Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Xuất khẩu lao động việt nam thờ kì đổi mới 1986-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ

======

LÊ THU HẰNG

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM
THỜI KÌ ĐỔI MỚI 1986-2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. NGUYỄN THÙY LINH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Th.s Nguyễn Thùy Linh, giảng
viên khoa Lịch Sử trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Xin chân trọng cảm ơn các thầy, cô trong và ngoài khoa Lịch Sử trường
Đại học sư phạm Hà Nội 2 cũng đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình làm
khóa luận và đặc biệt đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn em học tập trong suốt
bốn năm học tại trường.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, tất cả người thân, bạn bè đã ở
bên chia sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận này.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, tháng 4 năm 2017


Sinh viên

Lê Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những nội dung trong khóa luận đều là kết quả nghiên
cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thùy Linh. Những nội
dung không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Em xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của cá nhân mình trong
khóa luận này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Sinh viên

Lê Thu Hằng


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


BLĐTB-XH

Bộ Lao động thương binh xã hội



Quyết định

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CTCT

Chính trị

TW

Trung ương

CHDC

Cộng hòa dân chủ

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

VNĐ


Việt Nam đồng

TTLT

Thông tư liên tịch

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á- Âu

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu ÁThái Bình Dương


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Hình 1.1: Các hình thức xuất khẩu lao động................................................... 28
Bảng
Bảng1.1. Số lao động làm việc tại Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc từ năm
1986 đến 1990 ................................................................................................. 30
Bảng 1.2 : Số lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1986-1990 41
Bảng 1.3 Thể hiện số lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 19912015 ................................................................................................................. 42
Bảng 1.4: Cơ cấu lao động theo ngành nghề .................................................. 43
Bảng 1.5: Số lượng người lao động phân theo nước và vùng lãnh thổ tiếp

nhận ................................................................................................................. 44
Bảng 1.6. Số tiền người lao động gửi về giai đoạn 1991-2000 ...................... 48
Bảng 1.7 Số tiền người lao động gửi về giai đoạn 2001-2015 ....................... 49


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tượng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu vấn đề .................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
5. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chương 1: Những nhân tố tác động đến xuất khẩu lao động ở Việt Nam từ
năm 1986 đến năm 2015 ................................................................................... 6
1.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu lao động trước năm 1986 ......................... 6
1.2. Bối cảnh quốc tế và Việt Nam từ năm 1986 đến 2015 .............................. 7
1.2.1. Bối cảnh quốc tế từ năm 1986 đến năm 2015 ......................................... 7
1.2.2. Bối cảnh Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2015 ................................... 11
1.3. Chủ trương của Đảng và chính sách của nhà nước về xuất khẩu lao động
......................................................................................................................... 17
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 24
Chương 2: Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam từ năm 1986 đến
năm 2015 ......................................................................................................... 25
2.1. Các hình thức xuất khẩu lao động ............................................................ 25
2.2. Thị trường lao động.................................................................................. 29
2.2.1.Thời kì từ năm 1986 đến năm 1991 ....................................................... 29

2.2.2.Thời kì từ năm 1991 đến năm 2015 ....................................................... 31
2.2.2.1. Thị trường Malaysia ........................................................................... 32


2.2.2.2. Thị trường Đài Loan .......................................................................... 34
2.2.2.3. Thị trường Nhật Bản .......................................................................... 36
2.2.2.4. Thị trường Hàn Quốc ......................................................................... 37
2.2.2.5. Thị trường Trung Đông ...................................................................... 38
2.2.2.6. Thị trường Châu Phi ........................................................................... 39
2.3. Số lượng người xuất khẩu lao động ......................................................... 40
2.3.1. Thời kỳ từ 1986 đến 1991 ..................................................................... 41
2.3.2. Thời kỳ từ 1991 đến 2015 ..................................................................... 41
2.3.2.1.Cơ cấu lao động theo ngành nghề ....................................................... 43
2.3.2.2.Cơ cấu lao động phân theo nước và vùng lãnh thổ tiếp nhận ............. 44
2.3.2.3.Cơ cấu lao động phân theo giới tính ................................................... 47
2.3.2.4.Cơ cấu lao động theo vùng miền, theo địa phương ............................ 47
2.4. Kim ngạch xuất khẩu lao động ................................................................ 48
2.5. Tác động của xuất khẩu lao động đến kinh tế-chính trị-xã hội ở Việt Nam
từ năm 1986 đến năm 2015 ............................................................................. 50
2.5.1. Về kinh tế .............................................................................................. 51
2.5.2. Về chính trị ............................................................................................ 53
2.5.3. Về xã hội ............................................................................................... 54
2.6. Một số vấn đề còn tồn tại ......................................................................... 56
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 59
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thứ nhất, trong hơn 30 năm đầu tiến hành đổi mới toàn diện đất nước
(1986 - 2015), kinh tế đối ngoại Việt Nam trở thành một đầu tàu inh tế với
sự phát triển của các ngành, các l nh vực có liên quan, trong đó xuất hẩu lao
động là một bộ phận. Xuất khẩu lao động là một hình thức đặc thù của xuất
khẩu nói chung, cụ thể là hàng hóa đem xuất là sức lao động của con người,
còn hách mua là người nước ngoài. Các nước trên thế giới, kể cả các nước
phát triển và các nước đang phát triển đều tham gia vào hoạt động xuất khẩu
lao động. Các nước phát triển xuất khẩu lao động có trình độ chuyên môn, kỹ
thuật tay nghề cao. Các nước đang phát triển xuất khẩu lao động số lượng lớn,
trình độ tay nghề thấp nhằm giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện sống cho
gia đình người lao động. Xuất khẩu lao động đóng vai trò quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ch nh vì vậy, nghiên cứu về l nh vực
xuất khẩu lao động góp phần làm sáng r công cuộc đổi mới trong 30 năm
qua.
xuất khẩu lao động hiện nay đạt được nhiều kết quả, nhưng vẫn
tồn tại nhiều hạn chế. Những hạn chế đó phản ánh những bất cập trong cơ chế
quản l , điều hành nền inh tế của Nhà nước, cũng như trình độ tay nghề của
lao động Việt Nam còn yếu

