Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI BHXH TP TUYÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.64 KB, 43 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXHVN
TP
BHXH
NLĐ
CNTT
NSDLĐ
UBND
QH
BHTN
BHYT
HTX
DSPHSK

Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Thành phố
Bảo hiểm xã hội
Người lao động
Công nghệ thông tin
Người sử dụng lao động
Uỷ ban nhân dân
Quốc hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Hợp tác xã
Danh sách phục hồi sức khỏe


LỜI MỞ ĐẦU


Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cán bộ, công chức, quân nhân và
người lao động. Ngay từ khi thành lập Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên
quan tâm đến việc thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội đối với cán
bộ, công chức, quân nhân và người lao động thuộc các thành phần kinh tế. Trong
công cuộc đổi mới đất nước, kinh tế không ngừng phát triển đời sống được cải
thiện và nâng cao, tuy nhiên một bộ phận người lao động còn bấp bênh không
đảm bảo do gặp phải những rủi ro như thiếu việc làm, ốm đau, tuổi già…để bù
đắp một phần thiếu hụt đó, từ năm 1995 Đảng ta đã cụ thể hóa đường lối bằng
chính sách BHXH và cụ thể hóa bằng chế độ BHXH; Chính sách BHXH, chế độ
BHXH được bổ xung cho phù hợp kinh tế đất nước. Ngày 29/6/2006 Quốc hội
thông qua Luật BHXH số 71/2006/QH11 được thi hành kể từ ngày 01/01/2007
theo đó đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được mở rộng đến người lao động
trong các đơn vị ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể và có
thêm loại hình tham gia BHXH tự nguyện cho những người có nguyện vọng
tham gia để hưởng chính sách BHXH; Người lao động được hưởng chế độ thất
nghiệp (BHTN) khi tham gia BHTN.
BHXH là sự bảo đảm của xã hội với người lao động thông qua việc huy
động các nguồn đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự hỗ
trợ của Nhà nước, để hỗ trợ cho người lao động khi họ bị mất sức lao động tạm
thời hoặc vĩnh viễn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tuổi
già chết nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Như vậy BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng của
quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế, xã hội góp phần ổn định an ninh quốc
phòng. Nước ta, là nước đang phát triển, công nghiệp hóa hiện đại hóa được đẩy
mạnh, nền kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa đang phát huy hiệu
quả nhưng cũng không tránh khỏi những mặt trái của nó, BHXH là
2


2
2


công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết
công bằng xã hội.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự cố
gắng vượt bậc của ngành BHXH nên các chế độ BHXH được thực hiện ngày
càng tốt hơn, `công tác quản lý quỹ và giải quyết các chế độ, chính sách BHXH
cho các đối tượng theo luật đi vào nề nếp, tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin cho
người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH.Vì vậy em chọn “ Tình hình
thực hiện bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang – Tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2014-2016”làm nội dung báo cáo thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài báo cáo này có kết cấu 3 phần
như sau:
Phần I: Khái quát đặc điểm, tình hình chung tại cơ quan BHXH
thành phố Tuyên Quang
Phần II: Tình hình thực hiện BHXH tại BHXH thành phố Tuyên
Quang.
Phần III: Nhận xét và khuyến nghị
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Thu Hà đã giúp em hoàn thành
bài báo cáo này. Đồng thời em xin cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ công tác
tại BHXH thành phố Tuyên Quang đã cung cấp tài liệu về tình hình thực hiện
BHXH thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016 đã giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.Trong quá trình làm bài còn nhiều phần thiếu sót, em rất mong
nhận được những đóng góp của thầy cô giáo trong khoa để em rút kinh nghiệm
cho bài làm của mình được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


3
3


PHẦN I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CƠ
QUAN BHXH TP TUYÊN QUANG
1.1 Đặc điểm tình hình chung tại cơ quan BHXH thành phố Tuyên Quang
1.1.1 Đặc điểm địa lý tỉnh Tuyên Quang
Diện tích: 5.870,4 km²
Dân số: 732,3 nghìn người
Các huyện: Nà Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương, Lâm
Bình, Thành phố Tuyên Quang.
Dân tộc: Việt (Kinh), Tày, Dao, Sán Chay...
Tuyên Quang là một tỉnh ở vùng cao phía Bắc với nhiều ngọn núi cao hơn
2.000m. Rừng ở Tuyên Quang rộng lớn và chủ yếu là rừng nguyên sinh có rất
nhiều cây gỗ và hơn 1.000 loại thuốc quý. Tỉnh có hai con sông lớn chảy qua là
sông Lô và sông Gấm.
Khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của khí hậu lục địa Bắc Á trung hoà.
Có 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung
bình năm là 22ºC - 24ºC.
Kinh tế của vùng: Trong những năm qua nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng
với tốc độ khá cao, GDP tăng bình quân đật 15,52%, GDP bình quân đầu người
theo giá hiện hành đạt 25,0 triệu đồng/người/năm, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tăng tỉ trọng nghành công nghiệp , dịch vụ, giảm tỉ trọng
nghành nông, lâm nghiệp ( nông lâm nghiệp chiếm 26%, công nghiệp xây dựng
34,5%, dịch vụ 39,5% ) thu ngân sách tỉnh đạt trên 65,487 triệu USD, giá trị
xuất khẩu hàng hóa đật 61,44 triệu USD. Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật được tăg
cường đáng kể, nhất là hệ thống giao thông, điện, thông tin liên lạc, thủy lợi…
Nông, lâm nghiệp tiếp tục có bước chuyển biến mạnh theo hướng sản xuất hàng

hóa, trong đó thành tựu nổi bật nhất là đưa một số giống cây con mới, có hiệu
quả kinh tế cao vào sản xuất, hình thành các vùng chuyên canh.Lĩnh vuẹc văn
hóa, xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư, phát triển hài hòa với tăng trưởng
kinh tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống vật chất, tinh
4

