Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của việt nam trong thời kỳ hội nhập tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.08 KB, 12 trang )

1

2

PHẦN MỞ ĐẦU

khích lệ. Đây là một hướng đi mới, mang tính hấp dẫn cao đối với các DNVN. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện đang có nhiều quan điểm khác nhau khi đánh giá về hoạt
động ĐTTTRNN của Việt Nam. Có quan điểm cho rằng, trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, ĐTTTRNN là cơ hội cho các doanh nghiệp và nhà nước cần khuyến
khích. Song lại có quan điểm cho rằng, là quốc gia đang phát triển, nền kinh tế vẫn
đang cần rất nhiều vốn để đầu tư thì ĐTTTRNN sẽ làm suy giảm vốn đầu tư trong
nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ hội tạo việc làm, thu nhập cho xã
hội. Do vậy, việc xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp
ĐTTTRNN chưa cấp bách nên chưa được quan tâm đúng mức.
Trước khi Việt Nam có cơ chế mang tính pháp lý đầu tiên cho hoạt động
ĐTTTRNN, đã có hàng chục doanh nghiệp mạnh dạn ĐTTTRNNở nhiều nước khác
nhau.Hầu hết các hoạt động đó mang tính tự phát của các NĐT tư song điều này cũng
chứng tỏ sức sống, sức hấp dẫn của hoạt động đầu tư này. Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là hoạt động tương đối phức tạp. Ngoài những khó khăn của bản thân doanh
nghiệp và những rủi ro khi đầu tư ở môi trường mới lạ, hoạt động này đang gặp
không ít khó khăn, vướng mắc mà bản thân doanh nghiệp không tự vượt qua được.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2010 – 2015, tốc độ
chuyển vốn ĐTTTRNN của các DNVN năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng tỷ
suất lợi nhuận thấp, có thể gây mất cân đối ngoại tệ. Một số dự án đầu tư vốn tư
nhân không triển khai được hoặc chấm dứt trước hạn, một số dự án sử dụng vốn
nhà nước chậm tiến độ do những biến động của môi trường đầu tư, thời điểm đầu
tư, do kinh doanh thua lỗ, không hiệu quả; một số dự án phát sinh các khó khăn
nội tại trong việc huy động vốn đầu tư, thu xếp các nguồn lực để thực hiện dự án
đầu tư; công tác quản lý không thể nắm bắt, theo dõi tình hình hoạt động thực chất
của dự ánvà có khá nhiều dự án ĐTTTRNN vượt khỏi tầm kiểm soát khỏi cơ quan


quản lý...(Cục Đầu tư nước ngoài, 2015). Những khó khăn, bất cập trên nếu không
được khắc phục sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến thời cơ kinh doanh, lợi ích, hiệu quả
đầu tư của các doanh nghiệp nói riêng và lợi ích lâu dài của đất nước nói chung. Tuy
vậy, nhà nước vẫn chưa có những biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực; việc thu thập
thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài chưa được coi trọng; đặc biệt công tác
xúc tiến ĐTRNN chưa được quan tâm đúng mức.
Trong lịch sử đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác
động đến nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế mỗi nước là khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này khẳng định: Nhà
nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, mô hình nhà nước kiến tạo trong phát
triển kinh tế, mô hình quản lý, trong đó, nhà nước đề ra các chính sách mang tính định
hướng phát triển, tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi
tiềm năng đang ngày càng tạo các dấu ấn tích cực trong nền kinh tế thế giới. Ở Việt
Nam, các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước, đặc biệt nhà nước kiến tạo với
nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực đầu tư nói riêng cũng chưa nhiều.

Luận án “Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập” gồm 4 chương. Ngoài phần phụ bìa, phần nội dung chính
của luận án gồm: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu (26 trang); Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập (36 trang); Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà
nước với hoạt động ĐTTTRNN giai đoạn 1989 – 2015 (65 trang) và chương 4: Một
số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt
Nam từ nay đến năm 2025 (20 trang).
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất
cả các nước, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là một kênh hội nhập
hiệu quả nhất, nhanh nhất. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang
tác động mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của nền kinh tế của các quốc gia. Song

song với việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(ĐTTTRNN) là phương thức không thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính
sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế quốc tế. ĐTTTRNN thực chất là việc chuyển các
nguồn lực có lợi thế so sánh hay sản xuất dư thừa ở trong nước như vốn, lao động,
công nghệ,...ra ngoài phạm vi quốc gia để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng lực sản
xuất, tìm nguồn tài nguyên thay thế, hạn chế ô nhiễm môi trường ở trong nước và mở
rộng thị trường tiêu thụ nhằm thu được lợi ích cao nhất cho nền kinh tế. Với doanh
nghiệp, ĐTTTRNN không chỉ để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, mà cũng là
một cách để quốc tế hóa và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Đối với quốc
gia, ĐTTTRNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ được coi là “chiếc
bánh thứ hai” cho nền kinh tế mà qua đó còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự
hoàn thiện mình nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần
phát triển kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế của đất nước.
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình CNH,
HĐH đất nước. Nội lực của nền kinh tế ngày càng được tăng cường. Tiềm lực tài
chính, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Nhiều doanh
nhân, doanh nghiệp nhạy bén trong kinh doanh, nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị
trường trong nước và nước ngoài. Hoạt động ĐTTTRNN là hoạt động phổ biến trong
quan hệ kinh tế quốc tế nhưng vẫn là hoạt động khá mới ở Việt Nam. Năm 1989, Việt
Nam bắt đầu ĐTTTRNN với duy nhất một dự án là dự án giữa đối tác Việt Nam với
một đối tác Nhật Bản với số vốn đăng ký là 563 380 USD. Tuy số vốn đăng ký của
dự án không nhiều nhưng đây được coi là dự án có tính chất mở đường cho hoạt động
ĐTTTRNN của nước ta. Đến nay, hoạt động ĐTTTRNN đã có nhiều khởi sắc. Tính
đến cuối năm 2015, Việt Nam đã có 1042 dự án ĐTTTRNN được cấp phép với tổng
vốn đầu tư cả cấp mới và tăng vốn khoảng 20,3 tỷ USD. Gần đây, làn sóng
ĐTTTRNN đang gia tăng đáng kể. Một số dự án đã mang lại những kết quả đáng


3


4

Trước thực tế trên, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có công trình nghiên cứu tổng
thể, sâu sắc nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN để xác
định những luận điểm khoa học, phù hợp với điều kiện đất nước và các DNVN trong
thời kì hội nhập, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN, nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như lợi ích của các NĐT.... Do đó,
việc nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN thực sự cần thiết cả
về lý luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Vai trò của nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” làm đề tài luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt
Nam, từ đó đề xuất quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò
của nhà nước trong việc khuyến khích các NĐT Việt Nam ĐTTTRNN đúng hướng
2.2. Mục tiêu cụ thể
Bổ sung, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTTTRNN, về vai trò của
nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thự c trạng vai trò của nhà nước v ới ho ạt động
ĐTTTRNN của Việt Nam.
Đo lường, đánh giá mức độ tác động của vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của các Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Làm rõ những tồn tại, hạn chế trong việc phát huy vai trò của nhà nước với
hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2015.
Khuyến nghị, đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm phát
huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN từ nay đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:Luận án tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà nước

4. Những đóng góp mới của luận án
* Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, luận án đã vận dụng lý thuyết “Đàn nhạn” và “Lộ trình phát triển đầu
tư” để giải thích hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời gian qua.
Thứ hai, luận án đã xác định và phân tích vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập gồm: (i) nhà nước tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính
sách vĩ mô liên quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động
ĐTTTRNN.
* Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Thứ nhất, hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam ngày càng gia tăng mạnh mẽ,
các DNVN mạnh dạn đầu tư trong những lĩnh vực có thế mạnh, gắn với xu hướng
phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Mặc dù hoạt động ĐTTTRNN
chưa có được các hiệu quả rõ nét, nhưng đã chuyển dịch theo hướng tích cực hơn.
Thứ hai, thông qua kết quả điều tra và kiểm chứng bằng công cụ định lượng,
luận án đã chỉ ra: (i) có sự tác động thuận chiều của nhà nước trong các vai trò tạo
lập, mở rộng quan hệ quốc tế, vai trò điều tiết chính sách vĩ mô và nhà nước thực
hiện các chính sách hỗ trợ đến hoạt động ĐTTTRNN. Trong đó, vai trò nhà nước hỗ
trợ hoạt động ĐTTTRNN có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động ĐTTTRNN của
các DNVN và (ii) các doanh nghiệp đánh giá chưa cao vai trò định hướng của nhà
nước, vai trò cung cấp thông tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò hỗ trợ của các
cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài đối với ĐTTTRNN của DNVN trong thời
gian qua.
Thứ ba,vai trò quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN cần được điều
chỉnh linh hoạt theo lộ trình, hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính để can thiệp
vào công tác quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN.