m. Tuy vậy, mỗi bài học d thành công hay

chưa thành công đều vô c ng qu giá cho những bước phát triển tiếp theo.
Thấy được những hạn chế là cơ sở tiền đề để hắc phục nó, vì vậy, xuất khẩu
lao động trong 30 năm đầu tiên đổi mới toàn diện đất nước là bước đi đầu
tiên, đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển ở giai đoạn sau.
Th ba, tìm hiểu xuất khẩu lao động Việt Nam thời đổi mới (từ năm
1986 đến 2015) là một vấn đề phù hợp với khuôn khổ của một khóa luận tốt

1



nghiệp. Đồng thời đặt nền tảng để tôi có thể nghiên cứu ở cấp độ cao hơn, phục
vụ quá trình học tập, nghiên cứu, giảng dạy lịch sử trong vai trò một người giáo
viên tương lai.
Xuất phát từ những lí do trên nên tôi chọn vấn đề "Xuất khẩu l o động
việt nam thờ kì đổi mới 1986-2015" là đề tài nghiên cứu cho khóa luận của
mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
-Cuốn “ Xuất khẩu l o động Việt Nam thờ đổi mới và hội nhập” 2003
củ

S.Lưu Văn Hưng.Nêu lên được tình hình xuất khẩu lao động của Việt

Nam thông qua các chỉ số: số lượng người lao động, ngành nghề, thị trường,
thu nhập., nêu ra những hó hăn thuận lợi và khẳng định xuất khẩu lao động
là một trong những chiến lược giải quyết việc làm, số lượng lao động tham
gia xuất khẩu lao động ngày một tăng
-Công trình nghiên cứu của TS. Trần Thị Thu năm 2006 “ Nâng cao
hiệu quả quản lý xuất khẩu l o động của các doanh nghiệp trong đ ều kiện
hiện n y”. Công trình nghiên cứu của TS đã làm r

hái niệm và sự cần thiết

nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động tại các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động ở nước ta, đánh giá hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động tại các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động ở Việt Nam và đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động đến năm 2010.
- Đề tài “


ực trạng xuất khẩu l o động ở nước t trong g

đoạn

hiện n y” của tác giả Phạm Thị Hường( năm 2009) đã đề cập đến vấn đề xuất
khẩu lao động hiện nay, các yếu tố tác động đến nhu cầu đi xuất khẩu lao
động của người lao động như cơ chế ch nh sách, đặc điểm về nhóm, giới tính,
tuổi, thu nhập của người lao động,…
- Luận án tiến s

inh tế của tác giả Nguyễn Tiến Dũng “ P át tr ển xuất

2


khẩu l o động Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2010. Tác giả
tập trung nghiên cứu tình hình xuất khẩu lao động ở một số nước và thực
trạng xuất khẩu lao động của nước ta từ 1991 đến 2010 đồng thời nêu lên
những hiệu quả kinh tế-xã hội mà hoạt động xuất khẩu lao động mang lại.
- Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thanh Hương ( 2010)- trường Đại
học Ngoại Thương, “ N ững thách th c cơ ội và giải pháp trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu s c l o động của Việt Nam sang thị trường C âu Á”.
Khóa luận đã nêu ra được thực trạng xuất khẩu lao động của nước ta giai đoạn
2001-2010 về số lượng người xuất khẩu, cơ cấu ngành nghề xuất khẩu. Trình
bày được hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta sang các nước Châu Á đồng
thời nêu lên những giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động sang
thị trường này.
Ngoài ra còn có các bài viết trên các tạp chí, trang Web điện tử để tác
giả tham khảo và hoàn thành khóa luận này.
Như vậy có thể thấy rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xuất khẩu

lao động, các tiểu luận, các công trình nghiên cứu, bài viết đã đưa ra được
thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đoạn gần
đây và một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động. Tuy các nội
dung nghiên cứu khác nhau, hình thức nghiên cứu hác nhau nhưng tác giả
của các công trình đó mới chỉ đề cập đến một nội dung, l nh vực riêng biệt.
Việc nghiên cứu xuất khẩu lao động trong gần 30 đổi mới từ 1986-2015 chưa
có công trình nào đề cập đến, việc hệ thống hóa các công trình đi trước, tác
động của xuất khẩu lao động đến tình hình kinh tế- chính trị-xã hội Việt Nam
trong thời ì đổi mới vẫn là một chỗ trống lớn cần b đắp. Vì vậy trong khóa
luận này chúng tôi đặt ra và bước đầu giải quyết những vấn đề nói trên.