4


thần của nhân dân . Chất lượng giáo dục và đào tạo , bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
nhân dân được nâng lên.
Tuyên Quang có hơn 300 điểm di tích lịch sử văn hoá, di tích cách mạng.
Trong đó nổi tiếng là di tích Tân Trào - thủ đô kháng chiến, thuộc huyện Sơn
Dương, đây là nơi ở và làm việc của các vị lãnh đạo, cơ quan Trung ương Đảng
và Chính phủ Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Pháp. Tỉnh còn có
khu rừng nguyên sinh Na Hang, thác Mơ, suối khoáng Mỹ Lâm.
Giao thông đường bộ, đường thuỷ thuận lợi.Tỉnh Tuyên Quang nằm bên
bờ phải con sông Lô cách Hà Nội 165km. Tỉnh nằm trên tuyến đường quốc lộ 2:
Hà Nội - Việt Trì - Tuyên Quang - Hà Giang.
1.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH thành phố Tuyên
Quang
Bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang nằm trong hệ thống bảo hiểm xã
hội tỉnh Tuyên Quang và trực thuộc bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang, bảo
hiểm xã hội thành phố chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của bảo hiểm tỉnh
Tuyên Quang, chịu sự quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố Tuyên
Quang.
Bảo hiểm xã hội có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại tỉnh lỵ, có con
dấu, có tài khoản riêng.
Thực hiện nghị định số 100/2002/ND-CP ngày 06/12/2002 của chính phủ,

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Bảo hiểm xã hội tỉnh lại tiếp tục bàn giao cơ sở vật chất và cán bộ từ
bảo hiểm y tế chuyển sang do vậy có nhiều biền động về tổ chức cán bộ, cũng
như những năm đầu đội ngũ cán bộ công chức của ngành có trình độ chuyên
môn khác nhau, trong đó chủ yếu cán bộ có trình độ trung cấp, chưa qua đào tạo
cơ bản về các nghiệp vụ liên quan đến công tác bảo hiểm xã hội.
Hơn mười năm xây dựng và phát triển, đến nay hầu hết cán bộ, công chức
viên chức trong cơ quan đã được đào tạo đại học, được bồi dưỡng chuyên sâu về
các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
đáp ứng cơ bản yêu cầu nhiệm vụ được giao trong tình hình mới.
5

5


Chi ủy và Ban giám đốc, các đoàn thể thường xuyên quan tâm đến công
tác cán bộ, đã thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ, công chức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, cử đi học tại các trường đại
học…đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới. Người có
trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong công tác hướng dẫn cho cán
bộ mới hoặc thiếu kinh nghiệm…
Thành tích đạt được như : Trong nhiều năm qua, BHXH TP Tuyên Quang
đã được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động Hạng ba.Nhiều tập thể và cá
nhân được tặng bằng khen của BHXH Việt Nam và của UBND tỉnh.Có cán bộ,
công chức cuả nghành được tặng thưởng : Huân chương lao động hạng ba, hạng
nhì, bằng khen của chính phủ và các cấp, có đồng chí đạt chiến sĩ thi đua
nghành, chiến sĩ thi đua cơ sở.Ngoài ra còn đạt những thành tích về văn hóa, văn
nghệ, tuyên truyền như sau: Giải nhất cầu lông giao lưu giữa các nghành, Giải
nhì về văn hóa tuyên truyền địa phương. Giải nhất văn nghệ cấp tỉnh và nhiều
giải thi đua khác…..

1.1.3.Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH thành
phố Tuyên Quang
Căn cứ Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng giám
đốc bảo hiểm xã hội Việt Nam về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
bảo hiểm xã hội địa phương thì chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của bảo
hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang như sau:
1.1.3.1.Chức năng của BHXH TP Tuyên Quang.
Bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
BHXH tỉnh Tuyên Quang, có chức năng giúp giám đốc BHXH tỉnh tổ chức
thực hiện các chế độ chính sách về BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn thành
phố theo đúng quy định của pháp luật.

6

6


1.1.3.2 Nhiệm vụ của BHXH TP Tuyên Quang
Các nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang theo quy định
bao gồm:
Xây dựng chương trình, kế hoạch năm trình Giám đốc BHXH tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách, chế độ BHXH, cấp
các loại sổ, thẻ BHXH.
Tổ chức thực hiện thu các khoản đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện.
Tổ chức quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH.
Tổ chức quản lý và lưu trữ hồ sơ các đối tượng BHXH.
Tổ chức hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ
người có sổ BHXH, thẻ BHYT theo quy định.
Tổ chức thực hiện công tác giám định chi khám, chữa bệnh tại cơ sở

khám, chữa bệnh, đảm bảo khám, chữa bệnh và hướng dẫn nghiệp vụ giám định
đối với BHXH cấp huyện.
Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ BHXH cho đối tượng theo đúng quy
định.
Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, chế đọ kế toán thống kê
theo quy định của nhà nước, của BHXH Việt Nam và hướng dẫn BHXH cấp
huyện thực hiện.
Kiểm tra thực hiện các chế độ thu, chi BHXH đối với cơ quan, đơn vị, tổ
chức sử dụng lao động, cá nhân, cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang. Kiến nghị với cơ quan pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước và cơ
quan cấp trên của đơn vị sử dụng lao động hoặc cơ sở khám chữa bệnh để sử lý
hành vi vi phạm pháp luật về các chế độ BHXH.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân có thẩm quyền
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ BHXH trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang.
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách chế độ BHXH
7

7


Tổ Chức ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành hoạt động BHXH.
Quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, tài chính và tài
sản thuộc BHXH thành phố theo phân cấp của BHXH tỉnh Tuên Quang.
Thực hiện chế độ báo cáo với BHXH tỉnh Tuyên Quang và UBND thành
phố Tuyên Quang theo quy định.
1.1.3.3 Hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH TP Tuyên Quang
Theo quyết định số 99/QĐ-BHXH ngày 28/01/2015 Quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương, hiện nay BHXH TP Tuyên