Thứ tư, nhà nước cần quan tâm hỗ trợ hơn các doanh nghiệp có dự án ĐTTTRNN
tại những khu vực biên giới có ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng an ninh của quốc gia.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN
trong thời kỳ hội nhập
Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt
Nam giai đoạn (1989-2015)
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của Việt Nam từ nay đến năm 2025

đến hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp bao gồm: (i) nhà nước tạo hành lang pháp
lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt
động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến
hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN

- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN của các DNVN.
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước
đến hoạt động ĐTTTRNN từ năm 1989 đến 2015 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động này từ nay đến năm 2025.
Để thấy rõ hơn tác động của vai trò của nhà nước đến hoạt động ĐTTTRNN
trong thời kỳ hội nhập, luận án chia thời kỳ nghiên cứu thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu hội nhập: từ năm 1989 đến năm 2000
+ Giai đoạn bắt đầu chủ động hội nhập: từ năm 2001 đến tháng 4/2006
+ Giai đoạn tích cực hội nhập sâu, rộng: từ tháng 4/2006 đến năm 2015



5

6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Những năm đầu thế kỷ 21, khi Việt Nam mới bắt đầu vào sân chơi hội nhập, có
một số tác giả đã nghiên cứu về vai trò của nhà nước, chỉ ra sự cần thiết phải có những
điều chỉnh, đổi mới của nhà nước. Các nghiên cứu đều chỉ rõ vai trò của nhà nước có tác
động to lớn đến sự phát triển của các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên
mới tập trung nghiên cứu vai trò quản lý nhà nước đối với các thành phần kinh tế, đã giải
thích nhiều vấn đề về việc điều tiết vĩ mô của nhà nước với nền kinh tế quốc dân mà
cũng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách cụ thể về vai trò của nhà nước hoạt
động ĐTRNN nói chung và hoạt động ĐTTTRNN nói riêng, đặc biệt là tiếp cận từ
chuyên ngành kinh tế đầu tư.

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò và nguyên nhân của hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Giải thích sự xuất hiện của ĐTNN đã được nhiều nhà kinh tế học tập trung nghiên cứu.
Các lý thuyết này tập trung trả lời cho các câu hỏi như tại sao phải hoặc nên ĐTTTRNN,
những đối tượng nào có thể và nên ĐTTTRNN, đầu tư ở đâu, khi nào và bằng cách gì…
Để giải thích sâu hơn các nguyên nhân hoạt động ĐTTTRNN, có bốn lý thuyết chính
liên là: Mô hình lý thuyết thương mại quốc tế của Heckcher và Ohlin – HO (1993); Học
thuyết MacDougall – Kemp (Học thuyết sản phẩm cận biên của vốn - Marginal Product of
Capital Theory); Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm (International product life cycle –
IPLC) của Raymond Vernon và lý thuyết Chiết trung của Dunning về sản xuất quốc tế

(Dunning ”s Eclectic Theory of International production). Bên cạnh những lý thuyết này, ở
mỗi giai đoạn lại có những học giả có cùng quan điểm lý giải cụ thể, chi tiết hơn

1.1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung
Trong lịch sử, có rất nhiều mô hình nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác động đến
nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế mỗi
nước, trong mỗi thời kỳ có sự khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này khẳng định:
Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia.

1.1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Một số tác giả nước ngoài đã nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTRNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn khá chung chung.

1.1.1.4. Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp tiếp cận. Với các nghiên cứu ngoài nước, phần lớn các thông tin liên
quan đến kinh doanh quốc tế được nghiên cứu dựa trên phân tích hành vi của các doanh nghiệp,
các khoản đầu tư vốn trực tiếp của các doanh nghiệp
Về phương pháp nghiên cứu. Với các nghiên cứu về vai trò, chính sách hỗ trợ của
nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, đa phần là các nghiên cứu định tính. có một số nghiên
cứu nước ngoài sử dụng các phương pháp định lượng.

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
1.1.2.1. Các nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Việt Nam, một nước đang phát triển, khi nhu cầu vốn trong nước khá lớn, thường chú
trọng dòng vốn ĐTNN chảy vào. Do vậy, chỉ một số ít tác giả nghiên cứu về dòng vốn đầu tư
của Việt Nam ra nước ngoài nhưng thường chưa phân tích sâu. Một số công trình nghiên cứu
về vấn đề này theo các góc độ khác nhau.

1.1.2.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung


1.1.2.3. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Ở Việt Nam, hiện chưa có một công trình nghiên cứu chi tiết về vai trò của nhà nước
với hoạt động ĐTTTRNN. Tuy nhiên, cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập tới một
số khía cạnh của chủ đề này.

1.1.2.4. Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có một số tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước, hoạt động
ĐTTTRNN, nhưng các công trình nghiên cứu dựa trên phương pháp tiếp cận theo lĩnh vực
của kinh tế chính trị, quản trị kinh doanh, kinh tế học vĩ mô, tài chính. Với các nghiên cứu
trong nước, do các nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư chủ yếu tiếp
cận từ góc độ kinh tế chính trị, lịch sử học thuyết kinh tế nên phương pháp nghiên cứu áp
dụng về cơ bản cũng chỉ dừng lại ở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử và sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh, tổng hợp, phương
pháp phân tích đơn thuần để thống kê mô tả các số liệu thống kê; kết hợp phương pháp logic
với lịch sử để nghiên cứu. Các nghiên cứu này đều chưa có sự lượng hóa, kiểm định nên vấn đề
phân tích chưa sâu.

1.1.3. Tóm lược kết quả nghiên cứu tổng quan và khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các công trình khoa học từ trước tới nay trên bình diện quốc gia
và quốc tế, có thể thấy rằng số lượng các công trình nghiên cứu về ĐTTTRNN và nghiên
cứu về vai trò nhà nước nói chung là khá phong phú, đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau
cả về học thuật lẫn giá trị trong thực tiễn. Bên cạnh đó, đã có một số công trình nghiên cứu
vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, song do đặc thù từng nghiên cứu, đặc thù
quốc gia mà các nghiên cứu đó chỉ nghiên cứu, đề cập tới một số các khía cạnh của vai trò
nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động ĐTTTRNN. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu đó là
nghiên cứu định tính. Như vậy, hiện chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ, sâu rộng về
vấn đề này theo 4 yếu tố mà tác giả đề xuất (i) nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động
ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt
động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN; chưa có nghiên cứu nào xác

định, kiểm chứng về các vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập cũng như đánh giá thực trạng, mức độ ảnh hưởng đến ĐTTTRNN
của Việt Nam.Đó chính là những gợi mở để NCS hình thành ý tưởng nghiên cứu về thực
trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, từ đó đề xuất quan


7

8

điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò nhà nước trong việc khuyến
khích các NĐT ĐTTTRNN đúng hướng.

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1. Cách tiếp cận
Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các cách: tiếp cận hệ thống; tiếp cận
chức năng điều tiết; tiếp cận quốc tế hóa; tiếp cận liên, đa ngành.
1.2.2. Mô hình nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
Nhà nước tạo
hành lang pháp lý
Nhà
nước hỗ
trợ hoạt
động
ĐTTTR
NN

(H4+)

(H1+)
HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP RA
NƯỚC NGOÀI

Nhà nước định
hướng, điều tiết
(H3+)

Nhà nước
tạo lập,
mở rộng
quan hệ
hợp tác
quốc tế
(H2+)

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu thể hiện vai trò của nhà nước
với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Nguồn: Tác giả

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các yếu tố của vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN là gì?
- Vai trò của nhà nước trong thời gian qua có ảnh hưởng, tác động như thế nào
đến hoạt động ĐTTTRNN? những thành công, hạn chế là gì?
- Trong thời gian tới, để ĐTTTRNN đầu tư đúng hướng, vai trò nhà nước cần

điều chỉnh như thế nào, nhà nước có cần thêm vai trò gì mới?
1.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu thực trạng vai trò nhà nước
với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định
lượng để đánh giá ảnh hưởng, mức độ tác động của các vai trò của nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp; để kiểm định các giả thuyết đã đưa ra,
phương pháp mô hình cấu trúc (SEM) được tác giả sử dụng, thông qua phần mềm
AMOS, được cài đặt bổ sung trong phần mềm SPSS
Tiểu kết chương 1.
- Qua phân tích tổng quan các tài liệu về vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN cho thấy, tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN vừa có tính không trùng lặp lại vừa có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn.
- Về phương pháp nghiên cứu, ngoài phương pháp thống kê mô tả để nghiên
cứu thực trạng vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam, tác giả sử
dụng phương pháp phân tích định lượng để phân tích.

