Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài tập lớn truyền hình số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.34 KB, 17 trang )

Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

LỜI NÓI ĐẦU
Số hóa hiện đã trở thành một xu hướng tất yếu của ngành truyền hình thế
giới. Đã có nhiều nước trên thế giới đã hoàn tất chuyển đổi truyền hình analog
sang truyền hình số như: Hà Lan, Phần Lan, Đức, Thụy Sĩ, Thụy Điển, Mỹ.Còn
lại đa phần các nước khác cũng đang trong quá trình chuyển đổi, trong đó có
Việt Nam ta.
Việc chuyển đổi truyền hình analog sang truyền hình số là quá trình thay
thế công nghệ truyền hình analog đã có tuổi đời đến 60 năm bằng công nghệ
truyền hình số phát triển trên nền tảng công nghệ mới với nhiều ưu điểm hơn.
Trong bài tập lớn này, em xin trình bày một khía cạnh nhỏ của truyền hình
số là: Hệ thống truy nhập có điều kiện CA(Conditional Access). Hệ thống truy
nhập có điều kiện đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối các dịch vụ
truyền hình trả tiền. Mục đích chính của hệ thống này là cung cấp một cơ chế
kiểm tra để đảm bảo khách hàng truy cập đúng nội dung đã được trả tiền. Bài
này trình bày tổng quan về hệ thống truy cập có điều kiện sử dụng trong hệ
thống truyền hình số, nội dung được tổng hợp thành hai chương sau:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về truyền hình số
Chương II: Hệ thống truy nhập có điều kiện trong truyền hình số

SVTH: Phan Thành Định

1


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang



MỤC LỤC

SVTH: Phan Thành Định

2


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

DANH MỤC HÌNH VẼ

SVTH: Phan Thành Định

3


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH SỐ
1.1. Giới thiệu
Truyền hình đen trắng ra đời từ những năm đầu của thập kỷ XX với nhiều
tiêu chuẩn khác nhau: L, M, N, B, G, H, I, D, K.
Truyền hình màu với ba hệ: NTSC, PAL, SECAM xuất hiện vào thập kỷ
50 đã tạo nên một bước ngoặt mới trong quá trình phát triển của công nghệ
truyền hình. Cả ba hệ đều sử dụng các tín hiệu thành phần là tín hiệu chói và hai

tín hiệu hiệu màu (Y, R-Y, B-Y). Điều khác nhau cơ bản là phương pháp điều
chế tín hiệu hiệu màu, tần số sóng mang màu và phương pháp ghép kênh.
Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ điện tử với sự ra đời của các
vi mạch cỡ lớn, các bộ xử lý tín hiệu với tốc độ cao, các bộ nhớ với dung lượng
lớn và nhất là sự bùng nổ của công nghệ thông tin trong những năm gần đây,
video số, truyền hình số đã hoàn toàn mang tính khả thi và từng bước trở thành
hiện thực.
Số hoá tín hiệu video thực tế là sự biến đổi tín hiệu video tương tự
(Analog) sang dạng số (Digital).
Công nghệ truyền hình số đã và đang bộc lộ thế mạnh tuyệt đối so với
công nghệ tương tự trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên việc chuyển đổi tín hiệu video từ tương tự sang số cũng có
nhiều vấn đề cần xem xét nghiên cứu.
Tín hiệu video, theo tiêu chuẩn OIRT có tần số ≤ 6MHz vì vậy theo tiêu
chuẩn Nyquist để đảm bảo chất lượng, tần số lấy mẫu phải lớn hơn 12MHz; với
số hoá 8 bít, để truyền tải đầy đủ thông tin một tín hiệu video thành phần có độ
phân giải tiêu chuẩn, tốc độ phải lớn hơn 200Mbit/s. Đối với truyền hình độ
phân giải cao, tốc độ bit lớn hơn 1Gbit/s.
Dung lượng này quá lớn, các kênh truyền hình thông thường không có
khả năng truyền tải. Các vấn đề mấu chốt cần xem xét trong quá trình số hoá tín
hiệu video bao gồm:


Tần số lấy mẫu



Phương thức lấy mẫu

SVTH: Phan Thành Định


4


Bài tập lớn: Truyền hình số


GVHD: Dương Tuấn Quang

Tỷ lệ giữa tần số lấy mẫu tín hiệu chói và tín hiệu hiệu màu (trong trường
hợp số hoá tín hiệu thành phần)



Nén tín hiệu video để có thể truyền tín hiệu truyền hình số trên các kênh
truyền hình thông thường trong khi vẫn đảm bảo chất lượng tín hiệu theo
từng mục đích sử dụng.

1.2. Sơ đồ khối tổng quát của một hệ thống truyền hình số .
Sơ đồ khối của một hệ thống truyền hình số có dạng như hình 1.1.

Đầu vào của thiết bị sẽ tiếp nhận tín hiệu truyền hình tương tự. Trong thiết
bị mã hoá (biến đổi AD), tín hiệu hình sẽ được biến đổi thành tín hiệu số, các
tham số và đặc trưng của tín hiệu này được xác định từ hệ thống truyền hình
được lựa chọn.
Tín hiệu truyền hình số được đưa tới thiết bị phát. Sau đó qua kênh thông
tin, tín hiệu truyền hình số đưa tới thiết bị thu cấu tạo từ thiết bị biến đổi tín hiệu
ngược lại với quá trình xử lý tại phía phát.
Giải mã tín hiệu truyền hình thực hiện biến đổi tín hiệu truyền hình số
thành tín hiệu truyền hình tương tự. Hệ thống truyền hình số sẽ trực tiếp xác

định cấu trúc mã hoá và giải mã tín hiệu truyền hình.
Mã hoá kênh đảm bảo chống các sai sót cho tín hiệu trong kênh thông tin.
Thiết bị mã hoá kênh phối hợp đặc tính của tín hiệu số với kênh thông tin. Khi

SVTH: Phan Thành Định

5


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

tín hiệu truyền hình số được truyền đi theo kênh thông tin, các thiết bị biến đổi
trên được gọi là bộ điều chế và bộ giải điều chế.
1.3. Đặc điểm của truyền hình số
Đặc điểm của truyền hình số được xem xét thông qua các ưu nhược điểm
của nó, vì nó giải thích lý do của việc cần thiết phải thay thế truyền hình Analog
sang truyền hình số, những đặc điểm dưới đây chính là tính ưu việt của truyền
hình số so với truyền hình tương tự, bao gồm:
+ Có thể tiến hành rất nhiều quá trình xử lý trong Studio (trung tâm truyền
hình) mà tỷ số S/N không giảm. Trong truyền hình tương tự thì việc này gây
méo tích luỹ (mỗi khâu xử lý đều gây méo).
+ Thuận lợi cho quá trình ghi, đọc: có thể ghi đọc vô hạn lần mà chất
lượng không bị giảm.
+ Dễ sử dụng thiết bị tự động kiểm tra và điều khiển nhờ máy tính.
+ Có khả năng lưu tín hiệu số trong các bộ nhớ có cấu trúc đơn giản và
sau đó đọc nó với tốc độ tuỳ ý.
+ Khả năng truyền trên cự ly lớn: tính chống nhiễu cao (do việc cài mã
sửa lỗi, chống lỗi, bảo vệ…).

