Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chuong 2 tổng quan về đầu tư quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.92 KB, 81 trang )

Chơng II : Tổng quan về đầu t quốc tế
1.
1.1.

Khái niệm v đặc điểm của đầu t quốc tế
Khái niệm v đặc điểm của đầu t

1.1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm về đầu t tùy mục đích, góc độ nhìn nhận. Theo
Samuelson v Nordhaus đầu t l sự hy sinh tiêu dùng hiện tại nhằm tăng tiêu
dùng trong tơng lai. Theo từ điển Wikipedia, đầu t theo cách hiểu chung nhất l
việc tích lũy một số ti sản với mong muốn trong tơng lai có đợc thu nhập từ
các ti sản đó. Theo từ điển Econterms, đầu t l việc sử dụng các nguồn lực với
mong muốn tăng năng lực sản xuất hoặc tăng thu nhập trong tơng lai.
Các khái niệm trên đều nhấn mạnh đến mục đích của đầu t đó l thu về đợc
nhiều hơn những gì bỏ ra, nói cách khác đó chính l tính sinh lợi của hoạt động đầu
t. Để đạt đợc mục tiêu trên, chủ đầu t phải có những ti sản hay còn gọi l các
nguồn lực nhất định (tiền, ti nguyên thiên nhiên, sức lao động, máy móc, thiết bị,
...). Các nguồn lực ny đợc sử dụng không phải để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
hiện tại của chủ đầu t m để phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
(xây nh máy, cửa hng, mua sắm trang thiết bị, mua hng hóa, nguyên vật liệu, ...)
hoặc đợc sử dụng trên thị trờng ti chính (gửi tiết kiệm, mua chứng khoán, ...).
Lợi ích m hoạt động đầu t đem lại cho các chủ đầu t t nhân đợc thể hiện
thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (chênh lệch giữa thu nhập m hoạt động đầu t đem lại
cho chủ đầu t với chi phí m chủ đầu t phải bỏ ra để tiến hnh hoạt động đầu t
đó). Dới góc độ của ton bộ nền kinh tế, lợi ích m hoạt động đầu t đem lại đợc
thể hiện thông qua lợi ích kinh tế xã hội (chênh lệch giữa những gì m xã hội thu
đợc với những gì m xã hội mất đi từ hoạt động đầu t). Lợi ích kinh tế xã hội của
hoạt động đầu t đợc đánh giá thông qua một loạt các chỉ tiêu khác nhau (nh tạo
ti sản mới cho nền kinh tế, tạo việc lm, ...), trong đó các nh kinh tế học nhấn
mạnh đến chỉ tiêu tạo ti sản mới cho nền kinh tế v cho rằng đầu t phải gắn với


việc tạo ra các ti sản mới cho nền kinh tế (mua hng hóa, nguyên vật liệu, ... dự
trữ trong kho, xây dựng các nh máy mới hoặc mua sắm các công cụ sản xuất
1


mới)1. Theo nghĩa ny, đầu t l việc bỏ tiền ra để xây dựng các nh máy mới, mua
sắm các trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh v tăng dự trữ hng hóa, nguyên
vật liệu. Nh vậy, đầu t phải gắn với hoạt động sản xuất v chính sản xuất sẽ góp
phần tạo ra các ti sản mới cho ton bộ nền kinh tế. Hoạt động đầu t ny đợc gọi l
đầu t phát triển. Cũng có những hoạt động sử dụng ti sản đem lại lợi ích cho cá
nhân ngời chủ sở hữu ti sản nh mua các chứng khoán, giấy tờ có giá, gửi tiết
kiệm. Nhng những hoạt động ny chỉ l việc chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
quyền sở hữu các chứng khoán, giấy tờ có giá từ ngời ny sang ngời khác m
không tạo ra ti sản mới cho nền kinh tế (cha xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực
ny). Dới góc độ của cá nhân ngời sử dụng nguồn lực, hoạt động ny đợc gọi l
đầu t ti chính, nhng dới góc độ ton bộ nền kinh tế hoạt động ny không đợc
xếp vo đầu t phát triển.
Tóm lại có thể hiểu Đầu t l việc sử dụng vốn vo một hoạt động nhất định
nhằm thu lại lợi nhuận v/hoặc lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu t có thể diễn ra ngay tại lãnh thổ nớc m chủ đầu t đăng kí
quốc tịch gọi l đầu t trong nớc hoặc có thể diễn ra ở lãnh thổ các nớc khác với
nớc đăng kí quốc tịch của chủ đầu t gọi l đầu t ra nớc ngoi. Dới góc độ của
mỗi quốc gia, có hai nguồn vốn đầu t cho nền kinh tế, đó l vốn đầu t trong nớc
(huy động từ các thnh phần kinh tế trong nớc) v vốn đầu t nớc ngoi (ĐTNN
)(huy động từ nớc ngo i), gắn với hai nguồn vốn ny l hai hoạt động đầu t trong
nớc v ĐTNN.
1.1.2. Đặc điểm của đầu t
- Có vốn đầu t: Tiền, đất đai, nh xởng, máy móc thiết bị, bằng phát minh, sáng
chế,... Vốn thờng đợc lợng hoá bằng một đơn vị tiền tệ để dễ tính toán, so
sánh.

- Tính sinh lợi: lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội.

1

Samuelson Paul A. & Nordhaus William D. (1985), Economics, McGraw-Hill Book Company, 12th Edition.

2


- Tính mạo hiểm: Hoạt động đầu t thờng diễn ra trong một thời gian di vì vậy
nó có tính mạo hiểm. Quá trình tiến hnh hoạt động đầu t chịu tác động của
nhiều yếu tố khách quan v chủ quan khiến cho kết quả đầu t khác với dự tính
ban đầu v rất có thể lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế xã hội thu đợc sẽ thấp, thậm
chí lỗ. Đây chính l tính mạo hiểm của hoạt động đầu t, nó đòi hỏi chủ đầu t
phải l ngời dám chấp nhận rủi ro, chấp nhận thất bại.
1.2.

Khái niệm v đặc điểm của đầu t quốc tế, đầu t nớc ngoi
Vốn lần đầu tiên đợc di chuyển giữa các trung tâm thơng mại của các vơng

quốc phong kiến nh Amsterdam, Anvers, Bruges, Luân Đôn, Geneves, Venise vo
thế kỷ 16 v 17. Do không hi lòng với các đối tác ở nớc ngoi, các thơng nhân
lớn của H Lan, Anh, Italia đã gửi thnh viên của gia đình hoặc nhân viên của doanh
nghiệp ra nớc ngoi lm việc. Các thơng nhân ny chính l những chủ đầu t quốc
tế đầu tiên.
Trong thời kỳ chủ nghĩa thực dân, một số nớc Châu Âu đi xâm chiếm đất đai
ở các châu lục để lm thuộc địa của mình, trao đổi buôn bán với các nớc thuộc địa
phát triển mở ra một kỷ nguyên mới cho đầu t ra ngoi lục địa Châu Âu, với sự xuất
hiện của các công ty thuộc địa. Nếu lúc đầu hoạt động ny chủ yếu mang tính thơng
mại, thì cũng đã có kèm những khoản đầu t tuy ít vo nh xởng, cửa hng, kho bãi