2.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và hội nhập kinh tế
quốc tế
2.1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là việc các doanh nghiệp, doanh nhân đưa vốn
bằng tiền, tài sản hợp pháp khác từ Việt Nam ra nước ngoài để đầu tư và trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành hoạt động đầu tư đó nhằm thu được lợi nhuận.
2.1.1.2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài Nghiên cứu qua các lý thuyết đầu tư nước ngoài.
Thứ nhất, thông qua ĐTTTRNN sẽ làm tăng khả năng phân phối tiềm lực kinh
tế quốc tế, tăng phúc lợi và tổng sản phẩm của nền kinh tế thế giới.
Thứ hai, ĐTTTRNN là một giai đoạn tự nhiên trong vòng đời quốc tế của
sản phẩm.
Thứ ba, trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, hoạt động
ĐTTTRNN sẽ tất yếu xuất hiện khi các công ty trong nước phát triển đến trình độ

cao, khi sự phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào tài sản.
2.1.2. Khái niệm, hình thức, cấp độ và tác dụng của hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.2.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
2.1.2.2. Hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
Các nước trên thế giới đã và đang tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế dưới các hình thức phổ biến: Khu vực mậu dịch tự do ; Liên minh thuế quan; Thị
trường chung; Liên minh tiền tệ; Liên minh kinh tế; Liên minh toàn diện; Diễn đàn
hợp tác kinh tế
2.1.2.3. Các cấp độ hội nhập kinh tế quốc tế
Mức độ hội nhập của một quốc gia phụ thuộc vào sự phát triển và chiều sâu các
quan hệ mang tính ràng buộc giữa các quốc gia. Mức độ hội nhập của các quốc gia
qua tiến trình nỗ lực mở cửa kinh tế, tự do hóa kinh tế với các cấp độ đơn phương,
song phương và đa phương.
2.1.2.4. Tác động của hội nhập đến nền kinh tế
Hội nhập quốc tế sâu rộng đã làm thay đổi tính chất, trình độ lực lượng sản
xuất, các mối quan hệ sản xuất và hạ tầng xã hội làm ngày càng nhiều chủ thể mới
như NĐT, doanh nghiệp nước ngoài, lao động, vốn và công nghệ nước ngoài…, làm
ranh giới giữa quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất trong nước và quốc tế dần bị xóa
nhòa. Do đó, cải cách thể chế kinh tế là đòi hỏi khách quan khi hội nhập quốc tế.


9

10

2.1.3. Sự cần thiết khách quan của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với các doanh
nghiệp trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, ĐTTTRNN nói riêng giúp cho doanh nghiệp của các nước đang phát
triển dần thích ghi với thị trường khu vực và thị trường thế giới.
Thứ hai, ĐTTTRNN giúp các doanh nghiệp tiếp cận với khoa học công nghệ

cao, đồng thời học hỏi những ứng dụng trong CNTT từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
Thứ ba, ĐTTTRNN còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, tránh những hàng rào bảo hộ thương mại của nước nhận đầu tư và giảm bớt
những rủi ro trong hoạt động SXKD.
Thứ tư, các doanh nghiệp có thể khai thác được thế mạnh của mình cũng như
các lợi thế, các các sản phẩm truyền thống của quốc gia thông qua hoạt động
ĐTTTRNN, qua đó vị thế của doanh nghiệp được dần khẳng định và nâng cao trên
thị trường thế giới
Thứ năm, ĐTTTRNN còn tạo cho các doanh nghiệp có thêm nhiều mối quan
hệ hợp tác với các nước, hệ thống pháp luật sẽ dần hoàn thiện hơn cho phù hợp với
các điều luật quốc tế từ đó lại thúc đẩy thu hút dòng vốn vào (hoạt động ĐTTTNN)
2.2.Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
Theo tác gi ả, vai trò của nhà n ướ c vớ i hoạ t động ĐTTTRNN trong thờ i kỳ
hội nhập thể hi ện ch ức n ăng, nhiệm vụ quản lý nhà nướ c nhằm quản lý, đi ều
tiết hoạt động ĐTTTRNN để đạ t được các mục tiêu đầu t ư theo đúng định
hướ ng đã đề ra.
2.2.2. Sự cần thiết của vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN trong quá
trình hội nhập
Thứ nhất, phát huy vai trò của nhà nước hạn chế được những rủi ro, nắm được
những cơ hội bất kỳ nền kinh tế nào cũng có thể gặp phải trong quá trình hội nhập.
Thứ hai, ĐTTTRNN là hoạt động tương đối phức tạp nên nhà nước cần có
những hỗ trợ cụ thể, thiết thực.
Thứ ba, thông qua hoạt động ĐTTTRNN sẽ hình thành quan hệ kinh tế quốc tế
của quốc gia đó với các quốc gia khác và các tổ chức kinh tế quốc tế
Tóm lại, một lần nữa khẳng định vai trò không thể thiếu của nhà nước trong
các hoạt động ĐTTTRNN như: hoạt động tạo hành lang pháp lý; tạo môi trường đầu
tư; định hướng, điều tiết; hỗ trợ hoạt động đầu tư; ...cho các doanh nghiệp, các NĐT

nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như lợi ích của các NĐT
2.2.3. Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp trong
thời kỳ hội nhập
2.2.3.1. Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN
Thực tiễn khẳng định rằng, vai trò của nhà nước trong quản lý nền kinh tế chỉ
có thể được thực hiện và phát huy đầy đủ nhất, có hiệu quả nhất khi được xác lập

dưới hình thức pháp luật nhất định và được đảm bảo thực hiện bởi cơ chế pháp luật
thích hợp,...Việc ban hành hệ thống luật pháp hoặc điều chỉnh luật pháp đối với quan hệ
kinh tế đem lại cho sự quản lý của Nhà nước những khả năng và đảm bảo thực tế trong
phạm vi rộng lớn trong việc thực thi các chính sách của mình (Hoàng Thế Liên & cs,
2001)
2.2.3.2. Nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN
Nhà nước là người duy nhất có quyền quyết định việc thiết lập và phát triển các
quan hệ kinh tế của một quốc gia với các quốc gia khác cũng như với các tổ chức
quốc tế. Nhà nước có đủ tư cách pháp lý để tiến hành đàm phán, ký kết các hiệp định
thương mại, hiệp định đầu tư,…trong khi các tổ chức, các chủ thể kinh tế khác như
doanh nghiệp không đủ tư cách pháp lý để đàm phán, ký kết các hiệp định như vậy
Ngoài việc ban hành hệ thống luật pháp tạo hành lang pháp lý cho hoạt động
ĐTTTRNN, một bộ phận khung pháp luật về ĐTTTRNN còn nằm trong các điều ước
quốc tế song phương hoặc đa phương mà nhà nước ký kết hoặc tham gia như Công
ước về Tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên; Hệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư;
Hiệp định thương mại; các hiệp định đầu tư; Hiệp định tránh đánh thuế trùng,...Nhiều
quy định trong các hiệp định này cũng có nội dung liên quan đến việc điều chỉnh các
quan hệ ĐTNN và được coi là các quy phạm do Nhà nước thừa nhận và là nguồn của
hành lang pháp lý trong hoạt động ĐTTTRNN. Khi các hiệp định này được ký kết
nghĩa là các bên đã cam kết đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp
nên sẽ tăng sự tin tưởng cho các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động đầu tư ở nước
ngoài. Do vậy, việc ký kết các hiệp định với nước ngoài của nhà nước là cơ sở pháp
lý quan trọng để đảm bảo sự tin tưởng cho các NĐT yên tâm tiến hành ĐTTTRNN.