Quang bao gồm:
Đứng đầu là Ban Giám đốc , bao gồm có một giám đốc, hai phó Giám đốc
chịu trách nhiệm quản lý điều hành chung.
Tiếp theo là 5 tổ nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc BHXH TP Tuyên
Quang thực hiện các công tác chuyên môn và quản lý các đơn vị trực thuốc trên
địa bàn thành phố theo đúng quy định của pháp luật.Cơ cấu tổ chức BHXH TP
Tuyên Quang được thể hiện rõ trong sơ đồ sau:

8

8


Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH TP Tuyên Quang –
tỉnh Tuyên Quang

GIÁM ĐỐC BHXH THÀNH PHỐ

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Bô phân môt cưa
Bô phân thu
Bô phân giam đinh

Bô phân kê toan

Bô phân
cấp

sổ
thẻ

(Nguồn : BHXH TP Tuyên Quang)
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, là người đại diện theo pháp luật của
cơ quan, thay mặt chỉ đạo và giám sát mọi hoạt động của cơ quan, đại diện cơ
quan thực hiện các nhiệm vụ chính trị, đối ngoại, quyết định các vấn đề quan
trọng.Điều hành công việc hằng ngày, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phó Giám đốc là người trợ giúp đắc lực và là người quyết định mọi việc
khi Giám đốc đi vắng. Nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công cho phó giám
đốc có bảng phân công nhiệm vụ.Theo dõi tổng hợp tình hình chung về mặt
9

9


quản lý của cơ quan xây dựng các hoạt động khác và thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết của cấp trên, kế hoạch công tác..báo cáo đủ thông tin để xử lý.
Bộ phận kế toán: là những cán bộ có trách nhiệm trong việc cung cấp
thông tin cho Giám đổc về kinh tế, tổ chức hạch toán tất cả các nghiệp vụ sảy ra
trong đơn vị, những quy định cùa đơn vị về công tác quản lý tài chính. Đồng
thời làm nhiệm vụ chi BHXH. Có nhiệm vụ, chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH
cho những người tham gia BHXH về hưu và trợ cấp BHXH, cho những người
mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tuất. Bộ phận giám định
có bố trí giám định viên thường trực tại cơ sở y tế để giám sát đúng người, đúng
thẻ BHYT, giám sát bệnh nhân ra vào viện. Có cán bộ thống kê tại cơ sở y tế
tổng hợp tình hình khám chữa bệnh, về phía cơ sở y tể cũng có thống kê tương
tự đế hàng tháng hai bên đối chiếu thanh toán và thanh lý hợp đồng mỗi quý một

lần.
Bộ phận thu BHXH, BHYT: là những cán bộ thực hiện nhiệm vụ thu
BHXH, hướng dẫn đơn vị lập danh sách lao động, quỹ tiền lương đóng BHXH,
BHYT và phiếu điều chỉnh mức đóng BHXH, BHYT hàng tháng.Vào sổ kết quả
thu BHXH, BHYT đến từng người lao động, từng cơ quan đơn vị hàng
tháng.Thông báo kịp thời đến các đơn vị nợ tiền BHXH.Xác nhận mức đóng,
thời gian đóng BHXH của từng NLĐ khi thực hiện chế độ BHXH hoặc chuyển
nơi làm việc.Báo cáo kết quả thu bảo hiểm xã hội về BHXH tỉnh Tuyên Quang
theo quy định.
Bộ phận một cửa có nhiệm vụ: Tiếp nhận hồ sơ cấp sổ BHXH, chốt sổ
BHXH ,tư vẫn các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, theo dõi chi trả cho các xã,
quản lý đối tượng.Phân lọc hồ sơ, phân quyền hồ sơ cho các bộ phận nghiệp vụ
BHXH theo đúng quy định.
Bộ phận cấp sổ thẻ: Phụ trách công nghệ thông tin của cơ quan , in sổ
BHXH, in sổ BHYT.Tổng hợp chung việc cấp sổ thẻ BHXH, cấp mới, cấp lại sổ
BHXH cho các đối tượng tham gia.
Bộ phận giám định: Có nhiệm vụ giám định, kiểm tra , tổng hợp báo cáo
chi phí khám chữa bệnh BHYT tại bệnh viện.
10

10


1.1.4 Đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và lao động trong cơ quan
BHXH thành phố Tuyên Quang
Ngay từ khi thành lập, lânh đạo của cơ quan BHXH TP Tuyên Quang luôn
quan tâm đến công tác kiện toàn tổ chức cán bộ, coi đây là nhiệm vụ quan trọng
nhất thúc đẩy sự thành công của đơn vị.
BHXH TP Tuyên Quang tính đến thời điếm 31/12/2016 có tất cả 24 cán
bộ, công chức,viên chức trong đó: Lãnh đạo có 3 người, tổ thu BHXH, BHYT

có 2 người, tổ cấp sổ thẻ và kiểm tra có 4 người, bộ phận một cửa có 9 người, tổ
tiếp nhận và quản lý hồ sơ có 2 người, tổ kế toán - chi trả và giám định BHYT
có 3 người,phòng văn thư 1 người về trình độ chuyên môn các cán bộ đều có
trình độ Đại học.Công tác cùng cố, kiện toàn xây dựng đội ngũ cán bộ luôn được
nghành chú trọng. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ luôn được đề
cao; BHXH TP thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ BHXH, BHYT và
công nghệ thông tin cho các cán bộ quàn lý, cán bộ nghiệp vụ trong nghành,
tham gia các lóp tập huấn do BHXH Tỉnh Tuyên Quang tổ chức. Công tác phát
triển Đàng luôn được Chi ủy, Chi Bộ BHXH TP Tuyên Quang quan tâm. Hiện
nay , Chi bộ tiếp tục cử một số Đoàn viên ưu tú đi học lớp bồi dương kiến thức
về Đàng. Với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhiệt huyết, đầy trách
nhiệm,... BHXH TP Tuyên Quang luôn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Lý luận chính trị: Liên đoàn lao động thành phố phối hợp với Trung tâm
bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ , BHXH TP Tuyên quang có 3 người đi
bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ ở Liên đoàn lao động thành phố.