+ Dễ tạo dạng lấy mẫu tín hiệu, do đó dễ thực hiện việc chuyển đổi hệ
truyền hình, đồng bộ từ nhiều nguồn khác nhau. dễ thực hiện những kỹ xảo
trong truyền hình.
+ Các thiết bị số làm việc ổn định, vận hành dễ dàng và không cần điều
chỉnh các thiết bị trong khi khai thác.
+ Có khả năng xử lý nhiều lần đồng thời một số tín hiệu (nhờ ghép kênh
phân chia theo thời gian).
+ Có khả năng thu tốt trong truyền sóng đa đường. Hiện tượng bóng ma
thường xảy ra trong hệ thống truyền hình tương tự do tín hiệu truyền đến máy
thu theo nhiều đường. Việc tránh nhiễu đồng kênh trong hệ thống thông tin số
cũng làm giảm đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá.
+ Tiết kiệm được phổ tần nhờ sử dụng các kỹ thuật nén băng tần, tỉ lệ nén
có thể lên đến 40 lần mà hầu như người xem không nhận biết được sự suy giảm
SVTH: Phan Thành Định

6


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

chất lượng. Từ đó có thể thấy được nhiều chương trình trên một kênh sóng,
trong khi truyền hình tương tự mỗi chương trình phải dùng một kênh sóng riêng.
+ Có khả năng truyền hình đa phương tiện, tạo ra loại hình thông tin hai
chiều, dịch vụ tương tác, thông tin giao dịch giữa điểm và điểm. Do sự phát triển
của công nghệ truyền hình số, các dịch vụ tương tác này ngày càng phong phú
đa dạng và ngày càng mở rộng. Trong đó có sự kết hợp giữa máy thu hình và hệ
thống máy tính, truyền hình từ phương tiện thông tin đại chúng trở thành thông
tin cá nhân.

Tuy nhiên truyền hình số cũng có những nhược điểm đáng quan tâm:
+ Dải thông của tín hiệu chưa nén tăng do đó độ rộng băng tần của thiết bị
hơn nhiều so với tín hiệu tương tự.
+ Việc kiểm tra chất lượng tín hiệu số ở mỗi điểm của kênh truyền thường
phức tạp hơn (phải và hệ thống truyền lớn dùng mạch chuyển đổi số – tương tự).

SVTH: Phan Thành Định

7


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

CHƯƠNG II: HỆ THỐNG TRUY NHẬP CÓ ĐIỀU KIỆN
TRONG TRUYỀN HÌNH SỐ
1. Giới thiệu:
- Quá trình truyền nội dung của các kênh chương trình truyền hình số qua
mạng viễn thông hay mạng quảng bá gồm 3 giai đoạn:
- Từng chương trình truyền hình được số hóa (hiện nay phổ biến sử dụng
MPEG-4). Các nội dung số này có thể được mật mã hóa, nhằm bảo vệ quyền sở
hữu nội dung của nhà cung cấp nội dung (bằng DRM) hoặc không được mật mã
hóa (nội dung không được bảo vệ).
- Các nội dung số của các chương trình được ghép với nhau thành một
luồng số chung (Sử dụng MPEG-2). Các nội dung số này có thể được mật mã
hóa trước (cho từng kênh) hoặc sau khi ghép luồng sẽ được mật mã hóa để đảm
bảo chỉ các thuê bao được phép mới có thể xem được các nội dung này. Đây là
giai đoạn bảo vệ nội dung truyền hình số bằng truy cập có điều kiện (CA).
- Truyền các luồng số đã được mã hóa qua mạng viễn thông hoặc quảng bá:

Có thể được bảo vệ như truyền dẫn bằng mạng 3G-sử dụng an ninh mạng 3G để
bảo vệ truy cập mạng, hoặc truyền dẫn qua mạng xDSL cũng yêu cầu xác thực
Có thể không được bảo vệ như khi phát quảng bá.

Hình 1. Tổng quan quá trình truyền nội dung truyền hình số
2. Cấu trúc chung cho hệ thống CA
Hệ thống truy cập có điều kiện sử dụng sự xáo trộn và mật mã để ngăn
chặn truy cập không được nhận dạng, để bảo vệ nội dung và dịch vụ. Sự xáo
trộn được sử dụng để bảo vệ tín hiệu chương trình với một thuật toán xác định,
SVTH: Phan Thành Định

8


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

như là thuật toán xáo trộn chung CSA (Common Scrambling Algorithm). Thực
tế, thuật toán xáo trộn được sử dụng trong hầu hết các hệ thống quảng bá số CA
hiện nay trên toàn thế giới, trong khi mật mã ở đây hướng vào việc bảo vệ khóa
xáo trộn thường được gọi là khoá điều khiển CW (Control Word), nhằm cho phép
xáo trộn ở máy phát và giải xáo trộn ở máy thu. Do đó quản lý khóa để đảm bảo
CW được trao một các an toàn cho đúng người sử dụng đã được nhận dạng, là
một yếu tố cần thiết trong một hệ thống CA.