2.2.3.3. Nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên quan đến hoạt
động ĐTTTRNN
Nhà nước định hướng sự phát triển của nền kinh tế nhằm khắc phục những
khuyết tật cơ bản của thị trường tự do là tính chu kỳ, kết thúc mỗi chu kỳ phát triển là
giai đoạn suy thoái, khủng hoảng. Ngoài ra, nhà nước đảm bảo vai trò định hướng
XHCN của cả nền kinh tế. Thông qua việc định hướng phát triển, nhà nước có khả
năng tập trung, huy động các nguồn lực của nhà nước, cá nhân để tạo bước đột phá,
giải quyết các vấn đề trọng yếu. Tuy nhiên, định hướng đầu tư mới chỉ đưa ra các
mục tiêu cuối cùng, các mục tiêu trung gian và phác họa hướng đầu tư theo mục tiêu
đó. Điều quan trọng là tiếp tục phải điều tiết, đều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô
và cũng chỉ có nhà nước mới có thể đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện các
điều chỉnh, cải cách kinh tế để tạo ra môi trường, tạo điều kiện thuận lợi, tạo ra những
động lực mạnh mẽ để khuyến khích các hoạt động đầu tư theo đúng hướng.
Những chính sách kinh tế vĩ mô tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy hoạt
động ĐTTTRNN theo định hướng, chiến lược đầu tư của mỗi quốc gia qua chính
sách liên quan đến cơ cấu ngành kinh tế và vùng lãnh thổ. Thông thường, trong một
giai đoạn nhất định, mỗi quốc gia sẽ có những định hướng chiến lược về cơ cấu đầu
tư nên sẽ có những định hướng, khuyến khích các NĐT đầu tư sang vùng nào, vào


11

12

lĩnh vưc ngành nghề mình có lợi thế,...Do vậ y, để đả m b ảo hi ệu quả và lợ i ích của
các doanh nghi ệp, lợi ích quố c gia, nhà nước th ường đư a ra những đị nh h ướng,
khuyến khích các doanh nghiệp ĐTTTRNN vào những địa bàn, lĩnh vực nhất định.
2.2.3.4. Nhà nước hỗ trợ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Trong quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài, các NĐT tư luôn so sánh
mức độ hấp dẫn và rủi ro giữa môi trường kinh doanh nước họ và môi trường kinh

doanh nước nhận đầu tư. Mặc dù gặp một số rủi ro khi ĐTTTRNN như rủi ro chính
trị, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro văn hóa xã hội,…nhưng các NĐT vẫn luôn tích cực
khai thác lợi thế so sánh của các nước nhằm tìm kiếm nguồn lợi từ các hoạt động đầu
tư. Song hiệu quả khai thác các lợi thế đó phụ thuộc không nhỏ vào các cơ chế, chính
sách hỗ trợ của nhà nước..
2.3. Kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN ở một
số nước
Tác giả đã nghiên cứu kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Singapore.
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Thứ nhất, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, thực hiện chính sách
mở cửa ĐTTTRNN cần theo lộ trình và chỉ thực hiện chính sách tự do hóa
ĐTTTRNN khi nền kinh tế đã có thặng dư về cán cân thanh toán, có dự trữ ngoại tệ
cao, tiềm lực của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng đã đủ mạnh và
có nhu cầu mở rộng ĐTTTRNN. Lúc đó, chế độ cấp phép ĐTTTRNN sẽ được xóa bỏ
hoàn toàn.
Thứ hai, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản,
nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập thị trường, tạo môi trường đầu tư
và hành lang pháp lý, tạo khuôn khổ cho các hoạt động ĐTTTRNN thông qua việc
từng bước ban hành hệ thống pháp luật, tăng cường các hoạt động ngoại giao, tích cực
đàm phán, ký kết các hiệp định để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi NĐT khi ĐTTTRNN.
Thứ ba, theo kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan, nhà nước nên khuyến
khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế tư nhân ĐTTTRNN.
Thứ tư, tất cả các quốc gia đều cho rằng nhà nước cần thành lập các tổ chức xúc
tiến ĐTTTRNN để tăng cường cung cấp thông tin và tổ chức các hoạt động XTĐT;
thành lập các quỹ đầu tư, các ngân hàng, cơ quan hỗ trợ đầu tư nhằm khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp ĐTTTRNN qua việc cho vay ưu đãi, bảo hiểm đầu tư….

Thứ năm, Việt Nam có thể rút kinh nghiệm từ các DNNN của Trung Quốc và
Singapore ... Hai nước đã thành công trong việc tư hữu hóa các DNNN bằng cách bán
cổ phần của các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu rồi tái đầu tư ra nước ngoài.
Thứ sáu, theo kinh nghiệm từ làn sóng ĐTTTRNN của Trung Quốc, nhà nước
cần thận trọng hơn trong quản lý các thông tin về ĐTTTRNN của các DNVN. Đặc

biệt với các dự án của các NĐT thuộc thành phần kinh tế tư nhân có dự án đầu tư ở
nước ngoài có chung đường biên giới với Việt Nam, những dự án ở địa bàn nước
ngoài song có nguy cơ ảnh hưởng tới vấn đề an ninh, quốc phòng.
Tiểu kết chương 2.
Như vậy, vai trò của nhà nước là một vấn đề khá phức tạp. Hoạt động
ĐTTTRNN là hoạt động có ý nghĩa rất lớn không chỉ với doanh nghiệp, quốc gia mà
với cả nền kinh tế thế giới.
Tác giả đã sử dụng các lý thuyết điển hình về ĐTNN để lý giải tính tất yếu
khách quan của hoạt động ĐTTTRNN đặc biệt trong trường hợpViệt Nam.
Dựa trên sự tổng hợp lý thuyết và thực tiễn, bằng lý luận của mình tác giả đã
xác định nội dung 4 yếu tố của vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN, đó
chính là cơ sở nền tảng để tác giả phân tích ở các nội dung tiếp theo.
Ngoài ra, từ việc nghiên cứu kinh nghiệm phát huy vai trò nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN ở một số nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật
Bản, Singapore, tác giả đã rút ra năm bài học thành công Việt Nam nên học tập và
một bài học nhà nước cần tránh trong công tác quản lý để giúp hoạt động ĐTTTRNN
có hiệu quả hơn
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1989 – 2015
3.1. Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam giai đoạn
1989 - 2015
3.1.1. Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN
Để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp,

Việt Nam đã ban hành và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư gồm các
luật, các nghị định và các thông tư hướng dẫn. Bên cạnh đó, qua thời gian, khi có
những thay đổi về tình hình thực tế, Việt Nam đã có những sửa đổi, bổ sung kịp thời,
phù hợp những quy định tại các luật, nghị định, thông tư đó.
3.1.1.1. Giai đoạn đầu hội nhập (1989 - 2000)
Từ những năm 1990, khi có sự gia tăng khá mạnh về vốn ĐTTTNN từ nước ngoài
vào các ngành thâm dụng lao động ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực dệt may dẫn tới
dư cung hàng hóa ở lĩnh vực này, một số doanh nghiệp ĐTNN đã phải chuyển mục tiêu
hoạt động hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại một số nước láng giềng trong khu vực. Trước
sự phát triển ngày càng mạnh của hoạt động ĐTTRNN của các doanh nghiệp trong
nước, nhà nước điều chỉnh hệ thống luật pháp cho phù hợp với tình hình và bảo vệ
quyền lợi cho các NĐT. Trong giai đoạn 1989 đến 2000, tuy chưa nhiều song một số
văn bản quy phạm pháp luật được nhà nước ban hành đã bước đầu làm nền tảng cho sự
ra đời khung pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN.
3.1.1.2. Giai đoạn chủ động hội nhập (2001 – Tháng 4/2006)