3


3. Đối tƣợng, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu vấn đề
3.1. Đố tượng nghiên c u
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là l nh vực xuất khẩu lao động ở Việt
Nam từ 1986-2015
3.2. Nhiệm vụ nghiên c u
- Phân tích những nhân tố chủ quan và hách quan tác động đến sự
chuyển biến của xuất khẩu lao động Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2015.
Việt Nam có thể hai thác các điều kiện đó như thế nào thông qua các chính
sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước.
- Làm rõ bức tranh toàn cảnh về sự biến động của l nh vực xuất khẩu lao
động trong 30 năm qua. Những thành tựu nổi bật nhất, cũng như những hạn
chế còn đang tồn tại trong sự phát triển.
- Một trong những vấn đề trọng tâm của đề tài sẽ là rút ra những tác
động của xuất khẩu lao động đến kinh tế, chính trị - ngoại giao và xã hội Việt
Nam.
3.3. Phạm vi nghiên c u

-Về thời gian, đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ khi Việt
Nam bắt đầu đổi mới toàn diện đất nước (1986) đến năm 2015, tức là trong
vòng 30 năm đầu của công cuộc đổi mới.
-Về hông gian, đề tài tập trung vào quá trình xuất khẩu lao động giữa
Việt Nam và các nước có liên quan.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Người viết vận dụng phương pháp lịch sử, phương pháp logic nhằm đảm
bảo tính khách quan. Bên cạnh đó, em còn sử dụng các phương pháp hác
như; Phân tích, so sánh, tổng hợp, liệt ê,… để rút ra những nhận xét, kết luận
cần thiết.

4


5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống về nhưng chuyển biến của
l nh vực xuất khẩu lao động Việt Nam. Trên cơ sở khai thác một khối lượng
tư liệu phong phú, đa dạng, cập nhật, đặc biệt là những tư liệu về báo cáo phát
triển hàng năm của cục quản l lao động ngoài nước, bộ lao động thương binh
và xã hội.
- Phục dựng một cách toàn diện bức tranh xuất khẩu lao động Việt Nam
từ năm 1986 đến năm 2015.
- Phân tích những tác động của xuất khẩu lao động tới kinh tế, chính trị ngoại giao, xã hội Việt Nam
Bố cục của bài nghiên c u:
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài nghiên cứu được bố cục với 2
chương:
Chƣơng 1:Những nhân tố tác động đến xuất khẩu lao động ở Việt
Nam từ năm 1986 đến năm 2015
Chƣơng 2: Hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam từ năm
1986 đến năm 2015


5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2015
1.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu lao động trƣớc năm 1986
Ngày 30/4/1975 giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, đã
đưa nước ta bước vào một kỉ nguyên mới-kỉ nguyên độc lập, hòa bình và
thống nhất, cả nước đi lên xây dựng chủ ngh a xã hội. Đất nước thống nhất
nhưng nhiệm vụ cách mạng của mỗi miền, của toàn dân tộc còn hết sức nặng
nề, hó hăn và phức tạp. Hội nghị 24 của ban chấp hành trung ương Đảng
khóa III được triệu tập vào tháng 8/1975 đã quyết định nhiệm vụ chung của
cách mạng cả nước và mỗi miền là hoàn toàn thống nhất nước nhà, đưa cả
nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc đi lên chủ ngh a xã hội.
Thời gian này, kinh tế Việt Nam trong tình cảm gặp nhiều hó hăn, sản
xuất công nghiệp trì trệ, mô hình hợp tác xã không tạo ra cạnh tranh nên
hông

ch th ch được sản xuất.Cũng trong thời gian này, kinh tế chưa được

đặt ra là mục tiêu hàng đầu trong chủ trương và ch nh sách đối với xuất khẩu
lao động. Điều đó được thể hiện ngay ở trong tên gọi, thay vì gọi là xuất khẩu
lao động như hiện nay, lúc đógọi là “ hợp tác lao động” Thêm vào đó là các
khoản nợ sau chiến tranh cần phải trả và hai cuộc chiến tranh biên giới Tây
Nam và phía Bắc ảnh hưởng nặng nề lên nền kinh tế. Do đó, ch nh quyền chủ
trương đưa lao động ra làm việc tại các nước Xã hội chủ ngh a ở Liên Xô và
Đông Âu.
Năm 1980, Việt Nam bắt đầu xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn

ở nước ngoài với hình thức chủ yếu là hợp tác sử dụng lao động thông qua các
Hiệp định Chính phủ trực tiếp kí kết. “Trong giai đoạn này, gần 245.000 lao
động và chuyên gia đang làm việc tại các nhà máy, xí nghiệp trong nước
được đưa đến 4 nước Xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc và

