Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

De an quan ly am thuc 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.88 KB, 49 trang )

ĐỀ ÁN
NHÀ HÀNG ÂU CAO CẤP
THẾ GIỚI BIỂN
-----------------------------PHẦN 1:
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngƣời xƣa thƣờng quan niệm “Ăn no, mặc ấm”, ngày nay, quan niệm đó đã đƣợc
nâng lên một tầm cao hơn “Ăn ngon, mặc đẹp” khi mà nền kinh tế ngày càng phát
triển, thu nhập của ngƣời lao động đƣợc cải thiện đáng kể. Bên cạnh đó, sự xuất hiện
của một bộ phận không nhỏ các thực khách có thu nhập cao tìm đến các nhà hàng
không chỉ đơn giản để thỏa mãn nhu cầu của dạ dày mà còn nhằm khẳng định đẳng
cấp của bản thân. Vì vậy, việc thỏa mãn các nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp, khẳng định
đẳng cấp của thực khách luôn là một thách thức và là điều thú vị khi kinh doanh trong
lĩnh vực ẩm thực.
Ẩm thực nói chung là lĩnh vực thách thức đối với bất cứ ai hay doanh nghiệp nào
muốn tham gia vào, nhƣng nó lại có một hấp lực nhất định đối với các nhà đầu tƣ bởi
siêu lợi nhuận mà nó mang lại, bởi niềm vui khi nắm bắt đƣợc tâm lý và thỏa mãn nhu
cầu khách hàng của mình.
Mặc khác, các cơ hội của thị trƣờng hiện tại nhƣ nhƣ kinh tế đang tăng trƣởng, ngành
du lịch đang phát triển, Quốc Hội đã tăng ngân sách cho ngành du lịch Việt Nam. Đặc
biệt, Chính phủ định hƣớng từ nay đến năm 2020, ngành du lịch phải là ngành mũi


nhọn của quốc gia. Cuối năm 2010, Thành phố Hồ Chí Minh đánh dấu sự kiện đón
chào vị khách du lịch quốc tế thứ 3 triệu đến Thành phố, cùng với việc Việt Nam đã
vƣợt qua khủng hoảng kinh tế thế giới một cách ngoạn mục nhờ các chính sách vĩ mô
đúng đắn, kịp thời.
Xét thấy đây là thời điểm thuận lợi để công ty bƣớc vào thị trƣờng, phát triển hệ thống
Nhà Hàng Âu cao cấp Thế Giới Biển tại khu 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng Bến
Nghé, Quận 1.
Việc xây dựng đề án Nhà Hàng Âu cao cấp Thế Giới Biển nhằm mục đích phát triển


ngành nghề mới cho Công ty, đa dạng ngành nghề kinh doanh, gia tăng doanh thu
cũng nhƣ lợi nhuận của Công ty và giảm thiểu rủi ro khi nền kinh tế suy thoái.
Dƣới đây là chi tiết đề án xây dựng Nhà Hàng Âu cao cấp Thế Giới Biển kính trình
Ban Giám Đốc xem xét, phê duyệt.
Trân trọng,
1.2 ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NHÀ HÀNG ÂU CAO CẤP THẾ GIỚI BIỂN
Nhà Hàng Âu cao cấp Thế Giới Biển chuyên phục vụ các món hải sản cao cấp tọa lạc
tại trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh. Các món ăn chuyên về hải sản sẽ đƣợc chế
biến từ nguồn hải sản cao cấp đến từ các vùng biển nổi tiếng của Việt Nam nhƣ Phú
Quốc, Cam Ranh, Phan Thiết, Nha Trang, Vịnh Hạ Long…và các hải sản quý nhập
khẩu từ các nƣớc.
Bên cạnh các món hải sản, Nhà hàng sẽ phục vụ thêm các món Âu thuần túy để đa
dạng thực đơn và phục vụ đƣợc nhiều thực khách khác nhau. Nguồn nguyên liệu chế
biến các món Âu thuần túy sẽ đƣợc lựa chọn kỹ lƣỡng, chất lƣợng cao, riêng một số
nguyên liệu đặc trƣng sẽ nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Nhà hàng sẽ đƣợc trang trí bằng những ánh đèn pha lê nhiều màu, những bức tranh
phong cảnh biển, sinh vật dƣới đại dƣơng và hình các loại hải sản quý mang đến cho


thực khách một không gian mang đậm hơi thở biển, phù hợp với sản phẩm, phong
cách của nhà hàng. Ngoài ra, chúng ta có thể xem xét việc lắp các màn hình LCD
chiếu các hình ảnh sinh động, đa dạng của thế giới biển nhằm gây ấn tƣợng và tạo
thêm sự thú vị cho thực khách khi thƣởng thức các món ăn của nhà hàng.
Bên cạnh việc trang trí, chúng ta chú ý tạo cho thực khách một không gian vừa đủ ấm
cúng để trò chuyện với các đối tác, ngƣời thân, bạn bè, với tiếng nhạc êm dịu nhẹ
nhàng trong một không gian đƣợc thiết kế sang trọng theo phong cách Châu Âu, nét
riêng độc đáo của nhà hàng.
Nhà hàng nên đƣợc chia thành nhiều khu vực nhằm phù hợp với nhiều đối tƣợng
khách hàng: Khu dành cho doanh nhân; khu dành cho gia đình, bạn bè; khu hội họp…
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, chu đáo, nhiệt tình và thân thiện.

Ngoài ra, nhà hàng còn trang bị hệ thống wifi cho thực khách tiện sử dụng mạng để
trò chuyện với đối tác, check mail và thực hiện các công việc khác khi cần.
Tóm lại, nhà hàng Âu cao cấp Thế Giới Biển thiết kế theo phong cách kiến trúc Châu
Âu, một không gian sang trọng, ấm cúng, đặc biệt là các món ăn hải sản cao cấp nhƣ
Tôm Hùm, Tôm Hoàng Đế, Bào Ngƣ, Hàu, Cá, Cua,… tƣơi sống, và các loại hải sản
quý nhập khẩu từ nƣớc ngoài nhƣ Tôm Hùm, Ốc Vòi Voi, Hải Sâm,… cùng các món
Âu thuần túy đặc trƣng của các nƣớc dƣới sự chế biến của các đầu bếp chuyên nghiệp
hàng đầu của làng ẩm thực Việt Nam chắc chắn sẽ tạo ra các món ăn độc đáo, mang
hƣơng vị đậm đà của biển với những hƣơng vị cao nhất về độ tƣơi ngon của hải sản
cùng những bí quyết chế biến món ăn của các đầu bếp chuyên nghiệp đạt chuẩn đẳng
cấp 5 sao, và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo, thân thiện…chắc
chắn sẽ làm thực khách hài lòng.
1.2.1 Vị trí nhà hàng
Số 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phƣờng Bến Nghé, Quận 1.


Đây là một vị trí thuận lợi vì nằm ngay Trung tâm Quận 1, gần các cao ốc văn phòng,
trung tâm thƣơng mại nhƣ Saigon Center, Thƣơng xá Tax, tòa nhà Bitexco Tower, tòa
nhà Habour View, Sun Wah, các văn phòng đại diện nƣớc ngoài, các khách sạn lớn
của thành phố, chợ Bến Thành.
1.2.2 Sản phẩm và thời gian phục vụ
Do vị trí thuận lợi và đẹp, để khai thác hết công suất của vị trí này, xin đề xuất thời
gian phục vụ nhƣ sau:
Từ 07h00 đến 22h30:
Sáng, từ 7h00 - 10h00: Cà phê + điểm tâm (các món A la cart)
Trƣa, từ 10h00 - 02h00: Set menu, cơm trƣa văn phòng, A la cart
Chiều tối, từ 02h00 - 22h30: Phục vụ các món hải sản cao cấp
Nhà hàng có dịch vụ giao hàng tận nơi (Delivery)
Đặc biệt:
Các ngày cuối tuần, nhà hàng sẽ tổ chức Buffet có ban nhạc hòa tấu, nhạc Flamenco

hoặc nhạc jazz,…để tạo sự mới lạ, nét độc đáo, thu hút thực khách.
Hàng tháng tổ chức chƣơng trình rút thăm may mắn. Theo đó, thực khách khi đến ăn
tại nhà hàng với hóa đơn ≥ 200.000 đồng/lần sẽ đƣợc tặng 01 thăm may mắn. Cuối
tháng, nhà hàng sẽ tổ chức bốc thăm. Phần thƣởng cho khách hàng có thể là 02 vé ăn
buffet miễn phí vào cuối tuần hoặc ăn cùng các ngôi sao nổi tiếng mà nhà hàng mời
trong tháng.
Quản lý thông tin khách hàng thông qua việc thực hiện thẻ VIP, thẻ khách hàng thân
thiết. Cuối năm, Nhà hàng tổ chức chƣơng trình bốc thăm trúng thƣởng dành cho
khách VIP, khách hàng thân thiết.