11

11


Bảng 1.1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao đông
Của BHXH TP Tuyên Quang năm 2016.
Tiêu chí

Trình độ

Giới tính


Độ tuổi

Số lượng

Tổng cộng

Có bằng

19

Chưa có bằng

05
24

24
24

Đại học

24

24

Nam

6

Nữ


18

Dưới 30 tuổi

7

Từ 30-45 tuổi

12

Trên 45 tuổi

5

Ngoại ngữ
Tin học

24

24

(Nguồn: BHXH TP Tuyên Quang)
1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của BHXH TP Tuyên Quang
Được sự quan tâm của các cấp, BHXH thành phố Tuyên Quang ngày càng
nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc. Tính tới thời điểm hiện nay là
khá đầy đủ, tạo điều kiện làm việc ngày càng tốt hơn cho cán bộ công chức, viên
chức trong nghành, cơ sở vật chất của cơ quan gồm có:
Có 6 phòng làm việc: 1 phòng giám đốc, 2 phòng phó giám đốc, 1 phòng
thu, 1 phòng kế toán, 1 phòng cấp phát, 1 phòng họp,. Công trình vệ sinh khép
kín đảm bảo vệ sinh môi trường.

Về thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt động , BHXH thành phố
Tuyên Quang có 23 máy vi tính và có 9 máy in.Hệ thống máy tính luôn được
nâng cấp phù hợp yêu cầu làm viêc , dồng thời có cài đặt các chương trình phần
mềm dành riêng cho BHXH như :SMS, TST …
01 nhà để xe cho cán bộ.
Các loại máy móc trang thiết bị văn phòng gồm: 16 máy vi tính, kết nối
internet, 05 máy in, 01 ti vi, 02 điều hòa.
12

12


Các phòng làm việc đều được trang bị bàn, ghế, tủ, quạt điện và các thiết
bị khác….
1.2.Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động và phát triển
cơ quan BHXH TP Tuyên Quang
1.2.1Những thuận lợi cơ bản


Ban lãnh đạo có trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm trong công việc,

thường xuyên đôn đúc, giám sát các cán bộ bảo hiểm để có được kết quả tốt nhất
• Khi gặp khó khăn vướng mắc thì các cán bộ bảo hiểm luôn đoàn kết giúp đỡ
nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ một cách nhanh chóng.
• Về trang thiết bị phục vụ cho các cán bộ bảo hiểm: Cơ quan bảo hiểm xã hội
thành phố Tuyên Quang trang bị cho các cán bộ bảo hiểm đều được nối mạng
nội bộ trong đơn vị và nối mạng Internet. Cơ quan sử dụng có hiệu quả công cụ
tin học vì thế đã bỏ qua nhiều khâu trung gian, trùng lặp các phát sinh hay lỗi.
• Về mô hình giải quyết chế độ bảo hiểm: BHXH thành phố Tuyên Quang chọn
mô hình rất phù hợp với quy mô và lĩnh vực hoạt động, vì với sự tập chung quản

lý mọi vấn đề thắc mắc trong quá trình làm việc sẽ được trao đổi trực tiếp giữa
các nhân viên bảo hiểm với nhau, các số sách giấy tờ ban đầu được tập hợp và
chuyển về phòng bảo hiểm, sau đó các cán bộ bảo hiểm tiến hành công việc
• Cơ sở vật chất dần được hoàn thiện và cơ quan BHXH đã ứng dụng công nghệ
thông tin trong thực hiện chính sách BHXH. So với những ngày đầu mới thành
lập thì hệ thống công nghệ thông tin hiện nay đã đáp ứng được phần nào trong
công việc. Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các hoạt
động của đơn vị từ thu đến giải quyết các chế độ ngắn hạn, công tác giám định y
tế đến quản lý tài chính. Nhờ đó mà hiệu quả của các cán bộ ngày một tăng lên.
1.2.2Những khó khăn vướng mắc
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì tại đơn vị còn tồn tại một số hạn
chế sau :
Về vị trí địa lý và điều kiện kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn: Với
địa bàn là miền núi, di chuyển khó khăn, dân tộc thiểu số chiếm nhiều nên việc
phát hành thẻ bảo hiểm y tế gặp nhiều khó khăn.Thành phố Tuyên Quang còn
13

13


nhiều xã vẫn nằm trong vùng 135, vùng khó khăn, điều kiện kinh tế chưa phát
triển, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn hạn chế.


Về thiết bị phục vụ công tác giải quyết chế độ: mặc dù đơn vị đã trang bị cho
các cán bộ bảo hiểm máy vi tính nhưng các thiết bị này đều đã cũ do đó máy
chạy rất chậm làm mất thời gian, giảm hiệu quả làm việc mà máy cũ nên rất hay
hỏng nhân viên của phòng không tự sửa được do vậy phải thuê chuyên viên vi

tính bên ngoài sửa gây mất chi phí, thời gian, gián đoạn công việc.

• Do phần mềm mới TST thay thế cho phần mềm cũ SMS nên các cán bộ bảo
hiểm chưa quen, dẫn đến tình trạng làm sai, làm thiếu, gây trậm trễ cho việc giải
quyết chế độ.
• Số lượng đội ngũ cán bộ và kinh nghiệm điều hành vẫn còn gặp nhiều hạn chế:
Nguồn nhân lực trong cơ quan còn thiếu, không đồng đều, một số cán bộ không
học đúng chuyên nghành bảo hiểm mà học các nghành khác nên kinh nghiệm và
kiến thức về nghành còn hạn chế,tốn thời gian đào tạo lại.
Bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang quản lý nhiều đơn vị, đôi khi
quá tải khi giải quyết chế độ vào cuối năm nên còn gặp nhiều bất cập như:
không giải quyết đúng ngày cho đối tượng tham gia, sự cấp thẻ, trả thẻ còn
chậm, giải quyết thẻ còn gặp nhiều thiếu sót…
Công tác tuyên truyền còn gặp nhiều bất cập, chưa đủ thuyết phục để
người dâ hiểu, người dân tin và tham gia, hình thức tuyên truyền chưa khoa học,
chỉ tập chung ở một khu vực, chưa phổ biến rộng rãi…