6


Bungari)”[22,tr 35-36].Bên cạnh đưa người đi lao động, Việt Nam cũng đã
ký kết về hợp tác chuyên gia trong các l nh vực: y tế, giáo dục, nông nghiệp
với một số quốc gia châu Phi (Libya, Angeri, Angola, Mozambique, Congo,
Madagascar) với con số người đưa sang là 7.200 người; Trung Đông (Iraq)
khoảng 18.000 người. Bên cạnh đó, gần 24.000 thực tập sinh và học sinh học
nghề tại các nước Đông Âu đã chuyển sang lao động trong những năm thập
niên 80.Theo báo cáo của Cục quản l lao động ngoài nước tổng số lao động
được đưa đi trong thời kì này gần 300.000 người trong đó có 244.186 lao
động và 23.713 thực tập sinh và học nghề sau chuyển sang lao động đi các
nước xã hội chủ ngh a ở Đông Âu.
Theo thống kê của cục lao động ngoài nước, từ năm 1980 đến 1989,
ngân sách nhà nước đã thu được khoảng 800 tỷ đồng và hơn 300 triệu USD,
một khoản tiền lớn tại thời điểm lúc đó. Ngoài giảm bớt số người thất nghiệp
trong nước; người lao động được tiếp cận với công nghệ mới và gửi về nước
một khối lượng hàng hóa tiêu dùng khá lớn, giúp cải thiện cuộc sống gia đình
tại Việt Nam trong thời kỳ hó hăn.
1.2. Bối cảnh quốc tế và Việt Nam từ năm 1986 đến 2015
1.2.1. Bối cảnh quốc tế từ năm 1986 đến năm 2015
Kể từ những năm 70 của thế kỉ XX, đặc biệt là những năm 90 trở đi, tình
hình thế giới có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, tác động tới tất cả các quốc gia
trên thế giới. Sự biến chuyển đó bao gồm:
Thứ nh t, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ có bước phát triển

nhảy vọt và đạt nhiều thành tựu to lớn.Đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng
hoa học và công nghệ là hoa học, công nghệ và sản xuất không tách rời
nhau mà gắn liền với nhau: phát minh khoa học chuyển hóa thành công nghệ
và đưa vào sản xuất đại trà. Trình độ phát triển kinh tế thay đổi nhanh chóng
và đạt đến mức số hóa, tỉ trọng các ngành kinh tế cũng có sự thay đổi nông

7


nghiệp và công nghiệp đều tăng đặc biệt là các ngành dịch vụ, thương mại.
Chính cuộc cách mạng hoa học và công nghệ này đã làm cho nền kinh tế thế
giới ngày càng được quốc tế hóa cao. Đứng trước tình hình đó bất cứ một
quốc gia nào cũng hông thể thoát li nền kinh tế chung của thế giới. Các nước
phải thay đổi để ph hợp với tình hình mới, mỗi nước có sự điều chỉnh hác
nhau:
Các nước phát triển tập trung đầu tư các ngành inh tế có hàm lượng
thuật cao, có nhu cầu chuyển giao vốn và công nghệ, điều tiết inh tế bằng
ch nh sách thuế hóa và tiền tệ, đồng thời thực hiện tư nhân hóa inh tế nhà
nước.
Các nước đang phát triển liên tục cải cách cơ cấu cả inh tế và xã hội,
lựa chọn chiến lược xuất hẩu, nâng cao trình độ giáo dục và dân tr , tiến
hành mở cửa để hai thác lợi thế quốc gia, đồng thời đẩy mạnh hợp tác trong
hu vực và trên thế giới. Đặc biệt, các nước xã hội chủ ngh a chuyển đổi cơ
cấu từ quan liêu bao cấp sang nền inh tế thị trường. Nhu cầu về thị trường,
việc làm cũng từ đó mà tăng lên.
Các nước phát triển tập trung đầu tư các ngành inh tế có hàm lượng
thuật cao, có nhu cầu chuyển giao vốn và công nghệ, điều tiết inh tế bằng
ch nh sách thuế hóa và tiền tệ, đồng thời thực hiện tư nhân hóa inh tế nhà
nước.
Các nước đang phát triển liên tục cải cách cơ cấu cả inh tế và xã hội,

lựa chọn chiến lược xuất hẩu, nâng cao trình độ giáo dục và dân tr , tiến
hành mở cửa để hai thác lợi thế quốc gia, đồng thời đẩy mạnh hợp tác trong
hu vực và trên thế giới. Đặc biệt, các nước xã hội chủ ngh a chuyển đổi cơ
cấu từ quan liêu bao cấp sang nền inh tế thị trường.
Thứ hai, Toàn cầu hóa kinh tế
Một là sự hình thành "nền kinh tế tri thức" với đặc trưng là sử dụng tri