Các cách làm trên không chỉ giúp nhà hàng tạo đƣợc sự khác biệt nhờ việc cung cấp
thêm các giá trị phụ trội cho khách hàng, giúp nhà hàng nắm và lƣu giữ thông tin
khách hàng qua phiếu thăm may mắn, thẻ VIP, thẻ khách hàng thân thiết… để chăm
sóc tốt khách hàng (gửi thƣ chúc mừng nhân sinh nhật, thông báo các chƣơng trình,
thực đơn mới qua email hoặc gửi thƣ trực tiếp…), duy trì mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài
và tạo sự trung thành từ khách hàng.
Ƣớc tính nhà hàng sẽ phục vụ hơn 100 món ăn chế biến từ nguồn hải sản cao cấp
trong nƣớc và ngoại nhập cùng các món ăn Âu thuần túy đặc trƣng khác.
CÁC MÓN HẢI SẢN

CÁC MÓN ÂU THUẦN TÚY

1. Tôm Hùm Mỹ

1. Gà Rán Khoai Tây Chiên

2. Tôm Hoàng Đế

2. Bánh Mì Tỏi, Phô Mai


3. Cua Đúc Lò

3. Sanwich Cá Ngừ

4. Cua Rang Me

4. Bánh Mì Baguette Thịt Gà

5. Cua Rang Muối

5. Xà Lách Kiểu Hi Lạp

6. Hải sâm

6. Xá Lách Trộn Thịt Bò Nƣớng

7. Hàu

7. Xà Lách Các Ngừ

8. Bàu Ngƣ

8. Xà Lách Nga

9. Sò Điệp

9. Bò Bít Tết Sốt Tiêu Xanh

10. Ốc Vòi Voi


10. Thịt Bò Phi Lê Cuộn Nƣớng

11. Vi Cá

11. Gà Sốt Kem Và Rau Củ

12. Cá Trích

12. Gà Sốt Vang Đỏ

13. Cá Mai

13. Sƣờn Cừu Nƣớng

14. Mực Hạ Long

14. Mì Ý Sốt Kem

15. Cá Hồi

15. Mì Ý Sốt Thịt Bò

16. Nghêu, sò

16. Mì Ý Xào Hải Sản

………

……


Nhà hàng Thế Giới Biển phục vụ đa dạng các loại rƣợu vang, nƣớc giải khát…


1.2.3 Đối tƣợng khách hàng
Nhà hàng hƣớng tới việc phục vụ đa dạng khách hàng, và xác định đối tƣợng khách
hàng chủ yếu là các nhân viên cao cấp đang làm việc trong các cao ốc, trung tâm
thƣơng mại lân cận nhƣ Saigon Center, Thƣơng xá Tax, Habour View, Sun Wah,
Lotus; Melinh Point…khách du lịch, khách nƣớc ngoài, các doanh nhân, giới văn
nghệ sĩ, ngƣời Việt Nam có thu nhập khá trở lên,…
1.2.4 Những thuận lợi và khó khăn
1.2.4.1 Thuận lợi:
Vị trí nhà hàng thuận lợi, đẹp, gần các cao ốc, trung tâm thƣơng mại nhƣ Saigon
Center, Thƣơng xá Tax, Habour View, Sun Wah, Bitexco Tower,… các văn phòng
đại diện nƣớc ngoài tại trung tâm thành phố, chợ Bến Thành,… những nơi tập trung
nhiều du khách và ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam, các nhân viên cao cấp
cũng rất nhiều, những ngƣời có thu nhập cao có nhu cầu thể hiện mình.
Hiện nay, ở Việt Nam cũng nhƣ thế giới thƣờng xuyên xảy ra dịch cúm gia cầm, dịch
lợn tai xanh, bò điên… nên khách hàng có xu hƣớng chuyển sang ăn hải sản. Bên
cạnh đó, hải sản cũng là một món ăn không làm béo phì, không tăng cân.
Là ngƣời đi sau, nên chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm, thành tựu của những nhà
hàng hải sản ra đời trƣớc, cũng nhƣ tránh đƣợc những sai lầm, khuyết điểm mà họ
mắc phải.
Chính sách bãi bỏ Visa đối với một số nƣớc, cơ hội của thị trƣờng nhƣ kinh tế tăng
trƣởng, du lịch phát triển, quốc hội tăng ngân sách cho ngành du lịch. Đặc biệt là định
hƣớng của chính phủ từ nay đến 2020 ngành du lịch phải là ngành mũi nhọn của quốc
gia chắc chắn sẽ thu hút ngày càng nhiều du khách đến với Việt Nam.
1.2.4.2 Những khó khăn:
Giá thuê mặt bằng cao nên dẫn đến giá sản phẩm sẽ cao.



Chƣa xây dựng đƣợc nguồn nhân lực tâm huyết cho hoạt động của nhà.
Chất lƣợng món ăn còn phụ thuộc vào bếp trƣởng và nhà cung cấp.
Nhiều nhà hàng mới mọc lên.
Đây là lĩnh vực kinh doanh cạnh tranh, nên luôn phải trong tƣ thế đối đầu với những ý
tƣởng mới, công nghệ mới của đối thủ, đối phó với sự đánh cắp ý tƣởng từ đối thủ
hoặc bắt chƣớc, ăn theo.
Khắc phục khó khăn:
Mặc dù tồn tại những khó khăn nhƣng đó là những khó khăn khách quan mà hầu hết
những ngƣời bƣớc vào kinh doanh lĩnh vực này đều vấp phải. Hơn nữa, những khó
khăn này vẫn có cách giải quyết. Vạn sự khởi đầu nan, nếu chúng ta quyết tâm thì sẽ
vƣợt qua. Chúng ta cần có những ngƣời tâm huyết để xây dựng nên một thƣơng hiệu
cho nhà hàng. Đó là bí quyết thu hút và giữ ngƣời tài, đó là nghệ thuật của quản lý.
Đối với lĩnh vực nhà hàng thì thái độ phục vụ và thời gian phục vụ là hai tiêu chí quan
trọng, và nếu thiếu giá trị thêm vào thì sẽ không cạnh tranh và giữ chân khách hàng
đƣợc. Phải tuyệt vời trong mọi dịch vụ. Tất cả sẽ tạo thành giá trị tiềm thức trong lòng
khách hàng. Nếu biết cách khai thác sẽ mang lại lợi nhuận rất cao về cho công ty
(bằng cách luôn nâng cấp về chất lƣợng dịch vụ và thực đơn của nhà hàng, sao cho
đối với khách hàng mới thì cảm thấy thoải mái, hài lòng và khách hàng cũ thì luôn
muốn tìm tòi khám phá phong cách ẩm thực luôn luôn mới tại nhà hàng, và nhƣ vậy
thì khách sẽ không ngại trả tiền cao cho chúng ta).
Là ngƣời quản lý, chúng ta phải luôn tìm tòi và sáng tạo nhằm tạo ra nét đặc sắc riêng,
nét đặc biệt của nhà hàng mà không nơi nào có.
1.2.5 Giá phục vụ
Qua khảo sát, nhà hàng sẽ xây dựng giá thức ăn và thức uống từ 20.000 đ/phần trở
lên. Thông qua phong cách phục vụ chu đáo và chuyên nghiệp, khách hàng sẽ sử dụng


thêm nhiều dịch vụ trong nhà hàng, và ƣớc đoán một ngƣời khách sẽ phải chi phí
trung bình khoảng 50.000đ đến 200.000đ/khách cho mỗi lần ăn tại nhà hàng.

