Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH KHU VỰC ĐẦU TƯ TỰ DO ASEAN VÀ HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ KHU VỰC ĐẦU TƯ (AIA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 67 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH

KHU VỰC ĐẦU TƯ TỰ DO
ASEAN VÀ HIỆP ĐỊNH KHUNG
VỀ KHU VỰC ĐẦU TƯ (AIA)
NĂM 1998


LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀ KHU VỰC ĐẦU TƯ ASEAN
(AIA)

TÁC ĐỘNG CỦA AIA ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VIỆT NAM



ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA FDI
SƠ LƯỢC VỀ KHU VỰC ĐẦU TƯ ASEAN
(AIA) VÀ HIỆP ĐỊNH KHUNG VỀ KHU
ĐẦU TƯ ASEAN (HIỆP ĐỊNH AIA)


ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI)
1. KHÁI NIỆM
FDI (Foreign Direct Investment) là một hình thức đầu tư
quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước đầu tư toàn bộ
hay phần đủ lớn vốn đầu tư cho một dự án ở nước khác


nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự
án đó.


ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI)
2. CÁC HÌNH THỨC FDI
Công ty con ( Subsidiary)
Chi nhánh, công ty liên kết
(Associates)
Chi nhánh phụ thuộc (Branch)


SỰ CẦN THIẾT CỦA FDI
1. ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN

1

2

3

• Giải quyết những khó khăn về kinh tế - xã hội
• Góp phần tăng thu ngân sách dưới hình thức
các loại thuế để cải thiện tình hình bội chi ngân
sách.
• Tăng khả năng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế và thương mại



SỰ CẦN THIẾT CỦA FDI
2. ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC CHẬM VÀ ĐANG PHÁT
TRIỂN

1

2

• Có điều kiện khai thác tốt những lợi thế của
mình về tài nguyên, mặt đất, mặt nước, lao
động...
• Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông
qua việc tạo ra những DN mới hoặc tăng
quy mô của DN cũ.


SỰ CẦN THIẾT CỦA FDI
2. ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC CHẬM VÀ ĐANG PHÁT
TRIỂN

3

• Tiếp thu được công nghệ tiên tiến và kỹ
năng quản lý của các chủ ĐTNN.


SƠ LƯỢC VỀ KHU VỰC ĐẦU TƯ
ASEAN (AIA) VÀ HIỆP ĐỊNH
KHUNG VỀ KHU ĐẦU TƯ ASEAN
(HIỆP ĐỊNH AIA)



VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC ASEAN

 Ngày 8/8/1967, tổ chức ASEAN ra đời. các nước thành
viên đầu tiên là Indonesia, Malaysia, Singapore,
Philippines và Thái Lan (năm 1984 thêm Brunây) nêu lên
mục tiêu của ASEAN là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tiến
bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực.
 ASEAN là biểu hiện thành công của một tổ chức khu vực
chẳng những về số lượng thành viên từ 5 lên 10 mà còn
khẳng định xu thế phát triển hoá khu vực, toàn cầu hoá.


VÀI NÉT VỀ TỔ CHỨC ASEAN

 ASEAN thể hiện tính độc lập tự chủ và bản sắc riêng của
mình trong mối quan hệ quốc tế.
 Trên phạm vi quốc tế, ASEAN đã phát huy vai trò của
một tổ chức khu vực có vị thế chính trị, tiềm năng kinh tế
và văn hoá đầy bản sắc.


CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC
CỦA ASEAN
HỢP TÁC TRÊN LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP (AICO)


HỢP TÁC VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ


CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC
CỦA ASEAN
1. HỢP TÁC TRÊN LĨNH VỰC THƯƠNG
MẠI
 Nghĩa vụ thực hiện các Thoả thuận ưu đãi
thương mại (PTA) là một trong những công
cụ đầu tiên nhằm tự do hoá thương mại và
thúc đẩy hơn nữa các hoạt động buôn bán
trong khu vực


CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC
CỦA ASEAN
2. HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC HẢI
QUAN
 Thủ tục hải quan: Đơn giản hoá và thống nhất
thủ tục hải quan giữa các nước thành viên.
Hài vấn đề được ưu tiên trong việc thống nhất
thủ tục hải quan là mẫu tờ khai hải quan
chung cho hàng hoá thuộc diện CEPT và thủ
tục nhập khẩu chung


CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC
CỦA ASEAN
3. HỢP TÁC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

(AICO)
 Hiệp định AICO là văn bản pháp lý thiết lập
thể chế hợp tác mới mà trọng tâm là dành ưu
đãi thuế quan thấp bằng mức quy định trong
Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lục chung
(CEPT)


CÁC LĨNH VỰC HỢP TÁC
CỦA ASEAN
4. HỢP TÁC VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐẦU TƯ
 Các thành viên ASIA phối hợp các hoạt động
giám sát và các chương trình nhằm tăng
cường thị trường vốn, cải thiện chế độ quản lý
thị trường vốn minh bạch và công khai; xây
dựng cơ sở niêm yết chéo ở thị trường vốn
ASEAN.


HIỆP ĐỊNH
KHUNG AIA


Theo Báo cáo Đầu tư thế giới năm 1997 của
Hội nghị Thương mại và Phát triển của Liên
Hợp Quốc (UNCTAD) tỷ trọng FDI vào các
nước Đông Nam Á trong tổng lượng FDI
vào khu vực châu Á đã giảm từ 61% trong
những năm 1990-1991 xuống còn 31%

trong giai đoạn 1994-1996


 Nguyên nhân
 Hạn chế về năng lực trong nước,
những trở ngại về cơ sở hạ tầng
 Cạnh tranh từ các nền kinh tế khác,
nhất là Trung Quốc và Ấn Độ.


Đứng trước vấn đề tỷ trọng đầu tư bị giảm sút này, vào ngày
15/12/1995, Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 5 các nước
ASEAN đã quyết định thành lập Khu vực đầu tư ASEAN
(AIA) để nâng cao sức hấp dẫn và tính cạnh tranh của Khu
vực nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp thông qua một môi trường
đầu tư thông thoáng và rõ ràng hơn.
Qua nhiều vòng đám phán, Hiệp định được hoàn chỉnh và
được các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN ký kết tại Manila,
Philipines vào ngày 7/10/1998.


1. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
 Mục tiêu:
 Tăng đáng kể luồng vốn đầu tư đổ vào
ASEAN từ các nguồn trong và ngoài
ASEAN
 Cùng nhau thúc đẩy ASEAN thành một khu
vực đầu tư hấp dẫn nhất
 Tăng cường sức cạnh tranh của các khu vực
kinh tế ASEAN



1. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
 Mục tiêu:
 Giảm dần hoặc loại bỏ các quy định và điều
kiện đầu tư có thể ngăn cản các luồng đầu tư
và hoạt động của các dự án đầu tư trong
ASEAN
 Bảo đảm thực hiện các mục tiêu trên sẽ góp
phần làm tự do hoá luồng đầu tư vào năm
2020.


1. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
 Phạm vi áp dụng: Chỉ giới hạn các hoạt động đầu
tư trực tiếp.


2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
3 chương trình lớn
 Chương trình hợp tác và hỗ trợ đầu tư
 Chương trình xúc tiến đầu tư và tăng cường hiểu
biết
 Chương trình tự do hoá đầu tư


×