13

14

Bước sang giai đoạn Đảng, Nhà nước chủ trương đưa nền kinh tế chủ động hội
nhập và cũng để triển khai Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, các Bộ, ngành liên quan đã
ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp luật. Những văn bản pháp luật này đã
tạo nên một khung pháp lý cần thiết cho hoạt động ĐTTTRNN
3.1.1.3. Giai đoạn chủ động, tích cực hội nhập sâu, rộng (Tháng 4/2006 – 2015)
Thứ nhất, nhà nước ban hành khá nhiều văn bản hướng dẫn chi tiết về hoạt
động ĐTTTRNN đã phần nào thúc đẩy hoạt động ĐTTTRNN gia tăng mạnh mẽ.
`Thứ hai,những khó khăn, vướng mắc về thủ tục cấp phép, về thuế, về chuyển
ngoại tệ ra nước ngoài,…đã nảy sinh, tuy nhiên, cũng đã dần được nhà nước tháo gỡ

giúp doanh nghiệp an tâm hơn trong hoạt động đầu tư SXKD ở nước ngoài.
3.1.2. Nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN
3.1.2.1. Việc ký kết, đàm phán các hiệp định giai đoạn đầu hội nhập (1989 đến 2000)
Bảng 3.1. Tình hình ký kết các hiệp định của Việt Nam giai đoạn 1989 đến 2000
Hiệp định
Thời gian
Tham gia tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên (MIGA)
T1/1994
Gia nhập ASEAN
T7 /1995
Hiệp định thương mại song phương Viêt Nam – Hoa Kỳ (BTA)
T7/2000
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.1.2.2. Việc ký kết, đàm phán các hiệp định trong giai đoạn chủ động hội nhập sâu
rộng ( 2001 đến 2015)
Bảng 3.2: Tình hình ký kết các hiệp định chính của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015
Hiệp định
Thời gian
Gia nhập WTO
T1/2007
Tham gia các hiệp định tự do (FTA) khu vực và song phương
Với Trung Quốc (ACTIG)
2005
Với Hàn Quốc (AKFTA)
2007
Với Nhật Bản (AJFTA)
2008
Với Australia (AANZFTA)
2010
Với New Zealand (AANZCERFTA)

2010
Với Ấn Độ (AIFTA)
2010
Với Chilê (ClFTA)
2011
Với EU (EVFTA)
2014
Với Liên minh Hải quan Nga - Belarus - Kazakhstan (VCUFTA)
2014
FTA Việt Nam - Liên minh kinh tế Á – Âu
2014
Hiệp định Đối tác Thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP)
2015
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
* Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Tính đến ngày cuối năm 2015, Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thu nhập với 72 nước/vùng lãnh thổ trên thế giới.
3.1.3. Nhà nước định hướng và điều tiết các hoạt động ddầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
3.1.3.1. Nhà nước định hướng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
3.1.3.1.1. Giai đoạn đầu hội nhập (1989 đến 2000)

Hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN đã được manh nha từ năm 1989, nhưng
phải đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII năm 1996, định hướng cho hoạt
động này cho giai đoạn (1996 - 2000) mới được đề cập tới trong văn kiện và quan
điểm lúc đó mới là: “Thử nghiệm để tiến tới thực hiện việc ĐTRNN”
3.1.3.1.2. Giai đoạn chủ động, tích cực hội nhập (2001 đến 2015)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, tháng 4 năm 2006, tại mục IX của Văn
kiện có định hướng: “Phát huy vai trò chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Xúc tiến mạnh thương
mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương hiệu mới. Khuyến

khích các DNVN hợp tác liên doanh với DN nước ngoài và mạnh dạn ĐTRNN”
Như vậy, sau 5 năm, từ chủ trương tiến hành thử nghiệm tiến tới ĐTRNN thì
đến năm 2006 chủ trương này đã được hiện thực hóa và đã tiến tới chủ trương mạnh
dạn ĐTRNN trong thời gian tiếp theo. Từ sự định hướng này đã làm cho hoạt động
ĐTRNN từ năm 2006 có những sự bứt phá đáng kể cả về lượng và chất. Trong thời
gian qua, nhà nước cũng đã có những định hướng, khuyến khích hoạt động
ĐTTTRNN.
3.1.3.2. Nhà nước sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô điều tiết hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài
Nhà nước cũng đã bắt đầu quan tâm tới việc điều chỉnh các chính sách vĩ mô
để phần nào đó tạo điều kiện thuận hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động
ĐTTTRNN, tuy nhiên các điều chỉnh này còn hướng tới nhiều mục tiêu vĩ mô khác
của nhà nước nên tầm ảnh hưởng cũng chưa nhiều và cũng chưa được các doanh
nghiệp quan tâm.
3.1.4. Nhà nước thực hiện các giải pháp hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
3.1.4.1. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Hỗ trợ doanh nghiệp tìm hiểu cơ chế, chính sách đầu tư ở một số địa bàn cụ
thể, tiếp cận, tìm kiếm cơ hội đầu tư kinh doanh phù hợp là mục tiêu đầu tiên của
công tác xúc tiến ĐTTTRNN ở Việt Nam. Ttùy theo quan điểm quản lý đối với
ĐTTTRNN trong từng thời kỳ, mục tiêu của việc xúc tiến ĐTTTRNN cũng có sự
thay đổi.
* Giai đoạn 1989 đến 2000
Trong giai đoạn này, hoạt động XTĐT chưa được coi trọng, hoạt động
ĐTTTRNN chủ yếu vẫn là hoạt động tự phát của các doanh nghiệp, nhà nước chưacó
những hỗ trợ nhiều trong lĩnh vực này, chủ yếu nếu có chỉ là kết hợp với các chuyến
thăm, làm việc ngoại giao của lãnh đạo các nước.
* Giai đoạn từ 2001 đến 2015
Trong thời gian gần đây, hoạt động XTĐT cho hoạt động ĐTTTRNN của Việt
Nam gia tăng khá mạnh cùng với sự quan tâm của các cấp, các ngành.
3.1.4.2. Nhà nước cử các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài

Đến nay, Việt Nam đã làm bạn với tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trong đó
hiện đã có 88 cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài. Các cơ quan này đều


15

16

được lập thành danh sách có địa chỉ rõ ràng, thuận tiện trong liên lạc [123]. Tuy về số
lượng các cơ quan đại diện đã được thành lập khá đầy đủ, khá rộng khắp, song, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan này đối với các doanh nghiệp chưa được đánh giá cao.
3.1.4.3. Phát triển hệ thống giao thông quốc tế
Đến nay, Việt Nam đã có 4 hãng hàng không đang hoạt động gồm: Vietnam
Airlines, Jetstar Pacific Airlines, VietJetAir và VASCO. Các hãng này đang khai thác
111 máy bay với 56 đường bay quốc tế, 46 đường bay nội địa; thị phần vận chuyển
hành khách quốc tế năm 2014 là 44,3%. Ngoài ra, hiện cũng đang có 51 hãng hàng
không nước ngoài đang khai thác 83 đường bay từ 47 điểm đi/đến Việt Nam
3.1.4.4. Hỗ trợ phát triển hệ thống thanh toán, chuyển tiền
Việc các ngân hàng Việt Nam ĐTRNN ngày càng nhiều là tín hiệu tốt khi mở
rộng được thị trường, tăng nguồn ngoại tệ, hỗ trợ các doanh nghiệp ĐTTTRNN. Hệ
thống ngân hàng được coi là bệ đỡ quan trọng cho doanh nghiệp khi tiến hành
ĐTTTRNN nên cũng được nhà nước đặc biệt quan tâm phát triển.
3.1.4.5. Thành lập quỹ hỗ trợ và áp dụng chính sách bảo đảm vốn ĐTTTRNN
Đến nay, Việt Nam vẫn chưa có quy định cụ thể về việc đảm bảo đầu tư cho
hoạt động ĐTTTRNN, tuy nhiên, trong Luật Đầu tư năm 2014 cũng đã đưa ra quy
định về việc bảo đảm đầu tư nói chung, trong đó cũng quy định các biện pháp bảo
đảm đầu tư (được quy định từ Điều 9 đến Điều 14) bao gồm 6 biện pháp.
3.2.Kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2015
3.2.1. Khái quát tình hình ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2015


Bảng 3.15. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam theo từng giai đoạn
Giai đoạn Tổng vốn đăng Tốc độ Tổng Tốc độ Quy mô vốn Tốc độ
ký (USD)
phát triển số dự phát triển bình quân phát triển
(lần)
(lần)
án
(lần)
(USD/dự án)
1989-2000
32.976.236
(-)
40
(-)
824.405,9
(-)
2001622.300.068
18.9
113
2.8 5.507.080,2
6.7
T4/2006
T4/200619.653.882.560
31.6
889
7.9 22.107.854,4
4.0
2015
1989 – 2015 20.309.158.864
615.9 1042