1.2.6 Thời hạn khai thác
Thời gian kinh doanh : 03 năm.
Kế hoạch hoàn vốn là 20 tháng.
1.2.7 Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai
Giai đoạn đầu sẽ phát triển theo mô hình trên, kế hoạch là 3 năm. Nếu mô hình thành
công, trong trƣơng lai sẽ phát triển thêm nhà hàng chi nhánh, và kinh doanh dạng
chuỗi.
Xa hơn nữa sẽ kết hợp kinh doanh du lịch, resort và khách sạn.

PHẦN 2:
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH,
THÔNG TIN VỀ NGÀNH VÀ KHUYNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN
Môi trƣờng kinh doanh là toàn bộ những nhân tố làm tác động đến toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Có 2 loại môi trƣờng cơ bản:
Vi mô (môi trƣờng bên trong, môi trƣờng chủ quan): Nguồn nhân lực, tài chính, văn
hóa doanh nghiệp, sứ mạng, mục tiêu của doanh nghiệp… Vĩ mô (môi trƣờng bên
ngoài, môi trƣờng khách quan): pháp luật, chính trị, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
đối tác…Nghiên cứu môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp ( nhà hàng ) giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp chủ động mọi tình huống có thể xảy ra trong hoạt động của
mình, từ đó có các chính sách, biện pháp phù hợp.
2.1 MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI


2.1.1 Môi trƣờng tự nhiên
Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến
hơn là xích đạo. Nhiệt độ trung bình năm từ 22oC đến 27oC. Chế độ gió mùa cũng
làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Trên nền nhiệt độ
chung đó, khí hậu của các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi rõ rệt
theo bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Miền Trung, khu vực Bắc Trung Bộ lạnh nhiều

vào mùa đông kèm theo mƣa và gió, còn vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ thì nóng
quanh năm. Miền Nam Việt Nam gồm Thành phố Hồ Chí Minh, khí hậu hai mùa rõ
rệt, mùa mƣa từ thàng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình của năm là 27.5oC, không có mùa đông. Khí hậu miền này ít biến
động nhiều trong năm nên hoạt động du lịch thuận lợi suốt 12 tháng. Tuy nhiên,
những diễn biến bất thƣờng của thời tiết và thiên nhiên đòi hỏi mỗi quốc gia và khu
vực phải có cở chế ứng phó hiệu quả. Trong những năm qua, Việt Nam và các nền
kinh tế phải đối phó với nhiều thảm họa nhƣ bảo lụt, triều cƣờng, sạt lở đất,… Ngoài
ra, dịch bệnh viêm đƣờng hô hấp cấp (SARS) vào năm 2003, bệnh H5N1 trên gia
cầm, dịch cúm H1N1 diễn ra trên toàn thế giới gây ra những ảnh hƣớng khá lớn đối
với ngành du lịch của Việt Nam, và hiện tại Việt Nam đang đối đầu với dịch lỡ mồm
long móng trên gia súc, dịch heo tai xanh. Tuy nhiên, vốn là một thành phố tiên tiến,
năng động nên Thành phố Hồ Chí Minh đã đi đầu về công tác phòng chống bảo vệ và
triển khai nhanh chóng kịp thời các biện pháp ứng phó nhằm ngăn chặn và giảm thiểu
tối đa những thiệt hại về ngƣời và của. Chính vì thế môi trƣờng kinh doanh và sinh
hoạt tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn khả quan và không có những ảnh hƣởng
nghiêm trọng về con ngƣời và cơ sở hạ tầng. Đây chính là yếu tố thuận lợi cho việc
triển khai các kế hoạch đầu tƣ, trong đó có dự án xây dựng và phát triển Nhà hàng Âu
Cao cấp Thế Giới Biển. Dân số Việt Nam là dân số trẻ, 62% trên 30 tuổi, 16% dƣới
30 tuổi và 22% dƣới 9 tuổi, với tỉ lệ biết đọc biết viết của nhóm ngƣời này lên đến
95% (tƣơng đƣơng với Mỹ, Ireland và vƣợt xa Ấn Độ). Trong 10 năm trở lại đây, Việt
Nam đƣợc nhắc đến nhiều nhƣ một điểm đến mới cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Ngƣời Việt Nam có thể nắm bắt các ngôn ngữ, công nghệ mới rất nhanh. Dần dần với
thời gian, những chuyên gia có kinh nghiệm làm việc trong những hệ thống lớn và đồ


sộ sẽ ngày một nhiều lên, và sẽ trở thành hạt nhân cho Việt Nam, giúp Việt Nam đủ
sức đảm nhận những dự án phức tạp đòi hỏi nhiều chất xám. Có thể nói Thành phố Hồ
Chí Minh là nơi tập hợp nguồn nhân lực dồi dào nhất cả nƣớc. Họ có khả năng thích
ứng và làm việc trong mọi ngành nghề, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, nhà hàng, khách

sạn thu hút mạnh mẽ ngƣời lao động cao cấp do môi trƣờng làm việc đa dạng, năng
động và có tính phát triển cao.
2.1.2 Khoa học công nghệ
Việc ứng dụng khoa học công nghệ, các phần mềm trong quản lý xí nghiệp hay nhà
hàng khách sạn trong kinh doanh, sản xuất nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong môi trƣờng hội nhập kinh tế, để các hoạt động có
những đột phá mới, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian phục vụ, tăng giá trị về thƣơng
hiệu và doanh số, nhất là tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế nƣớc nhà. Việc đƣa kĩ
thuật mới vào kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút nguồn nhân lực.
Lực lƣợng lao động trẻ ngày nay vô cùng năng động và yêu thích công nghệ, họ sẵn
sàng dấn thân để học hỏi, tìm tòi để tiếp cận những gì mới lạ. Ngoài ra, đƣợc làm việc
trong một môi trƣờng hiện đại, năng động cũng tạo ra niềm tự hào và chứng minh
đẳng cấp của ngƣời làm việc. Đây cũng là yếu tố góp phần lƣu giữ nhân tài cho nhà
đầu tƣ. Khi ứng dụng công nghệ cao vào doanh nghiệp sẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Đây là yếu tố quan trọng quyết
định việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế - xã hội cao.
2.1.3 Môi trƣờng chính trị
“Việt Nam - Điểm đến an toàn” là một logan trong marketing du lịch của quốc gia.
Môi trƣờng kinh tế và chính trị ở Việt Nam có thể nói là một trong những nơi an toàn
và ổn định nhất thế giới. Dựa trên yếu tố ổn định và an toàn này, các nhà đầu tƣ sẽ dễ
dàng vƣợt qua những rào cản khác (khác biệt ngôn ngữ, văn hóa, trở ngại về các thủ
tục hành chính,…) để đầu tƣ vào Việt Nam cũng nhƣ chọn Việt Nam là điểm đến du
lịch của mình. Theo khảo sát toàn cầu về mức độ yên bình, năm nay, thế giới đánh giá


Việt Nam đứng thứ 37 trên tổng số 144 nƣớc. Việt Nam đƣợc đánh giá cao về sự thân
thiện với ngƣời nƣớc ngoài và nguy cơ xảy ra khủng bố thấp. Chỉ số hòa bình toàn cầu
(Global Peace Index), do Viện Hòa Bình Kinh Tế tại Australia phối hợp với Đơn vị
tình báo kinh tế thực hiện. Chỉ số đƣợc đƣa ra dựa trên 23 chỉ tiêu bao gồm ổn định