PHẦN II:TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI BHXH
TP TUYÊN QUANG
2.1 Công tác tuyên truyền thông tin, phổ biến chính sách pháp luât về
BHXH.
Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chế độ chính sách , pháp luật
về BHXH là một trong những biện pháp quan trọng mà nhiều năm qua BHXH
TP Tuyên Quang thường xuyên chú trọng, cụ thể là quan tâm đẩy mạnh có trọng
14

14


tâm , trọng điểm và hiệu quả bám sát với yêu cầu thực tế qua thông tin đại chúng
để đưa ra các chế độ, chính sách đến mọi đối tượng. Trên thực tế, đã triển khai
và thực hiện có hiệu quả, nhờ đó đã góp phần quan trọng giúp đơn vị luôn hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,đảm bảo quyền lợi cho mọi đối tượng thụ
hưởng chính sách BHXH trên địa bàn toàn thành phố, vì thế, công tác tuyên
truyền trong năm qua đã đạt được nhiều kết quả.
Ngoài ra, phối hợp tích cực với các Ban, nghành , các tổ chức chính trị xã hội ...để thực hiện thành công công tác tuyên truyền , phổ biến chính sách
pháp luật. Đây thật sự là những kênh thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật có tác dụng lớn, góp phần quan trọng đưa chính sách BHXH,
BHYT, BHTN đi vào cuộc sống.
BHXH TP cũng tham gia viết bài, năm 2014 viết 20 bài, năm 2015 viết 25
bài, năm 2016 viết 26 bài gửi lên website của BHXH tỉnh Tuyên Quang , tổ
chức những cuộc đối thoại với người dân, giải đáp thắc mắc để người dân hiểu,
dân tin và dân tham gia. Thực hiện treo băng zôn trên tuyến đường chính của
thành phố, Trung tâm y tế , phối hợp với đài truyền thanh truyền hình huyện trên
hệ thống đài địa phương về BHYT học sinh năm 2016 và triển khai lập danh
sách hộ gia đình được cấp thẻ BHYT năm 2016 cho các đối tượng trên địa bàn
huyện.
Về hình thức tuyên truyền: Thông qua các hội nghị giao ban, các lớp tập
huấn ngắn hạn mà ngành BHXH tổ chức huấn luyện nghiệp vụ BHXH, BHYT
cho công tác viên, những cán bộ làm công tác BHXH tại các doanh nghiệp.
Thông qua báo, đài và những buổi tuyên truyền, tuyên truyền qua các đại lý.
Thực tế, tuyên truyền trực tiếp thông qua các đại lý thu BHXH tự nguyện,
BHYT tự nguyện (đại lý xã, đại lý bưu điện…) đã giúp ngành BHXH phát triển
các đối tượng tham gia. Nhiều đại lý bám sát địa phương, nắm chắc đối tượng,
xuống trực tiếp từng hộ dân để vận động người dân tham gia.
Kết quả tuyên truyền: Đơn cử, tại thành phố , trong tháng phát động cuộc
thi Tìm hiểu chính sách pháp luật về BHXH, BHYT đã có hơn 3.000 bài dự thi
viết, 41 tiểu phẩm với sự hưởng ứng và tham gia của đông đảo bà con là nông
dân, công nhân, cán bộ tại 41 xã, thị trấn trên địa bàn thành phố Tuyên Quang…
15

15



Tuyên truyền qua các vở kịch , tiểu phẩm hài về BHXH cũng thu hút được đông
đảo người dân tham gia, có 21 tiểu phầm và 3 vở kịch, được trình diễn tại Quảng
trường Nguyễn Tất Thành thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang, thu hút
đông đảo người dân tham gia và xem trình diễn.
2.2 Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN.
2.2.1 Tình hình tham gia BHXH
Theo xu hướng phát triển chung của xã hội thì Thành phố Tuyên Quang
cũng đang từng bước chuyển mình theo.Các doanh nghiệp được thành lập nhiều
hơn, số đơn vị lao động và người tham gia BHXH do đó cũng đông hơn.Theo
thống kê và rà soát các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn thành phố thì những
biến động về số lượng đơn vị tham gia BHXH cũng như số lao động tham gia
BHXH TP Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016 được thống kê như sau:

Bảng 1.2 Tình hình tham gia BHXH thành phốTuyên Quang giai đoạn
2014-2016
Năm 2014
ST
T

16

Năm 2015

Năm2016

Tên đơn vị
Số
đơn vị


Số
người

16

Số đơn
vị

Số
người

Số đơn
vị

Số
người


1
2

3
4
5
6

7

Số doanh

nghiệp ngoài
quốc doanh
Khối HS,
Đảng, Đoàn
Khôi ngoài
công lập
Khối hợp tác

Khối
phường ,xã
,thị trấn
Hộ SXKD cá
thể tổ hợp tác

Tổng

67

3392

91

3400

102

3607

60


2220

61

2227

64

2260

28

40

30

37

28

37

13

192

23

178


23

150

28

251

28

239

28

313

40

1145

45

1170

43

1033

236


7240

278
7251
288
7400
Nguồn: (BHXH TP Tuyên Quang)

Qua bảng số liệu trên ta thấy đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn
thành phố tương đối cao .Hầu như các khối đơn vị đều thực hiện khá tốt việc
tham gia chính sách BHXH bắt buộc.Cụ thể như sau:
Về phía người sử dụng lao động : các khối hành chính sự nghiệp, Đảng,
đoàn ; khối doanh nghiệp nhà nước ; khối HTX và khối xã phường thị trấn đều
có tỉ lệ tham gia BHXH bắt buộc đạt 100% qua các năm.Khối ngoài công lập
tăng từ 28 đơn vị năm 2014 lên 30 đơn vị năm 2015 tương đương với 7,14%, và
năm 2016 giảm 2 đơn vị xuống 28 đơn vị .Khối ngoài quốc doanh năm 2015
tăng 24 đơn vị tương đương với 26,37%, năm 2016 tăng 1 đơn vị so với năm
2015 tương đương 12,08%.
Về phía NLĐ: Người lao động thuốc các khối hành chính sự nghiệp , đảng,
đoàn thể ; doanh nghiệp nhà nước; khối xã phường , thị trấn có tỉ lệ tham gia
BHXH cao nhất.
Từ năm 2016 khối cán bộ không chuyên trách được tham gia BHXH theo lâutj
tham gia BHXH theo quy định.