26.1 19.490.555,5
23.6
Nguồn:Tác giả tổng hợp, tính toán từ số liệu của Cục ĐTNN, Bộ KH & ĐT
Qua kết quả tổng hợp trên cho thấy, giai đoạn từ Việt Nam chủ động hội nhập
so với giai đoạn đầu hội nhập, do chủ trương, định hướng của Việt Nam mới trong
giai đoạn thử nghiệm dẫn tới một loạt các văn bản pháp lý, các cam kết đầu tư cũng
như các chính sách điều tiết, hỗ trợ của nhà nước cũng mới bắt đầu xuất hiện nhưng
cũng chưa nhiều, chưa sát với hoạt động ĐTTTRNN tuy vậy kết quả ĐTTTRNN có
có sự khởi sắc cả về vốn (gấp 18,9 lần); về số dự án (2,8 lần). Song đến giai đoạn
Việt Nam tích cực hội nhập sâu rộng, lúc đó vai trò của nhà nước được thể hiện rõ nét
hơn dẫn tới hoạt động ĐTTTRNN có sự bùng nổ, số vốn đầu tư gấp 31,6 lần giai
đoạn trước còn nếu so giai đoạn đầu thì quy mô vốn ĐTTTRNN của Việt Nam gấp
615,9 lần và quy mô vốn bình quân một dự án cũng tăng thêm 22,6 lần.
3.3. Vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thông qua
nghiên cứu mẫu điều tra
3.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu điều tra

Số d ự á n ĐTTTRNN

g ia i đ o ạ n 1 9 8 9 -2 0 1 5

S

d

án

140

Tác giả đã phát ra 160 phiếu hỏi và thực tế đã thu về được 140 phiếu hợp lệ, chiếm tỷ

lệ 87,5%. Đối tượng khảo sát là lãnh đạo các doanh nghiệp đã, đang ĐTTTRNN. Loại hình
CTCP chiếm 41.4% số lượng các doanh nghiệp khảo sát; công ty TNHH chiếm 54.3%;
DNTN chiếm 4.3 %. Xét về hình thức sở hữu vốn, doanh nghiệp có vốn nhà nước chỉ chiếm
5.71% tổng số doanh nghiệp khảo sát.

120

100

80

60

40

20

0
1

2

3

4

5

6


7

8

9

10

11

12

13
S

14
d

15

16

17

18

19

20


21

22

23

24

25

26

27

án

3.2.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam theo các giai đoạn hội nhập
Vai trò nhà nước có tác động khá rõ nét đối với kết quả đạt được trong hoạt
động ĐTTTRNN. Qua thời gian cho thấy, khi việc tạo hành lang pháp lý cho doanh
nghiệp ngày càng hoàn thiện; việc tạo lập quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng sâu
rộng, việc định hướng, điều tiết các chính sách vĩ mô càng rõ nét, hoạt động hỗ trợ
các doanh nghiệp càng được sâu sát thì kết quả hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN
càng có sự lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.

3.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến các doanh nghiệp về các rào cản, khó khăn
Tác giả khảo sát về các khó khăn khi ĐTTTRNN, về các rào cản khi ĐTTTRN,
về đánh giá về sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp, về các dịch vụ hỗ trợ
3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của các vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Kết quả khảo sát cho thấy, vai trò Nhà nước hỗ trợ hoạt động (4.2214) là yếu tố quan

trọng nhất, có tính cốt lõi, quyết định đến mức độ ảnh hưởng của vai trò của nhà nước với
hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN thời gian qua, tiếp theo là sự ảnh hưởng của vai trò
“Pháp lý và quan hệ quốc tế” (3.7309) và cuối cùng là vai trò “Điều tiết các chính sách vĩ
mô” (3.4648). Đây là những cơ sở quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm
tăng cường những tác động tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến hoạt động
ĐTTTRNN trong thời gian tới.


17

18

• Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức
Bảng 3.21. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong
mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)
Estimate
SE
CR
P
Quan hệ

3.3.4. phân tích mức độ tác động của các vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài
Qua kết quả phân tích mức độ tác động của vai trò nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN qua giá trị trung bình cho thấy, cả ba yếu tố “Pháp lý và quan hệ quốc tế”,

ĐTTTRNN<--- HTCNN

.473


.120

3.929

***

ĐTTTRNN<--- HLPL

.425

.083

5.112

***

ĐTTTRNN<--- QHQT

.380

.145

6.067

***

ĐTTTRNN<--- CSVM

.210


.052

4.035

***

Kết quả SEM mô hình lý thuyết (hình 1.1) được thể hiện trên hình 3.2: Chisquare/df=1,246; GFI=0,901; TLI=0,962; CFI=0,969; RMSEA=0,042, chứng tỏ mô
hình lý thuyết thích hợp với dữ liệu của thị trường.

“Điều tiết các chính sách vĩ mô” và “Nhà nước hỗ trợ hoạt động” đều có tác động khá lớn
tới ĐTTTRNN tuy nhiên với các mức độ tác động khác nhau, trong đó, yếu tố vai trò Tạo
hành lang pháp lý và mở rộng quan hệ quốc tế (3.8405)là yếu tố có mức độ tác động mạnh
nhất đến hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp, nói cách khác, Hỗ trợ pháp lý là yếu
tố quan trọng nhất (có giá trị vị thế cao nhất) tạo ra hỗ trợ hoạt động cho các DNVN. Hỗ trợ
của nhà nước(3.43335) được các doanh nghiệp đánh giá là có ảnh hưởng lớn song thực tế
thời gian qua cũng chưa phát huy hết được vai trò của mình nên được các doanh nghiệp
đánh giá là có mức độ tác động, tầm ảnh hưởng đến ĐTTTRNN ở vị trí thứ hai, cuối cùng là
Chính sách vĩ mô (3.1833) tác động đến đến hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp

Bảng 3.24. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong
mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)
Quan hệ
Estimate
SE
CR
P
ĐTTTRNN <--- HTCNN

.670


.140

4.794

***

ĐTTTRNN <--- HLPL

1.074

.144

7.437

***

ĐTTTRNN <--- QHQT

.807

.118

6.834

***

ĐTTTRNN <--- CSVM

.586


.118

4.950

***

• Kiểm định mô hình lý thuyết chính thức

Hình 3.2. Kết quả SEM mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Tóm lại, qua kết quả khảo sát cho thấy vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của các DNVN gồm 4 nhóm vai trò chính là vai trò tạo hành lang pháp lý
& quan hệ quốc tế; vai trò điều tiết các chính sách vĩ mô và vai trò hỗ trợ các hoạt
động ĐTTTRNN. Trong đó vai trò nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN trong thời
gian qua được các doanh nghiệp đánh giá là quan trọng nhất.

Hình 3.3. Kết quả CFA thang đo các yếu tố về mức độ tác động vai trò của nhà nước
với hoạt động ĐTTTRNN cho 15 biến (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả

Kết quả ước lượng (bảng 3.20 và bảng 3.24), các trọng số đều mang dấu dương
(+) và có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05), cho thấy các vai trò Hỗ trợ của nhà nước
(HTCNN), Tạo hành lang pháp lý (HLPL), Quan hệ quốc tế (QHQT), Chính sách vĩ


19

20


mô(CSVM) tác động cùng chiều đến hoạt động ĐTTTRNN và có ý nghĩa thống kê (P
≤ 0,05). Chứng tỏ rằng:
- Vai trò “Tạo hành lang pháp lý” có mối quan hệ và mức độ tác động tỷ lệ
thuận với ĐTTTRNN.
- Vai trò “ Quan hệ quốc tế” có mối quan hệ và mức độ tác động tỷ lệ thuận với
ĐTTTRNN.
- Vai trò “Điều tiết các chính sách vĩ mô” có mối quan hệ và mức độ tác động t ỷ
lệ thuận với ĐTTTRNN.
- Vai trò “Nhà nước hỗ trợ hoạt động” có mối quan hệ và mức độ tác động tỷ lệ
thuận với ĐTTTRNN.
Nghĩa là, các giả thuyết đều được chấp nhận.
3.4. Đánh giá chung về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 1989 - 2015
3.4.1. Một số thành công đã đạt được
Thứ nhất, hành lang pháp lý quy định về hoạt động ĐTTTRNN ngày càng
được hoàn thiện và đầy đủ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các NĐT tiến hành hoạt
động ĐTTTRNN.
Thứ hai, trong xu thế hội nhập, nhà nước đã phát huy được vai trò của mình
qua việc tạo lập các quan hệ kinh tế quốc tế. Chính phủ Việt Nam đã tham gia đàm
phán với rất nhiều các hiệp định thương mại, hiệp định đầu tư, hiệp định tránh đánh
thuế hai lần.
Thứ ba, với chủ trương hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới,
quan điểm này đã được thể hện trong các nghị quyết của các đại hội Đảng qua đó tạo
sự nhất quán trong việc điều hành các chính sách vĩ mô nhằm điều tiết hoạt động
ĐTTTRNN
Thứ tư, các hoạt động hỗ trợ của nhà nước đối với hoạt động ĐTTTRNN ngày
càng được quan tâm, nâng tầm cả về số lượng cũng như chất lượng. Công tác xúc tiến
ĐTTTRNN có sự tham gia đa dạng của nhiều cơ quan, tổ chức từ các cơ quan quản lý
cấp trung ương, các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp.
Thứ năm, hệ thống giao thông, thanh toán quốc tế được thiết lập rộng khắp với