ở cảng v sau đó còn có cả đầu t vo trồng trọt. Khi đó việc sử dụng vốn ở nớc
ngoi cha đợc gọi l đầu t quốc tế m l "xuất khẩu t bản". Chủ yếu l các ông
chủ ở các nớc thực dân bỏ vốn vo sản xuất kinh doanh ở các nớc thuộc địa nhằm
vơ vét ti nguyên thiên nhiên, bóc lột sức lao động của dân bản xứ: đồn điền cao su,
khai thác mỏ, ... Xuất khẩu t bản thời kỳ ny đặc trng bởi sự bất bình đẳng.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, hoạt động đầu t thay đổi rất nhiều.
Hoạt động ny không còn bó hẹp trong khuôn khổ giữa các nớc chính quốc với các
nớc thuộc địa v cũng mất dần tính bất bình đẳng. Lần đầu tiên hoạt động ny xuất
hiện với tên gọi mới "đầu t nớc ngoi" trong các giáo trình t pháp quốc tế (ở
3


Pháp năm 1955, ...), sau đó đợc nhắc đến trong các hội thảo luật quốc tế v đợc
quy định cụ thể trong bộ luật đầu t nớc ngoi hoặc trong các hiệp định song
phơng v đa phơng về khuyến khích, thúc đẩy v bảo hộ đầu t.
Đầu t quốc tế v đầu t nớc ngoi l hai tên gọi khác nhau của cùng một
loại hoạt động của con ngời. Sở dĩ có hai cách gọi do góc độ xem xét, nhìn nhận
vấn đề khác nhau. Đứng trên góc độ của một quốc gia để xem xét hoạt động đầu t
từ quốc gia ny sang các quốc gia khác hoặc ngợc lại ta có thuật ngữ "đầu t nớc
ngoi", nhng nếu xét trên phơng diện tổng thể nền kinh tế thế giới thì hoạt động đó
đợc gọi l "đầu t quốc tế".
1.2.1. Khái niệm
Tại hội thảo của Hiệp hội Luật quốc tế ở Hen xinh ki (Phần Lan) năm 1966,
ĐTNN đợc định nghĩa nh sau: "Đầu t nớc ngoi l sự di chuyển vốn từ nớc của
ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh doanh
hoặc dịch vụ". Định nghĩa ny cha nêu đợc mục đích của đầu t nớc ngoi, mới
chỉ đề cập đến một vế của hoạt động đầu t đó l "sự di chuyển vốn" v "tiến hnh
hoạt động sản xuất kinh doanh".
Luật Đầu t nớc ngoi của Cộng ho liên bang Nga (4/7/91) quy định: "Đầu
t nớc ngoi l tất cả các hình thức giá trị ti sản hay giá trị tinh thần m ngời

đầu t nớc ngoi đầu t vo các đối tợng của hoạt động kinh doanh v các hoạt
động khác với mục đích thu lợi nhuận". Định nghĩa ny tơng đối đầy đủ, chỉ rõ bản
chất của đầu t l thu lợi nhuận, tuy nhiên vẫn còn hạn chế có thể thấy ngay sau khi
đọc Luật của Ucraina: "Đầu t nớc ngoi l tất cả các hình thức giá trị do các nh
đầu t nớc ngoi đầu t vo các đối tợng của hoạt động kinh doanh v các hoạt
động khác với mục đích thu lợi nhuận hoặc các hiệu quả xã hội". Mục đích của đầu
t nớc ngoi không chỉ thu lợi nhuận về cho chủ đầu t m còn nhằm cải thiện điều
kiện sống, mang lại lợi ích chung cho ton dân nớc nhận đầu t.
4


Luật Đầu t của Việt Nam ban hnh năm 2005 qui định:
l việc nh đầu t

Đầu t

n ớc ngoi

n ớc ngoi đ a vo Việt Nam vốn bằng tiền v các ti sản hợp

pháp khác để tiến hnh hoạt động đầu t

.

Tóm lại, có nhiều khái niệm khác nhau về đầu t nớc ngoi, có thể rút ra định
nghĩa khái quát về hoạt động ny nh sau:
Đầu t nớc ngoi l việc các nh đầu t của một nớc (pháp nhân hoặc cá
nhân) đa vốn hoặc bất kỳ hình thức giá trị no khác sang một nớc khác để thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác nhằm thu lợi
nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.

1.2.2. Đặc điểm
Đặc điểm của hoạt động đầu t nớc ngoi cũng giống nh đầu t nói chung,
chỉ khác l có sự di chuyển vốn từ nớc ny sang nớc khác. So với nh đầu t trong
nớc, các nh đầu t khi đầu t ra khỏi biên giới quốc gia mình sẽ có một số bất lợi
do khoảng cách về địa lý v sự khác biệt về văn hóa, ...
2. Phân loại đầu t- quốc tế
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại đầu t quốc tế: Theo chủ đầu t, theo
thời hạn đầu t, theo quan hệ giữa chủ đầu t v đối tợng tiếp nhận đầu t,... Phần
ny chỉ giới thiệu một cách phân loại đợc sử dụng nhiều trong các ti liệu về đầu t
quốc tế đó l phân loại theo chủ đầu t với hai hình thức l đầu t t nhân quốc tế v
đầu t phi t nhân quốc tế.
2.1.

Đầu t t nhân quốc tế

2.1.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoi (Foreign Direct Investment - FDI)
Khái niệm
FDI xuất hiện khi một nh đầu t ở một nớc mua ti sản có ở một nớc khác
với ý định quản lý nó. Quyền kiểm soát (control- tham gia vo việc đa ra các quyết
5


định quan trọng liên quan đến chiến lợc v các chính sách phát triển của công ty) l
tiêu chí cơ bản giúp phân biệt giữa FDI v đầu t chứng khoán.
Theo các chuẩn mực của Quĩ tiền tệ thế giới (IMF) v Tổ chức hợp tác v phát
triển kinh tế (OECD), FDI đợc định nghĩa bằng một khái niệm rộng hơn.
Theo IMF: FDI nhằm đạt đợc những lợi ích lâu di trong một doanh nghiệp
hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nớc chủ đầu t, mục
đích của chủ đầu t l ginh quyền quản lý thực sự doanh nghiệp.2
Theo OECD: Đầu t trực tiếp đợc thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ

kinh tế lâu di với một doanh nghiệp đặc biệt l những khoản đầu t mang lại khả
năng tạo ảnh hởng đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: (i) Thnh
lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc ton quyền quản lý
của chủ đầu t; (ii) Mua lại ton bộ doanh nghiệp đã có; (iii) Tham gia vo một
doanh nghiệp mới; (iv) Cấp tín dụng di hạn (> 5 năm).3
Hai định nghĩa trên nhấn mạnh đến mục tiêu thực hiện các lợi ích di hạn của
một chủ thể c trú tại một nớc, đợc gọi l nh đầu t trực tiếp thông qua một chủ
thể khác c trú ở nớc khác, gọi l doanh nghiệp nhận đầu t trực tiếp. Mục tiêu lợi
ích di hạn đòi hỏi phải có một quan hệ lâu di giữa nh đầu t trực tiếp v doanh
nghiệp nhận đầu t trực tiếp, đồng thời nh đầu t có một mức độ ảnh hởng đáng kể
đối với việc quản lý doanh nghiệp ny.
Theo qui định của Luật Đầu t nớc ngoi tại Việt Nam ban h nh năm 1996
"Đầu t trực tiếp nớc ngoi l việc nh đầu t nớc ngoi đa vo Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ ti sản no để tiến hnh hoạt động đầu t theo qui định của
Luật ny".

2
3

Jacquemot Pierre (1990), La firme multinationale: Une introduction économique, Economica, Paris.
OECD (1999), OECD Benchmark definition of foreign direct investment, 3rd edition.

