Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

de tai nghien cuu khoa hoc su pham ung dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 32 trang )

Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

MỤC LỤC
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ................................................................................... 2
GIỚI THIỆU ..............................................................................................3
I. Tầm quan trọng của vấn đề.......................................................................3
II. Thực trạng vấn đề.....................................................................................3
III. Lý do chọn đề tài....................................................................................3
IV. Giới hạn nghiên cứu................................................................................4
PHƯƠNG PHÁP.........................................................................................4
I. Khách thể nghiên cứu................................................................................4
II. Thiết kế nghiên cứu..................................................................................4
III. Quy trình nghiên cứu..............................................................................4
IV. Đo lường và thu thập dữ liệu..................................................................5
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU, BÀN LUẬN KẾT QUẢ....................................5
I. Phân tích dữ liệu........................................................................................5
II. Bàn luận kết quả.......................................................................................6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................7
I. Kết luận.....................................................................................................7
II. Kiến nghị..................................................................................................7
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................8
PHỤ LỤC....................................................................................................9

Nguyễn Thị Lệ Thư

1


Trường THPT Phan Chu Trinh



Đề tài NCKHSPƯD

TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY
VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ TIẾT ĐỊA LÍ 11
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Địa lí 11 là môn học cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về
những hoạt động của con người trên bình diện quốc gia và quốc tế, làm cơ sở
cho hình thành thế giới quan khoa học; giáo dục tư tưởng tình cảm đúng đắn;
đồng thời rèn luyện cho học sinh các kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với
môi trường tự nhiên, xã hội, phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của
thời đại. Cùng với các môn học khác, môn Địa lí góp phần bồi dưỡng cho học
sinh ý thức trách nhiệm, lòng ham hiểu biết khoa học, tình yêu thiên nhiên, con
người và đất nước. Theo đó, mục tiêu của môn Địa lí chú trọng đến việc hình
thành và rèn luyện cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới.
Để đạt được mục tiêu này thì cần phải đổi mới phương pháp dạy học một cách
phù hợp và tương xứng.
Việc phát triển tư duy cho học sinh luôn là một trong những ưu tiên hàng
đầu của mục tiêu giáo dục. Để hướng học sinh có cách thức học tập tích cực và
tự chủ, chúng ta không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn
phải giúp các em hệ thống được những kiến thức đó. Việc xây dựng được một
“hình ảnh” thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ mang lại những lợi ích
đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng
và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức hữu hiệu để tạo nên
các “hình ảnh liên kết” là sơ đồ tư duy.
Phương pháp “Dạy học bằng sơ đồ tư duy” thực tế không có gì là mới đối
với các trường học trên thế giới và một số trường học ở nước ta. Nhưng việc
vận dụng phương pháp bản đồ tư duy vào dạy học ở trường THPT Phan Chu
Trinh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng đối với nhiều giáo viên nên chưa

được triển khai phổ biến.
Với bài viết này, tôi xin trình bày việc mình đã “Ứng dụng sơ đồ tư duy
vào giảng dạy một số tiết Địa Lí 11” như thế nào, hiệu quả mang lại ra sao.
Việc sử dụng phương pháp sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học được tôi
tiến hành ở lớp: 11A4. Lớp 11A4 là lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp
thay thế khi hướng dẫn học sinh học các bài:
- Bài 7 (tiết 13): EU – Hợp tác, liên kết để cùng phát triển.
- Bài 10 (tiết 23): Tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc.
- Bài 10 (tiết 24): Kinh tế Trung Quốc.
Qua kiểm tra, tôi nhận thấy trong những tiết học có dùng phương pháp
“Sơ đồ tư duy”, học sinh học tập tích cực hơn, lĩnh hội kiến thức dễ dàng hơn.
Nguyễn Thị Lệ Thư

