Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

thiết kế café bar san hô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 31 trang )

Bar-Café SAN HÔ

ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CONG NGHỆ TP HÒ CHÍ MINH
-----------0 O0 ------ ---

ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP
NIÊN KHÓA 2 0 0 6

2010

ĐỀ TÀI
Café - Bar

Chuyên ngành:

San hô

Thiết Ke Nội Thất

Mã sổ ngành :

teSSa
GVHD: Th.s VÕ THỊ THU THỦY
SVTH : CAO LÊ THANH TRUNG
MSSV : 106301141

TP HCM ngày 17 tháng 07 năm 2010




Bar - Café SAN HÔ

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CổNG NGHỆ

ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất
CỘNG HÒA XẴ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập -T ự D o- Hạnh Phúc

KHOA :MỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
BỘ MÔNĩTHIÉT KÉ NỘI THÁT

NHIỆM VỤ ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN : CAO IÊ THANH TRUNG
NGÀNH
: THIẾT KẾ NỘI THẤT

MSSV: 106301141
LỚP: 06DNT3

Scitĩ ho

1. Đầu đề đồ án tốt nghiệp. Café _ Bar
2. Nhiệm vụ ( yêu cầu về nội dung và số liệu ban đầu):
NỘẾ dung yêu cầu :
Trình bày trước hội đồng Hướng dẫn tốt nghiệp khoa, toàn bộ kết quả sau thời
gian làm việc : đê tài, ý tường, hồ sơ kiến trúc phù họp có chỉ định và giới hạn

không gian thiết kế, các giải pháp thiết kế cụ thể ( 2D và 3D ). Hình thức trình bày
File PowerPoint.
• Khối lượng yêu cầu
• Bảng 1 2 : Giới thiệu đề tài, ý tường và hướng nghiên cứu chính của đồ án.
• Bảng 3 4 : Hồ sơ kiến trúc công trình, giới hạn không gian, tổ chức mặt bằng
thể hiện mới.
• Các bảng còn lại : Nội dung thiết kế bao gồm các phối cảnh , mặt bằng, mặt cắt,
mặt đứng có liên quan, thiêt kê chi tiết sản phẩm (có ứng dụng trong công trình),
phân kỹ thuật yêu câu trình bày đúng theo qui định thiết kế.
• Các bản vẽ phải có đầy đủ thông tin số trang, thông tin về nội dung bên trong
bản vẽ ( phải viết tiếng Việt có dấu , hạn chế sử dụng tiếng nước ngoài ).
3. Ngày giao Đồ án tốt nghiệp: 15/07/2010
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 17/07/2010


5. Họ tên người hướng dẫn
Th.s Võ Thị Thu Thủy

Phần hướng dẫn

Nội dung và yêu cầu ĐATN đã được thông qua bộ môn
Ngày’
thảng
năm 20ỉ 0
CHỦ NHIỆM Bộ MỒN
NGƯỜI HƯỚNG DẢN
Th.s Võ Thị Thu Thủy


Bar-Café SAN HÔ


PHÀN DÀNH CHO KHOA, Bộ MÔN
Người duyệt,(chấm sơ bộ)
Đơn vị:
Ngày bảo vệ:
Điểm tồng kết:
Nơi lưu trữ đồ án tốt nghiệp:

ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất


Bar-Café SAN HƠ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nộỉ thất

NHAẴN XÉT CUỦA GIÁO VIÊN HỠỎÙNG DẪN

Nieảm số bằng số___________ Nieảm số bằng
chốõ.________________
TP.HCM, ngày..íỉL.tháng....*0 ^ ...năm 2010
(GV hướng dẫn ký và ghi rõ họ tên)


Bar-Café SAN HÔ

ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất


ời cảm ơn
Thấm thoát đã trôi qua bốn năm đại học, nhũng vốn kiến thức cũng
như những kinh nghiệm quý báu, mà thầy cô bộ môn thiết kế nội thất đã
truyền dạy lại cho sinh viên chúng em, thật sự không có gì để có thể đền đáp
lại công om này.
Lời cảm om đầu tiên xin cho em gửi đến bậc sinh thành , người đã
sinh ra em, đã đem lại sự sống quý báu, để có thể hẩp thụ những bài học cũng
như những kinh nghiệm trong cuộc sổng.
Và một chuyện cũng không thể ngờ rằng giờ đây em lại sắp trở
thành một ngọn cỏ, tuy nó nhỏ nhưng cũng xin được hòa quyện vào những
loài hoa thom, cỏ dại để có thể điểm thêm cho vẻ đẹp trong cuộc sống nói
chung và làng nghệ thuật nói riêng. Vâng! Ngành đặc thù “Thiết kế nội thất”.
Để có thể được như vậy!!., thì không thể không nói đến những
khoảng thời gian quý báu mà những sinh viên ngành thiểt kể như chúng em,
được hấp thụ một phần tinh hoa, của những cô thầy, đang thầm lặng truyền
dạy và dõi theo từng bước đi của những đứa con tinh thần.
Có lẽ lời cảm om này không chỉ gửi riêng đến một chuyên ngành nào
khác, mà em trân trọng dành gửi tặng đến những người trong công tác giảng
dạy, những người đã, đang và sẽ ươm những hạt giống và nổi tiếp nhau chăm
sóc những hạt mầm của cuộc sống./.