8


thức trong các khâu sản xuất, phân phối và tiêu dùng, lấy thị trường toàn cầu
làm địa bàn hoạt động, lấy tổ chức xí nghiệp kiểu mạng lưới mở rộng khắp
toàn cầu là chủ yếu.
Hai là tiền vốn lưu chuyển xuyên quốc gia với quy mô ngày càng lớn,
tốc độ nhanh, phạm vi rộng. Cùng với sự lưu chuyển vốn là dòng đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) tăng lên nhanh chóng.
Ba là sự biến đổi và tăng trưởng không ngừng của thương mại quốc tế
dẫn tới sự luân chuyển hàng hóa trên thế giới tăng lên gấp nhiều lần.
Trong xu thế toàn cầu hóa đó, sự ra đời, hoạt động của tổ chức thương
mại thế giới (WTO - )có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa
các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của
WTO nhằm mục đ ch loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến
tới tự do thương mại. WTO đã mở ra những thời cơ, thách thức mới cho tất cả
các nước, trong đó có Việt Nam.
Như vậy, toàn cầu hóa đã tạo sự phân công lao động toàn cầu, thương
mại toàn cầu dựa trên sự so sánh lợi thế . Nước nào có nguồn tài nguyên độc
đáo, số lượng nhiều, giá thành rẻ đều có thể tham gia cạnh tranh vào nền inh
tế thế giới. Ch nh điều này đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội thuận lợi
hi mà Việt Nam s n có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng. Đồng thời,
toàn cầu hóa thúc đẩy quá trình dịch chuyển vốn và cả lao động, công nghệ

nên Việt Nam có xuất hẩu lao động, xuất hẩu tư bản (đầu tư ra nước ngoài)
và nhập khẩu máy móc thiết bị....Phát huy lợi thế của nước ta có nguồn lao
động lớn,cần cù, sáng tạo. Hàng năm bổ sung hơn 1 triệu lao động, Đó là cơ
hội cho Việt Nam hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới
Thứ ba, cục diện thế giới thay đổi nhanh chóng và phức tạp.
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới năm 1973 đã tác động mạnh mẽ tới
nhiều quốc gia, dân tộc nhưng Liên Xô đã hông ịp thời điều chỉnh chiến

9


lược phát triển kinh tế và dẫn tới hậu quả là đất nước lâm vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng trên mọi l nh vực.Sau Liên Xô, các nước xã hội chủ ngh a
Đông Âu cũng lần lượt bị sụp đổ.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng có nhiều biến đổi sâu sắc tác
động tới Việt Nam, đó là: công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc đạt
nhiều thành tựu, giúp Việt Nam học được cả những bài học thành công và thất
bại. Khu vực Đông Nam Á và Đông Á đã trở thành hu vực có tốc độ tăng
trưởng cao, xuất hiện những con rồng (Singapore), con hổ (Thái Lan) và trở
thành đầu tàu trong phát triển inh tế của hu vực. Sự phát triển inh tế của
các nước này để lại nhiều bài học inh nghiệm cho Việt Nam: bài học về sử
dụng nguồn vốn, nguồn
Nam gia nhập

thuật cao, về đào tạo và sử dụng nhân lực,... Việt

SE N là cơ hội lớn để Việt Nam tham gia vào các tổ chức

quốc tế, nhiều cơ hội hội nhập để phát triển. Việt Nam c ng các nước
SE N


3 và 27 nước trong Liên minh châu Âu (EU) thành lập Diễn đàn

hợp tác Á - Âu ( SEM) nhằm tìm tiếng nói chung và thiết lập sự bình đẳng
trong mối quan hệ ch nh trị và inh tế giữa các nước có liên quan. Cũng trong
bối cảnh hội nhập toàn cầu nói chung, các nước trong hu vực đều có nguyện
vọng c ng tồn tại hòa bình, hữu nghị nên có thể c ng nhau hợp tác nhiều
tầng, nhiều lớp trên cơ sở lợi ch chung về mở rộng thị trường, tài lực, nhân
lực,...
Ngoài ra tình hình bất ổn chính trị bất ổn tại các quốc gia ở khu vực
Trung Đông và Bắc Phi cũng ảnh hưởng đến lao động xuất khẩu. Năm 2011,
do cuộc khủng hoảng chính trị tại Lybia, Việt Nam đã phải sơ tán hẩn cấp
hơn 10.000 lao động về nước. Những lao động này khi trở về phải đối mặt với
các khoản nợ không nhỏ đã vay trước hi đi xuất khẩu. Trước đó, năm 1991,
Việt Nam đã sơ tán hoảng 18.000 lao động làm việc tại Iraq do chiến tranh
vùng Vịnh. Một số hó hăn hác có thể kể đến như:

10

hủng hoảng nợ công


châu Âu và sự cạnh tranh giữa các quốc gia cung ứng lao động như Trung
Quốc, Indonesia,...
1.2.2. Bối cảnh Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2015
Từ cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế ỉ XX, Việt Nam lâm
vào hủng hoảng nghiêm trọng về inh tế - xã hội. Lạm phát lên tới mức phi
mã. Khó hăn yếu
trọng và


m đó xuất phát từ nguyên nhân do những sai lầm nghiêm

o dài về chủ trương, ch nh sách của Đảng và Nhà nước cũng như

sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Nền inh tế đặt dưới sự
quản l

