Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu nồng độ Lipoprotein-Associated Phospholipase A2 và kiểu hình của Lipoprotein tỷ trọng thấp ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.84 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THÀNH VINH

NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ
LIPOPROTEIN-ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2
VÀ KIỂU HÌNH CỦA LIPOPROTEIN TỶ TRỌNG THẤP
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP

Chuyên ngành: Hóa sinh y học
Mã số

: 62720112

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP. Hồ Chí Minh -2017


1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Đặt vấn đề
Bệnh tim mạch là nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới, hơn bất kỳ
nguyên nhân nào khác. Bệnh còn gây thương tật và mất sức lao động tạo
gánh nặng cho xã hội. Trong đó, bệnh động mạch vành (BĐMV) đóng vai trò
chính trong các thương tổn nêu trên, tuy nhiên đây là bệnh có thể phòng ngừa
qua các chương trình kiểm soát nguy cơ và quá trình viêm xảy ra trong thành


mạch. Một trong các chỉ dấu viêm mới với nhiều ưu điểm đang được quan
tâm là lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2).
Lp-PLA2 là enzym chủ yếu do đại thực bào và monocyte tiết ra có vai trò
thủy phân phân tử phospholipid oxid hóa của lipoprotein có tỷ trọng thấp
(LDL) để sinh ra acid béo oxid hóa (oxFA) và lyso-phosphatidylcholine
(lyso-PC). Cả hai sản phẩm này gây viêm mạch và gây rối loạn nội mô thành
mạch. Do đó, Lp-PLA2 là chỉ dấu của quá trình viêm và vỡ mảng xơ vữa.
Các nghiên cứu cho thấy Lp-PLA2 có vai trò độc lập trong tiên lượng nguy
cơ các sự cố tim mạch ở dân số chung cũng như đối tượng có BĐMV.
Trong tuần hoàn, có đến 80% Lp-PLA2 gắn với lipoprotein có tỷ trọng
thấp (LDL) là một yếu tố nguy cơ mạnh của BĐMV, LDL vừa là yếu tố nguy
cơ chính và cũng là mục tiêu điều trị của BĐMV. Các nghiên cứu chuyên sâu
về các thành phần lipid, lipoprotein đã phân tách dưới nhóm LDL đang được
quan tâm. Theo đó, LDL được chia làm hai loại kiểu hình là nhỏ, đậm đặc và
lớn, xốp. Các nghiên cứu cho thấy đối tượng có kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc
có nguy cơ bị sự cố BĐMV cao gấp 2-5 lần so với kiểu hình lớn, xốp.
Các nghiên cứu về hai chỉ dấu này trên đối tượng hội chứng mạch vành
cấp (HCMVC) chưa nhiều, đặc biệt chưa có khảo sát nào được tiến hành ở
Việt Nam, do đó chúng tôi chọn đề tài này nhằm mục tiêu:
 Xác định hoạt độ Lp-PLA2 và kiểu hình LDL ở bệnh nhân HCMVC.
 Khảo sát mối liên quan hoạt độ Lp-PLA2, kiểu hình LDL với các thể lâm
sàng của HCMVC và các yếu tố nguy cơ của BĐMV.


2
 Khảo sát vai trò của hoạt độ Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong tiên đoán
sự cố BĐMV và tử vong ở bệnh nhân HCMVC.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Điều trị dự phòng là ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phòng ngừa và
kiểm soát BĐMV. Nghiên cứu này nhằm xác định vai trò của hoạt độ LpPLA2 và kiểu hình LDL trong tiên lượng nguy cơ, giúp các Bác sỹ lâm sàng

phân tầng nguy cơ, từ đó có kế hoạch phòng ngừa hữu hiệu hơn BĐMV.
3. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của đề tài
-

Đối tượng HCMVC có hoạt độ Lp-PLA2 cao hơn và tỷ lệ kiểu hình LDL

non-A nhiều hơn so với ở người khỏe mạnh, gợi ý vai trò của chúng trong
phân tầng nguy cơ tiên phát BĐMV.
-

Hoạt độ Lp-PLA2 và kiểu hình LDL có vai trò tiên đoán sự cố chính ở

bệnh nhân HCMVC.
-

Sự phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL làm tăng khả năng tiên đoán

nguy cơ BĐMV.
4. Cấu trúc luận án
Luận án có 126 trang gồm: đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu 4 trang,
tổng quan 36 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang, kết quả
33 trang, bàn luận 33 trang, kết luận 1 trang và kiến nghị 1 trang. Luận án có
48 bảng, 18 biểu đồ, 13 hình, 4 sơ đồ. Luận án có 217 tài liệu tham khảo,
trong đó 18 tài liệu tiếng Việt và 199 tài liệu tiếng Anh.