6


Nh vậy muốn hiểu rõ về FDI ở Việt Nam cần xem xét các qui định trong
Luật Đầu t nớc ngoi tại Việt Nam. Về bản chất, Luật ny cũng thống nhất cách
hiểu về FDI nh cách hiểu thông dụng trên thế giới.
Tóm lại có thể hiểu FDI l một hình thức đầu t quốc tế trong đó chủ đầu t
của một nớc đầu t ton bộ hay phần đủ lớn vốn đầu t cho một dự án ở nớc khác

nhằm ginh quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
FDI có thể hiểu theo hai nghĩa FDI vo (ngời nớc ngoi nắm quyền kiểm
soát các ti sản của một nớc A) hoặc FDI ra (các nh đầu t nớc A nắm quyền
kiểm soát các ti sản ở nớc ngoi). Nớc m ở đó chủ đầu t định c đợc gọi l
nớc chủ đầu t (home country); nớc m ở đó hoạt động đầu t đợc tiến hnh gọi
l nớc nhận đầu t (host country).
Đặc điểm:
-

FDI chủ yếu l đầu t t nhân với mục đích hng đầu l tìm kiếm lợi nhuận:
theo cách phân loại ĐTNN của nhiều ti liệu v theo qui định của luật pháp
nhiều nớc, FDI l đầu t t nhân. Tuy nhiên, luật pháp của một số nớc (ví dụ
nh Việt Nam) qui định trong trờng hợp đặc biệt FDI có thể có sự tham gia
góp vốn của Nh nớc. Dù chủ thể l t nhân hay Nh nớc, cũng cần khẳng
định FDI có mục đích u tiên hng đầu l lợi nhuận. Các nớc nhận đầu t, nhất
l các nớc đang phát triển phải đặc biệt lu ý điều ny khi tiến hnh thu hút
FDI. Các nớc tiếp nhận vốn FDI cần phải xây dựng cho mình một hnh lang
pháp lý đủ mạnh v các chính sách thu hút FDI hợp lý để hớng FDI vo phục
vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của nớc mình, tránh tình trạng
FDI chỉ phục vụ cho mục đích tìm kiếm lợi nhuận của các chủ đầu t.

-

Các chủ đầu t nớc ngoi phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp
định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng nớc để ginh quyền
kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu t. Luật các nớc
thờng quy định không giống nhau về vấn đề ny. Luật Mỹ quy định tỷ lệ ny
l 10%, Pháp v Anh l 20%, Việt Nam l 30% v trong những trờng hợp đặc
7



biệt có thể giảm nhng không dới 20%, còn theo qui định của OECD (1996)
thì tỷ lệ ny l 10% các cổ phiếu thờng hoặc quyền biểu quyết của doanh
nghiệp - mức đợc công nhận cho phép nh đầu t nớc ngoi tham gia thực sự
vo quản lý doanh nghiệp.
-

Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu t sẽ quy định quyền v nghĩa vụ của mỗi bên,
đồng thời lợi nhuận v rủi ro cũng đợc phân chia dựa vo tỷ lệ ny.

-

Chủ đầu t tự quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh v tự chịu trách
nhiệm về lỗ, lãi. Hình thức ny mang tính khả thi v hiệu quả kinh tế cao, không
có những rng buộc về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.

-

FDI thờng kèm theo chuyển giao công nghệ cho các nớc tiếp nhận đầu t
thông qua việc đa máy móc, thiết bị, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, cán bộ quản lý, ... vo nớc nhận đầu t để thực hiện dự án.

-

Thu nhập của chủ đầu t phụ thuộc vo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
m họ bỏ vốn đầu t, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi
tức.

2.1.2. Đầu t chứng khoán nớc ngoi (Foreign Portfolio Investment - FPI)
Khái niệm

FPI l hình thức đầu t quốc tế trong đó chủ đầu t của một nớc mua chứng
khoán của các công ty, các tổ chức phát hnh ở một nớc khác với một mức khống
chế nhất định để thu lợi nhuận nhng không nắm quyền kiểm soát trực tiếp đối với tổ
chức phát hnh chứng khoán.
Đặc điểm
- Chủ đầu t nớc ngoi chỉ nắm giữ chứng khoán, không nắm quyền kiểm soát
hoạt động của tổ chức phát hnh chứng khoán;
- Số lợng chứng khoán m các công ty nớc ngoi đợc mua có thể bị khống chế
ở mức độ nhất định tuỳ theo từng nớc;
8


- Thu nhập của chủ đầu t: cố định hoặc không tùy loại chứng khoán m họ đầu t;
- Phạm vi đầu t chỉ giới hạn trong số các hng hóa đang lu hnh trên thị trờng
chứng khoán của nớc nhận đầu t;
- Nớc tiếp nhận đầu t chỉ nhận đợc vốn bằng tiền, không có cơ hội tiếp thu công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm quản lý.
2.1.3. Tín dụng quốc tế (International Loans)
Khái niệm
Tín dụng quốc tế l hình thức đầu t quốc tế trong đó chủ đầu t ở một nớc
cho đối tợng tiếp nhận đầu t ở một nớc khác vay vốn trong một khoảng thời gian
nhất định.
Chủ đầu t có thể l các ngân hng, các tổ chức tín dụng (tín dụng quốc tế của
các ngân hng) hoặc nh cung cấp (tín dụng thơng mại) hoặc các đối tợng khác.
Nếu l tín dụng quốc tế của các ngân hng thì sẽ có các đặc điểm sau:
- Quan hệ giữa chủ đầu t v đối tợng nhận đầu t l quan hệ vay nợ. Đối tợng
nhận đầu t không có quyền sở hữu chỉ có quyền sử dụng vốn của chủ đầu t
trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó phải hon trả lại cho chủ đầu t cả
gốc v lãi.
- Chủ đầu t (ngời cung cấp vốn) tuy không tham gia vo hoạt động của doanh

nghiệp tiếp nhận vốn nhng trớc khi cho vay đều nghiên cứu tính khả thi của dự
án đầu t, có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay để giảm rủi ro;
- Vốn đầu t thờng dới dạng tiền tệ;
- Chủ đầu t nớc ngoi thu lợi nhuận qua lãi suất ngân hng theo thỏa thuận giữa
hai bên v ghi trong hợp đồng vay độc lập với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp vay (đối tợng nhận đầu t).

9


2.2.

Đầu t phi t nhân quốc tế
Đầu t phi t nhân quốc tế l hình thức đầu t trong đó chủ đầu t l các chính

phủ, các tổ chức ti chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. Dòng vốn đầu t ny
thờng tồn tại dới hình thức các dòng vốn hỗ trợ (aids hoặc assistance hoặc official
capital flows). Theo Uỷ ban Hỗ trợ phát triển chính thức (DAC) của Tổ chức Hợp tác
v Phát triển kinh tế (OECD) các dòng vốn hỗ trợ ny đợc chia thnh hai loại: Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA Official development assistance) v Hỗ trợ chính
thức (OA Official aid).
2.2.1. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Khái niệm ODA.
Việc phân loại viện trợ no l ODA có thể khác nhau ở mỗi nh ti trợ. Theo cách hiểu
chung nhất thì vốn ODA l các khoản viện trợ không hon lại, viện trợ có hon lại
hoặc tín dụng u đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ (NGO), các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (UN), các tổ chức ti
chính quốc tế dnh cho các nớc đang v chậm phát triển.
Đặc điểm ODA.
Vốn ODA mang tính u đãi.