Hình 2. Các thành phần của một hệ thống CA DVB chung
Hình 2 đưa ra mô hình tổng thể một hệ thống CA cho truyền hình số nói chung.
Một hệ thống CA bao gồm 5 thành phần quan trọng:
*


Hệ thống quản lý thuê bao SMS,

*

Hệ thống xác thực thuê bao (SAS),

*

Bộ xáo trộn,

*

Bộ giải xáo trộn

*

và thẻ thông minh.

Ba thành phần đầu là ở bên máy phát còn 2 thành phần sau là trên máy thu
(thường là set-top-box).
Hệ thống quản lý thuê bao (SMS – Subscriber Management System )
SMS là một trung tâm kinh doanh, nó “phát hành thẻ thông minh, gửi hóa
đơn và nhận tiền trả từ thuê bao”. Một tài nguyên quan trọng của SMS là cơ sở
SVTH: Phan Thành Định

9


Bài tập lớn: Truyền hình số


GVHD: Dương Tuấn Quang

dữ liệu khách hàng, bao gồm thông tin nhạy cảm cao trong kinh doanh, như là
thông tin cá nhân về thuê bao, những số seri của các set-top box và thông tin về
các dịch vụ, từ đó NSD đặt hàng. Đầu tiên, cơ sở dữ liệu được sử dụng để quản
lý quyền truy cập của thuê bao và bảo vệ các nội dung và các dịch vụ. Nếu
người vận hành dịch vụ cần thay đổi thông tin của khách hàng, cơ sở dữ liệu sẽ
cập nhật bằng cách thêm vào các tham số với ý định thay đổi quyền truy cập của
thuê bao để bảo vệ các dịch vụ và các nội dung. Và SMS sẽ gửi một yêu cầu cập
nhật với thông tin mới tới SAS.
Hệ thống nhận dạng thuê bao (SAS – Subscriber Authorization System)
Hệ thống nhận dạng thuê bao có trách nhiệm tạo, tổ chức và phân phối
luồng dữ liệu điều khiển, ví dụ bản tin quản lý quyền hạn EMM (Entitlement
Management Message) và bản tin điều khiển quyền hạn ECM (Entitlement
Control Message), dựa trên SMS. Một EMM là một bản tin nhận dạng một
người dùng để giải xáo trộn một dịch vụ, trong khi ECM là một tài liệu mật mã
của khoá điều khiển và thông tin về quyền hạn.
Bộ xáo trộn
Thiết bị này sử dụng một thuật toán mạnh để xáo trộn nội dung (hay còn
được gọi là luồng truyền tải TS-Transport Stream). Trong hệ thống DVB, bộ xáo
trộn sử dụng CSA để xáo trộn.
Bộ giải xáo trộn
Thiết bị này cũng sử dụng một thuật toán mạnh để giải xáo trộn luồng dữ
liệu đã được xáo trộn. Trong hệ thống DVB, bộ giải xáo trộn sử dụng hệ thống
giải xáo trộn (CDS) chung để giải xáo trộn.
Thẻ thông minh
Thẻ thông minh được sử dụng như “một dấu hiệu của quyền hạn để giải
xáo trộn các tín hiệu quảng bá”. SMS phát hành thẻ thông minh và xác nhận tính
hợp lệ thông qua việc lập trình chúng trước với các khóa để nhận dạng truy cập

tới các nội dung chương trình hay các dịch vụ, hoặc cả hai.