2


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

Điểm bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7.4;
điểm bài kiểm tra đầu ra của lớp đối chứng là 6.3. Kết quả kiểm chứng T-test
cho thấy p <0,05 có nghĩa là có sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh việc ứng dụng sơ đồ tư duy vào
dạy một số tiết Địa Lí 11 sẽ góp phần giúp học sinh chủ động, tích cực hơn
trong học tập, nâng cao hiệu quả học tập.
GIỚI THIỆU
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, cùng với việc thực hiện một cách đồng bộ đổi mới
nội dung, chương trình, sách giáo khoa, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học

(PPDH) nói chung, trong đó có đổi mới PPDH môn Địa Lí nói riêng luôn được
các nhà khoa học giáo dục đầu ngành của nước ta quan tâm, nghiên cứu và tìm
cách cải tiến. Có thể nói, đây là một bước đột phá của ngành Giáo dục nước
nhà. Vì vậy, vấn đề này đã được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Thực
hiện nghiêm túc tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung
ương khóa XI (nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Bộ GD&ĐT đã đặc biệt chú trọng đến việc bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên từng bước nâng cao trình độ, đổi mới PPDH, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; xem đây là một nhiệm vụ vừa bức thiết lại
vừa trọng tâm xuyên suốt cả quá trình đổi mới.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Dự án phát triển giáo dục THCS II của Bộ GD-ĐT đã đưa ra một phương
pháp học tập thông qua việc sử dụng bản đồ tư duy, nhằm phát huy tính sáng
tạo, tìm tòi của học sinh.
Kết hợp với việc đổi mới phương pháp, nâng cao hiệu quả giáo dục mà
phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sau 2 năm thí điểm tại 355
trường học trên toàn quốc đã mang lại hiệu quả thiết thực, đến năm học 20112012 toàn ngành giáo dục đang triển khai áp dụng đại trà trên toàn quốc.
Đa số học sinh cảm thấy rất hứng thú khi trình bày một vấn đề, một nội
dung bằng phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy, vì các em luôn được sáng tạo qua
các hình ảnh, đường nét, màu sắc theo quan điểm riêng của bản thân.
Tại trường THPT Phan Chu trinh việc áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học
nói chung và môn Địa Lí nói riêng chưa được phổ biến.
III. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông
tin và truyền thông đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi sâu sắc
đời sống kinh tế, xã hội và đặc biệt là giáo dục. Nhằm hướng học sinh đến một
phong cách học tập tích cực và tự chủ, giáo viên không chỉ cần giúp học sinh
Nguyễn Thị Lệ Thư

3



Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em hệ thống được những
kiến thức đó. Việc thiết kế giáo án thể hiện mối liên hệ giữa các kiến thức sẽ
mang lại những lợi ích đáng quan tâm về các mặt: ghi nhớ, phát triển nhận thức,
tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo…Một trong những công cụ hết sức
hữu hiệu để tạo nên được điều đó là sơ đồ tư duy.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng sơ đồ tư duy vào
giảng dạy một số tiết Địa Lí 11” nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu,
chủ động chiếm lĩnh kiến thức cho học sinh, góp phần đổi mới phương pháp và
tăng cường hiệu quả dạy học.
IV. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
1.

Vấn đề nghiên cứu:

Việc ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy học một số tiết Địa Lí 11 liệu có phù
hợp và nâng cao kết quả học tập của học sinh không?
Các tiết học có sử dụng sơ đồ tư duy là:
- Bài 7 (tiết 13): EU – Hợp tác, liên kết để cùng phát triển.
- Bài 10 (tiết 23): Tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc.
- Bài 10 (tiết 24): Kinh tế Trung Quốc.
2. Giả thuyết nghiên cứu:
Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học một số giờ tiết Địa Lí 11 góp phần
giúp học sinh chủ động, tích cực hơn trong học tập, nâng cao hiệu quả học tập.
PHƯƠNG PHÁP

I. KHÁNH THỂ NGHIÊN CỨU
Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu đều có nhiều điểm tương đồng
nhau về trình độ, về thái độ học tập.
- Lớp thực nghiệm: Học sinh lớp 11A4
- Lớp đối chứng: Học sinh lớp 11A2
II. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với hai nhóm tương đương.
III. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.