Bar-Café SAN HÔ

ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nộỉ thất

MỤC LỤC
PHÀN MỘT: NGHIÊN cứu SAN HỒ
I.ĐẶT VAN ĐÈ

1. Lý do chọn đề tài
2. Ý nghĩa đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II.GIẢI QUYẾT VẤN ĐÊ
A. SAN HÔ
1. Nguồn gốc
2. Vị trí địa lí
B. SAN HÔ HƯƠNG BIEN TRONG
1. San hô trong tạo dáng
2. San hô trong thời trang
3. San hô trong kiến trúc
4. San hô trong nội thất
❖ Kết luận

cuộc SỐNG

PHẦN HAI: ỨNG DỤNG SAN HỒ VÀO KHÔNG GIAN BAR CAFE
I. MÀU SẮC CHÁT LIỆU ÁNH SÁNG VÀ HÌNH KHÓI
1. Màu sắc
2. chất liệu
3. Ánh sáng
4. Hình dáng
II. NHIỆM VỤ THIÉT KẾ
A. ỨNG DỤNG SAN HÔ VÀO KHÔNG GIAN BAR_CAFE
1. Khái quát chung về Bar_ Cafe
2. Loại hình
B. THỤC HIỆN NHIỆM v ụ THIẾT KẾ
1/. Ý tưởng thiết kế:
2/ Tư liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài:

3 / Phạm vi nghiên cửu:
4 /Hồ sơ kiến trúc điển hình:
5 / Nhiệm vụ thiết kế:
6/ Phân tích ý tưởng cho từng không gian cụ thể:
❖ Khu vực I
♦> Khu vực 2
♦> Khu vực 3
❖ Khu vực Bar


Bar-Café SAN HÔ

♦♦♦ Khu vực ngoại thất
7 / Sơ đồ bố cục bảng
8 / Lập kế hoạch và thời gian thực hiện:

c-

KÉT LUẬN - KIÊN NGHỊ ĐÈ TÀI
1 / Kết luận: ’
2 / Kiến nghị:
3 / Giáo viên hướng dần:
TÀI LIỆU THAM KHÁO

ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất


Bar-Café SAN HÔ


ĐÔ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

<
2ĩri mở đầu
Cảm giác thật tuyệt vời khi được đón bình minh trên những cằn
cát vàng, hòa mình vào khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ nhưng rất
thơ mộng với những bãi cát trắng chạy dài tưởng như vó tận ,bạn sẽ
có một buổi chiều nghi ngơi trên bãi biển hoặc dong ruổi trên xe đi
tìm những dòng suối mát lạnh, chắc chắn bạn sẽ thấy thú vị với
những khám phá của mình.

Vảng! Những cảm giác đó tôi nghĩ rằng, hầu hết mỗi con người
trong chúng ta đều muốn tận hưởng những giây phút thật nhẹ nhàng,
thật lãng mạn, để có thế hòa mình vào với không gian mát lạnh và
những hình ảnh ấn tượng về một nơi thưởng ngoạn cùng với gia đình
và bạn bè của mình.

Dòng chảy của ngành tạo dáng mỹ thuật công nghiệp ngày
nay, đang là trào lưu khá mạnh, đang được từng bước , từng bứơc đi
lên sự hoàn thiện về cải đẹp chung của cuộc sống.

PHẦN MỘT: NGHIÊN

cứu SAN HÔ


Bur Café SAN HÔ

ĐỎ ÁN TÓT NGHIỆP

Ngành thiết kế nội thất

I. ĐÃT VẤN ĐÈ
1.

Lý do chọn đề tài:

Đại dương luôn là đề tài hấp dẫn tôi.
Sự đa dạng và phong phú về hình dáng và màu sắc của San hô đã thu hút tôi
nghiên cứu về màng đề tài này, và ứng dụng vào không gian Bar_Cafe.

Sự hỗn loạn trong từng vách ngăn, nhưng được sắp xếp ngẫu nhiên theo một
trình tự nhất định của chúng mang tính độc đáo và hấp dần.



2. Ý nghĩa đề tài
Với Va bề mặt trái đất được bao phủ bời nước biển và đại dương, biển và đại
dương cung cấp cho con người nguồn thực phẩm, năng lượng, các tuyến đường
hàng hải, nơi vui chơi giải trí...góp phần đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển cả
nhân loại. Để đảm bảo phát triển bền vừng, chúng ta không chỉ khai thác, sử dụng
các nguồn tài nguyên từ biển và đại dương mà còn phải chung tay bảo vệ nó.

Nhằm nâng cao nhận thức công chúng về vai trò cực kỳ quan trọng của biển và
đại dương “vì sự bền vừng của biển cả”, ngày 8/6 hàng năm được chọn là ngày Đại
dương thế giới. Đây là sự kiện nhằm tôn vinh đại dương thế giới và để bày tỏ mối
quan tâm gắn bó của loài người với biển, đại dương. Điều đặc biệt là năm 2010,
Liên Hiệp Quốc lấy làm năm Quốc tế về đa dạng sinh học nhàm khẳng định đa dạng
sinh học là sự đa dạng của cuộc sống, là tài sản vô hình và hữu hình của cuộc sống
nhân loại. Hưởng ứng năm Quốc tế về đa dạng sinh học, chủ đề “Nhiều loài - Một

hành tinh - Tương lai chúng ta” (Many Species - One Planet - One Future) đã được
chọn cho ngày Môi trường thế giới năm nay. Có thể thấy những ngày đầu tiên của
tháng 6, một chuỗi hoạt động nhàm bào vệ đại dương, môi trường diễn ra trên toàn
thế giới.

3.

Mục tiêu nghiên cứu


Ba r - ( afé SAN HÔ



ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thỉết kế nội thất

Làm thay đổi cách nhìn nhận về san hô.

Nghiên cứu và phân tích những đặc tính về màu sắc phong phú và hình dáng
đa dạng.




ửng dụng những hình dáng, đậc tính của san hồ vào không gian BarCafe

4.