SVTH: Phan Thành Định

10


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

2.1. Xáo trộn và giải xáo trộn
Một TS được mật mã bởi bộ xáo trộn với một thuật toán đủ mạnh, nhằm
giảm tối thiểu khả năng tấn công của tin tặc. Bộ xáo trộn có thể được bắt đầu từ
một CW như là một chìa khóa mật mã, hoặc được tạo bởi một CW được sử dụng
để đặt cho trạng thái đầu của bộ tạo mã giả ngẫu nhiên để nó đưa ra một khoá
mật mã. Đầu ra của bộ trộn được phân phối đến NSD qua mạng quảng bá. CW
được lấy lại từ TS đã bị trộn và được sử dụng để trả lại nội dung gốc với thuật
toán giải xáo trộn tương ứng.
Tổ chức DVB châu Âu đã phát triển một chuẩn cho xáo trộn và giải xáo trộn, ví
dụ như CSA:
- CSA bao gồm hai phần: hệ thống giải xáo trộn (CDS) và công nghệ xáo
trộn (ST), có những giấy phép phân phối riêng để sử dụng yêu cầu kỹ thuật cho
từng phần.
- ETSI quản lý bốn công ty phát triển CSA. Các hãng sản xuất STB sẽ trả
tiền giấy phép công nghệ xáo trộn và tiếp tục trả tiền giấy phép con cho những
người mua bộ xáo trộn.
2.2. Hệ thống phân cấp khoá
Nói chung, một hệ thống CA sử dụng hệ phân cấp khoá ba lớp như được
chỉ ra trong. CW thay đổi ngẫu nhiên là lớp dưới cùng trong hệ phân cấp khoá.

Nó được sử dụng như hạt giống của bộ tạo mã giả ngẫu nhiên PRG (Pseudo
Random Generator) để tạo ra một chuỗi giả ngẫu nhiên, chuỗi này được dùng để
xáo trộn TS. CW là một khoá bí mật, hầu hết hệ thống truyền hình trả tiền sử
dụng mật mã đối xứng, tức là CW vừa là khoá xáo trộn vừa là khoá giải xáo
trộn. Xem xét đến tính bảo mật thì CW nên được làm mới trong khoảng 5 đến
20 giây. Sự liên kết các lớp của hệ thống phân cấp khoá là sử dụng một khoá
nhận dạng AK (Authorization Key) để mật mã CW và sau đó tạo ra ECM. Khoá
nhận dạng AK là duy nhất cho từng kênh và đôi khi được gọi là chìa khóa dịch
vụ cho nhà cung cấp CA. Nó thường xuyên được cập nhật mỗi chu kỳ nạp tiền,
điều đó phụ thuộc vào chính sách dịch vụ nạp tiền của nhà kinh doanh, có thể là
một tuần hay một tháng. Mỗi khi CW được làm mới, chỉ phát quảng bá một
SVTH: Phan Thành Định

11


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

ECM duy nhất, do đó giúp tiết kiệm băng thông hiệu quả và giảm tải trao đổi
với hệ thống phân cấp khoá hai lớp. Lớp trên cùng sử dụng khoá riêng chính
MPK (Master Private Key) để mật mã AK cùng với thông tin quyền truy cập
khác.
Đoạn mật mã đã được tạo ra là EMM. MPK là duy nhất cho mỗi thuê bao. Nó
được lưu trong một thẻ thông minh, thẻ này được SMS phát hành đảm bảo an
ninh.