Chuẩn bị bài của giáo viên:

Phương pháp dạy và học bằng sơ đồ tư duy được sử dụng đối với lớp
thực nghiệm 11A4 khi dạy các bài:
- Bài 7 (tiết 13): EU – Hợp tác, liên kết để cùng phát triển.

Nguyễn Thị Lệ Thư

4


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

- Bài 10 (tiết 23): Tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc.
- Bài 10 (tiết 24): Kinh tế Trung Quốc.
Ở lớp đối chứng 11A2, khi dạy các tiết trên, giáo viên vẫn dạy theo
phương pháp truyền thống.
2.


Tiến hành dạy thực nghiệm:

Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
IV. ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU
Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng đầu năm của 2 lớp 11A 2 và 11A4
được dùng kiểm chứng để xác định 2 nhóm tương đương.
Sau khi thực hiện xong các bài học trên, tôi tiến hành cho học sinh làm
bài kiểm tra 15 phút. Sau đó, tôi tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng.
(Nội dung kiểm tra, đáp án, bảng điểm được trình bày ở phần phụ lục)
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
I. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
Bảng 1: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Trung bình chuẩn

Lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm

5.775

5.897435897

Giá trị p của T-test

0.628272191

Kết quả kiểm chứng cho thấy p = 0.628272191> 0.05, từ đó ta có thể kết
luận sự chênh lệch điểm số trung bình của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng

là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương nhau.
Bảng 2: Bảng so sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn

Lớp đối chứng

Lớp thực nghiệm

6.3

7.4

1.366025491

1.313790655

Giá trị p của T-test

0.000424117

Chênh lệch giá trị TB chuẩn(SMD)

0.813233313

Qua kết quả kiểm tra ta thấy, sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm
trung bình bằng T-test cho kết quả p = 0.000424117 < 0.05. Điều đó chứng tỏ sự

Nguyễn Thị Lệ Thư


5


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

chênh lệch giữa điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý
nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn
điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác
động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = (7.4 – 6.3) : 1.366025491=
0.813233313.
Theo bảng tiêu chí Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD =
0.813233313 cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học bằng phương pháp bản
đồ tư duy đến kết quả học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.
Giả thuyết của đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học một số tiết Địa
Lí 11” sẽ góp phần giảm bớt tâm lí chán học Địa của học sinh, giúp các em chủ
động, tích cực hơn trong học tập, nâng cao hiệu quả học tập đã được kiểm
chứng.
II. BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung
bình = 7.4, kết quả bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng có điểm trung
bình = 6.3. Độ chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1.1. Điều đó cho thấy điểm
trung bình của hai lớp đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt, lớp được
tác động có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD =
0.813233313. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai
lớp là p = 0.000424117< 0,05. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm

trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác động nghiêng
về nhóm thực nghiệm.
* Hạn chế: Qua nghiên cứu việc sử dụng sơ đồ tư duy vào một số tiết Địa
Lí 11 nói trên, tôi nhận thấy đây là một giải pháp rất tốt trong việc đổi mới
phương pháp dạy Địa Lí. Nhưng để sử dụng có hiệu quả phương pháp này, đòi
hỏi người giáo viên cần có kiến thức, kỹ năng nhất định về máy tính, sử dụng
các thiết bị công nghệ thông tin trong quá trình tìm kiếm tư liệu, soạn giảng và
lên lớp. Còn đối với học sinh phải tích cực hoạt động, phát huy tính tự học của
bản thân, phải biết phối hợp với bạn khi làm việc theo nhóm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học
sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề
Nguyễn Thị Lệ Thư