chính trị, nguy cơ khủng bố, khả năng xảy ra biểu tình bạo lực, tôn trọng nhân quyền,
nội chiến, nhập khẩu vũ khí, chỉ tiêu quân sự, quan hệ với các nƣớc láng giềng và liên
quan tới chiến tranh nƣớc ngoài. Ngoài môi trƣờng chính trị ổn định thì Nhà nƣớc còn
cố gắng tạo những điều kiện thuận lợi, đơn giản hóa về thủ tục để khuyến khích ngƣời
dân đầu tƣ kinh doanh, phát triển đất nƣớc.
2.1.4 Môi trƣờng văn hóa
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế, chƣa bao giờ môi
trƣờng văn hóa ở Việt Nam lại phong phú, phức tạp và có nhiều tiềm ẩn nhƣ hiện nay.
Đó là hệ thống những hiện tƣợng và quan hệ văn hóa - xã hội đa dạng, đa chiều và
năng động, đủ để nuôi dƣỡng mọi ý tƣởng tốt đẹp, khích lệ mọi lợi thế trong phát
triển, sáng tạo, nhƣng cũng đủ thách thức và cám dỗ khiến cho bất cứ cá nhân, gia
đình, cộng đồng nào cũng phải cảnh giác trƣớc nguy cơ lạc lối hoặc sai lầm. Việt Nam
trong thời đại mới đã không ngừng duy trì những nền văn hóa truyền thống song song
với việc tiếp thu những luồng gió mới. Đất nƣớc nói chung, và ngành du lịch nói riêng
đã ra sức xây dựng các lễ hội văn hóa dân tộc (Lễ hội chọi trâu, Giỗ tổ Hùng Vƣơng,
Tết nguyên đán, Hoa hậu áo dài Việt Nam,…) hay phối hợp tổ chức các sự kiện văn
hóa quốc tế (Hoa Hậu Quốc Tế, Hoa Hậu Hoàn Vũ, Hoa Hậu Quý Bà, Hoa hậu Thế
giới Ngƣời Việt, Festival phim Hàn Quốc tại Việt Nam, Lễ Hội Văn Hóa Ẩm Thực
Quốc Tế,…) nhằm tạo sân chơi giao lƣu, học hỏi và góp phần giới thiệu Việt Nam ra
cộng đồng nƣớc ngoài. Mặc khác, trƣớc sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội thì nhu cầu con ngƣời cũng ngày càng cao hơn, ngƣời dân ngày nay không còn
“ăn no, mặc ấm” nữa mà tiến thêm về “ăn ngon, mặc đẹp”. Họ biết tận hƣởng cuộc
sống và xem ẩm thực là một nghệ thuật luôn cần đƣợc học hỏi và khám phá. Khi
thƣởng thức những món ăn thực khách có thể cảm nhận đƣợc nét văn hóa, chân tâm,
tình cảm của ngƣời chế biến ra nó, còn có thể cảm nhận sự phát triển văn hóa ăn uống


của quốc gia ấy nhƣ thế nào. Không ít du khách quốc tế nhiều lần trở lại Việt Nam rất
mê các món nem cua, bánh xèo, cá tai tƣợng chiên cuốn bánh tráng, gỏi, xôi chiên
phồng… hay món bình dân là canh chua, cá kho tộ. Nhiều ngƣời Việt Nam đã thành
danh từ công việc đầu bếp, dạy nấu ăn, kinh doanh nhà hàng. Một số đầu bếp ngoại

quốc cũng nổi tiếng từ nghệ thuật nấu các món ăn Việt Nam. Tại Mỹ, Pháp, Anh,
Nga… Việt Kiều mở các quán ăn Việt ở nƣớc sở tại, và ở Nhật, Hàn Quốc chính
ngƣời bản xứ mở nhà hàng bán phở Việt Nam.
2.1.5 Nhân khẩu
Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đƣa ra trong báo cáo toàn cầu sáng
ngày 05/10/2009 tại Bangkok, Thái Lan, theo đánh giá của UNDP, tuổi thọ trung bình
của ngƣời dân Việt Nam là 74,3, đứng hàng thứ 54 trên thế giới. Phó Trƣởng đại diện
UNDP tại Việt Nam Christophe Bahuet cho biết, theo bảng xếp hạng mới công bố,
Việt Nam nằm trong nhóm những quốc gia có HDI (chỉ số phát triển con ngƣời qua
các dữ liệu về mức thu nhập, tỷ lệ biết chữ, tuổi thọ và một số nhân tố khác) ở mức
trung bình 0.725, đứng thứ 116/182 quốc gia, vùng lãnh thổ. Ngƣời có độ tuổi từ 60
đến 69 tuổi chiếm 4.61% (gần bốn triệu ngƣời), từ 70 đến 79 tuổi chiếm 3.41%
(khoảng 2.9 triệu ngƣời). Có 73% ngƣời cao tuổi sống ở khu vực nông thôn, trên 75%
sống cùng con cháu, 8.3% sống cô đơn. Ngƣời hƣởng lƣơng hƣu và trợ cấp xã hội
chiếm khoảng 21%. Tuy có thu nhập bình quân đầu ngƣời vào loại thấp trên thế giới,
nhƣng ngƣời Việt Nam chi tới 70% thu nhập cho mục đích tiêu dùng. Một con số cao
so với khoảng chỉ số tƣơng tự là 40% ở các nƣớc phát triển và 59% ở Thái Lan. Chính
điều đó làm thay đổi, phân khúc thị trƣờng tạo nhiều “sân chơi” cho các nhà đầu tƣ
với mục tiêu thu hút khách hàng.
2.1.6 Môi trƣờng kinh tế
Nền kinh tế của Việt Nam vẫn luôn cố gắng tăng trƣởng hàng năm. Ngày 09/09/2009,
Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Tài Chính Quốc Tế (IFC) tại Việt Nam đã công
bố kết quả xếp hạng môi trƣờng kinh doanh của 183 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế
giới năm 2010, trong đó Việt Nam đứng thứ 93 về mức độ thuận lợi kinh doanh. Bà


Victoria Kwakwa - Giám đốc quốc gia WB tại Việt Nam cho biết: “Việt Nam đã có
những cải cách đáng kể trong hai lĩnh vực nóng là chính sách miễn thuế và chính sách
thức đẩy thƣơng mại quốc tế”. Đó là biện pháp cắt giảm thuế suất, thuế thu nhập
doanh nghiệp từ 28% xuống còn 25%. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng áp dụng một số

luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng mới. Ngoài ra, gia tăng cạnh
tranh trong ngành công nghiệp hậu cần và việc áp dụng các thủ tục hải quan mới nằm trong khuôn khổ chƣơng trình cải cách thành viên Tổ chức Thƣơng Mại thế giới
(WTO) cũng góp phần giảm bớt chậm trễ trong hoạt động thƣơng mại quốc tế. Báo
cáo môi trƣờng kinh doanh đã xếp hạng 183 nền kinh tế dựa trên 10 nhóm qui định
kinh doanh: tính toán thời gian và chi phí mà một doanh nghiệp trong nƣớc phải bỏ ra
để đáp ứng đƣợc các qui định kinh doanh nhƣ thành lập và vận hành doanh nghiệp
giao dịch thƣơng mại quốc tế, nộp thuế, giải thể doanh nghiệp,… Ngoài bảng xếp
hạng trên, chỉ số GDP (Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội) của Việt
Nam cũng đƣợc đánh giá cao. Do dự án kinh doanh nhà hàng của chúng ta nằm tại
trung tâm quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, nên chúng ta cần tập trung nghiên cứu
tình hình kinh tế - xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả kinh tế - xã hội Thành
phố trong năm 2010 đã đạt đƣợc những thành tích đáng kể, phần lớn các chỉ tiêu về
kinh tế - xã hội đã hoàn thành vƣợt mức kế hoạch. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP –
Gross Domestic Product) trên địa bàn cả năm 2010 ƣớc đạt 414.068 tỷ đồng, tăng
11,8% so năm 2009. Tăng trƣởng công nghiệp năm 2010 đạt 10,6 % so với năm 2009,
Giá trị sản xuất công nghiệp trung ƣơng đạt 71.361 tỷ đồng, tăng 5,9%. Giá trị sản
xuất công nghiệp nhà nƣớc địa phƣơng đạt 20.623 tỷ đồng, tăng 5,5%. Giá trị sản xuất
công nghiệp ngoài nhà nƣớc đạt 281.382 tỷ đồng tăng 17,3%. Giá trị sản xuất công
nghiệp khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đạt 235.902 tỷ đồng, tăng 15,5%. Giá trị sản
xuất xây dựng cả năm ƣớc thực hiện 109.883 tỷ đồng tăng 23,2% so cùng kỳ năm
trƣớc. Giá trị sản xuất nông lâm, thủy sản năm 2010 đạt 8.911,5 tỷ đồng, tăng 5,7% so
năm trƣớc; trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 77%, tăng 3,9%, lâm nghiệp
tăng 5,8%, thủy sản tăng 9,7%. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 6.927,3 tỷ đồng trong
năm 2010, tăng 3,9% so năm trƣớc. Ngành trồng trọt chiếm 33,7% trong tổng số, tăng
2,8%, Ngành chăn nuôi chiếm 57,5%, tăng 5,2%. Giá trị sản xuất lâm nghiệp cả năm