iểu hành ch nh, tập trung, quan liêu bao cấp của nhà nước. Các ế

hoạch phát triển inh tế - xã hội của Nhà nước nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chủ
quan, nóng vội, quá coi trọng số lượng mà hông quan tâm tới chất lượng, bởi
mong muốn nhanh chóng thực hiện nhiều mục tiêu của chủ ngh a xã hội trong
hi đất nước mới đang ở chặng đường đầu tiên.
Những sai lầm đó đã làm trầm trọng thêm tình trạng hủng hoảng inh tế
- xã hội, hông phát huy đầy đủ t nh chủ động, sáng tạo của người dân, hông
tạo ra những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển inh tế - xã hội đất
nước. Ch nh vì lẽ đó, đổi mới là vấn đề sống còn của chủ ngh a xã hội ở nước
ta, đồng thời cũng là sự ph hợp chung với xu thế của thời đại. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước. Đường lối đổi mới đó được điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện
trong các ì đại hội tiếp theo.
Từ sau Đại hội Đảng VI, Việt Nam đã có nhiều sự chuyển biến đáng ể,
nhất là sự tăng trưởng về inh tế, vững mạnh về ch nh trị và ổn định xã hội.
Những thành tựu đó được cụ thể như sau:
Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài nhiều năm,
khắc phục được nạn lạm phát có lúc trên 700% (năm 1986) xuống mức lạm
phát 12% (năm 1995) và tới năm 2015, t lệ lạm phát giảm xuống c n

11



0,63%[34]. Đây là mức thấp nhất ể từ hi Việt Nam bắt đầu t nh toán mức
lạm phát, hắc phục được nạn thiếu lương thực trước đây, Việt Nam trở thành
một nước xuất khẩu gạo thứ hai, thứ ba trên thế giới.
Sự chuyển biến về inh tế đã chứng minh những vấn đề sau:
Thứ nhất, chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung chỉ có hai
thành phần kinh tế (nhà nước và tập thể) sang mô hình mới là inh tế hàng
hóa nhiều thành phần (nhà nước, tập thể, cá thể tiểu chủ, tư bản tư nhân, tư
bản nhà nước, có vốn đầu tư nước ngoài), trong đó inh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong sự thống nhất biện chứng với t nh đa dạng các hình thức sở
hữu, đa dạng các hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất. Đây là đổi mới
căn bản mà

ngh a sâu xa của nó là tôn trọng quy luật khách quan về sự phù

hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Điều
đó đã mở đường giải phóng mọi tiềm năng xã hội, giải phóng sức sản xuất.
Nhân tố quan trọng bậc nhất của lực lượng sản xuất là con người: Người lao
động làm chủ, được thúc đẩy bởi quy luật lợi ch, trong đó lợi ích cá nhân của
người lao động là động lực trực tiếp và là cơ sở để thực hiện phát triển lợi ích
của tập thể và của toàn xã hội.
Thứ hai, từ mô hình quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung
chuyển sang mô hình quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường. Điểm nổi bật
trong đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là xóa bỏ chế độ tập trung quan liêu bao
cấp, hình thành tương đối đồng bộ cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ ngh a. Đổi mới có tính chất đột phá là từ
chỗ về cơ bản không sử dụng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, chuyển sang coi thị
trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch.
Cơ chế thị trường thừa nhận cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất phát triển,

nhưng đồng thời dẫn tới sự chênh lệch, sự phân hóa giàu nghèo. Đây là mặt

12


trái của cơ chế thị trường.
Việt Nam đã giải quyết vấn đề này bằng ch nh sách xóa đói, giảm nghèo
được thực hiện tương đối hiệu quả. Cùng với tăng trưởng kinh tế, trong thời
kỳ đổi mới, Việt Nam đã chú

đến việc thực hiện chính sách công bằng xã

hội, xóa đói giảm nghèo. Nhờ đó, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được cải thiện một bước đáng ể. Tính riêng trong 5 năm (1993-1998), thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng 2,45 lần[35]
Tại cuộc Hội thảo quốc tế với tiêu đề Xóa đói, giảm nghèo: Kinh nghiệm
Việt Nam và một số nước châu Á do Bộ Ngoại giao Việt Nam tổ chức tại Hà
Nội vào giữa tháng 6-2004, đại diện của nhiều tổ chức và nhà tài trợ quốc tế
đã đánh giá cao những thành tựu của Việt Nam trong công cuộc xóa đói, giảm
nghèo. Việt Nam là nước có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất khu vực Đông
Nam Á.
Một đặc điểm hác đáng chú

nữa là sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam đã

xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm, trước hết phải đổi mới tư duy về kinh
tế. Nhờ định hướng đúng đắn mà những yêu cầu cấp thiết của nhân dân ta về
sản xuất và đời sống được giải quyết, đem lại sự tin tưởng của nhân dân đối
với sự nghiệp đổi mới, tự nó trở thành động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới
giành nhiều thắng lợi.