Phương pháp nghiên cứu


Tham khảo các tài liệu liên quan đến đề tài, các đồ án cùa sinh viên khóa trước, tra
cứu trên internet,...và điều mà tôi thấy ra được là có thể thiết kế một quán café từng
mong ước.
II .GIẢI QUYÉT VÁN ĐÈ
A.
SAN HỔ
1. Nguồn gốc:
Được hình thành bởi rất nhiều các vi sinh vật biến, mỗi cá thể San hô đều có
những đặc điếm riêng của nó mà ko bị trùng lặp.
San hô không hẳn là thực vật cũng không hẳn là khoáng vật, nhưng nỏ là sản
phẩm kết tinh của rất nhiều vi sinh vật sống trong đại dương. Nó bao gồm chủ yếu là
canxi cacbonat- cùng thành phần với ngọc trai- và được hình thành rất chậm trong tự
nhiên theo thời gian, không có sự tác động của con người. Người ta vẫn nói ràng:
San hô có chứa sức mạnh để bảo vệ cho con người chống lại các linh hồn xấu và
mang đến một vận mệnh tốt, và nó được sử dụng rộng rãi trong suốt thời Hy Lạp và
La Mã cổ đại. Màu đỏ sẫm của San hò đến từ biển
Mediterranean đã được giới thiệu tới đất nước Nhật
Bàn qua “Con đường tơ lụa” trong suốt thời kỳ Nara
(710-784 sau công nguyên) và bây giờ nó vẫn được gọi
là “Kovvatari”, (theo nghĩa đen là “xuyên qua Persia”)
ở đó.Họ đặc biệt chú ý đến nguyên liệu mà tiếng Nhật
gọi là “boke”, một màu hồng nhạt với độ màu ốn định
mà bây giờ người ta gọi là “màu da thiên thần. Và
chúng cũng chỉ có thế tán dương bởi khả năng hiểu biết
sâu rộng về vẻ đẹp và sự tuyệt hảo của những thương
gia ítalia này.San hô rất dề bị ăn mòn bời axit như
nước chanh và giấm, vào một số cá thể lại có một quy
trình đặc biệt đế bảo vệ bề mặt của nó.



Bar - Café SAN HÔ



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

San hô là gì?

San hô là các sinh vật biển tồn tại dưới dạng các thể polip nhô giống hải quỳ,
thường sống thành các quần thể gồm nhiều cá thề giống hệt nhau. Các cá thể này tiết
ra cacbonat canxi để tạo bộ xương cứng, xây nên các rạn san hô tại các vùng biển
nhiệt đới.
Một "đầu" san hô thực tế được tạo từ hàng ngàn cá thể polip có cấu tạo gen
giống hệt nhau, mỗi polip chỉ có dường kính vài milimet. Sau hàng ngàn thế hệ, các
polip này để lại một khung xương là đặc trưng về loài của chúng. Mồi đầu san hô
phát triển nhờ sự sinh sàn vô tính của các polip. San hô còn sinh sản hữu tính bằng
các giao tử, được giải phóng đồng thời trong một thời kì từ một đến vài đêm liên tiếp
trong kì trăng tròn.
Tuy san hô có thế dùng các tế bào châm tiết chất độc tại các xúc tu đề bắt phù
du, loại động vật này thu nhận phần lớn dường chất từ loại tào đơn bào cộng sinh có
tên tảo vàng đơn bào . Do đó, hầu hết san hô phụ thuộc vào ánh sáng mặt trời và phát
triển ở các vùng nước trong và nông, thường ở độ sâu không tới 60 m . San hô có thể
đóng góp lớn cho cấu trúc vật lý của các rạn san hô phát triển ờ những vùng biển
nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, chẳng hạn như rạn san hô Great Barrier ờ ngoài khơi
bang Queensland, úc. Các loại san hô khác không cần đến tảo và có thể sống ở vùng
nước sâu hơn, chẳng hạn các loài trong chi Lopheìia nước-lạnh sống được tới độ sâu
3.000 m ở Đại Tây Dương.131 Một ví dụ khác là Darwin Mounds ở phía tây nam Cape
Wrath, Scotland. San hô còn được tìm thấy ở ngoài khơi bang Washington và quần

đảo Aleutian ở Alaska, Mỹ.
2. Phát sinh loài
San hô nấm ờ Papua New Guinea
San hô nằm trong lớp và được chi thành hai phân
lớp, tùy theo số xúc tu (tua cảm) hoặc những đường đối
xứng, và một loạt các bộ tương ứng với kiều xương
ngoài, loại tế bào châm và phân tích di truyền ti thể.
Phân lớp san hô với 8 xúc tu được gọi là san hô tám
ngăn hay san hô mềm và bao gồm các bộ san hô
mềm ,san hô sừng và san hô lông chim . Những loài có nhiều số xúc tu lớn hơn 8 và
là bội của 6 được gọi là san hô sáu ngăn hay san hô tổ ong Nhóm này bao gồm các
loài san hô đá (san hô tạo rạn), san hô tố ong và hải quỳ.