2010 dự ƣớc 84,1 tỷ, tăng 5,8% so cùng kỳ, chủ yếu do hoạt động khai thác chiếm
84,1%, tăng 6,2%. Diện tích rừng hiện có 33.499,7 ha; trong đó có 31.177,2ha rừng
phòng hộ, 26,4ha rừng đặc dụng, 2.296,2ha rừng sản xuất. Tỷ lệ che phủ rừng và cây

xanh đạt 39,1% diện tích toàn thành phố. Diện tích rừng trồng tập trung bổ sung năm
nay đạt 79,6 ha, thấp hơn năm trƣớc 9,5%. Giá trị sản xuất thủy sản ƣớc đạt 1.900,1 tỷ
đồng, tăng 9,7% so năm 2009; Sản lƣợng thủy sản ƣớc tính 43.947 tấn, tăng 4,1%.
Sản lƣợng nuôi trồng 22.758 tấn, sản lƣợng khai thác 21.189 tấn. Năm 2010, Tổng
vốn đầu tƣ trên địa bàn ƣớc thực hiện 173.492 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 20,8%;
vƣợt 0,9% so kế hoạch năm và bằng 41,5% GDP. Tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
trên địa bàn ƣớc thực hiện 142.100 tỷ đồng, so với kế hoạch năm đạt 100,4%; so với
năm trƣớc tăng 20,9%. Vốn đầu tƣ xây dựng và sửa chữa lớn thuộc ngân sách thành
phố ƣớc thực hiện 18.750 tỷ đồng, đạt 86,3% kế hoạch năm và tăng 23,8% so với
cùng kỳ. Từ đầu năm đến ngày 15/12, đã có 356 dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc
cấp phép, với tổng số vốn đăng ký 1.831,5 triệu USD, vốn pháp định 677 triệu USD.
So với năm 2009, số dự án ít hơn 12 dự án, nhƣng số vốn đầu tƣ tăng gấp 2,2 lần, vốn
bình quân 1 dự án đạt 5,1 triệu USD. Ƣớc tính 12 tháng năm 2010, tổng mức bán lẻ
hàng hoá dịch vụ đạt 372.152 tỷ đồng, tăng 27,9% so với 12 tháng năm 2009. Loại trừ
yếu tố biến động giá tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2010 tăng 17,2%,
cao hơn mức tăng 10,8% của năm 2009. Chỉ số giá tháng 12/2010 so với tháng
12/2009 tăng 9,58%, giá vàng tăng 28,35%, giá USD tăng 8,97%. Ƣớc tính kết quả
giải quyết việc làm cả năm 2010 là 291,6 ngàn lƣợt ngƣời đạt 108,0% so với kế
hoạch, tăng 0,7% so năm 2009, trong đó số ngƣời có việc làm ổn định là 211,9 ngàn
lƣợt ngƣời, chiếm 72,7% so với số lao động đƣợc giải quyết việc làm. Trong năm
2010, ƣớc tổng số lao động đã đƣợc đƣa đi làm việc tại các nƣớc là 7.250 ngƣời.
Doanh thu du lịch ƣớc cả năm đạt 15.032 tỷ đồng, tăng 32,3% so với cùng kỳ 2009.
Thành phố đã chủ động, linh hoạt và nhạy bén trong xử lý hàng loạt các vấn đề mới
phát sinh, chỉ đạo tập trung đồng bộ, kiên quyết, với nhiều giải pháp cụ thể, thiết thực
nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
Xét về lƣợng du khách đến Việt Nam hàng năm, chúng ta cũng thấy du lịch sẽ là
ngành mũi nhọn của đất nƣớc trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.


·Năm 2004: Việt Nam đón 2.9 triệu lƣợt khách.

·Năm 2005: 3.5 triệu lƣợt khách.
·Năm 2007: 4.4 triệu lƣợt khách.
·Năm 2009: Hơn 3.7 triệu lƣợt khách
·Năm 2010: Hơn 5 triệu lƣợt khách.
·Kế hoạch năm 2011: 6 triệu lƣợt khách
Kinh tế phục hồi cùng với nhiều hoạt động thu hút du khách đƣợc tổ chức tốt trên địa
bàn cả nƣớc đã nâng tổng số khách quốc tế đến Việt Nam năm 2010 lên 5 triệu lƣợt
ngƣời, tăng 34,8% so với năm trƣớc, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ
dƣỡng đạt 3,1 triệu lƣợt ngƣời, tăng 38,8%; đến vì công việc trên 1 triệu lƣợt ngƣời,
tăng 37,9%; thăm thân nhân đạt 574,1 nghìn lƣợt ngƣời, tăng 10,9%; khách đến với
mục đích khác đạt 341,7 nghìn lƣợt ngƣời, tăng 38,6%. Một số nƣớc và vùng lãnh thổ
có lƣợng khách đến nƣớc ta tăng cao so với năm trƣớc là: Khách đến từ Trung Quốc
905,4 nghìn lƣợt ngƣời, tăng 74,5%; Hàn Quốc 495,9 nghìn lƣợt ngƣời, tăng 37,7%;
Nhật Bản đạt 442,1 nghìn lƣợt ngƣời, tăng 24%; Hoa Kỳ đạt 431 nghìn lƣợt ngƣời,
tăng 6,9%; Đài Loan 334 nghìn lƣợt ngƣời, tăng 23,7%; Australia là 278,2 nghìn lƣợt
ngƣời, tăng 28,1%; Cam-pu-chia đạt 254,6 nghìn lƣợt ngƣời, tăng 87,4%. Nếu chỉ tính
riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh, phải khẳng định thời gian qua, ngành du lịch Thành
phố có những bƣớc phát triển đáng kể, luôn đứng hàng đầu trong ngành du lịch Việt
Nam. Khách du lịch quốc tế đến thành phố tăng bình quân 15%/năm. Nếu nhƣ năm
2000 - năm đầu tiên của chƣơng trình hành động quốc gia về du lịch - khách quốc tế
đến thành phố là 1.1 triệu lƣợt thì đến năm 2006 đã đạt 2.35 triệu lƣợt và năm 2010
vừa qua đạt 3.0 triệu lƣợt ngƣời. Số khách sạn đƣợc xếp hạng sao tăng đều qua các
năm. Từ 90 khách sạn vào năm 2001, đến nay đã có gần 200 khách sạn với 11.341
phòng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách quốc tế, đƣợc xếp hạng từ 1 đến 5 sao. Đến nay,
Thành phố Hồ Chí Minh đã có hơn 40 khách sạn từ 3 đến 5 sao với hơn 6.000 phòng;
đã có 15 khách sạn đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001. Các doanh nghiệp lữ


hành trên địa bàn thành phố luôn chiếm từ 60% đến 70% danh sách top lữ hành cả
nƣớc.

Kết luận:
Dựa trên nguyên tắc kinh doanh, nếu một nền kinh tế đang bị giảm sút thì không nên
tiến hành đầu tƣ, tuy nhiên Việt Nam đƣợc Ngân hàng thế giới đánh giá cao trong việc
khống chế khủng hoảng. Hiện Việt Nam là một trong số rất ít nƣớc trên thế giới vẫn
đạt tăng trƣởng 6%/ năm trong giai đoạn khó khăn này. Nhà nƣớc đã kịp thời đƣa ra
hàng loạt gói kích cầu nhằm tạo công việc cho xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, về phía ngành dịch vụ, dịch vụ của cả nƣớc nói chung và Tp.HCM nói riêng đã
xây dựng nhiều chƣơng trình khuyến mãi, giảm giá nhằm thúc đẩy tiêu dùng và thu
hút khách du lịch trong và ngoài nƣớc: “Ấn tƣợng Việt Nam” diễn ra trong cả nƣớc
(06-12/2009), “Tháng khuyến mãi” tại Tp.HCM, “100 điều hay” của Sở du lịch,
“Ngày hội Du lịch Tp”, “Hoa hậu áo dài Việt Nam”, “Lễ hội ẩm thực quốc tế Vũng
Tàu”, “Hoa hậu Hoàn Vũ”,…Ngoài ra, nếu nhìn kĩ vào tình hình suy thoái kinh tế,
chúng ta thấy rõ rằng chỉ diễn ra ở châu Âu, châu Mỹ, còn châu Á thì chỉ bị ảnh
hƣởng và nhất là khu vực Đông Nam Á chỉ là dƣ âm nhẹ của tình hình chung. Khu
vực châu Á, đặc biệt là Trung Quốc và Nhật Bản là nơi hồi phục sớm nhất đúng nhƣ
dự đoán của các nhà kinh tế học. Theo các chuyên gia, ngày nay tỉ lệ doanh nhân
thành đạt ở châu Á cao hơn châu Âu, và những ngƣời này có xu hƣớng đi du lịch ở
những nƣớc lân cận. Với cái nhìn này, trong khu vực Đông Nam Á thì Việt Nam sẽ là
nơi dừng chân lí tƣởng cho khách du lịch do tình hình chính trị bất ổn tại Thái Lan, lũ
lụt tại Philippin, động đất ở Indonesia,…Nhìn vào những con số thực tế và tình hình
chung thì kế hoạch đón 6 triệu lƣợt khách du lịch là hoàn toàn khả thi. Việc kinh
doanh nhà hàng chính là một hình thức không thể thiếu của lĩnh vực du lịch. Vì vậy,
kế hoạch và quyết định đầu tƣ vào “Nhà hàng Âu Cao cấp Thế Giới Biển” là đúng đắn
và kịp thời.
2.2 MÔI TRƢỜNG BÊN TRONG
2.2.1 Nhà cung cấp