Hình 3. Cấu trúc ba tầng khoá
ECM, EMM và TS đã xáo trộn sẽ được ghép vào một TS mới và phân

phối tới thuê bao qua kênh quảng bá. Máy thu sẽ chèn thẻ nhớ vào STB, giải mã
EMM rồi đến ECM, và cuối cùng nhận lại CW để giải xáo trộn TS đã được bảo
mật. Cần chú ý rằng phía máy thu phải sử dụng PRG giống với chuỗi giả ngẫu
nhiên ở máy phát để giải xáo trộn.
2.3 So sánh mật mã hoá dựa trên thuật toán và dựa trên khoá:
Phần này sẽ thảo luận những đặc tính cơ bản chính khác biệt các hệ thống
CA. Như đã đề cập ở trên, ECM và EMM được sử dụng để truyền tải thông tin
về CW và quyền mà các thuê bao được phép có thể nhận CW và những chương
trình được bảo vệ. Có hai phương thức mật mã hoá để tạo CW cho thuê bao là:
*

Các phương thức mật mã hoá dựa trên thuật toán

*

Và mật mã khoá dựa trên khoá.
Trong phương thức dựa trên thuật toán, EMM chứa tham số dịch vụ, nó là

SVTH: Phan Thành Định

12


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

ký hiệu duy nhất, thay cho cả khoá dịch vụ hay còn được gọi là AK trong hệ
thống CA mật mã hoá dựa trên khoá. Mỗi thẻ thông minh chứa các thuật toán
khác nhau. Một dùng để giải mã CW, những thuật toán khác sẽ được sử dụng để

dự phòng trong trường hợp bị ăn trộm. ECM chứa một chương trình mô tả cho
việc kiểm tra quyền truy cập. Thẻ thông minh sẽ so sánh thông tin quyền truy
cập bên trong nó với thông tin chứa trong ECM và EMM. Nếu thẩm tra thành
công, thuật toán đã được thiết kế trong SMC sẽ được đặt vào để giải mã CW cần
thiết cho việc giải xáo trộn.
Trong phương thức dựa trên khoá, một hệ thống phân cấp khoá sẽ được sử
dụng là hệ thống phân cấp khoá 3 mức đã chỉ ra trong phần trước.
Trong phương pháp dựa trên thuật toán, các thuật toán được lưu trong thẻ
thông minh là bí mật chính. Khi thuật toán tạo WC bị xâm hại, hệ thống bị rạn
nứt. Đối với phương pháp dựa trên khoá, tính bảo mật phụ thuộc vào độ tin cậy
của khoá, vì vậy việc làm mới các khoá (CW, AK, MPK) trong một thời gian
nhất định là vấn đề cốt yếu.
Tiêu đề của EMC và EMM sẽ nhạy đối với hệ thống lớn có số lượng thuê
bao lớn. Phương thức dựa trên thuật toán có tiêu đề lớn hơn phương thức dựa
trên khoá. Với hệ thống phân cấp ba tầng, AK chứa trong EMM sẽ được phân
phối trực tiếp thông qua MPK cho mỗi thuê bao mỗi lần nó được làm mới. Giả
sử có S thuê bao và T kênh truyền, sẽ có xấp xỉ SxT gói được mật mã và truyền
đi. Điều này tốn nhiều thời gian và đặc biệt rắc rối đối với hệ thống lớn. Có một
vài phương thức mật mã hoá quảng bá để giảm bớt tải trọng cho mọi lần làm
mới và truyền lại của AK.
3. Khả năng liên kết CA
An ninh của hệ thống CA phụ thuộc chủ yếu vào bí mật của cơ chế sở hữu
của người bán hàng để phân phối CW, liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của
người bán hàng, do đó liên kết các hệ thống CA như thế nào.
3.1 Mật mã đồng thời-SimulCrypt
SimulCrypt làm cho nó có thể mang nhiều bản tin một lúc, các bản tin
được tạo ra bởi các hệ thống CA khác nhau, nhưng tất cả cùng cho phép điều
SVTH: Phan Thành Định