17

17


Sở dĩ tỉ lệ tham gia BHXH tăng cao như vậy là do nhận thức của NLĐ cũng nhu

các đơn vị trên địa bàn thành phố không ngừng được nâng cao.Bên cạnh đó là sự
nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ , nhân viên BHXH TP Tuyên Quang, đã nắm
bắt được số lượng đơn vị tham gia BHXH từ đó có thể quản lý chặt chẽ được số
người lao động tham gia.
2.2.2 Tình hình tham gia BHYT
Bảng 1.3 Tình hình tham gia BHYT thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2014-2016
St
t

Tên đơn vị

1

Khối DN ngoài quốc
doanh
2 Khối HS, Đảng đoàn
3 Khối ngoài công lập
4 Khối hợp tác xã
5 Khối phường, xã, thị trấn
6 Hộ SXKD cá thể
7 Đại biểu quốc hội
8 Người có công
9 Bảo trợ xã hội
10 Cán bộ xã hưởng TC
NSNN
11 Cựu chiến binh
12 Đối tượng nghèo, dân tộc
thiểu số
13 HT, TC mất sức LĐ


Năm 2014
Số
Số
đơn người
vị
67
3.392

Năm 2015
Số
Số
đơn người
vị
91
3.400

Năm 2016
Số
Số
đơn người
vị
102 3.607

60
28
13
28
40


61
30
23
28
45

64
28
23
28
43

2.220
40
192
251
1.145
143
1.255
1.532
93

14 Học sinh, sinh viên
15 Trẻ em dưới 6 tuổi
16 Hộ gia đình
17 Thân nhân NLĐ
18 Trợ cấp BHTN
19 Cán bộ phường xã không
chuyên trách
20 Trợ cấp TNLĐ-BNN

18

18

2.227
37
178
239
1.170
129
2.156
1.446
89

2.260
37
150
313
1.033
84
2.501
1.485
82

809
1.738

673
117


656
1.712

11.207

11.777

15.84
8
13.21
5
12.06
7
140
55
25

15.05
9
12.80
9
14.71
9

12.00
7
14.62
4
12.43
4

17.40
9

122
156

149
229

28

27


21 Thân nhân người có công
22 Cán bộ xã phường hưởng
TCBHXH
23 Tham gia kháng chiến
24 Đối tượng cận nghèo
25 Tổng

423
7

467
7

478
7


375
460
468
485
1.139
1.138
66.65
68.83
73.13
7
2
5
Nguồn: (BHXH TP Tuyên Quang)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tham gia BHYT tăng đều qua các năm ,
điển hình như khối doanh nghiệp nhà nước tăng từ 67 đơn vị ( năm 2014) đến
102 đơn vị ( năm 2016 ) tăng 35 đơn vị tương đương với 22,38%.
Số người tham gia tăng từ 3.392nguời ( năm 2014) đến 3.607 người (năm 2016)
tăng 0.215 người.
Khối HS, Đảng, đoàn tăng từ 60 đơn vị ( năm 2014) đến 64 đơn vị ( năm 2015)
tăng 4 đơn vị.Số người tham gia tăng từ 2.220 người ( năm 1014) đến 2.260
người ( năm 2016) tăng 40 người.
Khối hợp tác xã tăng từ 13 đơn vị ( năm 2014) đến 23 đơn vi ( năm 2016) tăng
10 đơn vị.Số người tham gia giảm từ 192 người ( năm 2014) xuống 150 người
( năm 2016) giảm 42 người tham gia
2.2.3 Tình hình tham gia BHTN
Bảng 1.4 Tình hình tham gia BHTN thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2014-2016
st
t


Tên đơn vị
1

1

2
3
4
5
19

Khối DN
ngoài quốc
doanh
Khối HS,
Đảng, Đoàn
Khối ngoài
công lập
Khối hợp tác

Khối
phường, xã,

Năm 2014
Số đơn
Số
vị
người
67

2526

Năm 2015
Số đơn
Số
vị
người
91
3398

Năm 2016
Số đơn
Số
vị
người
102
3606

60

1801

61

1879

64

1902


28

40

28

37

28

37

13

85

14

178

13

150

28

5

15


3

17

19


6
7

thị trấn
Hộ SXKD,
cá thể
Tổng

40

28

45

1170

43

1033

236

4485

278
6665
288
6728
Nguồn: (BHXH TP Tuyên Quang)

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình tham gia BHTN được đa số NLĐ lựa
chọn, cụ thể như:
Khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh số đơn vị là 67 năm 2014, đến năm 2015
là 91 đơn vị, tương đương tăng 35,8% .Năm 2016 tăng 11 đơn vị so với năm
2015, tương đương 12%.
Qua đó cho ta thấy số lượng người tham gia BHTN tuy đông, nhưng do ý thức
chưa hiểu rõ về việc tham gia BHTN như thế nào, còn ỷ lại vào việc không bắt
buộc, chưa có kiến thức sâu rộng về BHTN.
2.3 Công tác cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT
2.3.1 Công tác cấp sổ BHXH
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thành phố Tuyên Quang,
tổng số doanh nghiệp cũng như NLĐ tham gia BHXH tăng lên. Để đảm bảo
theo dõi quá trình đóng BHXH của NLĐ chính xác, BHXH TP Tuyên Quang đã
tiến hành cấp sổ BHXH gồm bìa sổ và các tờ rời cho NLĐ đúng nguyên tắc. Số
liệu cụ thể được thực hiện qua bảng sau:
Bảng 1.5: Tình hình cấp sổ BHXH tại BHXH TP Tuyên Quang giai
đoạn 2014-2015
STT