6


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

một cách hệ thống, khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương
pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình,… có tính khả thi
cao góp phần đổi mới PPDH. Tuy nhiên, hiên nay, việc ứng dụng phương pháp
này chưa phổ biến rộng rãi và chưa thật sự mang lại hiệu quả như mong muốn.
Để đạt được hiệu quả cao, đòi hỏi người sử dụng phương pháp này phải vững
vàng trong chuyên môn và vững vàng trong việc sử dụng các kĩ năng sư phạm
cần thiết.
II. KHUYẾN NGHỊ

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi nhận thấy việc thiết
kế và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Địa Lí 11 có thể tiếp cận một cách dễ
dàng, thuận lợi và mang lại hiệu quả cao hơn thì cần chú trọng đến một số vấn
đề sau:
1. Tăng cường nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên THPT, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên có thể thực hiện phương
pháp dạy học theo hướng tích cực, từ đó giáo viên mới có thể phát huy hết được
năng lực tư duy độc lập và sáng tạo của mình. Đặc biệt là bồi dưỡng và nâng
cao trình độ tin học cho giáo viên, cần có chế độ ưu đãi và khen thưởng kịp thời
đối với giáo viên đi đầu trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
2. Tăng cường hơn nữa việc đầu tư, trang bị cơ sở vật chất và phương tiện
dạy học hiện để giáo viên có thể áp dụng phương pháp dạy học tích cực, có điều
kiện nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới nâng cao chất lượng dạy học Địa
Lí. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và thử nghiệm còn hạn chế nên bản
đề tài này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp ý,
phê bình của thầy cô để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tham khảo:
1. Đề tài NCKHSPƯD: Sử dụng Bản đồ tư duy vào một số tiết Ngữ văn lớp
10 – Cô giáo Phan Nguyễn Anh Minh, trường THPT Phan Chu Trinh.
2. Tôi tài giỏi, bạn cũng thế!, Tác giả: Adam Khoo. - Dịch giả: Trần Đăng
Khoa. Uông Xuân Vy. Nhà xuất bản: Nxb Phụ Nữ
3. Ứng dụng bản đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy học Địa Lí, Thạc
sỹ Hoàng Thị Kim Liên
4. Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Địa Lí ở trường THCS, ThS. Vương
Thị Phương HạnhViện Khoa học Giáo dục Việt Nam
5. www.google.com.vn

Nguyễn Thị Lệ Thư


7


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm về sơ đồ tư duy:
Sơ đồ tư duy là phương pháp truyền tải thông tin của bộ não thể hiện mối
liên hệ dưới dạng sơ đồ hình nhánh cây, nhằm tìm tòi khám phá, mở rộng ý
tưởng, hệ thống hóa một củ đề cần giải quyết,…bằng cách kết hợp việc sử dụng
đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, con số, chữ viết với sự tư duy sáng tạo
đang được ứng dụng trong học tập, nghiên cứu và công tác có hiệu quả.
Sơ đồ tư duy có bốn đặc điểm chính sau:
- Đối tượng cần quan tâm được tóm lược trong một hình ảnh tung tâm.
- Từ hình ảnh trung tâm những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành
các nhánh.
- Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên
một dòng liên kết. Các ý phụ cũng được hiển thị bởi các nhánh gắn kết với các
nhánh có thứ bậc cao hơn.
- Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết với nhau.