Vốn ODA có thời gian cho vay (hon trả vốn) di, có thời gian ân hạn di (chỉ trả lãi,
cha trả nợ gốc). Đây cũng chính l một sự u đãi dnh cho nớc nhận ti trợ. Vốn
ODA của WB, ADB, Ngân hng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (Japan Bank for
International Cooperation -JBIC) có thời gian hon trả l 40 năm v thời gian ân hạn
l 10 năm.
Thông thờng, trong ODA, có thnh tố viện trợ không hon lại (tức l cho không).
Đây chính l điểm phân biệt giữa viện trợ v cho vay thơng mại. Thnh tố cho
không đợc xác định dựa vo thời gian cho vay, thời gian ân hạn v so sánh mức lãi
suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thơng mại. Sự u đãi ở đây l so sánh với tín
10


dụng thơng mại trong tập quán quốc tế. Cho vay u đãi hay còn gọi l cho vay
mềm. Các nh ti trợ thờng áp dụng nhiều hình thức khác nhau để lm mềm
khoản vay, chẳng hạn kết hợp một phần ODA không hon lại v một phần tín dụng
gần với điều kiện thơng mại tạo thnh tín dụng hỗn hợp.
Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nớc đang v chậm phát triển có thể nhận đợc
ODA l:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product-GDP) bình
quân đầu ngời thấp. Nớc có GDP bình quân đầu ngời cng thấp thì thờng đợc
tỷ lệ viện trợ không hon lại của ODA cng lớn v khả năng vay với lãi suất thấp v
thời hạn u đãi cng lớn. Khi các nớc ny đạt trình độ phát triển nhất định qua
ngỡng đói nghèo thì sự u đãi ny sẽ giảm đi.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nớc nhận phải phù hợp với chính
sách u tiên cấp ODA của nh ti trợ.
Thông thờng, các nớc cung cấp ODA đều có những chính sách v u tiên riêng
của mình tập trung vo một số lĩnh vực m họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật v
t vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý...). Đồng thời, đối tợng u tiên của các
nớc cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm
đợc hớng u tiên v tiềm năng của các nớc, các tổ chức cung cấp ODA l rất cần

thiết.
Về thực chất, ODA l sự chuyển giao có hon lại hoặc không hon lại trong những
điều kiện nhất định một phần Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National ProductGNP) từ các nớc phát triển sang các nớc đang phát triển. Nh vậy, nguồn gốc thực
chất của ODA chính l một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nớc giầu
đợc chuyển sang các nớc nghèo. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội v chịu
sự điều chỉnh của d luận xã hội từ phía nớc cung cấp cũng nh từ phía nớc tiếp
nhận ODA
11


Vốn ODA mang tính rng buộc.
ODA có thể rng buộc (hoặc rng buộc một phần, hoặc không rng buộc) nớc nhận.
Mỗi nớc cung cấp viện trợ có thể đa ra những rng buộc khác nhau v nhiều khi
các rng buộc ny rất chặt chẽ đối với nớc nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn
ODA của Nhật (hon lại v không hon lại) đều đợc thực hiện bằng đồng Yên Nhật
Bản... Bỉ, Đức v Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hng hóa v dịch
vụ của nớc mình.. Canađa yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%, H
Lan 2,2%, hai nớc ny đợc coi l những nớc có tỷ lệ ODA yêu cầu phải mua
hng hóa v dịch vụ của nh ti trợ thấp. Đặc biệt l Niu Dilân không đòi hỏi phải
tiêu thụ hng hóa v dịch vụ của họ. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC phải đợc
sử dụng để mua hng hóa v dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính u đãi cho nớc tiếp nhận v lợi ích
của nớc viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song
song. Mục tiêu thứ nhất l thúc đẩy tăng trởng bền vững v giảm nghèo ở những
nớc đang phát triển. Động cơ no đã thúc đẩy các nh ti trợ đề ra mục tiêu ny?
Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các
nớc đang phát triển để mở mang thị trờng tiêu thụ sản phẩm v thị trờng đầu t.
Viện trợ thờng gắn với các điều kiện kinh tế. Xét về lâu di, các nh ti trợ sẽ có lợi
về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nớc nghèo tăng trởng. Mối quan

tâm mang tính cá nhân ny đợc kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì
một số vấn đề mang tính ton cầu nh sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trờng
sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các cuộc xung đột sắc tộc,
tôn giáo... đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế, không phân biệt nớc
giu, nớc nghèo. Mục tiêu thứ hai l tăng cờng vị thế chính trị của các nớc ti trợ.
Các nớc phát triển sử dụng ODA nh một công cụ chính trị, xác định vị trí v ảnh
hởng của mình tại các nớc v khu vực tiếp nhận ODA. Hoa Kỳ l một trong những
12


nớc dùng ODA lm công cụ để thực hiện chính sách gây ảnh hởng chính trị
trong thời gian ngắn. Nhật Bản hiện l nh ti trợ hng đầu thế giới v cũng l nh
ti trợ đã sử dụng ODA nh l một công cụ đa năng về chính trị v kinh tế. ODA của
Nhật Bản không chỉ đa lại lợi ích cho nớc nhận m còn mang lại lợi ích tốt nhất
cho chính nớc Nhật. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những
suy thoái nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp ti chính rất lớn
cho các nớc Đông Nam á l nơi chiếm tỷ trọng tơng đối lớn về mậu dịch v đầu t
của Nhật Bản. Nhật Bản đã nhận gánh vác một phần gánh nặng cuộc khủng hoảng
kinh tế Châu á bằng kế hoạch trợ giúp do Bộ trởng Ti chính Kichi Miyazawa đề
xuất vo tháng10 năm 1998. Nhật Bản dnh 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn
ngắn hạn, chủ yếu l lãi suất thấp v tính bằng đồng Yên, v dnh 15 tỷ USD cho
mậu dịch v đầu t có nhân nhợng trong vòng 3 năm. Các khoản trợ giúp nói trên
đợc thực hiện vì lợi ích của cả hai bên. Các khoản cho vay sẽ đợc tính bằng đồng
Yên v gắn với những dự án có các công ty Nhật tham gia.
Tóm lại, viện trợ của các nớc phát triển không chỉ đơn thuần l việc trợ giúp
hữu nghị, m còn l một công cụ lợi hại để thiết lập v duy trì lợi ích kinh tế v vị thế
chính trị cho nớc ti trợ. Các nớc viện trợ nói chung đều không quên dnh đợc lợi
ích cho mình, vừa gây ảnh hởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hng hóa v dịch
vụ t vấn vo nớc tiếp nhận viện trợ, nhiều nớc cấp viện trợ đòi hỏi các nớc tiếp
nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên ti trợ. Do

đó, khi nhận viện trợ, các nớc nhận cần cân nhắc kỹ lỡng những điều kiện của các
nh ti trợ
ODA l nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận v sử dụng vốn ODA do tính chất u đãi nên gánh nặng nợ nần thờng
cha xuất hiện. Thông thờng, vốn ODA không đợc đầu t trực tiếp cho sản xuất,
nhất l cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vo xuất khẩu thu ngoại tệ Một số
nớc do sử dụng không hiệu quả ODA, có thể tạo nên sự tăng trởng nhất thời,
13


nhng sau một thời gian lại lâm vo vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Do
đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn
vốn để tăng cờng sức mạnh kinh tế v khả năng xuất khẩu.
2.2.2. Hỗ trợ chính thức (OA)
OA có những đặc điểm gần giống nh ODA. Điểm khác nhau l đối tợng tiếp
nhận đầu t, đối với ODA chỉ có các nớc đang v kém phát triển đợc nhận hình
thức đầu t ny, còn OA có thể đầu t cho cả một số nớc có thu nhập cao ví dụ nh
Israel, New Caledonia,...
3. đầu t- trực tiếp n-ớc ngoài (FDI)
3.1.