Ba r - ( afé SAN HÔ

ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

3. Cấu tạo
Cấu tạo cùa một polip san hô
Tuy một đầu san hô trông như một cơ thể sống,
nhưng nó thực ra là đầu của nhiều cá thể giống nhau
hoàn toàn về di truyền, đó là các polip. Các polip là
các sinh vật đa bào với nguồn thức án là nhiều loại
sinh vật nhỏ hơn, từ sinh vật phù du tới các loài cá
nhỏ.
Polip thường có đường kính một vài milimet,
cấu tạo bời một lóp biểu mô bên ngoài và một lóp mô
bên trong giống như sứa được gọi là ngoại chất. Polip có hình dạng đối xứng trục

với các xúc tu mọc quanh một cái miệng ở giừa - cửa duy nhất tới xoang vị (hay dạ
dày), cả thức ăn và bã thải đều đi qua cái miệng này.
Dạ dài đóng kín tại đáy polip, nơi biểu mô tạo một bộ xương ngoài được gọi
là đĩa nền. Bộ xương này được hình thành bởi một vành hình khuyên chứa canxi
ngày càng dầy thêm (xem ở dưới). Các cấu trúc này phát triển theo chiều thẳng
đứng và thành một dạng ống từ đáy polip, cho phép nó co vào trong bộ xương ngoài
khi cần trú ẩn.
Polip mọc bằng cách phát triển khoang hình cốc theo chiều dọc, đồi khi chia
thành vách ngán để tạo một đĩa nền mới cao hơn. Qua nhiều thế hệ, kiểu phát triển
này tạo nên các cấu trúc san hô lớn chứa canxi, và lâu dài tạo thành các rạn san hô.
Sự hình thành bộ xương ngoài chứa canxi là kết quả của việc polip kết lắng
aragonit khoáng từ các ion canxi thu được từ trong nước biển. Tuy khác nhau tùy
theo loài và điều kiện môi trường, tốc độ kết lắng cỏ thể đạt mức 10 g/m2 polip/ngày
(0,3 aoxơ/ yard vuông/day). Điều này phụ thuộc mức độ ánh sáng, sản lượng ban
đêm thấp hơn 90% so với giữa trưa.
r - t
Nematocyst phóng độc: Một nematocyst phản
ứng với một con mồi gần đó đang chạm phải gai châm
ngứa, nắp mờ, tua châm cắm vào con mồi tiêm chất
độc làm tê liệt con mồi, sau đó các xúc tu kéo con mồi
vào miệng.

1


Các xúc tu của polip bẫy mồi bàng cách sử dụng các tế bào châm được gọi
là nematocyst. Đây là các tế bào chuyên bắt và làm tê liệt các con mồi như sinh vật phù


Bar-Café SAN HÔ


ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

du, khi có tiếp xúc, nó phản ứng rắt nhanh bằng cách tiêm chắt độc vào con mồi. Các chất
độc này thường yếu, nhưng ở san hô lửa, nó đu mạnh để gây tổn thương cho con người.
Các loài sứa và hải quỳ cũng có nematocyst. Chất độc mà nematocyst tiêm vào con mồi
có tác dụng làm tê liệt hoặc giết chết con mồi, sau đó các xúc tu kéo con mồi vào trong dạ
dày của polip bằng một dải biểu mô.
Cận cảnh các polip Montastrea cavernosa. Có thể thấy
rõ các xúc tu.
Các polip kết nối với nhau qua một hệ thống phức tạp
gồm các kênh hô hấp tiêu hóa cho phép chúng chia sé
đáng kể các chất dinh dưỡng và các sinh vật cộng sinh.
Đối với các loài san hô mềm, các kênh này có đường kính khoảng 50-500 ịim và
cho phép vận chuyển cà các chất của quá trình trao đổi chất và các thành phần tế
bào.
Ngoài việc dùng sinh vật phù du làm thức ăn, nhiều loài san hô, cũng như các
nhóm Thích ti khác như hải quỳ (ví dụ chi Aiptasia), hình thành một quan hệ cộng
sinh với nhóm tảo vàng đơn bào thuộc chi Svmbiodinium. Thông thường, một polip
sể sống cùng một loại tảo cụ thể. Thông qua quang hợp, tảo cung cấp năng lượng
cho san hô và giúp san hô trong quá trình canxi hóa.Tảo hưởng lợi từ một môi
trường an toàn, và sử dụng điôxít cacbon và các chất chứa nitơ mà polip thải ra.
4. Sinh sản
a. Hữu tính
San hô chủ yếu sinh sản hữu tính, với 25% san hô phụ thuộc tảo (san hồ đá)
tạo thành các quần thể đơn tính trong khi phần còn lại làlường tính.f8] Khoảng 75%
san hô phụ thuộc tào "phát tán con giống" bằng cách phóng các giao
tử (trứng và tinh trùng) vào trong nước để phát tán các quần thể san hô ra xa. Các
giao tử kết họp với nhau khi thụ tinh để hình thành một ấu trùng rất nhỏ gọi

làplanula, thường có mầu hồng và hình ôvan; một quần thể san hô cỡ trung bình mỗi
năm có thể tạo vài nghìn ấu trùng này đế vượt qua xác suất rất nhò của việc ấu trùng
tạo được một quần thể mới.
Áu trùng planula bơi về phía ánh sáng, thế hiện quang xu hướng tính dương,
lên đến vùng nước bề mặt nơi chúng trôi dạt và phát triển một thời gian trước khi
bơi trở lại xuống phía đáy biển để tìm một bề mặt mà nó có thể bám vào đó và xây
dựng một quần thể mới. Nhiều giai đoạn của quá trình này có tỷ lệ thất bại lớn, và
mặc dù mỗi quần thể san hô phát tán hàng triệu giao tử, chỉ có rất ít quần thể mới
được hình thành. Thời gian từ khi phóng giao tử cho đến khi ấu trùng định cư