2.2.1.1 Nhà cung cấp lao động:
Theo bảng phân tích lao động tại Tp.HCM tháng 04/2009, kết quả ghi nhận có sự

chênh lệch cục bộ giữa cung và cầu lao động khá rõ nét ở từng nhóm ngành nghề.
Theo đó ở khu vực phi sản xuất, chủ yếu cần lao động có bằng cấp, trình độ chuyên
môn. Du lịch, môi trƣờng, nhà hàng khách sạn có mức cung cao hơn cầu 33.48%;
tƣơng tự nhóm ngành nghề quản lý, quản trị và hành chính văn phòng cung cao hơn
cầu 26.04%. Ở hầu hết các nhóm nhành nghề khác, nhu cầu của doanh nghiệp đều cao
hơn số lao động tìm việc. Tp.HCM còn có lợi thế về nguồn năng lƣợng đầu vào cần
thiết cung cấp việc sản xuất, kinh doanh. Tuy giá cả của các nguồn này đang có
khuynh hƣớng tăng cao (điện, xăng, dầu,..) làm ảnh hƣởng đến giá của các nguyên vật
liệu, nhƣng đây là khó khăn chung của tất cả các ngành chứ không riêng ngành du lịch
- dịch vụ. Vì thế, nhà hàng Âu Cao cấp Thế Giới Biển sẽ lấy không gian ẩm thực,
phong cách phục vụ và chất lƣợng món ăn làm yếu tố khác biệt và cạnh tranh với các
đối thủ hiện có.
2.2.1.2. Nhà cung cấp nguyên vật liệu
Nhà hàng nên tìm hiểu kỹ các nhà cung cấp, xem nguồn hàng có chất lƣợng đảm bảo
và ổn định hay không cũng nhƣ giá cả có cạnh tranh hay không. Cũng nên tìm nhiều
nhà cung cấp để dự phòng cũng nhƣ để kiểm soát giá cả thị trƣờng. Ƣu tiên lựa chọn
những nhà cung cấp có uy tín, đạt các chứng chỉ chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Việt Nam ngày nay đang trên đà phát triển nhanh chóng để hội nhập với nền kinh tế
thƣơng mại thế giới. Hiện nay, Việt Nam đang là thành viên của các tổ chức khu vực
và quốc tế nhƣ ASEAN, WTO, công ƣớc Berne,.. Điều này đòi hỏi song song sự học
hỏi phát triển không ngừng, cũng cần có những ràng buộc nhất định trong việc tuân
thủ các quy định và tôn trọng bản quyền các thƣơng hiệu, tác giả,... ở trong và ở ngoài
nƣớc trong quá trình kinh doanh hợp tác hay trao đổi, giao lƣu. Tuy nhiên, việc xây


dựng các Bộ luật, Hiến chƣơng, Hiến pháp của Việt Nam chƣa phát triển cùng với sự
tăng trƣởng phát triển của đất nƣớc. Các khe hở pháp luật còn nhiều, các biện pháp
bảo hộ ngƣời lao động chƣa hoàn thiện, thiếu thốn trầm trọng các bộ luật cần thiết,

hoặc bộ luật không chặt chẽ. Từ đó dẫn đến việc không tôn trọng pháp luật bằng cách
luồn, lách nhằm lọt lƣới pháp luật nhà nƣớc. Những trƣờng hợp cạnh tranh không lành
mạnh giữa các doanh nghiệp nhƣ bắt chƣớc đối thủ, cƣớp bản quyền, thậm chí bôi nhọ
công khai diễn ra thƣờng xuyên làm cho ngƣời kinh doanh chân chính bị giảm hoặc
mất doanh thu, bị tai tiếng và có khả năng bị phá sản. Đây là một yếu tố bất lợi khách
quan mà tất cả những ngƣời kinh doanh đang đối mặt. Trong khi chờ đợi nhà nƣớc
hoàn thiện các bộ luật cần thiết, các nhà đầu tƣ chỉ còn cách là kinh doanh thận trọng
và luôn trong tƣ thế sẵn sàng nhằm đối mặt với tình huồng xấu bất ngờ xảy ra. Để hạn
chế điều này Nhà hàng cần có quy trình quản trị rủi ro, cũng nhƣ các quy chế của nhà
hàng Thế Giới Biển nhằm hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra bất ngờ.
2.2.3 Khách hàng
Khi xã hội phát triển càng hiện đại thì thực khách ngày càng trở nên sành điệu hơn.
Ngày nay, ngƣời dân đến nhà hàng không chỉ đơn thuần là ăn uống rồi lập tức ra về,
họ ăn mặc đẹp, bƣớc vào nhà hàng với một phong cách sang trọng, họ biết thƣởng
thức hơn, biết đánh giá hơn về những gì đƣợc phục vụ. Chuyện ngƣời Việt Nam ngồi
nhâm nhi những ly rƣợu vang nổi tiếng, thƣởng thức những món ăn từ các nền ẩm
thực danh tiếng trên thế giới nhƣ: Anh, Pháp, Ý, Nga, Nhật, Hàn, Thái,... là điều
không còn xa lạ trong cuộc sống. Khách hàng ngày nay sẵn sàng trả giá cao để đƣợc
chăm sóc tốt, phục vụ ân cần, khám phá những khẩu vị ngon, mới lạ, độc đáo cốt yếu
để tận hƣởng cuộc sống, tƣởng thƣởng cho bản thân sau những giờ lao động mệt mõi.
Chính vì thế các nhà đầu tƣ trong nền công nghiệp ẩm thực luôn không ngừng phát
triển và sáng tạo để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và duy trì thƣơng hiệu của mình.
Ngoài việc ăn ngon, khách hàng còn có những nhu cầu cao hơn, đòi hỏi nhiều hơn về
những gì liên quan đến không gian ẩm thực. Các quán ăn, nhà hàng sang trọng không
chỉ đơn thuần là việc sắp xếp các bàn ghế cho thực khách ngồi mà đôi khi là cả một
công trình kiến trúc đầy tính nghệ thuật. Nhà hàng phải luôn tìm tòi tạo phong cách,


chủ đề riêng cho mình, từ việc trang trí nội thất với phông màn, sân khấu, hoa đặt bàn,
tranh treo tƣờng,… đến đồng phục nhân viên, âm thanh, ánh sáng và nhất là thức ăn

và cách trình bày thức ăn, đồ uống…
2.2.4 Công chúng
Các phƣơng tiện thông tin đại chúng giữ vai trò thông tin quan trọng trong xã hội
ngày nay. Đây là ngƣời cung cấp thông tin, phát ngôn đại diện, phản ánh điều tra,
tuyên dƣơng khuyến khích,… cho mọi tầng lớp lao động. Việt Nam chúng ta có
những quy định rõ ràng cho lĩnh vực này: Nghị định 99/2006/NĐ-CP về công tác
kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lƣợc, kế hoạch vừa đƣợc Chính phủ ký ban
hành. Theo đó, thông tin phản ánh của các phƣơng tiện thông tin đại chúng và cơ
quan, tổ chức, cá nhân về việc thực hiện chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch
là căn cứ để ngƣời có thẩm quyền kiểm tra quyết định tiến hành công tác kiểm tra.
Tên của cá nhân cung cấp thông tin đƣợc giữ bí mật theo yêu cầu của ngƣời đó.
Trƣờng hợp thông tin thuộc bí mật Nhà nƣớc thì việc từ chối cung cấp thông tin phải
đƣợc thể hiện bằng văn bản. Nghị định 90 cũng nêu rõ: Trƣờng hợp phƣơng tiện
thông tin đại chúng cung cấp và phản ảnh sai sự thật về những sai trái, yếu kém của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch, gây ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý và uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân
thì sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