Một số lý thuyết về FDI

3.1.1. Sơ lợc về các lý thuyết về FDI
Các lý thuyết về đầu t quốc tế tìm câu trả lời cho các câu hỏi nh tại sao phải
hoặc nên đầu t ra nớc ngoi? Những đối tợng no có thể v nên tiến hnh đầu t
ra nớc ngoi? Đầu t ở đâu? Khi no? v Bằng cách gì?
Trong số các lý thuyết tìm cách lý giải về FDI, các lý thuyết dựa trên những lý
giải về tổ chức doanh nghiệp hiện có ảnh hởng lớn nhất. Những lý giải về tổ chức
doanh nghiệp của FDI bắt nguồn từ luận án tiến sĩ nổi tiếng của Hymer hon thnh

năm 1960, công bố năm 1976. Trong luận án của mình, trớc tiên Hymer phân biệt
giữa đầu t chứng khoán v đầu t trực tiếp v kết luận rằng các giả thuyết về trao
đổi vốn thông qua thị trờng chứng khoán lý giải sự di chuyển vốn quốc tế không
phù hợp với sự phân bổ vốn thực tế của các công ty đa quốc gia (MNC) v không thể
lý giải nguyên nhân của FDI. Hymer đa ra một nền tảng mới về cách lý giải vi mô
đối với FDI bằng cách chỉ ra rằng FDI không phân bổ một cách ngẫu nhiên giữa các
ngnh công nghiệp v rằng các điều kiện cạnh tranh, đặc biệt l các điều kiện về thị
trờng sản phẩm, ảnh hởng rất nhiều đến FDI. áp dụng Lý thuyết về Tổ chức doanh
14


nghiệp, Hymer chỉ ra rằng nếu các MNC nớc ngoi hon ton giống với các doanh
nghiệp trong nớc chúng sẽ chẳng tìm thấy lợi ích gì khi xâm nhập vo thị trờng
nớc đó, vì rõ rng chúng phải trả những chi phí phụ trội khi kinh doanh ở nớc
khác, ví dụ nh phí liên lạc v vận chuyển, chi phí cao hơn cho nhân viên lm việc ở
nớc ngoi, ro cản về ngôn ngữ, hải quan v phải hoạt động ngoi mạng lới kinh
doanh nội địa (đây l những bất lợi thế của các công ty khi đầu t ra nớc ngoi).
Vậy nên Hymer cho rằng để các MNC tiến hnh sản xuất ở nớc ngoi chúng cần có
trong tay một số lợi thế sở hữu riêng của doanh nghiệp, nh nhãn hiệu nổi tiếng,
công nghệ cao hơn v đợc bảo hộ, kỹ năng quản lý hoặc chi phí thấp hơn nhờ mở
rộng qui mô, những lợi thế ny đủ để bù đắp lại những bất lợi m chúng phải đơng
đầu trong cạnh tranh với các doanh nghiệp ở nớc sở tại.
Việc doanh nghiệp quyết định sẽ khai thác các lợi thế ny bằng cách cấp
license hoặc FDI phụ thuộc vo bản chất của các lợi thế v mức độ không hon hảo
của các thị trờng đối với các lợi thế m doanh nghiệp nắm giữ. Sự không hon hảo
cng cao thì doanh nghiệp cng có xu hớng lựa chọn FDI v kiểm soát hoạt động
hơn l tiến hnh những giao dịch thơng mại thông thờng.
Theo Hymer, nhiều nh kinh tế đã có những đóng góp vo việc lý giải về tổ
chức doanh nghiệp của FDI. Trong số đó đáng quan tâm nhất l các nghiên cứu của
Kindleberger, Caves v Dunning. Các nghiên cứu ny tập trung xác định v đánh giá

nguồn gốc v mức độ của các lợi thế sở hữu riêng biệt của doanh nghiệp dẫn đến
FDI, ví dụ nh năng lực công nghệ, trình độ lao động, cơ cấu công nghiệp, sự khác
biệt của sản phẩm, kỹ năng marketing v năng lực về tổ chức quản lý.
Tiếp đó, một lý thuyết khác cũng có ảnh hởng lớn trong việc lý giải FDI đó l
Lý thuyết về Vòng đời sản phẩm của Vernon (1966). Lý thuyết vòng đời sản phẩm lý
giải các yếu tố quyết định đến thơng mại quốc tế v sản xuất ở nớc ngoi v mối
quan hệ giữa hai hình thức ny.

15


Vo giữa những năm 1970 một số nh kinh tế học nh Buckley v Casson
(1976), Lundgren (1977), v Swedenborg (1979), đề xuất áp dụng lý thuyết nội bộ
hoá để lý giải sự phát triển của các MNC trên cơ sở lý thuyết về chi phí giao dịch.
Theo quan sát của Buckley v Casson, để các MNC thâm nhập các thị trờng nớc
ngoi thông qua FDI hơn l các hình thức kinh doanh khác, nh xuất khẩu hoặc cấp
license, cần phải có một số lợi thế về nội bộ hoá. Nghĩa l, cần có các lợi ích kinh tế
gắn với việc doanh nghiệp khai thác một cơ hội thị trờng thông qua các hoạt động
trong nội bộ hơn l thông qua các giao dịch bên ngoi (các hoạt động thơng mại
thông thờng) ví dụ nh bán các quyền của doanh nghiệp đối với các ti sản vô hình
cho các doanh nghiệp khác. Những lợi ích kinh tế ny có thể gắn với các chi phí (bao
gồm cả các chi phí cơ hội) tuân thủ hợp đồng hoặc đảm bảo chất lợng hoặc các tiêu
chuẩn khác. Buckley v Casson ghi nhận rằng ở đâu không có các chi phí ny, các
doanh nghiệp thờng chọn cách cấp license hoặc nhợng quyền để thâm nhập thị
trờng quốc tế.
Cách tiếp cận nội bộ hoá gắn với ý tởng về sự không hon hảo của thị trờng
do Hymer đề xuất v mở rộng hơn để đa ra cách lý giải về sự tồn tại của các MNC
vợt qua biên giới quốc gia. Nhìn chung, lý thuyết ny cho rằng đơng đầu với sự
không hon hảo của thị trờng các ti sản vô hình v thông tin, doanh nghiệp có xu
hớng nội bộ hoá các hoạt động để giảm đến mức thấp nhất các chi phí giao dịch v

tăng hiệu quả sản xuất. Cả Buckley (1987) v Casson (1987) đều lu ý cần sử dụng
thêm các biến số đặc trng riêng của địa điểm đầu t cùng các biến nội bộ hoá để lý
giải hoạt động của các MNC.
Tổng hợp các yếu tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về FDI,
Dunning đã xây dựng nên một mô hình khá công phu theo đó có 3 điều kiện cần
thiết để một doanh nghiệp tiến hnh đầu t trực tiếp ra nớc ngoi. Cách tiếp cận ny
đợc biết đến dới tên Thuyết chiết trung của Dunning.

