Tải bản đầy đủ (.ppt) (39 trang)

Thảo luận marketing hãy chọn một công ty mà anh chị biết rõ và phân tích những yếu tố của môi trường vi mô tác động đến chương trình marketing của công ty đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 39 trang )

Giảng viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Minh Hương
Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị ThùyDung(25/04/90)

TCNH-2A2

Ta là
số
một


Câu hỏi: Hãy chọn một công ty mà anh chị biết rõ và
phân tích những yếu tố của môi trường vi mô tác động
đến chương trình marketing của công ty đó?

Nội dung trình bày
 I,Lời mở đầu
II,Giới thiệu công ty sữa Vinamilk
III,Qúa trình hình thành
IV ,Phân tích các yếu tố môi trường vi mô tác
động đến chương trình marketing
V,Nhìn nhận và góp ý cho công ty
VI,Kết luận


I,Lời mở đầu
• Mục tiêu sâu xa và quan trọng nhất của mỗi một doanh nghiệp
là theo đuổi lợi nhuận
• Muốn vậy ,hệ thống quản trị marketing phải đảm bảo tạo ra
được sự thoả mãn khách hàng


• Trong thực tế mức độ hoàn thành mục tiêu và chất lượng thỏa
mãn khách hàng không chỉ phụ thộc vào sự cố gắng của bộ
phận marketing ở mỗi doanh nghiệp,mà còn do tác động của
toàn bộ các yếu tố thộc môi trường marketing vi mô
=> Để thấy rõ được tác động của môi trường vi mô tới chương
trình marketing của môt doanh nghiệp,em xin lựa chọn công ty
sữa Vinamilk để phân tích sâu hơn .


KHÔÛI NGUOÀN
DAØI LAÂU




II,Giới thiệu công ty sữa vinamilk
• Vinamilk là tên gọi tắt của
Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam (Vietnam Dairy
Products Joint Stock Company)
là công ty
có thiết bị máy móc liên quan tại
Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình
Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây
là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam
vào năm 2007. Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh là VNM.


• Ngoài việc phân

phối mạnh trong
nước với mạng lưới
183 nhà phân phối
và gần 94.000 điểm
bán hàng phủ đều 64/64
tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,
Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á….  


• Sau 30 năm ra mắt
người tiêu dùng,
đến nay Vinamilk
đã xây dựng được
8 nhà máy, 1 xí
sữa tại Công ty
nghiệp
Vinamilk
đang xây dựng thêm
3 nhà máy mới, với sự đa sữa tại
Công ty Vinamilk
dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và
các sản phẩm từ sữa.


III,Qúa trình hình thành
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm,



• Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê –
Bánh kẹo I . Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
• Nhà máy bánh kẹo Lubico.
• Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).


• Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính
thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)
• Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà
máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà
máy trực thuộc lên 4 nhà máy.


• 1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định
• 2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ . Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây
dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành
phố Hồ Chí Minh.


• 2003, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM.
• 2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của
Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
• 2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định



• Khánh thành Nhà máy
Sữa Nghệ An vào ngày
30 tháng 06 năm 2005, có
địa chỉ đặt tại Khu Công
Nghiệp Cửa Lò
Tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với
SABmiller Asia B.V
để thành lập Công ty
TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005.
Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương hiệu Zorok
được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.




2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006



Mở Phòng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 6
năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ
thống thông tin điện tử


• Khởi động chương
trình trang trại bò
sữa bắt đầu từ việc
mua thâu tóm trang

trại Bò sữa Tuyên Quang
vào tháng 11 năm 2006,
một trang trại nhỏ với
đàn bò sữa khoảng 1.400 con
2007 : Mua cổ phần
chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm 2007,
có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.


III, Phân tích các yếu tố của môi trường vi mô tới hoạt
động marketing

1, Các yếu tố thuộc môi trường bên trong công
ty
1.1,Cơ
1.1, cấu tổ chức của công ty


1.2,Phân tích chuỗi giá tri của công ty
Đầu vào:nguồn
nguyên liệu
trong nước như
sữa
tươi,đường,chất
khoáng,…là chủ
yếu.Ngoài
ra,còn nhập
nguyên liệu từ
nước ngoài khi
cần thiết


Đội ngũ khoa
học
nghiên
cứu cao
nhiều
sản
phẩm
mới ra
đời

Cơ sở hạ tầng
công ty hiện đại đáp
ứng tốt cho việc
sản xuất

Dây
chuyền
sx khép
kín,đạt
tiêu
chuẩn
ISO_
2001

Hệ thống thông
tin luôn được
đảm bảo ổn
định,khách hàng
cập nhật thông

tin nhanh chóng
và hiệu quả

Có hệ thống
phân phối
rộng
rãi trên toàn
quốc,nhân
viên
bán hàng
lưu động
rộng rãi ,có
nhiều
chưong trình
khuyến mãi
hấp dẫn