PHẦN 3
PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐỀ RA MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
3.1 Phân tích SWOT (Strength - Weakness - Opporttunity - Threat)
Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định tron việc
tổ chức, quản lý cũng nhƣ trong kinh doanh. Nói một cách hình ảnh SWOT là khung lý
thuyết mà dựa vào đó, chúng ta có thể xét duyệt lại các chiến lƣợc, xác định vị thế cũng


nhƣ hƣớng đi của một tổ chức, một công ty, phân tích các đề xuất kinh doanh hay bất cứ
ý tƣởng nào liên quan đến quyền lợi của doanh nghiệp. Và trên thực tế, việc vận dụng
SWOT trong xây dựng kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lƣợc, đánh giá đối thủ

cạnh tranh, khảo sát thị trƣờng, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên
cứu,… đang ngày càng đƣợc nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Điểm mạnh (Strengths) và
Điểm yếu (Weaknesses) là các yếu nội tại của công ty còn Cơ hội (Opportunities) và
Thách thức (Threats) là các nhân tố tác động bên ngoài. SWOT cho phép phân tích các
yếu tố khác nhau có ảnh hƣởng tƣơng đối đến khả năng cạnh tranh của công ty. Phân tích
theo mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu đƣợc sắp xếp dƣới một trật tự logic giúp
ngƣời đọc hiểu đƣợc cũng nhƣ có thể trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định
dễ dàng hơn.
Đối tƣợng phân tích SWOT: Kế hoạch xây dựng nhà hàng Âu cao cấp Thế Giới
Biển tại trung tâm Quận 1
ĐIỂM MẠNH (Strengths)

ĐIỂM YẾU (Weaknesses)

Vị trí chiến lƣợc dễ nhìn, dễ tìm, thuận Chƣa xây dựng đƣợc nguồn nhân lực
lợi, gần các cao ốc văn phòng, trung tâm huyết cho hoạt động của nhà hàng.
tâm thƣơng mại lớn của trung tâm
Tp.HCM nhƣ: Bitexco Tower, Sun
Wah, Habour View, Thƣơng xá Tax,

Chất lƣợng hải sản còn phụ thuộc vào
nhà cung cấp.

Saigon Center…
Có bãi xe và lối ra vào thuận tiện
CƠ HỘI (Opportunities)

THÁCH THỨC (Threaths)

Nền kinh tế phát triển và chính sách Ảnh hƣởng của luật pháp.

bãi visa đối với một số nƣớc. Ngành du
lịch thế giới đang chuyển mình phát
triển mạnh sang Việt Nam do tình hình
chính trị ổn định, nét văn hóa đặc

Giá thành các nguồn năng lƣợng luôn
tăng (điện, xăng, dầu, …) làm ảnh
hƣởng đến giá nguyên vật liệu.

sắc… => Tp.HCM sẽ là điểm du lịch Ảnh hƣởng từ môi trƣờng có thể tạo
mạnh của cả nƣớc.
lợi thế cho đối thủ cạnh tranh.


Có thể thu hút một lƣợng lớn khách du Rất cần thiết duy trì đƣợc các nhân
lịch nƣớc ngoài với thực đơn hải sản viên chủ chốt. Đây là lĩnh vực kinh
và các món Âu thuần túy phong phú và doanh cạnh tranh, luôn phải trong tƣ
đa dạng, mang hƣơng vị nguyên thủy thế đối đầu với ý tƣởng mới, công
của vùng miền và đặc trƣng của các nghệ mới của đối thủ.
vùng, miền, quốc gia…

Các ảnh hƣởng của thời tiết, dịch bệnh.

Khả năng mở rộng thêm chi nhánh nếu
mô hình tạo nên thành công (phát triển
franchise).
Xét thấy Nhà hàng đang có S1(Situation 1/ Hiện trạng 1) rất tốt, nhiều điểm mạnh
(Strengths) và cũng nhiều cơ hội (Opportunities) nên triển khai rất thuận lợi còn các điểm
yếu kia ta có thể khắc phục và quản trị đƣợc. Ngoài phân tích SWOT, chúng ta còn có thể
áp dụng mô hình PEST, mô hình 7-S của Mc Kinsey,… vào trong việc tổ chức quản lý

nhà hàng.
Mô hình PEST:
Hệ thống này phân tích các ảnh hƣởng của môi trƣờng đến một ngành kinh doanh bất kỳ.
Các chữ đầu của từ PEST là viết tắt của Political (Chính trị), Economic (Kinh tế), Social
(Xã hội) và Technological (Công nghệ). Đây là các nhân tố có thể ảnh hƣởng đến sự phát
triển chiến lƣợc của một ngành, nghề bất kỳ. Việc xác định và phân tích rõ ảnh hƣởng
của các nhân tố trên sẽ giúp các nhà kinh tế xác định môi trƣờng thích hợp để mỡ rộng
kinh doanh. Công việc kinh doanh sẽ đƣợc tiến hành ở đâu, sẽ phục vụ khách hàng nào là
những điều cần thiết để phát triển một kế hoạch Marketing. Một công cụ hiện đại trong
quá trình này là phân tích PEST. Phân tích PEST giúp xác định đƣợc các yếu tố bên
ngoài mà có khả năng là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp:
P - (Political): Các yếu tố chính trị và luật pháp có thể tác động tới ngành kinh doanh của
mình, ví dụ Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tƣ 2005.
E - (Economic): Các yếu tố kinh tế, ví dụ nhƣ thay đổi trong giá dầu, hoặc GDP tăng
trƣởng cao.


S - (Social): Các yếu tố xã hội nhƣ thay đổi về niềm tin hoặc thái độ từ việc tăng thu nhập
hoặc tiếp cận với các xu hƣớng quốc tế.
T - (Technological): Các yếu tố về kỹ thuật nhƣ tăng việc sử dụng Internet hoặc có thêm
nhiều thông tin trên mạng về lĩnh vực kinh doanh của mình.
Mô hình 7-S của Mc Minsey:
Structure (Cơ cấu tổ chức): Các bộ phận trong nhà hàng nên liên hệ với nhau theo chức
năng, tránh tình trạng tập trung mất thời gian và nhân lực.
Strategy (Chiến lƣợc kinh doanh): Công ty có kế hoạch cụ thể cho việc áp dụng nhu cầu
thị trƣờng, đƣơng đầu với các thách thức từ môi trƣờng kinh doanh, từ khách hàng, nhà
cung cấp và đặc biệt là đối thủ cạnh tranh.
System (Hệ thống vận hành): Hệ thống những thủ tục và phƣơng thức phục vụ cho chiến
lƣợc và cấu trúc nhƣ: tài chính kế toán rõ ràng, công khai; thuê mƣớn nhân sự đúng ngƣời
đúng việc; đánh giá nhân viên khách quan; tạo môi trƣờng cho nhân viên có cơ hội thăng

tiến, …Style (Phong cách/Văn hóa): Cách thức tổ chức và quản lý là giá trị nổi bật tạo
thành công của công ty.
Staff (Nhân sự): Đội ngũ nhân viên luôn năng động và có chƣơng chình, cách thức cụ thể
cho việc đào tạo, tuyển dụng, thăng tiến.
Skill (Kỹ năng): Kỹ năng chuyên môn giỏi hơn giúp ngƣời quản lý có thể điều hành,
kiểm soát, huấn luyện và đánh giá đúng nhân viên. Kỹ năng tƣơng tác giữa ngƣời và
ngƣời giúp nhà hàng xây dựng đƣợc tính đoàn kết nội bộ. Kỹ năng tƣ duy giúp cho ngƣời
quản lý dễ dàng lên kế hoạch và tổ chức thực hiện các kế hoạch một cách hiệu quả.
Share value (Giá trị chung): Sự chia sẽ giữa các thành viên trong doanh nghiệp có tác
động tới văn hóa làm việc của nhân viên và đem lại thành công cho nhà hàng. Sự chia sẽ
công việc, kinh nghiệm trong nội bộ có giá trị lớn trong tổ chức.
3.2 Mục tiêu phát triển:


Nhà hàng Âu Cao cấp Thế Giới Biển là một nhà hàng mới trên thị trƣờng nên mục tiêu
phát triển trƣớc mắt là mang tính tài chính. Nhà hàng cần gia tăng doanh số để đạt đƣợc
mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận. Tuy nhiên, những gì mà nhà hàng cần làm không đơn
giản là hạ giá thành hay cải thiện chất lƣợng sản phẩm mà phải kết hợp tốt với dịch vụ
khách hàng cũng nhƣ các yếu tố có tác động trực tiếp hay gián tiếp tới khách hàng. Nhà
hàng có định hƣớng trong việc lập nên những kế hoạch chiến lƣợc nhằm mục tiêu gia
tăng doanh số bán hàng.
Nhiệm vụ trƣớc tiên là đào tạo nhân viên, giúp nhân viên hiểu rõ giá trị của dịch vụ
mà nhà hàng đang cung cấp tới khách hàng. Phát triển, mở rộng danh sách khách
hàng tiềm năng, đồng thời có chiến lƣợc để khách hàng của mình trở thành “khách
hành thân thiết” của nhà hàng, từ đó khách hàng đƣợc hƣởng thêm các giá trị gia
tăng của nhà hàng khi đạt đƣợc các mức điểm (tích lũy điểm thƣởng dành cho
khách hàng thân thiết, khách hàng VIP).
Có chính sách hấp dẫn, bao gồm chính sách giá cả, cũng nhƣ những giá trị gia tăng
khác nhằm thu hút và giữ chân khách hàng. Tỏ ra kiên nhẫn, thân thiện và nhiệt
tình trong quá trình gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng. Chứng tỏ với khách hàng

rằng họ chính là tài sản vô giá của Nhà hàng, để khách hàng cảm nhận đƣợc nỗ lực
của Nhà hàng trong việc đem lại những sản phẩm chất lƣợng và dịch vụ khách
hàng đƣợc cải thiện từng ngày.
Nhà hàng cần có kế hoạch cắt giảm chi phí hoạt động thế nào cho khôn ngoan để
tiết kiệm mà không thiếu hụt trong quá trình hoạt động và không ảnh hƣởng đến
chất lƣợng thực đơn và dịch vụ cung cấp. Tìm kiếm và loại bỏ những hoạt động
không cần thiết và những khoản chi trả quá mức. Loại bỏ sự phức tạp đối với các
khoản chi trả và các quy trình lập hóa đơn. Giảm thiểu tối đa chi phí nhân sự (cắt
giảm chi phí gián tiếp với sự tham gia tích cực của các bộ phận kinh doanh; luôn
hoàn thiện cơ cấu tổ chức cũng nhƣ hệ thống mô tả bảng biểu công việc; chỉnh
sửa, thay đổi chính sách đãi ngộ phù hợp với nhiệm vụ, chiến lƣợc của công ty;
chất lƣợng đúng ngƣời đúng việc).


Quản lý nhà hàng bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin, Nhà hàng Thế Giới
Biển chủ trƣơng ứng dụng các phần mềm quản lý nhƣ Ezires 5.0 hoặc Blogic,
OOS, STM… Với chi phí đầu tƣ ban đầu cho công nghệ hiện đại có thể sẽ cao
nhƣng tính về lâu dài thì chi phí giảm thiểu rõ rệt. Trang bị ngay từ đầu, công nghệ
giúp cho việc quản lý nhiều món ăn, nhiều loại giá khác nhau, số lƣợng bàn, các
chƣơng trình khuyến mãi, các set menu, việc nhập xuất kho, chấm công, ngăn
chặn gian lận,…Ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra một quy trình làm việc chuyên
nghiệp, dễ sử dụng, chi tiết, nhanh chóng, tiết kiệm đƣợc thời gian, giảm thiểu
nhân lực và hạn chế rủi ro trong khâu quản lý.
Giai đoạn đầu phát triển, Nhà hàng chỉ tập trung làm tốt chuyên môn chính, sau khi
nhà hàng đi vào ổn định và phát triển sẽ triển khai phát triển thêm dạng kinh
doanh chuỗi, nhƣợng quyền thƣơng hiệu - Franchise. Trong tƣơng lai gần, Nhà
hàng sẽ phát triển thêm các lĩnh vực liên quan khác nhƣ du lịch sinh thái, đại lý vé
máy bay, khách sạn và resort cao cấp …

PHẦN 4

THÔNG TIN VÀ PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ
CẠNH TRANH
Thị trƣờng kinh doanh nhà hàng bao gồm: cao cấp, trung cấp, bình dân. Việc xác định thị
trƣờng mục tiêu hay đối tƣợng khách hàng chính là để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của
khách hàng trên cả sự mong đợi của họ và làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh.
CÁC NHÀ HÀNG ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
Qua khảo sát, hiện tại nhà hàng Thế Giới Biển của chúng ta đang có các đối thủ cạnh
tranh sau:
Đánh giá chung
TT

Tên nhà hàng

Chủ đề

Chất

Chất

Chất

Khung

lƣợng

lƣợng

lƣợng

cảnh


Toilet


thức ăn

thức

phục vụ

uống
Trung

Trung

Bình

Bình

Ngon

TB

Hoa

Ngon

Hoa

1


Ngọc Sƣơng

Hải sản

Ngon

Đẹp

Khá

2

YeeBo

Hoa

Khá

Thƣờng

TB

3

Đại Khánh

TB

TB


Khá

TB

4

Bê Vàng

Ngon

TB

TB

Thƣờng

TB

5

Red House

Singapore Ngon

Khá

Khá

Khá


Khá

6

Song Ngƣ

Ngon

TB

Tốt

Đẹp

Khá

7

Cá Tầm

Khá

TB

TB

Khá

Khá


Ngon

Khá

Khá

Khá

Khá

Việt
Nam
Âu, Á
Cơm

8

Hoàng Yến

Việt Hoa

Đa số các nhà hàng này có những món ăn đặc thù riêng và đa số khách hàng chấp nhận
phong cách ẩm thực ở đây, về phong cách phục vụ thì tƣơng đối đƣợc chứ chƣa tốt lắm.
Sau thời gian nghiên cứu, xét thấy đa số các nhà hàng thuộc đối thủ cạnh tranh cũng còn
nhiều lỗ hở ví dụ nhƣ dịch vụ chƣa đƣợc hoàn hảo lắm, phục vụ chƣa đạt tiêu chuẩn gọi
là cao cấp. Xét trên địa bàn Tp.HCM chƣa có nhà hàng nào phục vụ bữa ăn sáng gọi là
cao cấp, mà đa số là các khách sạn họ có nhà hàng riêng để phục vụ ăn sáng theo dạng
Buffet cho khách lƣu trú tại khách sạn của họ. Và nhƣ vậy thì Nhà hàng Thế Giới Biển
của chúng ta hoàn toàn có cơ hội hội bƣớc vào thị trƣờng này và có thể đạt đƣợc thành

công nhất định nếu chúng ta làm tốt những công việc mà đối thủ chƣa làm tốt hoặc chƣa
hoàn thiện. Tuy nhiên, ta cũng không nên chủ quan, mà nên thƣờng xuyên nghiên cứu và
quan sát thị trƣờng, xem xét thị trƣờng biến động nhƣ thế nào, đặc biệt là luôn nghiên cứu
các sản phẩm và dịch vụ của mình để ngày càng nâng cao chất lƣợng phục vụ theo nhu
cầu phát triển không ngừng của khách hàng.
Nhu cầu của khách hàng không bao giờ dừng lại mà luôn luôn tiến triển cao hơn và cao
hơn nữa mỗi ngày, vì vậy chúng ta luôn luôn thay đổi và phát triển cùng với nhóm khách


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×