16


3.1.2. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm (International product life
cycle - IPLC) của Raymond Vernon
Lý thuyết ny đợc S. Hirsch đa ra trớc tiên v sau đó đợc R. Vernon phát
triển một cách có hệ thống từ năm 1966 trên cơ sở nghiên cứu các doanh nghiệp của
Mỹ. Lý thuyết lý giải cả đầu t quốc tế v thơng mại quốc tế, coi đầu t quốc tế l
một giai đoạn tự nhiên trong vòng đời sản phẩm. Lý thuyết ny cho thấy vai trò của
các phát minh, sáng chế trong thơng mại v đầu t quốc tế bằng cách phân tích quá
trình quốc tế hoá sản xuất theo các giai đoạn nối tiếp nhau. Hai ý tởng lm căn cứ
xuất phát của lý thuyết ny l:
- Mỗi sản phẩm có một vòng đời, xuất hiện tăng trởng mạnh chững lại - suy
giảm tơng ứng với qui trình xâm nhập tăng trởng bão hòa suy giảm;
vòng đời ny di hay ngắn tuỳ thuộc từng loại sản phẩm.
- Các nớc công nghiệp phát triển thờng nắm giữ những công nghệ độc quyền do
họ khống chế khâu nghiên cứu v triển khai v do có lợi thế về qui mô. Giả thuyết
ny dễ dng đợc chứng minh ở Mỹ trong những năm 1960. Theo OECD trong số
110 phát minh hoặc các phát minh chủ yếu đợc triển khai trong giai đoạn 19451960, 74 phát minh có nguồn gốc từ Mỹ, 18 từ Anh, 14 từ Cộng ho liên bang
Đức v 4 từ Nhật.
Theo lý thuyết ny, ban đầu phần lớn các sản phẩm mới đợc sản xuất tại nớc
phát minh ra nó v đợc xuất khẩu đi các nớc khác. Nhng khi sản phẩm mới đã

đợc chấp nhận rộng rãi trên thị trờng thế giới thì sản xuất bắt đầu đợc tiến hnh ở
các nớc khác. V theo lý thuyết ny kết quả rất có thể l sản phẩm sau đó sẽ đợc
xuất khẩu trở lại nớc phát minh ra nó. Cụ thể vòng đời quốc tế của một sản phẩm
gồm 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: Sản phẩm mới xuất hiện cần thông tin phản hồi nhanh v đợc bán ở
trong nớcphát minh ra sản phẩm, xuất khẩu không đáng kể.
17


Một công ty phát minh v đa ra thị trờng một sản phẩm sáng tạo mới nhằm
đáp ứng nhu cầu đã phát hiện đợc trên thị trờng nội địa ở nớc công nghiệp phát
triển. Ban đầu công ty cần giám sát chặt chẽ xem sản phẩm có thoả mãn nhu cầu của
khách hng không (cần thông tin phản hồi nhanh), vậy nên thông thờng, sản phẩm
đợc tiêu thụ ở nớc phát minh ra sản phẩm. Qui trình sản xuất còn phức tạp, chủ
yếu l sản xuất nhỏ. Ban đầu doanh nghiệp thờng muốn tối thiểu hoá chi phí đầu t
nên cha muốn mở rộng thị trờng ra nớc ngoi. Xuất khẩu trong giai đoạn ny
không đáng kể v chỉ xuất khẩu sang một số thị trờng phát triển khác. Ngời tiêu
dùng chú trọng đến chất lợng v độ tin cậy hơn l giá bán sản phẩm vì vậy độ co
dãn của cầu so với giá bán hầu nh bằng không. Sản phẩm có thể đợc bán với giá
cao.
+ Giai đoạn 2: Sản phẩm chín muồi, nhu cầu tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các đối thủ
cạnh tranh trong v ngoi nớc xuất hiện, FDI xuất hiện
Các khách hng đã thừa nhận giá trị của sản phẩm. Doanh nghiệp phát minh ra
sản phẩm tăng công suất, thậm chí có thể đầu t xây dựng thêm các nh máy mới ở
trong nớc v bắt đầu nghĩ đến việc xuất khẩu sang các thị trờng khác, đặc biệt l
các thị trờng có mức thu nhập bình quân đầu ngời cao nh nớc phát minh ra sản
phẩm (nớc công nghiệp phát triển). Các đối thủ cạnh tranh trong v ngoi nớc xuất
hiện vì thấy có thể kiếm đợc nhiều lợi nhuận. Giá trở thnh yếu tố quan trọng trong
quyết định của ngời tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu ngy cng tăng ở thị trờng
nớc ngoi v để đơng đầu với cạnh tranh, doanh nghiệp phát minh ra sản phẩm tìm

cách đầu t trực tiếp sang các nớc có nhu cầu sản phẩm cao để rút ngắn khoảng
cách giữa địa điểm sản xuất v thị trờng tiêu thụ nhằm giảm chi phí. FDI xuất hiện.
Trong giai đoạn ny nớc phát minh ra sản phẩm vẫn giữ vai trò l nớc xuất khẩu
sản phẩm còn các nớc khác vẫn l các nớc nhập khẩu sản phẩm. Tuy nhiên cần lu
ý rằng nhu cầu về sản phẩm ở nớc phát minh giảm dần vo cuối giai đoạn ny, chỉ
có nhu cầu ở nớc ngoi tiếp tục tăng.
18


+ Giai đoạn 3: Sản phẩm v qui trình sản xuất đợc tiêu chuẩn hóa, thị trờng ổn
định, hng hóa trở nên thông dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực
phải giảm chi phí cng nhiều cng tốt để tăng lợi nhuận hoặc giảm
giá để tăng năng lực cạnh tranh, FDI tiếp tục phát triển
Cạnh tranh ngy cng khốc liệt, giá trở thnh công cụ quan trọng trong cạnh
tranh giữa các nh sản xuất. Doanh nghiệp phát minh ra sản phẩm tìm cách đầu t
trực tiếp sang các nớc đang phát triển để tận dụng các lợi thế về chi phí đầu t rẻ
đặc biệt l chi phí lao động. Nhiều nớc xuất khẩu sản phẩm trong các giai đoạn
trớc (trong đó có nớc phát minh ra sản phẩm) nay trở thnh nớc chủ đầu t v
phải nhập khẩu chính sản phẩm đó vì sản phẩm sản xuất trong nớc không còn cạnh
tranh đợc về giá bán trên thị trờng quốc tế.
Cũng cần lu ý rằng lý thuyết ny đợc xây dựng căn cứ chủ yếu vo tình hình
thực tế của Mỹ trong những năm 1950-1960. Trong thời kỳ ny Mỹ l nớc dẫn đầu
về phát minh sáng chế. Ngy nay, sản phẩm đợc phát minh ở nhiều nớc khác ngoi
Mỹ v các sản phẩm mới có thể đợc tung ra đồng thời ở nhiều nớc khác nhau.
Mạng lới sản xuất quốc tế ngy cng phức tạp không thể lý giải đợc nếu chỉ sử
dụng các giả thuyết đơn giản về vòng đời quốc tế của sản phẩm của Vernon. Bản
thân Vernon cũng thừa nhận điều ny v cho rằng khi khoảng cách về công nghệ v
thu nhập giữa Mỹ v các nớc công nghiệp khác đã đợc thu hẹp lại thì lý thuyết trên
có nhiều hạn chế trong việc lý giải thơng mại v đầu t quốc tế.
Để khắc phục hạn chế của Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm của

Vernon, một số nh kinh tế học khác để xuất ý tởng mở rộng các giả thuyết của
Vernon bằng cách đa thêm các chi phí khác ngoi chi phí lao động vo để lý giải
hiện tợng FDI của tất cả các nớc phát triển.