Nguyễn Thị Lệ Thư

8


Trường THPT Phan Chu Trinh


Đề tài NCKHSPƯD

Như vậy, về thực chất sơ đồ tư duy là một dạng của sơ đồ hóa trong dạy
học nhưng cái khác của nó là sử dụng triệt để hình ảnh và từ khóa để từ đó các
khái niệm được phân cấp liên kết trong quá trình tư duy của người học về một
vấn đề nào đó.
2. Vai trò của sơ đồ tư duy trong dạy học Địa Lí:
Kể từ khi ra đời, sơ đồ tư duy đã được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực và
ở mọi lứa tuổi khác nhau. Trong đó việc áp dụng sơ đồ tư duy vào dạy học trở
nên rất phổ biến ở các quốc gia trên thế giới bởi tính ưu việt của nó:
- Sơ đồ tư duy giúp cho giáo viên xây dựng cấu trúc bài giảng của mình
hợp lí và hiệu quả hơn. Thông qua việc tìm hiểu mục tiêu, kiến thức trọng tâm
của bài, sơ đồ tư duy sẽ giúp giáo viên sắp xếp lại các ý chính theo một trình tự
phù hợp, khoa học. Đồng thời nó cũng giúp cho việc làm mới, bổ sung các
thông tin cần thiết vào bài giảng trở nên dễ dàng hơn thay vì được soạn lại từ
năm này sang năm khác một cách cứng nhắc. Điều này rất quan trọng đối với
mỗi giáo viên, bởi trong thời đại bùng nổ thông tin, mọi thứ luôn có sự biến đổi
không ngừng thì yêu cầu về tính cập nhật, hiện đại, khoa học đối với mỗi bài
giảng càng được đề cao hơn.
- Sơ đồ tư duy là cộng cụ, phương tiện để giáo viên tổ chức các hoạt động
nhận thức cho học sinh, thể hiện nội dung bài giảng trên lớp một cách hệ thống,
trực quan gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách
dễ dàng, tích cực và hiệu quả hơn. Bởi khi nhìn vào sơ đồ tư duy, học sinh có
thể nhìn thấy một bức tranh tổng thể một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn. Nó
giống như một tấm bản đồ thành phố, mà trung tâm của sơ đồ tư duy chính là
trung tâm thành phố tượng trưng cho chủ đề chính. Và từ trung tâm ấy những
con đường chính được tỏa ra tượng trưng cho các ý lớn của bài học. Do đó, sơ
đồ tư duy có tính trực quan cao, nhìn vào sơ đồ tư duy học sinh có thể thấy được
mối quan hệ giữa các kiến thức của nội dung bài học. Sơ đồ tư duy còn mang

tính hệ thống, khái quát ở sự sắp xếp hợp lí thứ tự các ý tưởng với các nhánh
chính, phụ. Sơ đồ tư duy không chỉ phản ánh các kiến thức mới học sinh cần
lĩnh hội mà còn dung để cũng cố kiến thức của học sinh đã tiếp thu được sau
mỗi bài học. Mặc khác, sơ đồ tư duy sử dụng các từ khóa nên học sinh chỉ phải
ghi chép, đọc nhớ các từ khóa quan trọng, tập trung vào kiên thức trọng tâm của
bài học, sẽ giúp học sinh học tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Sơ đồ tư duy tăng cường khả năng hoạt động tích cực của mỗi học sinh.
Thông qua hướng dẫn của giáo viên, học sinh hình thành được kĩ năng lập sơ đồ
tư duy. Điều đó cũng có nghĩa là bản thân học sinh đã biết sử dụng cả hai bán
cầu não trái và phải cùng một lúc, khai thác tối đa tiềm năng sức mạnh của vỏ
não. Quá trình lập sơ đồ tư duy sẽ giúp học sinh sắp xếp, tổ chức phân loại các
kiến thức theo ý tưởng của bản thân. Ngoài ra học sinh có thể thỏa sức sáng tạo
với những hình ảnh do chính bản thân mình nghĩ ra và vẽ thêm những con
đường mới, những mối liên hệ mới mà mình phát hiện ra được. Tác phẩm đó
Nguyễn Thị Lệ Thư

9


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

không có sự giới hạn về không gian, mang tính sáng tạo và phong cách riêng.
Như vậy, trong quá trình lập sơ đồ tư duy, người học luôn có cơ hội khám phá,
tìm hiểu, tạo điều kiện cho tư duy hoạt động liên tục và không có điểm dừng.
Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào việc bồi dưỡng niềm đam mê học tập ở
mỗi học sinh, tăng cường khả năng tự học.
- Học sinh có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong các hoạt động học tập Địa Lí
như: Trình bày bài học trên lớp, tự ôn bài ở nhà; ghi chú khi đọc sách giáo khoa,