Bar

c afé

SAN HÔ

ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nộỉ thất

thường là 2 hoặc 3 ngày, nhưng có thể kéo dài đến 2 tháng. Áu trùng san hô phát
triền thành một polip san hô và cuối cùng trở thành một đầu san hô bằng cách sinh
sản vô tính tạo các polip mới.
Hằu hết các loài san hô, mà khồng phải san hô đá, đều khồng phát tán giao tử.
Các loài này phóng tinh trùng nhưng giữ trứng, cho phép phát triển các ấu trùng
planula lớn hon để sau này khi thả ra sẽ đù sẵn sàng để lắng xuống. Áu trùng phát
triển thành polip san hô và cuối cùng trờ thành đầu san hô bằng mọc chồi vô tính và
phát triển đề tạo ra các polip mới.
Các khoang hình cốc (đĩa nền) của Orbicella
annularis cho thấy 2 phưong pháp nhân giống: mọc

chồi (khoang nhỏ ở giữa) và phân chia (khoang đôi
lớn).
Việc phóng giao tử đòng bộ thường xảy ra và rất
điên hình tại các rạn san hỏ, ngay cả khi tại rạn có
nhiều loài, tất cả san hô trên rạn phóng giao tử vào
cùng một đêm. Sự đồng bộ này rất thiết yêu đế các
giao từ đực và cái có thể gặp nhau để tạo thành ấu trùng planula. Những dấu hiệu
hướng dẫn cho việc phóng giao tử rất phức tạp, nhưng xét thời gian ngắn, nó bao
gồm các thay đổi về mặt trăng, thời gian mặt trời lận, và có thể cả tín hiệu hóa học.
Việc phóng giao tử đồng thời có thể tạo ra kết quả là sự hình thành các dạng san hô
lai, có lẽ tham gia vào quá trình tạo loài san hô mới. Tại một số nơi, hiện tượng san
hô phóng giao tử có thể rất nồi bật, thường xảy ra vào ban đêm, nước biển vốn trong
trở nên mờ đục bởi các "đám mây" giao tử.
San hô phải phụ thuộc vào các dấu hiệu môi trường, tùy theo từng loại, để xác
định thời gian chính xác để giải phóng các giao tử vào trong nước. Có hai phương
pháp mà san hô dùng để sinh sản hữu tính, chúng khác nhau ở chỗ giao tử cái có
được giải phóng hay không:

San hô gieo rác, phần lớn trong chúng sinh sản hàng loạt, phụ thuộc nặng nề
vào các dấu hiệu môi trường, do ngược lại với san hô ấp trứng, chúng giải phóng cả
tinh trùng lẫn trứng vào trong nước. San hô sử dụng các dấu hiệu dài hạn như độ dài
thời gian ban ngày, nhiệt độ nước, và/hoặc tốc độ thay đối nhiệt độ; và dấu hiệu ngắn
hạn thông thường nhát là chu kỳ trăng, với lúc mặt trời lặn điều khiển thời gian giải
phóng. Khoảng 75% các loài san hô là san hô gieo rắc, phần lớn trong chúng là phụ
thuộc tảo vàng đơn bào hay san hô tạo rạn1^. Các giao tử với sức nồi dương trôi nổi


Bar - Cafẻ SAN HÔ

ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ngành thiết kế nội thất

về phía bề mặt nơi sự thụ tinh diễn ra để tạo thành các ấu trùng planula. Các ấu
trùng planuỉa bơi về phía ánh sáng bề mặt đề đi vào các dòng chảy, nơi chúng ở lại
khoảng 2 ngày, nhưng có thể tới 3 tuần, và trong một trường hợp đã biết là 2 tháng,
sau đó chúng chìm xuống và biến hóa thành các polip và tạo thành các quần thể mới.

San hô ấp trứng thông thường nhất là không phụ thuộc tảo vàng đơn bào
(không tạo rạn), hoặc một số san hô phụ thuộc tảo vàng đơn bào trong các khu vực
có tác động của sóng hay luồng chày mạnh. San hô ấp trứng chỉ giải phóng tinh
trùng, với sức nổi âm, và có thể lưu trừ trứng đà thụ tinh trong vài tuần, giảm bớt nhu
cầu đối với các sự kiện sinh sản đồng bộ hàng loạt, nhưng nó vần có thể xảy ra. Sau
khi thụ tinh thì san hồ giải phóng các ấu trùng planula đã sằn sàng chìm lắng xuống.
b. Vô tính
Tại các đầu san hô, các polip giống hệt nhau về di truyền sinh sàn vô tính để
phát triển quần thể. Điều này được thực hiện bằng nảy mầm hay mọc chồi (khi một
polip mới mọc ra từ một polip trưởng thành), hoặc phân chia (thành 2 polip lớn bằng
polip ban đầu), cả hai được minh họa trong hình về Orbỉcelìa annularis.
■ Mọc chồi: Mờ rộng kích thước của quần thể san hô. Nó diễn ra khi corallite
mới mọc ra từ polip trưởng thành. Khi polip mới phát triển nó sinh ra xoang vị (dạ
dày), tua cảm và miệng. Khoảng cách giữa các polip mới và trường thành tăng lên,
và cùng với nó là coenosarc (cơ thể chung của quần thể; xem hình minh họa tại
phần cấu tạo). Việc mọc chồi có thể diễn ra theo các cách sau:
■ Phân chia theo chiều dọc bắt đầu với mở rộng polip ra, sau đó phân chia
xoang vị. Miệng phân chia và các tua cảm mới hình thành. Khác biệt với điều này là
mỗi polip phải hoàn thiện phần bị mất của mình về cơ thể và bộ xương ngoài.
■ Mọc chồi nội tua cảm hình thành từ các đĩa miệng của polip, nghĩa là cả hai
polip có cùng kích thước và nằm trong cùng một vòng tua cảm.
■ Mọc chồi ngoại tua cảm tạo thành từ đáy của polip, và các polip mới là nhỏ
hơn.