13



Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

khiển nội dung MPEG đã được xáo trộn. Để mã hóa đồng thời có thể thực hiện
được thì nội dung MPEG được xáo trộn bằng thuật toán xáo trộn chung với khoá
chung. Mỗi hệ thống CA tạo ra những bản tin điều khiển của riêng nó (ECM và
EMM) dựa theo định dạng bản tin được định nghĩa bởi DVB. Nội dung xáo trộn
và bản tin CA của mỗi hệ thống được ghép kênh vào một luồng MPEG-TS và
quảng bá tới STB. STB lọc ra các bản tin riêng, để tái tạo khoá mã hóa chung rồi
giải xáo trộn nội dung.
3.2 Đa mật mã-MultiCrypt
Mã hóa nhiều mã cho phép hoạt động của một STB với các hệ thống CA
khác nhau qua giao diện chung CI (Common Interface). Giao diện chung này là
một giao diện chuẩn để kết nối một STB với một modul có thể tách rời ra được
(một modul PCMCIA chung). Modul PCMCIA thực hiện các chức năng riêng
đối với hệ thống CA liên quan. Để xem chương trình được mã hóa bởi các hệ
thống CA khác mà không được cài đặt trên STB, người dùng có thể chuyển kênh
các modul bằng tay.
3.3 So sánh
Sử dụng SimulCrypt đòi hỏi cần phải có những thỏa thuận về lợi ích giữa
các nhà cung cấp dịch vụ để liên kết các hệ thống CA lại với nhau, như là trao
đổi các bản tin CA. Một nhược điểm khác của phương pháp này là tăng mức sử
dụng băng thông, do bản tin CA được sao chép cho mọi hệ thống CA và trao đổi
giữa các hệ thống. Điều đó cũng làm nảy sinh thêm nhiều vấn đề khác. Ví dụ
như cần thêm một bộ đồng bộ SimulCrypt để giảm tối thiểu xung đột trên bất kỳ
thành phần nào của một hệ thống CA và được sử dụng để điều khiển việc tạo,
tập hợp và đưa ra các ECM từ nhiều hệ thống CA. Ngoài ra, với SimulCrypt thì

tính bảo mật của hệ thống là yếu nhất. Tuy nhiên,ưu điểm chính của phương
thức mật mã này là không tạo thêm chi phí nào cho NSD.
Nhược điểm chính của MultiCrypt nằm trong phần trả thêm tiền của NSD.
Trong năm 2001 một thiết bị CI STB được tạo ra có giá 65USD, đắt hơn so với
một thiết bị STB với một hệ thống CA được tích hợp, tính cả giá cho một modul
CA (60 USD) cộng với giá của một giao diện CI STB tích hợp (5 USD). Để xem
SVTH: Phan Thành Định

14


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

chương trình được xáo trộn bởi một hệ thống CA khác không được cài đặt trong
STB cần phải thêm vào một mô đun CA cho hệ thống CA, với giá trong năm
2001 xấp xỉ 60 USD. Một nhược điểm khác là giao diện là cố định và không linh
hoạt, điều đó dẫn đến giới hạn hỗ trợ của các chức năng hệ thống CA. Về phía
nhà cung cấp dịch vụ, không cần thêm thoả thuận thương mại hay tăng thêm chi
phí.

SVTH: Phan Thành Định

15


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang


KẾT LUẬN
Bài trình bày tổng quan cũng như đặc điểm của hệ thống truy cập có điều
kiện-hệ thống an ninh truyền dẫn cho truyền hình số. Tuy nhiên việc sử dụng các
hệ thống CA hiện nay sẽ gây ra khó khăn cho mục tiêu liên kết và roaming, làm
cho thị trường truyền hình số dễ bị phân đoạn, khó liên kết toàn cầu. Ngoài ra hệ
thống truy cập có điều kiện mới chỉ thỏa mãn được an ninh cho các nhà khai
thác mạng, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu an ninh của các nhà cung cấp nội
dung. Vì vậy hiện nay cùng với sử dụng hệ thống CA, trong an ninh nội dung
truyền hình số người ta còn sử dụng các công nghệ quản lý bản quyền số
(DRM).

SVTH: Phan Thành Định

16


Bài tập lớn: Truyền hình số

GVHD: Dương Tuấn Quang

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................

SVTH: Phan Thành Định

17



×