sách tham khảo Địa Lí; tự ôn tập, hệ thống hóa kiến thức đã học để chuẩn bị cho
các kỳ thi, kiểm tra, sử dụng sơ đồ tư duy khi cần trình bày, tìm hiểu một vấn đề
địa lí cụ thể. Trong quá trình học tập nếu học sinh sử dụng sơ đồ tư duy sẽ mang
lại hứng thú học tập, ghi nhớ dễ dàng hơn, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong
việc tìm hiểu các kiến thức địa lí. Bởi vì trên sơ đồ tư duy ý chính sẽ được tập
trung và xác định rõ rang, quan hệ tương hổ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận, ý
càng quan trọng thì sẽ nằm ở vị trí càng gần với ý chính, mối liên hệ giữa các
khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
Tóm lại, sơ đồ tư duy thực sự là một công cụ hữu ích để tổ chức quá trình
nhận thức của học sinh. Nó phát huy tính tích cực, khả năng sáng tạo, niềm đam
mê hứng thú tự học của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao
chất lượng dạy học.

3. Cách xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
3.1. Quy trình lập sơ đồ tư duy:
Theo Tony Buzan có 7 bước để lập sơ đồ tư duy
- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng kéo sang một bên vì
bắt đầu từ trung tâm của não sự tự do để trãi rộng một cách chủ động và để thể
hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn.
- Bước 2: Dùng một hình ảnh, bức tranh (hay từ ngữ) cho ý tưởng trung
tâm. Một hình ảnh có giá trị ngàn lời vì nó huy động rất nhiều kĩ năng tư duy
trên vỏ não: Màu sắc, hình thể, đường nét, kích thước, kết cấu, nhịp điệu, thị
giác và đặc biệt là sự tưởng tượng.
- Bước 3: Nối các nhánh tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai,
cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai…vì não làm việc bằng sự liên tưởng, nối
các nhánh lại sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ dễ dàng hơn.
- Bước 4: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng vì đường thẳng mang lại
sự buồn tẻ cho não, các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút sự chú ý
của mắt hơn rất nhiều.


Nguyễn Thị Lệ Thư

10


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

- Bước 5: Luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não
như hình ảnh.
- Bước 6: Sử dụng một từ khóa trong mỗi dòng. Từ khóa là những khái
niệm trọng tâm mà từ đó hang loạt các khái niệm khác được triển khai. Từ khóa
bao hàm nội dung súc tích nhất, ngắn gọn nhất.
- Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Hình ảnh bao gồm tất cả các
hình vẽ. biểu tượng, kí hiệu, tranh ảnh…Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học trên thế giới:”con người gần như có khả năng vô hạn trong việc nhận dạng
hình ảnh bằng kí ức” và so với từ thì hình ảnh kích thích vỏ não làm việc hiệu
quả hơn và có khả năng gợi liên kết phong phú, mạnh mẽ, cảm xúc hơn, kết quả
là tăng cường hoạt động kí ức cùng với tư duy sáng tạo.

Hình 1: Sơ đồ tư duy
3.2. Những yêu cầu sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học:
Để phát huy tối đa khả năng học tập của học sinh, trong khi sử dụng sơ
đồ tư duy chúng ta cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Giáo viên phải thường xuyên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
kết hợp với sử dụng sơ đồ tư duy, có như vậy mới thu hút sự chú ý của học sinh
trong giờ học, tạo cho học sinh hứng thú, tự giác, sáng tạo lĩnh hội tri thức mới.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách xây dựng và sử dụng sơ đồ tư
duy để tự học, có khả năng trình bày nội dung kiến thức cơ bản của bài học một

cách có hiệu quả.
Nguyễn Thị Lệ Thư

11


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

Như vậy, khi sử dụng sơ đồ tư duy phải linh hoạt, phù hợp với đối tượng
và khả năng nhận thức của học sinh, rèn luyện cho học sinh phương pháp học
tập hợp lí, tự lực, tích cực, phát triển tư duy sáng tạo, góp phần vào đổi mới
phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học ở trường phổ thông.
3.3. Hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy
- Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi
ý của giáo viên.
- Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo
cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ
đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng
tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài
học.
- Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên
đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn
chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
II. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
TIẾT CT 13. BÀI 7: LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)
TIẾT 2: EU- HỢP TÁC, LIÊN KẾT ĐỂ CÙNG PHÁT TRIỂN
A. Mục tiêu:

1. Kiến thức:
- Hiểu được nội dung và ý nghĩa của việc hình thành thị trường chung châu Âu
và việc sử dụng đồng tiền chung Euro.
- Chứng minh sự hợp tác liên kết giữa các nước thành viên EU đã đem lại
những lợi ích kinh tế to lớn.
- Trình bày được nội dung của khái niệm liên kết vùng và nêu được một số lợi
ích của liên kết vùng ở EU.
2. Kĩ năng:
- Phân tích được nội dung: sơ đồ, lược đồ, hình ảnh có trong bài.
3. Thái độ:
- HS thấy tự do lưu thông giúp cho các nước EU phát huy tối đa lợi thế nhân
lực, nguồn vốn, thiết bị máy móc cho sự phát triển chung cho cộng đồng châu
Âu.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

Nguyễn Thị Lệ Thư

12


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

- GV: Chuẩn bị phấn màu, thiết kế bài giảng bằng sơ đồ tư duy, sách giáo khoa,
sách giáo viên.
- HS: Chuẩn bị dụng cụ học tập (bút màu, gôm, tẩy, bút chì, chì màu, bút màu,
bút bi, giấy A4 hay giấy lịch, sách giáo khoa, vở ghi, vở soạn…)
C. Phương pháp:
- Đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.

- Sơ đồ tư duy.
D. Thiết kế bài giảng:

Nguyễn Thị Lệ Thư

13


Trường THPT Phan Chu Trinh

Hình 2:Sơ đồ tư duy
bài EU – hợp tác, liên
Nguyễn Thị Lệ Thư
kết để cùng phát
triển

Đề tài NCKHSPƯD

14


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

E. Dặn dò:
- Bài vừa học:
+ Nắm vững những nội dung vừa học.
+ Tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy trên giấy A4.
- Bài sắp học: Thực hành: Tìm hiểu về Liên minh châu Âu.Xem nghiên cứu

trước bài thực hành ở nhà, mang tập bản đồ làm bài tập trong tiết thực hành.
TIẾT CT 23. BÀI 10: CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
TIẾT 1: TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
A. Mục tiêu:
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Biết được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Trung Quốc
- Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích những thuận
lợi, khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.
- Phân tích đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới kinh tế.
- Ghi nhớ các địa danh: Hoàng Hà, Trường Giang, thủ đô Bắc Kinh, Thành phố
Thượng Hải, Hồng Kông.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ để nhận biết và trình bày sự khác biệt về tự nhiên, sự phân bố
dân cư giữa miền Đông và miền Tây Trung quốc.
3. Thái độ:
Có thái độ xây dựng mối quan hệ Việt – Trung
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Máy chiếu, thiết kế bài giảng bằng sơ đồ tư duy, sách giáo khoa, sách giáo
viên.
- HS: Chuẩn bị dụng cụ học tập (bút màu, gôm, tẩy, bút chì, chì màu, bút màu,
bút bi, giấy A4 hay giấy lịch, sách giáo khoa, vở ghi, vở soạn…)
C. Phương pháp:
- Đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.
- Sơ đồ tư duy.
D. Thiết kế bài giảng:
Nguyễn Thị Lệ Thư