■ Phân chia theo chiều ngang diễn ra khi các polip và bộ xương ngoài phân
chia theo chiều ngang thành hai phần. Điều này có nghĩa là một polip có đĩa nền
(đáy) còn polip kia có đĩa miệng (đỉnh). Hai polip mới cùng phài tự hoàn thiện các
phần bị mất.
■ Phân đôi diễn ra ở một số san hô, đặc biệt là trong họ Fungiidae, trong đó
quần thể có khả năng tự tách thành 2 hay nhiều quần thể trong các giai đoạn đầu của
sự phát triền của chúng.


ĐÔ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nộỉ thất
Cả quần thề san hô có thể sinh sản vô tính qua sự phân mảnh hay thoát ra ngoài,
khi một mảnh vỡ từ một đầu san hô được sóng đem đi nơi khác có thể tiếp tục phát
triển tại địa điếm mới.
■ Poỉip thoát ra ngoài diễn ra khi một polip từ bỏ quần thể và tái thiết lập trên
một nền mới để tạo ra quần thể trưởng thành mới.
■ Phân mảnh, trên thực tế có thể coi như là một kiểu của phân đôi, với các cá
thể bị vỡ ra khỏi quần thể do bão hay trong các tình huống khác mà việc vỡ ra này
có thể xảy ra. Các cá thể tách biệt có thể bát đầu cho các quần thể mới.
Lịch sử địa chất
Hóa thạch của loài san hôGrewingkia từ kỵ
Ordovic, tìm thấy tailndiana.
Mặc dù san hô xuất hiện lần đầu tiên vào kỷ
Cambri cờ 542 triệu năm trước, nhưng các hóa
thạch là cực hiếm cho tới tận kỷ Ordovic, khoảng 100
triệu năm muộn hơn, khi các bộ san hô bốn tia và san
hô vách đáy trở nên phổ biến.
San hô vách đáy xuất hiện trong các lớp đá
vôi và đá phiến sét chứa canxi thuộc các kỷ Ordovic và Silur, và thỏng thường tạo
thành các lớp đệm thấp hoặc các khối tạo nhánh kề bên san hô bốn tia. số lượng của

chúng bát đầu suy giảm trong giai đoạn giữa kỷ Silur và cuối cùng chúng tuyệt
chủng vào cuối kỷ Permi, khoảng 250 Ma. Các bộ xương của san hô vách đáy được
tạo thành từ một dạng khoáng hóa của cacbonat canxi gọi là canxit.
San hô bốn tia trờ thành nhóm thống lĩnh vào giữa kỷ Silur, và bị tuyệt chủng
vào đầu kỳ Trias. San hô bốn tia tồn tại dưới dạng đơn độc và quần thể, và giống như
san hô vách đáy, bộ xương của chúng cũng được tạo thành từ từ canxit.
San hô đá lấp đầy các hốc sinh thái bị bò trống do sự tuyệt chủng của san hồ bốn tia
và san hô vách đáy. Các hóa thạch của chúng có thể được tìm thấy với số lượng nhỏ
trong các lớp đá từ kỷ Trias, và trở thành tương đối phổ biến trong các lớp đá từ kỷ
Jura và các kỷ muộn hơn. Các bộ xương của san hô đá được tạo thành từ một dạng
của cacbonat canxi gọi là aragonit Mặc dù về mặt địa chất chúng là trẻ hơn so với
san hỏ vách đáy và san hô bốn tia, nhưng bộ xương từ aragonit của chúng lại khó bảo
tồn hơn và vì thế hồ sơ hóa thạch của chúng là ít hoàn hảo hơn.


Bar - C

SAN HÔ

ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

Ờ một giai đoạn nhất định trong quá khứ địa chất, san hỏ đã từng rất phổ biến,
cũng như san hồ hiện đại trong các vùng nước trong và ấm khu vực nhiệt đới tại một
số nơi nhất định của thế giới ngày nay. Giống như san hô hiện đại, các tổ tiên của
chúng cũng tạo rạn đá ngầm, một số ừong chúng hiện nay là các cấu trúc lớn trong
các loại đá trầm tích.
Các ám tiều (rạn đá ngầm) cổ đại này không được tạo thành chỉ hoàn toàn
bằng san hô. Tào, hải miên và các dấu tích còn lại của nhiều loài động vật da
gai, động vật tay cuộn, động vật hai mảnh vỏ, động vật

chân bụng và bọ ba thùy đã từng sinh sống trên các ám
tiều này được bảo tồn ừong chúng. Điều này làm cho
một số san hồ là các hóa thạch chỉ mục hữu ích, giúp
cho các nhà địa chất có thể xác định niên đại của các
lớp đá mà trong đó chúng được tìm thấy.
San hô không bị hạn chế trong các rạn san hô và
nhiều loại san hô đơn độc có thể được tìm thấy trong
các lớp đá mà không có sự hiện diện của rạn san hô,
chẳng hạn chi Cyclocyathus có trong thành hệ đất sét
Gault ở Anh.
5. Ánh htrỏng của môi trưòng
Một rạn san hô có thể là một ốc đảo cho sinh vật biển.
San hô rất nhạy cảm với các thay đồi trong môi trường tự nhiên. Các nhà khoa học
đã tiên đoán rằng đển năm 2030 hơn 50% các rạn san hô trên thế giới có thể bị hủy
diệt*151; do đó, chúng thường được các luật môi trường bảo vệ. Một rạn san hô có thế
dề dàng bị ngập trong tảo nếu trong nước có quá nhiều dinh dưỡng. San hô cũng sẽ
chết nếu nhiệt độ nước thay đồi vượt quá 1-2 độ ra ngoài khoảng bình thường, hoặc
nếu độ mặn trong nước giảm. Dấu hiệu ban đầu cùa ứng suất môi trường là việc san
hô thải tảo vàng đơn bào; không có tảo đơn bào cộng sinh của mình, các mô san hô
sẽ mất mầu và để lộ mầu trắng của bộ xương cacbonat canxi, một hỉện tượng được
gọi là san hô bạc màu[l6ỉ.
Hiện nay nhiều chính phủ cấm lấy san hô từ các
rạn san hô để giảm thiệt hại do nhừng người lặn dùng
bình dưỡng khí. Tuy nhiên, san hô vẫn chịu thiệt hại
do mỏ neo của các tàu thuyền hay do nghề cá. Tại
những nơi mà nghề cá địa phương gây hại cho rạn san
hô, các chương trình tuyên truyền đã được thực hiện để