Song song với đổi mới kinh tế, từng bước đổi mới về chính trị, xã hội,
văn hóa với mục tiêu phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân, xây dựng
và phát huy đại đoàn ết toàn dân, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại. Khoa học - công nghệ cùng với giáo dục - đào tạo
được Nhà nước hết sức chăm lo. Nhà nước coi chính sách phát triển khoa học
- công nghệ và giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhờ vậy, trong
những năm vừa qua, khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo đạt được
nhiều thành tựu quan trọng. Năm 2000, Việt Nam đã hoàn thành phổ cập giáo

13


dục tiểu học. Hiện nay chương trình đào tạo sau đại học với hai học vị thạc s
và tiến s đang được thực hiện ở hầu hết các ngành học thuộc khoa học tự
nhiên và công nghệ cũng như hoa học xã hội và nhân văn.
Đổi mới hệ thống chính trị từ chế độ tập trung quan liêu, với phương
thức quản lý kinh tế hành chính mệnh lệnh sang dân chủ hóa các l nh vực của
đời sống xã hội, thực hiện dân chủ gắn liền với tôn trọng luật pháp, kỷ cương
xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đổi mới trong l nh vực này đã
góp phần quan trọng vào việc tháo gỡ những lực cản đối với tăng trưởng kinh
tế, phát triển văn hóa xã hội, nảy sinh ra những nhân tố mới, động lực mới,
thúc đẩy công cuộc đổi mới ở Việt Nam giành được nhiều thành quả.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam gồm ba phần cấu thành: Đảng, Nhà nước,
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. Nói đổi mới hệ thống chính trị thực chất là
đổi mới tổ chức, cán bộ và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị
đó. Cụ thể là:
Đảng Cộng sản Việt Nam “lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một
bộ phận của hệ thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám
sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị,

tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng
cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn ết thống
nhất trong Đảng... Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống
chủ ngh a cá nhân, chủ ngh a cơ hội và mọi hành động chia rẽ, bè phái
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ ngh a Việt Nam là nhà nước pháp quyền
xã hội chủ ngh a của dân, do dân và vì dân. Nhà nước thể hiện và thực hiện ý
chí, quyền lực của nhân dân, định ra pháp luật, tổ chức quản lý mọi mặt đời
sống xã hội bằng pháp luật, kế hoạch và các chính sách cụ thể. Lắng nghe ý
kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, nhờ vậy đã có cơ chế và

14


biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và chống tệ nạn quan liêu, tham nhũng, lộng
quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền và lợi ích của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn
giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng
trong sự nghiệp đoàn ết toàn dân tộc nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam. “Các đoàn thể nhân dân, tùy theo tính ch t, tôn ch và mục đích đã xác
định, vừa vận động đoàn viên, hội viên giúp nhau chăm lo, bảo vệ các lợi ích
thiết thực; vừa giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt cho đoàn viên, hội viên,
vừa tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội”[13]
Thành tựu đạt được trong việc thực hiện đổi mới hệ thống chính trị là
đáng ể. Đổi mới đã tạo ra bầu không khí dân chủ và cởi mở trong xã hội, đã
thiết lập được các cơ chế và ch nh sách để thực hiện quyền dân chủ của nhân
dân. Tất cả những điều vừa trình bày trên đây đã góp phần quan trọng vào
việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp đổi mới

toàn diện đất nước.
Thành tựu này được các nước trong khu vực cũng như các đối tác có
quan hệ với Việt Nam thừa nhận và xem đây là một thuận lợi trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Trong l nh vực đối ngoại, Việt Nam thực hiện chính sách mở rộng quan
hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. Trên cơ sở
đường lối đó, Việt Nam đã iên trì phấn đấu đẩy lùi và làm thất bại chính
sách bao vây cấm vận, cô lập Việt Nam của các thế lực th địch, tạo được môi

15


trường quốc tế, khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước.
Tháng 7-1995, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á ( SE N).
Tháng 3-1996, Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM)
gồm 10 nước châu Á và 15 nước châu Âu với tư cách thành viên sáng lập.
Tháng 10-2004, Hội nghị ASEM lần thứ năm đã họp tại Thủ đô Hà Nội của
Việt Nam.
Tháng 11-1998, Việt Nam đã gia nhập Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á Thái Bình Dương ( PEC) gồm các nước và lãnh thổ thuộc châu Á, châu Mỹ
và châu Đại Dương ở ven hai bờ Thái Bình Dương.
Chính trong quá trình hội nhập kinh tế, Việt Nam đã nhanh chóng mở
rộng xuất khẩu, thúc đẩy phát triển, tạo thêm việc làm cho người lao động,
tăng nguồn thu ngân sách nhà nước.
Những thành tựu đổi mới trên bắt nguồn từ đổi mới tư duy. Việc đổi mới
tư duy mà Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng Cộng
sản Việt Nam đề ra rất hái quát, nhưng hết sức cơ bản và có


ngh a quan

trọng cho việc tiếp tục đổi mới về sau. Khi công cuộc đổi mới được triển khai
và đi vào chiều sâu thì đổi mới tư duy càng được đẩy mạnh. Bất cứ một sự
ngưng trệ nào trong tư duy cũng đều làm ngưng trệ sự đổi mới trên tất cả các
l nh vực của đời sống xã hội. Thực tiễn đổi mới về kinh tế, chính trị, xã hội
vừa là kết quả đổi mới tư duy, lại vừa đặt ra những yêu cầu mới cho việc tiếp
tục đổi mới tư duy ở trình độ cao hơn.
Ở Việt Nam, đổi mới không phải là từ bỏ mục tiêu chủ ngh a xã hội, mà
làm cho chủ ngh a xã hội đi tới thắng lợi. Đổi mới không phải là phủ định quá
khứ mà khẳng định những gì hiểu đúng, làm đúng, loại bỏ những gì hiểu sai,
làm sai, bổ sung những nhận thức mới, đáp ứng yêu cầu của tình hình nhiệm