15



Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

Hình 3: Giáo viên nhắc lại diện tích của 4 quốc gia đứng đầu thế giới

Hình 4: Vị trí địa lí và lãnh thổ

Nguyễn Thị Lệ Thư

16


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

Hình 5: Ranh giới của 2 miền tự nhiên Trung Quốc

Hình 6: Điều kiện tự nhiên Trung Quốc

Nguyễn Thị Lệ Thư

17


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD


Hình 7: Điều kiện tự nhiên

Hình 8: Dân cư và xã hội

Nguyễn Thị Lệ Thư

18


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

Hình 9: Bản đồ phân bố dân cư Trung Quốc

Hình 10: Hình ảnh một số dân tộc Trung Quốc

Nguyễn Thị Lệ Thư

19


Trường THPT Phan Chu Trinh

Nguyễn Thị Lệ Thư

Đề tài NCKHSPƯD

Hình 11: Sơ đồ tư duy toàn bài tự nhiên, dân cư và xã hội Trung Quốc

20


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

E. Dặn dò:
- Bài vừa học:
+ Nắm vững những nội dung vừa học.
+ Tóm tắt nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy trên giấy A4.
- Bài sắp học: Kinh tế Trung Quốc
+ Tập trung nghiên cứu kĩ tình hình kinh tế Trung Quốc sau năm 1978.
+ Vị trí kinh tế Trung Quốc trên thế giới hiện nay.
+ Vận dụng kiến thức về sơ đồ tư duy để soạn bài.
TIẾT CT 24. BÀI 10: CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
TIẾT 2: KINH TẾ
A. Mục tiêu:
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Hiểu và phân tích được đặc điểm phát triển kinh tế Trung Quốc, một số ngành
kinh tế chủ chốt và vị thế của kinh tế Trung Quốc trên Thế giới. Phân tích
nguyên nhân phát triển kinh tế
- Giải thích sự phân bố kinh tế Trung Quốc; sự tập trung các đặc khu kinh tế tại
vùng duyên hải
- Hiểu được quan hệ đa dạng giữa Trung Quốc và Việt Nam
- Ghi nhớ địa danh: khu chế xuất Thâm Quyến, thành phố Thượng Hải, Hồng
Công
2. Kĩ năng:
Nhận xét, phân tích bảng số liệu, lược đồ để có những hiểu biết trên.

3. Thái độ:
Tôn trọng và có ý thức tham gia xây dựng mối quan hệ bình đẳng, hai bên cùng
có lợi giữa VN và Trung Quốc.
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- GV: Máy chiếu, thiết kế bài giảng bằng sơ đồ tư duy, sách giáo khoa, sách giáo
viên.
- HS: Chuẩn bị dụng cụ học tập (bút màu, gôm, tẩy, bút chì, chì màu, bút màu,
bút bi, giấy A4 hay giấy lịch, sách giáo khoa, vở ghi, vở soạn…)
Nguyễn Thị Lệ Thư

21


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

C. Phương pháp:
- Đàm thoại, giải quyết vấn đề, thuyết trình, thảo luận nhóm.
- Sơ đồ tư duy.
D. Thiết kế bài giảng:

Hình 12: Kinh tế Trung Quốc

Hình 13: Mở bài

Nguyễn Thị Lệ Thư

22



Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

Hình 14: Khái quát kinh tế Trung Quốc

Hình 15: Các ngành kinh tế

Nguyễn Thị Lệ Thư

23


Trường THPT Phan Chu Trinh

Đề tài NCKHSPƯD

Hình 16: Hướng dẫn học sinh làm việc nhóm

Hình 17: Một số hình ảnh về công nghiệp (bảng số liệu một số sản phẩm
công nghiệp dẫn đầu thế giới, bản đồ phân bố công nghiệp, các trung tâm
công nghiệp với quy mô rất lớn)

Nguyễn Thị Lệ Thư

24


Trường THPT Phan Chu Trinh


Đề tài NCKHSPƯD

Hình 18: Một số hình ảnh về nông nghiệp (bảng số liệu về sản lượng một số
sản phẩm nông nghiệp dẫn đầu thế giới, bản đồ phân bố nông nghiệp, hình
ảnh về nông nghiệp Trung Quốc)

Hình 19: Hình ảnh công nghiệp và nông nghiệp

Nguyễn Thị Lệ Thư

25


×