19


3.1.3. Lý thuyết Chiết trung của Dunning về sản xuất quốc tế (Dunning s
Eclectic theory of international production) :
Lý thuyết Chiết trung đợc Dunning đề xuất từ năm 1977 trên cơ sở kết hợp
các giả thuyết về tổ chức doanh nghiệp, nội bộ hóa v lợi thế địa điểm để lý giải về
FDI. Lý thuyết nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Tại sao nhu cầu về một loại hng hóa ở một nớc lại không đợc đáp ứng bởi các
doanh nghiệp của chính nớc đó hoặc bởi các hng hóa nhập khẩu qua con đờng
thơng mại thông thờng?
- Giả sử một doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động, tại sao doanh nghiệp không
chọn các cách mở rộng khác (sản xuất ở nớc mình rồi xuất khẩu sang các nớc
khác; cho phép doanh nghiệp nớc ngoi sử dụng công nghệ của mình; ...) m lại
chọn FDI.
Theo tác giả nên đầu t dới hình thức FDI khi cả 3 yếu tố lợi thế địa điểm, lợi
thế về quyền sở hữu v lợi thế về nội bộ hoá đợc thoả mãn. Ba yếu tố trên đợc kết
hợp trong một mô hình có tên gọi OLI trong đó O (Ownership advantages) l lợi thế
về quyền sở hữu, L (Location advantages) l lợi thế địa điểm v I (Internalization
advantages) l lợi thế nội bộ hóa.
Lợi thế về quyền sở hữu hay còn gọi l lợi thế riêng của doanh nghiệp
(Firm specific advantages -FSA)
Một doanh nghiệp tiến hnh sản xuất, kinh doanh ở nớc ngoi phải trả những
chi phí phụ trội (gọi l chi phí hoạt động ở nớc ngoi) so với đối thủ cạnh tranh nội
địa của nớc đó. Chi phí phụ trội ny có thể l do: (i) sự khác biệt về văn hóa, luật
pháp, thể chế v ngôn ngữ; (ii) thiếu hiểu biết về các điều kiện thị trờng nội địa;

v/hoặc (iii) chi phí thông tin liên lạc v hoạt động cao hơn do sự cách biệt về địa lý.
Vì vậy, để có thể tồn tại đợc ở thị trờng nớc ngoi doanh nghiệp phải tìm cách để
có đợc thu nhập cao hơn hoặc chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm bù đắp lại
20


bất lợi về chi phí phụ trội đã đề cập ở trên. Muốn lm đợc điều ny doanh nghiệp
phải sở hữu một hoặc một số lợi thế cạnh tranh đặc biệt gọi l lợi thế về quyền sở
hữu hoặc lợi thế riêng của doanh nghiệp. Chính các lợi thế không bị chia sẻ với các
đối thủ cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp thnh công trong việc chinh phục các thị
trờng nớc ngoi. Các lợi thế ny (ít ra l một phần) phải l lợi thế riêng biệt của
doanh nghiệp, sẵn sng chuyển giao trong nội bộ doanh nghiệp v giữa các nớc.
Doanh nghiệp sở hữu lợi thế ny một cách độc quyền v có thể khai thác chúng ở
nớc ngoi v sẽ có đợc thu nhập cận biên cao hơn hoặc chi phí cận biên thấp hơn
so với các đối thủ cạnh tranh. Điều ny giúp doanh nghiệp khắc phục bất lợi thế về
chi phí phụ trội khi hoạt động ở nớc ngoi, thậm chí doanh nghiệp còn có thể có thu
nhập cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
Lợi thế nội bộ hóa
Khi doanh nghiệp có các lợi thế về quyền sở hữu, doanh nghiệp có thể tăng thu
nhập bằng cách sử dụng các lợi thế ny ở nớc ngoi. Doanh nghiệp có nhiều cách
mở rộng hoạt động ra nớc ngoi từ cách xuất khẩu đơn thuần, cấp license, nhợng
quyền đến các hình thức FDI nh liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoi. Mỗi hình thức đem lại những lợi ích v những chi phí riêng cho các MNC v
điều ny thay đổi tùy thuộc vo nớc chủ đầu t v nớc nhận đầu t, vo các đối tác
tiềm năng, vo thị trờng sản phẩm vo các ro cản thơng mại của chính phủ hoặc
phi chính phủ, ...
Bảng: Các hình thức mở rộng hoạt động ra thị trờng nớc ngoi
Xuất khẩu

Cấp


Nhợng quyền Liên

license

(franchising)

Doanh nghiệp 100%

doanh vốn nớc ngoi

Các hình thức mở rộng hoạt động ra thị trờng nớc ngoi trong bảng trên
đợc sắp xếp theo một trật tự nhất định. Đầu bên trái l thị trờng 100% bên ngoi
(xuất khẩu cho các đối tác không có quan hệ liên kết) trong đó chi phí quản lý v
21


mức độ kiểm soát của doanh nghiệp đối với hoạt động ở nớc ngoi rất thấp nhng
chi phí giao dịch rất cao. ở đầu kia l thị trờng 100% nội bộ, công ty ở nớc ngoi
do công ty mẹ sở hữu ton bộ, trong đó chi phí quản lý v quyền kiểm soát cao
nhng chi phí giao dịch thấp. Nh vậy, trong bảng trên khi các hình thức mở rộng
hoạt động ra thị trờng nớc ngoi chuyển dịch từ trái sang phải, các chi phí giao
dịch sẽ giảm đi, chi phí quản lý v quyền kiểm soát sẽ tăng lên.
MNC sẽ so sánh giữa những điểm lợi v bất lợi của các hình thức trên v lựa
chọn hình thức no có lợi nhất cho mình. Theo các giả thuyết về nội bộ hóa, FDI sẽ
đợc sử dụng nhằm thay thế các giao dịch trên thị trờng bằng các giao dịch nội bộ
khi các nh đầu t thấy các giao dịch nội bộ sẽ ít tốn kém, an ton v khả thi hơn các
giao dịch trên thị trờng bên ngoi. Điều ny thờng xảy ra do sự không hon hảo
của thị trờng các yếu tố đầu vo của sản xuất. Sự không hon hảo của thị trờng
xuất phát từ hai nhóm nguyên nhân chủ yếu, đó l những yếu kém tự nhiên v những

yếu kém về cơ cấu của thị trờng.
Những yếu kém tự nhiên của thị trờng bắt nguồn từ sự yếu kém hoặc thiếu
các thị trờng t nhân; những yếu kém ny nảy sinh một cách tự nhiên trong quá
trình hình thnh thị trờng. Có nhiều loại không hon hảo của thị trờng xuất hiện
một cách tự nhiên trong các thị trờng bên ngoi. Hai trong số những sự không hon
hảo quan trọng nhất đó l sự không hon hảo hoặc thiếu một thị trờng tri thức v sự
tồn tại các chi phí giao dịch cao trên các thị trờng bên ngoi. Các yếu kém quan
trọng khác của thị trờng xuất hiện do nguyên nhân rủi ro v tính không chắc chắn,
v sự phụ thuộc lẫn nhau giữa cung v cầu.
Những yếu kém về cơ cấu thị trờng nh: thuế quan, hạn ngạch, các chính
sách thuế v các chính sách u đãi khác, hạn chế khả năng tiếp cận của đối tác nớc
ngoi vo thị trờng vốn trong nớc, các chính sách thay thế nhập khẩu (một hình
thức của bảo hộ các ngnh công nghiệp non trẻ)