nhiều quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi ĐTTTRNN.
3.4.2. Một số hạn chế về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Thứ nhất, mặc dù nhà nước luôn hoàn thiện dần về hành lang pháp lý với
hoạt động ĐTTTRNN, tuy nhiên, thể chế chính sách chưa thực sự hoàn chỉnh, còn
bất cập, thường đi chậm so với thực tế. Do vậy, chưa phát huy tác động một cách
mạnh mẽ đến sự phát triển của hoạt động ĐTTTRNN thậm chí còn gây trở ngại
cho hoạt động này.
Thứ hai, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của Chính phủ như Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước, Bộ Tài chính trong vấn đề quản lý dự án
ĐTTTRNN còn hạn chế. Các cơ quan quản lý của nhà nước gặp khó khăn trong đánh

giá hiệu quả hoạt động đầu tư ra nước ngoài để rút bài học kinh nghiệm trong công
tác quản lý và đề xuất những biện pháp thúc đẩy hơn nữa hoạt động ĐTTTRNN.
Thứ ba, chiến lược tổng thể về ĐTTTRNN của Việt Nam vẫn chưa được xây
dựng một cách chi tiết, cụ thể. Trừ ngành dầu khí đã có những kế hoạch dài hạn về
ĐTTTRNN.
Thứ tư, sự trợ giúp về thông tin của các cơ quan đại diện ở nước ngoài chưa
nhiều, chưa hiệu quả.
Thứ năm, hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN gặp nhiều khó khăn về vốn.
Thiếu tính liên kết trong hoạt động ĐTTTRNN, đặc biệt với các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế tư nhân.
Thứ sáu, hoạt động triển khai các văn bản luật, các chính sách điều tiết, các
chính sách hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN của nhà nước còn thiếu đồng bộ từ chủ
trương đến các biện pháp cụ thể.
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế
Thứ nhất, do yêu cầu việc điều chỉnh và luôn hoàn thiện các chính sách luật
pháp trong xu thế hội nhập, trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới luôn biến động.
Thứ hai, công tác quản lý hoạt động ĐTTTRNN khâu tiền đầu tư chưa hợp lý,
quản lý khâu kết thúc và triển khai dự án còn lỏng lẻo.

Thứ ba, do quan điểm chủ trương ĐTTTRNN trong thời gian qua của nhà nước
cũng như phụ thuộc vào bối cảnh tình hình kinh tế trong nước. Nhu cầu vốn trong
nước còn lớn, nhà nước chưa có định hướng khuyến khích ĐTTTRNN nên nhà nước
cũng chưa cấp thiết có những chiến lược tổng thể. Từ đó, Chính phủ chưa có những
chính sách điều tiết, biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực cho sự phát triển của hoạt
động ĐTTTRNN.
Thứ tư, đại diện chính phủ Việt Nam ở nước ngoài chưa tham gia tích cực vào
quá trình quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Thứ năm, nhà nước chưa thành lập quỹ hỗ trợ ĐTTTRNN để cho vay hoặc hỗ
trợ NĐT; chưa có những chính sách tạo động lực, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ hoạt
động ĐTTTRNN, đặc biệt cho các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.
Thứ sáu, ĐTTTRNN vẫn còn khá mới đối với các DNVN nên tư duy, nhận
thức về hoạt động ĐTTTRNN còn chưa được hình thành một cách đầy đủ, chính xác
Tiểu kết chương 3
Thứ nhất, thông qua phương pháp thống kê mô tả tác giả nghiên cứu thực trạng
vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN gắn với 3 giai đoạn hội nhập. Kết quả cho
thấy, số lượng và chất lượng dự án ĐTTTRNN ngày càng được tăng nhờ có hành lang
pháp lý tương đối tốt, các chính sách hỗ trợ kịp thời cũng như các chính sách điều tiết
phù hợp với bối cảnh mới của nhà nước đã giúp các DNVN ngày càng mạnh dạn đầu tư
những lĩnh vực hiện đại, cũng có sự chuyển dịch đầu tư theo hướng tích cực..
Thứ hai, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua phân
tích kết quả khảo sát các DN đánh giá về sự ảnh hưởng, mức độ tác động của vai trò
nhà nước với ĐTTTRNN. Sau khi phân tích kết quả đã cho thấy vai trò định hướng


21

22

của nhà nước; vai trò cung cấp thông tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò cử

các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài trong thời gian qua chưa được các DN
đánh giá cao và bị loại khỏi mô hình. Vai trò nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN
cho các DN trong thời gian qua có tác động thuận chiều với kết quả hoạt động
ĐTTTRNN, là vai trò có ảnh hưởng mạnh nhất, được các DN đánh giá cao nhất, tiếp
sau đó là vai trò điều tiết chính sách vĩ mô của nhà nước và cuối cùng là vai trò tạo
hành lang pháp lý & quan hệ quốc tế. Qua đây, tác giả đã trả lời được các câu hỏi
nghiên cứu đã đặt ra.
Cuối cùng, kết hợp cả phân tích thống kê mô tả và phân tích định lượng, tác giả
đã đánh giá 5 thành công, rút ra 6 hạn chế cũng như tìm ra 6 nguyên nhân tương ứng
về vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN làm cơ sở để đề xuất
các giải pháp trong nội dung chương tiếp theo.

4.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài
Thứ nhất, cần nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với các dự án
ĐTTTRNN để khắc phục tình trạng quản lý lỏng lẻo. Phát huy hướng quản lý chuyển
từ tiền kiểm sang tập trung hậu kiểm.
Thứ hai, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, nhà nước nên có những chính
sách quy định rõ ràng trong khen thưởng và kỷ luật đối với các DNĐTTTRNN.
4.2.3. Nhà nước bổ sung, ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có định hướng
Thứ nhất, nhà nước cần xây dựng chiến lược phát triển ĐTTTRNN
Thứ hai, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích ĐTTTRNN
Thứ ba, tổ chức và đẩy mạnh công tác xúc tiến, hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN
4.2.4 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài
Thứ nhất, các cơ quan thương vụ là đại diện của ngành công thương tại nước
ngoài cần thể hiện vai trò của ngành trong việc nắm bắt thông tin về các DNVN
ĐTTTRNN.
Thứ hai, các thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài cần đặc biệt được coi trọng
Thứ ba, xây dựng Trung tâm thông tin thương mại – đầu tư quốc gia

4.2.5. Tạo động lực, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Thứ nhất, nhà nước thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Việt Nam nhằm hỗ trợ tài chính cũng như bảo đảm phần nào các rủi ro cho các doanh
nghiệp khi đầu tư ra nước ngoài
Thứ hai, để doanh nhân Việt đi chắc trên còn đường hội nhập, Nhà nước cần
tạo sân chơi minh bạch để mọi đối tượng đều có được tiếp cận bình đẳng với các cơ
hội đầu tư.
Thứ ba, kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, hầu hết các nước có hoạt động đầu tư
lớn vào nước ta đều thành lập hiệp hội các nhà đầu tư của nước họ.
Thứ tư, cần có các chính sách để huy động sự hỗ trợ của các Việt kiều ở nước
sở tại cùng hỗ trợ cho các DNVN ĐTTT ở nước đó.
4.2.6. Tiếp tục thay đổi nhận thức, tư duy về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Thứ nhất, nhà nước cần phải coi hoạt động ĐTTTRNN là một hoạt động kinh
tế đối ngoại quan trọng và lợi ích mang lại cho đất nước cũng sẽ không kém gì hoạt
động thu hút dòng vốn ĐTTTNN vào việt Nam.
Thứ hai, nhà nước cần quan tâm thích đáng đến việc tuyên truyền, quảng bá về
các hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN tại nước ngoài để dư luận trong nước hiểu
đúng các hoạt động ĐTTTRNN về lợi ích mà các dự án đầu tư mang lại cho nền kinh
tế và người dân nước sở tại.
4.3. Một số kiến nghị
Thứ nhất, nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về hoạt
động ĐTTTRNN theo hướng tạo điều kiện thông thoáng, giảm bớt các thủ tục hành

CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM TỪ
NAY ĐẾN NĂM 2025
4.1. Định hướng và quan điểm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam

4.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho Việt Nam
4.1.2. Định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam
Thứ nhất, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một bộ phận tất yếu và quan trọng
của nền kinh tế.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần phải đem lại những hiệu quả rõ rệt
đối với nền kinh tế.
4.1.3. Quan điểm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp
Thứ nhất, thu hút ĐTTTNN và ĐTTTRNN phải được quan tâm đúng mức, xác
định rõ vị trí từng loại, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển KTXH
nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thứ hai, cần quán triệt tạo sự bình đẳng trong quản lý hoạt động ĐTTTRNN
với các hoạt động đầu tư khác nhằm vào mục tiêu chung vì sự phát triển KTXH VN.
Thứ ba, coi mỗi NĐT, DN là một sứ giả đại diện cho hoạt động kinh tế của
quốc gia
4.2. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ nay đến năm 2025
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Nhà nước tiếp tục đơn giản hóa hơn nữa thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận
cho các dự án ĐTTTRNN, tiến tới bỏ hình thức cấp giấy chứng nhận ĐTTTRNN
chuyển sang chỉ là đăng ký đầu tư..