Bar - Café SAN HÔ


ĐỒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

giáo dục dân chúng về hệ sinh thái và việc bảo vệ rạn san hô.
Một mặt cắt san hồ, được nhuộm màu để xác định tốc độ tăng trưởng
Hốc sinh thái hẹp mà san hô chiếm lĩnh, và sự phụ thuộc cùa các loài san hô đá vào
sự trầm lắng cacbonat canxi, có nghĩa rằng chúng rất nhạy cảm đối với sự thay đôi
độ pH của nước. Do lượng CƠ2 trong khí quyển tăng, hiện tượng axít hóa đại dương,
khi CO2 tan trong nước làm giảm độ pH, đang xảy ra tại nước trên bề mặt các đại
dương. Độ pH thấp làm san hồ bị giảm khả năng tạo xương cacbonat canxi, và trong
trường hợp tột cùng, những bộ xương này còn bị phân rã hoàn toàn. Các nhà khoa
học e ngại rằng, nếu không có sự cắt giảm mạnh và sớm đối với C 02 từ hoạt động
của con người, hiện tượng axít hóa đại dương sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc tiêu
diệt các loài cùng các hệ sinh thái san hô.
Một sự kết hợp của các thay đồi về nhiệt độ, ô nhiễm, sự lạm dụng bởi những
người lặn biển và các nhà sản xuất đồ kim hoàn đã dần tới sự hủy diệt của nhiều rạn
san hô trên thế giới. Điều này đã làm tảng tầm quan trọng của ngành sinh học san hô.
Riêng các biến đồi về khí hậy có thể gây ra thay đồi về nhiệt độ đủ để hủy diệt san
hô. Ví dụ, trong giai đoạn ấm lên vào các năm 1997-98, tất cả các quần thể thủy
tức Miỉỉepora boschmaỉ gần Panama đã bị bạc mầu và chết trong vòng 6 năm - loài
này đến nay được xem là đã tuyệt chủng.
6. San hô nhân tạo
Một vườn san hô nhăn tạo
San hô nhân tạo là các san hô do con
người tạo ra với mục đích bảo tồn, nghiên cứu,
tạo môi trường cho các động vật sống trong san
hỏ và triển lãm cho khách du lịch xem. Các kỹ
thuật làm san hô nhân tạo như làm từ giá thề,
một chất làm từ pozzolana và xi măng và canxi

hiđrôxit, hay cấy giống đều được áp dụng rộng
rãi hiện nay. Khi làm san hô nhân tạo cần trách các tảo biển bám vào vì nó sẽ làm hại
tới san hô và làm dơ nó. Các hồ san hồ nhân tạo hiện đang rất thu hút khách du lịch
về thế Việt Nam cùng hợp tác với Nga tạo ra hồ san hô nhân tạo ờ Nha Trang. Tuy
san hô chậm chạp hồi phục như một ngày nào đó nó sẽ hồi phục hoàn toàn.
7. Vị• trí địa
II:

r
Các rạn san hô thường được thây ở các vùng biên
nhiệt đới nông mà trong nước có ít hoặc không có dinh
dưỡng. Mức dinh dưỡng cao chẳng hạn như nước thải từ
các vùng nông nghiệp có thể làm hại rạn san hô do sự


ĐÒ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

Café SAN HÔ

phát triển nhanh của tào. Tại hầu hết các rạn san hô, sinh vật thống trị là các loài san
hô đá, các quần thể thích ti tạo ra bộ xương ngoài bằng cacbonat canxi (đá vôi).
Bên cạnh đó san hô còn được tìm thấy ở cà các vùng biên nhiệt đới cũng như
ôn đới, nhưng các rạn san hô chỉ hình thành ở khu vực hai bên đường xích đạo trải
từ vĩ độ 30° Bắc đến 30° Nam; mặc dù các loại san hô tạo rạn không sồng tại các độ
sâu quá 30m nhiệt độ có ảnh hưởng ít hơn đến phân bố của san hô, nhưng người ta
thường cho rằng không có san hô sống trong những vùng nước có nhiệt độ dưới

18°c.