Chỉ tiêu

1

Tổng số lao động được cấp sổ

trong kỳ
Tổng số lao động giảm đã có sổ
trong kỳ
Tổng số lao động đã được cấp
sổ đến thời điểm cuối kỳ

2
3
4

Tổng số lao động chưa được
cấp sổ đến thời điểm cuối kỳ

Năm
2014
40

Năm
2015
49

Năm
2016
87

100

174

97


7,201

7,299

7,845

-

-

2

(Nguồn: Phòng cấp sổ thẻ BHXHTPTQ)
20

20


Qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2014 đến năm 2016 tổng số cấp sổ
trong kỳ tăng 47 người, tổng số lao động giảm đã có sổ trong kỳ năm 2015 đến
năm 2015 tăng 74 người, năm 2016 chỉ còn 97 người giảm 77 người.Tổng số lao
động đã được cấp sổ đến thờ điểm cuối kỳ từ năm 2014 đến 2016 tăng 644
người.Qua đó ta nhận thấy tình hình cấp sổ bảo hiểm xã hội luôn đúng quy định,
bảo hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang luôn thực hiện chỉ đạo của bảo hiểm xã
hội tỉnh Tuyên Quang về phân cấp việc in sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế
cho bảo hiểm xã hội thành phố , công tác cấp sổ bảo hiểm xã hội được tiến hành
thường xuyên, đảm bảo quyền lợi cho người lao động một cách tốt nhất.
2.3.2 Công tác cấp thẻ BHYT
Năm 2014-2016, BHXH TP Tuyên Quang đã phối hợp với phòng lao

động Thương binh và xã hội, các đơn vị, các trường học trên địa bàn, các đại lý
thu các xã thực hiện phát hành thể BHYT cho các đối tượng.Cụ thể như sau:
Bảng 1.6: Tình hình cấp thẻ BHYT tại BHXH TP Tuyên Quang giai
đoạn 2014-2016.
Số lượng thẻ
ST

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

T
1

Phôi thẻ BHYT cấp mới

26430

31221

38220

2

Phôi thẻ BHYT gia hạn


20113

27226

34324

3

Phôi thẻ BHYT đổi do

710

818

979

4

hỏng
Phôi thẻ BHYT cấp lại do

562

628

723

mất
(Nguồn: Phòng cấp sổ thẻ BHXHTPTQ )
Bảo Hiểm xã hội thành phố Tuyên Quang đã hướng dẫn các đơn vị rà soát

danh sách để in thẻ theo đúng quy định.Trong năm 2014 công tác in và cấp phát
thẻ tại BHXH TP có 13,363 thẻ BHYT hộ gia đình, 16,569 thẻ BHYT học sinh,
21

21


sinh viên, có 13,416 thẻ BHYT trẻ em và 1,536 cho đối tượng bảo trợ được in
tại thành phố.
Trong năm 2015 công tác in và cấp phát thẻ tại BHXH TP có 14,752 thẻ
BHYT hộ gia đình, 15,059 thẻ BHYT học sinh, có 13,412 thẻ BHYT trẻ em và
1,446 cho đối tượng bảo trợ được in tại thành phố.
Trong năm 2016 công tác in và cấp phát thẻ tại BHXH TP có 17,695 thẻ
BHYT hộ gia đình, 14,660 thẻ BHYT học sinh, có 13,357 thẻ BHYT trẻ em và
1,485 cho đối tượng bảo trợ được in tại thành phố.

2.4 Tình hình thu nộp BHXH
Thu BHXH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nghành BHXH,
đảm bảo cho việc hình thành, tăng trưởng quỹ BHXH và giải quyết kịp thời các
chế độ, chính sách cho Người lao động. Vì vậy ngay từ đầu khi thành lập BHXH
TP Tuyên Quang đã chỉ đạo các đơn vị SDLĐ thực hiện phải có trách nhiệm, có
nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH. Hằng năm, BHXH TP Tuyên Quang đều chủ
động xây dựng kế hoach chương trình công tác, tập trung vào nhiệm vụ trọng
tâm trong đó có việc thu nộp BHXH. Kết quả thu qua các năm của BHXH TP
đều đạt hoặc vượt mức chỉ tiêu được giao. Kết quả như bảng sau:
Bảng 1.7: Kế hoạch và tình hình thu BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
tại BHXH TP Tuyên Quang giai đoạn 2014-2015.
( Đơn vị: nghìn đồng)
Chỉ tiêu


Năm 2014
Số

Năm 2015

kế Tỉ lệ hoàn Số

hoạch

thành

kế Tỉ lệ hoàn Số

kế hoạch

hoạch
BHXH
buộc
BHXH
22

bắt 59.857
tự 538

Năm 2016

thành

kế hoạch


kế Tỉ
hoàn

hoạch

thành kế

57.739

76.689

74.981

82.245

hoạch
82.273

539

1.480

1.478

3.583

3.808

22


lệ


nguyện
BHYT

36.944

31.638

57.362

51.912

63.360

56.779

BHTN

3.363

3.340

5.131

5.289

5.672


5.696

(Nguồn: Phòng thu BHXH TP Tuyên Quang)
Qua bảng số liệu ta thấy bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng từ 59.857 triệu
đồng ( năm 2014) đến 76.689 triệu đồng ( năm 2015) tăng 16.832 triệu đồng,,
tương đương 28,12%, năm 2016 tăng 5.584 triệu đồng so với năm 2015.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng từ 538 triệu đồng ( năm 2014) đến 1.480
triệu đồng ( năm 2015), tăng 536 triệu đồng, tương đương 19,9 %, năm 2016
tăng 2.33 triệu đồng so với năm 2015.
Bảo hiểm y tế tăng từ 36.944 triệu đồng ( năm 2014) đến 57.362 triệu
đồng ( năm 2015), tăng 20.418 triệu đồng, tương đương 25,26 %, năm 2016 tăng
5.998 triệu đồng so với năm 2015.
Bảo hiểm thất nghiệp tăng từ 3.363 triệu đồng ( năm 2014) đến 5.131
triệu đồng ( năm 2015), tăng 1.768 triệu đồng, tương đương 5,25 %, năm 2016
tăng 0.541 triệu đồng so với năm 2015.
Bảng 1.8 Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN tại
BHXH TP Tuyên Quang giai đoạn 2014-2015.
(Đơn vị: nghìn đồng)
Năm