Quản trị vật tư
tốt giúp cho
việc tiết kiệm
chi phí bảo
quản vật
tư,sản phẩm
làm ra có chất
lượng tốt đáp
ứng nhu cầu
khách hàng

Dịch vụ
chăm sóc

khách hàng
chu đáo,có
trang web tư
vấn sức
khoẻ cho
khách hàng





Các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn cao như:sữa
tươi,sữa bột ,phômai,sữa đặc,yoo-ua,….
Giá trị sản phẩm được
mọi người công nhận
từ đó thương hiệu
VINAMILK trở nên nỗi
tiếng trong và ngoài
nước

Nguồn nhân lực dồi
dào ở trong nước cụ
thể là ở địa phương
gần nguồn cung
cấp nguyên liệu
.Thêm vào đó là đội
ngũ kĩ sư trình độ
cao,nhà quản lý
thông minh



• => Nhìn vào bản phân tích chuỗi giá trị của công ty sữaVINAMILK ta thấy rằng
giá trị tăng thêm do các yếu tố từ các hoạt động chính đã giúp cho giá trị sản phẩm
tăng lên nhưng giá thành sản phẩm không biến động nhiều
• =>Do vậy các nhà quản trị marketing có thể dựa vào các yếu tố thuận lợi trên để
có thể đưa ra được các chương trình marketing đủ sức thuyết phục trước ban lãnh
đạo






.3 Các khối xây dựng cơ bản của lợi thế cạnh tranh
Mỗi công ty muốn tạo ra sự khác biệt hoá sản phẩm hay trở nên hiệu
quả hơn trong việc giảm chi phí, cần phải thực hiện 4 nhân tố cơ bản
trong việc xây dựng nên lợi thế cạnh tranh, bao gồm: Sự hiệu quả,
chất lượng, sự cải tiến, sự đáp ứng khách hàng. Những khối chung
này có sự tương tác lẫn nhau rất mạnh được thể hiện qua mô hình như
sau:


Chất lượng
vượt trội

Hiệu quả
vượt trội

Lợi thế cạnh tranh

•Chi phí thấp
•Sự khác biệt hoá

Cải tiến
vượt trội

Sự đáp ứng
vượt trội


• 1.- Hiệu quả.



Hiệu qủa được đo lường bằng chi phí đầu
vào( lao động, vốn đầu tư, trang thiết bị, bí quyết
công nghệ,và nhiều thứ khác..) cần thiết để sản
xuất một lượng sản phẩm đầu ra( hàng hoá hay
dịch vụ được tạo ra bởi công ty).
• - Tính hiệu quả của công ty càng cao, chi phí đầu
vào cần thiết để sản xuất một lượng sản phẩm đầu
ra nhất định càng thấp. Do đó, sự hiệu quả giúp
công ty đạt được lợi thế cạnh tranh chi phí thấp


• 2.- Chất lượng sản phẩm.

Chất lượng sản
phẩm là những hàng
hoá hay dịch vụ có những

đặc tính mà khách hàng
cho rằng thực sự
thoả mãn nhu cầu
của họ. Một thuộc tính
quan trọng lá sự tin cậy, nghĩa là sản phẩm thực hiện tốt
mục đích mà nó
đựoc thiết kế nhằm và. Chất lượng
được áp dụng giống nhau cho cả hàng hoá và dịch vụ.

- Việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao tạo nên
thương hiệu cho sản phẩm công ty . Trong truờng hợp này,
sự cải thiện thương hiệu cho phép công ty bán sản phẩm
với giá cao hơn.


• 3.- Cải tiến

Cải tiến là bất kỳ
những gì đựoc cho
là mới hay mới lạ
trong cách thức mà
một công ty vận hành
hay sản xuất sản phẩm
của nó. Do đó sự cải tiến
bao gốm những sự tiến
bộ hơn trong chủng loạisản phẩm, quá trình sản xuất, hệ
thống quản trịcấu trúc tổ chức và chiến lược phát triển bởi
công ty
• - Sự đổi mới thành công đem đến cho công ty một vài đặc
điểm là duy nhất mà đối thủ của nó khôgn có. Sự duy nhất

này cho phép công ty tạo ra sản phẩm khác biệt và bán với
giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh


×