23

24

chính để khuyến khích các doanh nghiệp hiện có phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho
DN mới khởi nghiệp.
Thứ hai, với các hoạt động ĐTTTRNN có tầm ảnh hưởng lớn cả về vốn, công

nghệ và hình ảnh đất nước thì nhà nước cần thể chế hóa thành các nghị định điều
chỉnh riêng tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này
dễ hoạt động và phù hợp với tình hình hội nhập của đất nước
Thứ ba, ĐTTTTRNN trong hiện tại và trong thời gian tới vẫn cần được nhà nước
kiểm soát để có thể điều tiết dòng tiền vào ra hợp lý, đảm bảo cân đối vĩ mô.

về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mô liên
quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN.
Thứ ba, thông qua phương pháp thống kê mô tả nghiên cứu thực trạng vai trò nhà
nước với hoạt động ĐTTTRNN đạt được gắn với 3 giai đoạn hội nhập qua: vai trò tạo hành
lang pháp lý; vai trò tạo lập, mở rộng quan hệ quốc tế; vai trò định hướng, điều tiết và vai
trò thực hiện các giải pháp hỗ trợ. Kết quả cho thấy, hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam
ngày càng gia tăng mạnh mẽ,số lượng và chất lượng dự án ĐTTTRNN ngày càng được tăng
nhờ có hành lang pháp lý tương đối tốt, các chính sách hỗ trợ kịp thời cũng như các chính
sách điều tiết phù hợp với bối cảnh mới của nhà nước đã giúp các DNVN ngày càng mạnh
dạn đầu tư những lĩnh vực hiện đại, các DNVN mạnh dạn đầu tư trong những lĩnh vực có
thế mạnh, gắn với xu hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Mặc dù
hoạt động ĐTTTRNN chưa có được các hiệu quả rõ nét, nhưng đã chuyển dịch theo hướng
tích cực hơn. Bên cạnh đó, thông qua phương pháp phân tích định lượng qua phân tích kết
quả khảo sát các DN đánh giá ảnh hưởng, mức độ tác động của vai trò nhà nước với
ĐTTTRNN tác giả đã khẳng định và chứng minh được các yếu tố cấu thành của vai trò nhà
nước có ảnh hưởng rất lớn và có tác động thuận chiều với hoạt động ĐTTTRNN của Việt
Nam. Kết quả phân tích cho thấy vai trò định hướng của nhà nước; vai trò cung cấp thông
tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò cử các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài
trong thời gian qua chưa được các DN đánh giá cao và bị loại khỏi mô hình. Vai trò nhà
nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN cho các DN trong thời gian qua có tác động thuận chiều
với kết quả hoạt động ĐTTTRNN, là vai trò có ảnh hưởng mạnh nhất, được các DN đánh
giá cao nhất, tiếp sau đó là vai trò điều tiết chính sách vĩ mô của nhà nước và cuối cùng là
vai trò tạo hành lang pháp lý & quan hệ quốc tế.
Thứ tư, dựa trên những căn cứ, định hướng kết hợp với kết quả phân tích hạn chế,

nguyên nhân hạn chế của va trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN giai đoạn
hội nhập tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát huy vai trò nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của các DNVN đến năm 2025. Các giải pháp đó gồm: Hoàn thiện hệ thống
pháp luật về ĐTTTRNN; Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước trong hoạt động
ĐTTTTRNN; Nhà nước bổ sung, ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích hoạt động
ĐTTTRNN có định hướng; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao ở
nước ngoài; Tạo động lực, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế ĐTTTRNN; Tiếp tục thay đổi nhận thức, tư duy về hoạt động ĐTTTTRNN
Thứ năm, tuy luận án đã đạt được những kết quả cụ thể nêu trên nhưng luận án cũng
không tránh khỏi một số hạn chế nhất định cần các nghiên cứu tiếp theo bổ sung, hoàn
thiện: (i) Việc khảo sát các nhà khoa học, nhà quản lý sẽ làm kết quả nghiên cứu toàn diện
và khách quan hơn vì có thông tin, nội dung về quản lý nhà nước, nội dung doanh nghiệp có
thể chưa nắm rõ. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dùng các kết quả này để nghiên cứu định tính
chứ chưa sử dụng để phân tích định lượng (ii) Luận án chưa tiếp cận nghiên cứu vai trò của
nhà nước với thúc đẩy ĐTTTRNN xuất phát từ nhu cầu cụ thể của các DN ĐTTTRNN. Tác
giả hy vọng một số hạn chế này sẽ được khắc phục ở các nghiên cứu tiếp theo.

Thứ tư, nhà nước cần quan tâm hỗ trợ hơn, cần đặc biệt thận trọng và đề cao trong
công tác quản lý các doanh nghiệp có dự án ĐTTTRNN tại những khu vực biên giới có ảnh
hưởng đến vấn đề quốc phòng an ninh của quốc gia.
Thứ năm, vai trò quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN cần linh hoạt điều chỉnh
theo lộ trình. Để DNVN có thể thực hiện ĐTTTRNN các doanh nghiệp phải có khả năng
cạnh tranh cao trên thị trường, do vậy, trong giai đoạn hiện tại, nhà nước cần đề ra một số
điều kiện cần thiết để doanh nghiệp ĐTTTRNN:
Tiểu kết chương 4
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chương 3, tác giả căn cứ vào Quyết định số 263/QĐTTg, dựa vào kết quả khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp cũng như bối cảnh tình hình kinh
tế trong nước, tác giả đã đề xuất 3 quan điểm, 3 định hướng. Trên cơ sở đó tác giả đã đề
xuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát huy vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các
doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2025. Các giải pháp được đề xuất đều được xây dựng dựa
trên kết quả phân tích các nguyên nhân hạn chế cũng như dựa trên quan điểm được phân

tích gắn với những định hướng gắn với bối cảnh thực tiễn của đất nước cũng như của thế
giới trong xu hướng hội nhập.

KẾT LUẬN
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là hoạt động tương đối phức tạp, ngoài những khó khăn của
bản thân doanh nghiệp và những rủi ro khi đầu tư ở môi trường mới lạ, hoạt động này đang gặp
không ít khó khăn, vướng mắc đặc biệt trong thời kỳ hội nhập. Do vậy, nghiên cứu vai trò nhà
nước với ĐTTTRNN của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập có tính cấp thết với nền kinh
tế. Từ những kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, qua phân tích tổng quan các tài liệu nghiên cứu về vai trò của nhà nước đối với
hoạt động ĐTTTRNN cho thấy chưa có công trình nghiên cứu nào phân tích một cách đầy đủ,
sâu sắc để đánh giá vai trò của nhà nước đối với hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt
Nam trong kỳ hội nhập. Do vậy, tác giả chọn vấn đề nghiên cứu về vai trò của nhà nước với
hoạt động ĐTRNN vừa có tính không trùng lặp lại vừa có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn.
Thứ hai, tác giả đã vận dụng lý thuyết “Đàn nhạn”, lý thuyết “Lộ trình phát triển đầu
tư” để giải thích hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời gian qua và làm rõ hoạt
động ĐTTTRNN ở Việt Nam là hợp lý, cần thiết.Dựa trên sự tổng hợp lý thuyết và thực
tiễn, bằng lý luận của mình tác giả đã luận án đã khẳng định vai trò của nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập gồm: (i) nhà nước tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế



×