22


Nh vậy, khi thị trờng bên ngoi không hon hảo, các doanh nghiệp sẽ có
đợc lợi thế nội bộ hóa khi lựa chọn FDI l hình thức xâm nhập thị trờng nớc
ngoi. Lợi thế ny sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí v khắc phục đợc những
ro cản, rủi ro do sự không hon hảo của thị trờng bên ngoi gây ra (ro cản thuế
quan v phi thuế quan, biến động bất thờng của thị trờng hng hóa bên ngoi, ...).
Chính các lợi thế nội bộ hóa giúp các MNC tiến hnh hoạt động kinh doanh đồng bộ
v hon chỉnh, sản xuất ở nhiều nớc v sử dụng thơng mại trong nội bộ doanh
nghiệp để lu chuyển hng hoá, dịch vụ v các yếu tố vô hình giữa các chi nhánh của
chúng.
Tuy nhiên cũng cần lu ý rằng mặc dù nội bộ hóa đem lại nhiều lợi ích nhng
cũng phải trả những chi phí nhất định cho quá trình liên kết kinh doanh. Một trong
những chi phí quan trọng nhất đó l chi phí quản lý, nghĩa l chi phí điều hnh một
doanh nghiệp lớn với nhiều công ty thnh viên hợp tác trong cùng ngnh hoặc trong

các ngnh có tính chất bạn hng của nhau, các doanh nghiệp ny có thị trờng nội bộ
rất phức tạp về hng hóa, dịch vụ v các ti sản vô hình. Thứ hai, việc liên kết kinh
doanh trên ton cầu đòi hỏi các nguồn ti chính khổng lồ m có thể không có sẵn đối
với doanh nghiệp hoặc chỉ sẵn có với chi phí cao hơn so với các hình thức khác. Thứ
ba, các phơng pháp kinh doanh mới có thể kéo theo những đòi hỏi đặc biệt hoặc các
ti sản chuyên dụng m MNE không có, khi đó doanh nghiệp có thể chọn các hình
thức xâm nhập khác.
Khi đã có lợi thế về quyền sở hữu v lợi thế nội bộ hóa, các doanh nghiệp sẽ
còn phải cân nhắc để chọn địa điểm đầu t trực tiếp ở nớc no có lợi nhất cho việc
phát huy 2 lợi thế trên. Vấn đề ny sẽ đợc giải đáp thông qua các đánh giá về lợi thế
địa điểm của các nớc tiếp nhận đầu t đối với chủ đầu t.
Lợi thế địa điểm hay còn gọi l lợi thế riêng của nớc nhận đầu t (country
specific advantages- CSA)

23


Doanh nghiệp sẽ chỉ tiến hnh hoạt động FDI khi hoạt động ny có lợi hơn
hoạt động đầu t ở trong nớc nhờ các điều kiện sản xuất thuận lợi (lao động rẻ hơn,
thị trờng đóng cửa, ...). Động cơ di chuyển đầu t ra nớc ngoi l sử dụng lợi thế
riêng của doanh nghiệp (FSA) cùng với các yếu tố ở nớc ngoi. Thông qua các yếu
tố ny (ví dụ nh lao động, đất đai), MNC có thể khai thác hiệu quả các lợi thế về
quyền sở hữu để có đợc thu nhập cao hơn. Lợi thế địa điểm của nhiều nớc l yếu
tố quan trọng trong việc xác định nớc no sẽ trở thnh điểm đến của các MNC.
Việc lựa chọn địa điểm đầu t phụ thuộc vo những tính toán phức tạp giữa
các yếu tố kinh tế, xã hội v chính trị. Các lợi thế kinh tế bao gồm số lợng v chất
lợng các yếu tố sản xuất, phân bổ các yếu tố sản xuất về mặt không gian, chi phí
sản xuất v năng suất, dung lợng v phạm vi thị trờng, chi phí vận tải, viễn thông,
... Các lợi thế về văn hóa xã hội gồm sự khác biệt về văn hóa giữa nớc chủ đầu t v
nớc nhận đầu t, thái độ chung đối với nớc ngoi, khác biệt về ngôn ngữ v văn

hóa, quan điểm đối với tự do hnh động. Lợi thế chính trị gồm sự ổn định về chính
trị, các chính sách chung v riêng của chính phủ có ảnh hởng đến dòng FDI, đến
sản xuất quốc tế v đến thơng mại giữa các doanh nghiệp. Cần lu ý rằng độ hấp
dẫn tơng đối của các địa điểm khác nhau có thể thay đổi theo thời gian, vậy nên
nớc nhận đầu t trong chừng mực nhất định có thể thiết kế lợi thế cạnh tranh của
mình để trở thnh một địa điểm hấp dẫn FDI.
Tóm lại, việc lựa chọn giữa xâm nhập bằng con đờng thơng mại hay đầu t
không hon ton đơn giản. Một doanh nghiệp thnh công l doanh nghiệp biết kết
hợp đồng thời cả ba nhóm lợi thế để thiết kế mạng lới hoạt động v các chi nhánh
của mình nhằm thực hiện một cách tốt nhất chiến lợc phát triển của doanh nghiệp.
3.2.

Phân loại FDI
Có thể sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại FDI. Dới đây l một số

tiêu chí thông dụng.
24


3.2.1.

Theo hình thức xâm nhập
Theo tiêu chí ny FDI đợc chia thnh 3 hình thức:

- Đầu t mới (greenfield investment): Chủ đầu t nớc ngoi góp vốn để xây dựng
một cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tại nớc nhận đầu t. Hình thức ny thờng
đợc các nớc nhận đầu t đánh giá cao vì nó có khả năng tăng thêm vốn, tạo
thêm việc lm v giá trị gia tăng cho nớc ny.
- Sáp nhập v mua lại (merger & acquisition): chủ đầu t nớc ngoi mua lại hoặc
sáp nhập một cơ sở sản xuất kinh doanh sẵn có ở nớc nhận đầu t. Theo qui định

của Luật Cạnh tranh đợc Quốc hội Việt Nam thông qua tháng 12 năm 2004 v
có hiệu lực từ ngy 1 tháng 7 năm 2005: Sáp nhập (merger) doanh nghiệp l việc
một hoặc một số doanh nghiệp chuyển ton bộ ti sản, quyền, nghĩa vụ v lợi ích
hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của doanh nghiệp bị sáp nhập; Mua lại (acquisition) doanh nghiệp l việc một
doanh nghiệp mua ton bộ hoặc một phần ti sản của doanh nghiệp khác đủ để
kiểm soát, chi phối ton bộ hoặc một ngnh nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
FDI chủ yếu diễn ra dới hình thức mua lại. M&A đợc nhiều chủ đầu t a
chuộng hơn hình thức đầu t mới vì chi phí đầu t thờng thấp hơn v cho phép
chủ đầu t tiếp cận thị trờng nhanh hơn.
3.2.2. Theo quan hệ về ngnh nghề, lĩnh vực giữa chủ đầu t v đối tợng tiếp
nhận đầu t
Theo tiêu chí ny FDI đợc chia thnh 3 hình thức:
- FDI theo chiều dọc (vertical FDI): nhằm khai thác nguyên, nhiên vật liệu
(Backward vertical FDI) hoặc để gần gũi ngời tiêu dùng hơn thông qua việc mua
lại các kênh phân phối ở nớc nhận đầu t (Forward vertical FDI). Nh vậy,
doanh nghiệp chủ đầu t v doanh nghiệp nhận đầu t nằm trong cùng một dây
chuyền sản xuất v phân phối một sản phẩm cuối cùng.
25


×