16


vụ mới.
Thực hiện được những điều trên đây thực sự là cuộc đấu tranh phức tạp
giữa cái đúng và cái sai, giữa tiến bộ và lạc hậu, lỗi thời, giữa cái mới thúc
đẩy sự phát triển và cái cũ cản trở sự phát triển. Tiêu chuẩn để phân biệt
những mặt trái ngược đó ch nh là thực tiễn - kết quả về kinh tế, xã hội giành
được trong thời kỳ đổi mới.
Như vậy, có thể thấy từ những năm 80 của thế ỉ XX, tình hình thế giới
và Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, yêu cầu cấp thiết lúc bấy giờ là
Việt Nam phải có những ch nh sách quyết liệt và mạnh mẽ để hòa nhập với
những biến động của thế giới, đồng thời củng cố tình hình trong nước, trong
đó có giữ vững an ninh và ổn định ch nh trị, phát triển inh tế nói chung và
xuất khẩu lao động nói riêng.
1.3. Chủ trƣơng của Đảng và chính sách của nhà nƣớc về xuất khẩu lao

động
Xuất khẩu lao động là một chủ trương lớn của Chính phủ Việt Nam và
đã được triển khai thực hiện mạnh mẽ từ thập niên 1980. Như vậy, đến nay
hoạt động xuất khẩu lao động có tổ chức đã trải qua thực tiến hơn 20 năm.
Tuy nhiên trong hai thập niên đó, chủ trương xuất khẩu lao động của Việt
Nam đã có những chuyển biến khá rõ và vì vậy hoạt động xuất khẩu lao động
cũng mang dấu ấn của những điều chỉnh rấ căn bản này.
Toàn bộ quá trình xuất khẩu lao động cho đến nay có thể phân chia thành
2 thời kì với những đặc điểm khác nhau rõ rệt cả về chủ trương, ch nh sách
lẫn cơ chế và hình thức tổ chức thực hiện, đó là: thời kỳ 1980-1990 và thời kỳ
1991 đến nay.Sự khác nhau ấy do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do sự
biến đổi về địa chính trị trên thế giới kết thúc thời kỳ chiến tranh lạnh và sự
phân chia thị trường thế giới thành thị trường xã hội chủ ngh a và phi xã hội
chủ ngh a) và sự khác nhau về mô hình phát triển kinh tế mà Việt Nam lựa

17


chọn( mô hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp và mô hình kinh tế thị trường)
-Thời kỳ 1980-1990: Hoạt động đưa lao động ra nước ngoài làm việc
những năm 1980 được gọi là “ hợp tác lao động”. Vào thời kỳ đó hợp tác lao
động mới được coi là một bộ phận hữu cơ của chương trình lao động nói
chung. Cơ chế thực hiện của giai đoạn này là tập trung,bao cấp tức là nhà
nước kí kết các hiệp định chính phủ với một số nước xã hội chủ ngh a Đông
Âu, Trung đông rồi Châu Phi về cung cấp lao động và chuyên gia rồi giao cho
ba bộ- Bộ Lao động, Bộ Y tế và Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp thực
hiện đưa lao động đi làm việc. Mục tiêu của “ hợp tác lao động” là đào tạo
đội ngũ có tay nghề cao, có tác phong công nghiệp, có kinh nghiệm quản lý
tiên tiến để phục vụ công cuộc kiến thiết đất nước sau này. Vì vậy đối tượng
được đưa đi lao động chủ yếu là biên chế nhà nước. Trong giai đoạn này hoạt

động xuất khẩu lao động được thực hiện theo hiệp định về “ hợp tác lao động”
do nhà nước Việt Nam kí kết với các nước Đông Âu vào năm 1980 và Liên
Xô vào năm 1981. Việc tuyển lựa và đưa người ra nước ngoài lao động được
thực hiện bởi một hệ thống tổ chức thống nhất và chặt chẽ từ Trung ương đến
địa phương. Người lao động ra nước ngoài làm việc không phải nộp bất cứ
môt khoản thuế nào cho tổ chức xuất khẩu lao động, được bao cấp toàn bộ kể
cả một số đồ d ng cá nhân và sau hi sang đến nước ngoài họ được học tiếng
và học nghề trong một số tháng tùy thuộc vào

năng của người lao động và

mức độ phức tạp của nghề nghiệp. Nói đúng hơn cái phần mà người lao động
phải đóng góp dưới danh ngh a là ph đào tạo và đóng góp xây dựng Tổ quốc
đã được thỏa thuận ở cấp quốc gia và các cơ quan đại diện của nước tiếp nhận
lao động và nước cung cấp lao động không nhìn thấy khoản tiền đóng góp từ
đó
Với mục tiêu hạn chế và cơ chế đơn giản như vậy nên thời kỳ đó chỉ có
hai văn bản có tính pháp luật về xuất khẩu lao động là nghị quyết số 362-CP

18


×