VỊ trí của các rạn san hô
Các loài san hô phụ thuộc vào tào vàng đơn bào và tạo rạn (san hô đá) thường được
tìm thấy tại các rạn san hô - các cấu trúc lớn bằng cacbonat canxi tại các vùng biên
nhiệt đới nông. Các rạn san hô được tạo dựng từ các bộ xương san hô và được gắn
với nhau bởi các lớp cacbonat canxi do tảo coralline tiết ra. Rạn san hô là các hệ
sinh thái biền cực kỳ đa dạng, là nơi sinh sống của hơn 4.000 loài cá, vô số
loài thích t i , thân mềm, giáp xác và nhiều động vật khá.
B. SAN HÔ HƯƠNG BIÉN TRONG cuộc SÓNG
1. San hô trong thời trang tạo dáng
San hô không chỉ được mọi người biết đến như là những vật thô cứng và có bề
mặt nhám của nó, nhưng bên cạnh đó thì vần đang hiện hừu một số loài san hô mặc
dù chưa qua công đoạn xử lý nhưng nó vẫn làm cho ngành thời trang cũng như vê
mặt nghệ thuật trang sức nói chung cũng phải chiêm ngưỡng vé đẹp thô mộc của nó.
Bức ảnh giới thiệu một chiềc nhẫn với một viên San hô hồng tuyệt đẹp, có
đường kính đo được là 9mm (0,35 inch), với những viên kim cương chất lượng cao
bao quanh. Chuồi hạt ở bức ảnh tiếp theo là tập hợp của nhiều mảnh San hô đẹp đẽ
với màu sắc tương đồng nhau và có rất ít vết rạn hoặc vết vỡ.

Nhẫn vàng

Tên khoáng vật : Coral

San hô 1 viên ( Chưa xử lý )

Vòng cố dược tạo từ san hô hồng


Bar-Calé SAN HÔ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Ngành thiết kế nội thất

2. San hô trong kiến trúc

Sự vận dụng màu sấc đa dạng của san hô
vào nội thất

Hình dạng nhánh thô của san hô được
cách điệu trong đèn trang trí

Tầng lớp của san hô, được cách điệu
trang trí trần

Một góc vườn sinh động cùng những
mảng miêng san hô

Được ứng dụng vào ghế ngồi

Nét mềm mại của san hô được đưa vào nội
thất xe hơi


Bar-Café SAN HO

ĐỎ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nộỉ thất

❖ Kết luận :

Là một loài sinh vật biển, khi sống thân rất mềm mại, giống như những thân

tảo, tạo nên nét đẹp quyến rũ, nhưng khi ko còn là sinh vật sống nữa thì sự thô cứng
và tạo thành một tồ chức rắn chác, mà nó được khai thác cái đẹp trong ngành mỹ
thuật
PHẦN HAI: ỨNG DỤNG SAN HÔ VÀO KHÔNG GIAN BARCAFE
I. MÀU SẮC CHÁT LIỆU ÁNH SÁNG VÀ HÌNH KHÓI
1. Màu sắc
Chủ yếu là dùng màu nguyên thúy của biển, tạo cảm giác mát lạnh và thoải
mái ,với sự phối hợp của những màu sác san hô có gam màu nóng như màu đỏ,
cam phối hợp với màu lạnh là màu trắng, làm thoát lên được hơi lạnh từ biển,
nhưng được sưởi ấm bởi những điểm nhấn trên ghế và bàn.
2. Chất liệu
Với sự phản chiếu khá tốt cùa inox, thì nó được dùng làm chủ đạo, đê tạo nên
những hình ảnh lung linh dưới đại dương, nhờ ánh sáng của mặt trời thẫm thấu
qua làn nước .
Vật liệu đá thô chẻ, đươc ốp trên cột, để nói lên được tính chất sự cứng chắc
của san h ô .
3. Ánh sáng
Với những tone màu lạnh, thì việc tạo ánh sáng nhấn bằng màu nóng , có thể
tạo cảm giác ấm áp khi gần với biên, gần với hình ảnh của san hô.
4. Hình dáng
Không gian được tạo dáng với những đường cong lượn ờ trần, tường, và lối đi,
đặc biệt mảng tường trong khu vực 1, được dùng hình ảnh lỗ hô hấp của san hô để
tạo cảm giác dễ chịu cho người xem.
Với bàn ghế của khu vực 1, được dùng hình ảnh cấu trúc của san hô , và
những bong bong nước được đưa vào ghế ngồi trong khu vực 2.
IL NHIỆM VỤ THIÉT KÉ
A. ỬNG DỤNG SAN HÔ VÀO KHÔNG GIAN BARCAFE
1. Khái qũát chung về Bar_ Café
Có thể nói rằng con người ngoài mục đích sống và làm việc, thì bên cạnh đó
cũng không thể thiếu lọai hình giải trí, để đáp ứng những sự thỏa mãn đó, thì loại

hình cafe Bar
2. Loại hình
Công cộng ( nội ngoại thất café bar)
B. THựC HIỆN NHIỆM vụ THIẾT KÉ

1. Ý tương thiết kế:
T H Ư V IỆ N
TRƯỜNG 0H KỶ THUẬT CÒNG NGHỆ TP.HCM


SAN HÔ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất


ĐỎ ÁN TÓT NGHIỆP
Ngành thiết kế nộỉ thất

^

r

• Khá nhiêu màu săc mang tính đặc trưng cho san hô.


ĐÒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất

m .


Bar - Café SAN HÔ

• Lấy vẻ đẹp muôn dạng của san hô để cách điệu cho một không gian với đầy màu
sắc hưong vị biển.


Bar-Café SAN HÔ

ĐÔ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành thiết kế nội thất
Ý TƯỞNG TÔNG HỢP

Vách ngán hó hìp cua SAM hô
Máng trang tri tướng

Xhtuh tách theo quy trinh
Đèn tran trang tri

Hình dâng da dạng
Đèn trân hô trự khu tục

Đưm nhân ngâu nhiên

Đèn trang tri cột

Sáp Xép theo quy luật
Ghế khu rực 1

• Mang hương vị biển tạo nên sự lãng mạn vào không gian resort

• Vật liệu chủ yếu là composite, kính màu, mica..
• Ánh sáng chủ yếu sử dụng gián tiếp ánh sáng ngoài trời, ánh sáng nhấn
cho không gian giải trí.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×