Năm 2014
Sô phảI
thu

Năm 2015

Số
Tỉ lệ
tiền nợ
nợ

đọng
đọng
%

Năm 2016

Số

Số

Tỉ lệ

Số

Số

phải

tiền

nợ

phải

tiền

thu

nợ


đọng

thu

nợ

đọng

%

76.686

4.98

6,5

1.480

8
-

-

Tỉ lệ
nợ
đọng

đọng

%


82.24

5.661

6,8

5
3.583

-

-

Loại hình
BHXH bắt
buộc
BHXH tự

59.857

4.71

538

6
-

7,8
-


nguyện
23

23


BHYT

36.944

BHTN

249

3.363

161

6,73

57.362

4,78

5.131

116
44


4,4

63.36

161

5,4

5,7

0
5.672

68

9,8

(Nguồn:Phòng thu BHXH TP Tuyên Quang)
Nhìn vào những con số trên đây, ta nhận thấy rằng BHXH bắt buộc có số
nợ tiền BHXH nhiều nhất.Năm 2014 con số này là 4.716, năm 2015 là 4.988 và
năm 2016 là 5.661.Điều này đã làm cho công tác hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH
của BHXH TP Tuyên Quang gặp rất nhiều trở ngại.
Tình hình nợ đọng BHXH trên địa bàn thành phố Tuyên Quang vẫn tiếp
tục diễn ra ở một số đơn vị SXKD gặp nhiều khó khăn.Các đơn vị hành chính sự
nghiệp nợ nhưng đến cuối năm sẽ chuyển đủ số tiền còn thiếu.Một số đơn vị
SDLĐ nợ với số tiền nhỏ nhưng đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao
động.Theo số liệu của cơ quan thuế trên địa bàn thành phố , có tới 1/3 doanh
nghiệp hoạt động không hiệu quả…..
Thực trạng nợ đọng BHXH là một trong những khó khăn lớn nhất, nan
giải nhất , ảnh hưởng trực tiêp đến công tác thu BHXH.

2.5 Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ đối với NLD
Công tác chính sách, hồ sơ và quản lý đối tượng được BHXH TP Tuyên
Quang quan tâm thực hiện, phối hợp với chính quyền cơ sở xã, trị trần và ban
chi trả quản lý chặt chẽ các đối tượng hưởng BHXH hàng tháng, kịp thời để giải
quyết chính sách về hưu hàng tháng, trợ cấp một lần, tuất hàng tháng và một lần.
Thực hiện tốt công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, đảm bảo các đối tượng có
hồ sơ lưu trữ theo danh sách chi trả hàng tháng, làm cơ sở để giải quyết các chế
dộ

cho

người

nghỉ

hưu,

hưởng

trợ

cấp

BHXH

hàng

tháng.

Thực hiện tốt công tác tiếp dân, tiếp nhận, trả lời đơn thư hỏi và thắc mắc về chế

dộ BHXH của đối tượng đảm bảo đúng thẩm quyền, đúng chế độ chính sách.
2.5.1 Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
Bảng 1.9:Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản tại
BHXH TP Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016
Năm 2014
24

Năm 2015
24

Năm 2016


Chế độ
Ốm đau
Thai sản
DSPHSK

Tổng

Số hồ Số hồ

sơ đã
phải
xét
xét
duyệt
duyệt
2025
2021

1227
1225
748
747

99,80
99,84
99,87

4000

299,51 4199

3993

Tỉ lệ
%

Số hồ Số hồ

sơ đã
phải
xét
xét
duyệt
duyệt
2142 2140
1296 1293
761
760


Tỉ lệ
%

99,91
99,77
99,88

Số hồ Số hồ Tỉ lệ

sơ đã
%
phải
xét
xét
duyệt
duyệt
2239
2238
99,96
1335
1333
99,85
951
949
99,79

4193
299,56 4525
4520

Nguồn: (BHXH TP Tuyên Quang )

299,6

Qua bảng ta thấy về ốm đâu, số hồ sơ phải xét duyệt tăng từ 2025 hồ sơ ( năm
2014) đến 2239 hồ sơ ( năm 2016) tăng 214 hồ sơ , số hồ sơ đã được xét duyệt
tăng từ 2021 hồ sơ ( năm 2014) đến 2238 hồ sơ ( năm 2016) tang 217 hồ sơ.
Thai sản, số hồ sơ phải xét duyệt tăng từ 1227 hồ sơ ( năm 2014) đến 1335 hồ sơ
( năm 2016) tăng 108 hồ sơ, số hồ sơ đã xét duyệt tăng từ 1225 hồ sơ ( năm
2014) đến 1333 hồ sơ ( năm 2016) tăng 108 hồ sơ.
Danh sách phục hồi sức khỏe số hồ sơ phải xét duyệt tăng từ 748 hồ sơ ( năm
2014) đến 951 hồ sơ (năm 2016) tăng 203 hồ sơ, số hồ sơ đã xét duyệt tăng từ
747 hồ sơ ( năm 2014) đến 949 hồ sơ (năm 2016) tăng 202 hồ sơ.Qua đó cho ta
thấy công tác xét duyệt hồ sơ đều rất kịp thời, chính xác, tỉ lệ đều từ 99% trở
nên.
2.5.2 Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ-BNN
Bảng1.10: Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ- BNN tại BHXH
TP Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016.
Năm 2014
Số hồ Số
Tỉ lệ

hồ
%
Chế độ
phải

xét
đã
duyệt xét

duyệ
t
TNLĐ-BNN 1369
1367 99,85
hàng tháng
25

Năm 2015
Số hồ Số hồ Tỉ

sơ đã %
phải xét
xét
duyệt
duyệt
1406

1404
25

Năm 2016
lệ Số hồ Số hồ Tỉ

sơ đã %
phải
xét
xét
duyệt
duyệt


99,86

1501

1500

lệ

99,93


×