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, trong năm 2012 BĐMV gây ra 7,4 triệu
tử vong. Một vấn đề đáng quan tâm là ba phần tư trường hợp tử vong là ở các
nước có thu nhập thấp và trung bình. Khoảng 50% gánh nặng bệnh tim mạch

của thế giới xảy ra ở Châu Á Thái Bình Dương.


3
Hội chứng mạch vành cấp thuộc BĐMV, gồm ba thể bệnh có những
biểu hiện ban đầu và cách xử trí trong giai đoạn sớm tương tự nhau: Cơn đau
thắt ngực không ổn định (ĐTNKOĐ), nhồi máu cơ tim không ST chênh lên
(NMCTKSTC), và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (NMCTCSTC).
1.4. LIPOPROTEIN-ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2
1.4.1. Cấu tạo: Mã: EC 3.1.1.47, là
enzyme có 441 acid amin trọng lượng
45 kDa thuộc họ Phospholipase A2.
Có vai trò xúc tác thủy phân nhóm
acetyl của yếu tố hoạt hóa tiểu cầu,
giảm viêm chung. Sinh bệnh học: xúc
tác thủy phân liên kết ester sn2 trong
phân tử phospholipid oxid hóa của

Hình 1.7. Phân tử Lp-PLA2

LDL, sinh ra hai sản phẩm là oxFA và lyso-PC, đây là các chất gây viêm
mạch và rối loạn nội mô.
1.4.2. Xét nghiệm Lp-PLA2: Đo khối lượng (mass) và đo hoạt tính
(activity). Đo khối lượng thường sử dụng phương pháp miễn dịch hấp phụ bổ
thể gắn kết enzyme (ELISA) và miễn dịch đo độ đục (TIA).
1.4.3. Ứng dụng lâm sàng
- Phòng ngừa nguyên phát và thứ phát BĐMV: Là yếu tố tiên đoán nguy
cơ độc lập của BĐMV ở đối tượng nguy cơ, và ở bệnh nhân BĐMV. Kết hợp
với hsCRP làm tăng giá trị tiên lượng nguy cơ và giúp tái phân tầng nguy cơ
BĐMV.

1.5. Kiểu hình LDL
1.5.1. Cấu tạo: LDL là lipoprotein gồm nhiều loại tiểu phân khác nhau về tỷ
trọng khoảng 1,006 – 1,063 g/mL, kích thước 15 – 27 nm. Hạt LDL càng
nhỏ càng đậm đặc.

[Type a quote
from the


4
1.5.2. Sinh tổng hợp: các dưới nhóm LDL có nguồn gốc từ VLDL1, VLDL2
và IDL.
1.5.3. Sinh bệnh học: LDL mang đến 60-70% cholesterol toàn phần của
huyết tương. Dựa vào kích thước, LDL có hai loại, loại hạt LDL nhỏ, đậm
đặc có tính sinh xơ vữa cao hơn so với kiểu lớn, xốp.
Hạt LDL nhỏ đậm đặc có tính gây xơ vữa cao do xuyên mạch dễ dàng,
giảm ái lực với thụ thể LDL, khó bị lọc khỏi tuần hoàn bởi gan và các tế bào
khác, do đó thời gian tồn tại trong tuần hoàn lâu hơn.
1.5.4. Kỹ thuật phân tích dưới nhóm LDL: có ba kỹ thuật phổ biến.
-

Siêu ly tâm: tiêu chuẩn vàng trong phân tách dưới nhóm LDL.

-

Điện di trên thạch (GE): được ứng dụng nhiều nhất

-

Cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): đo được số lượng hạt.


1.5.5. Ứng dụng lâm sàng
Hầu hết nghiên cứu nhận thấy liên quan có ý nghĩa giữa kiểu hình LDL
nhỏ đậm đặc với tăng nguy cơ BĐMV ở phân tích đơn biến, trong khi ít có ý
nghĩa ở phân tích đa biến.
1.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.6.1. Tình hình nghiên cứu Lp-PLA2

-

Alexander Thompson và các cộng sự (2010), phân tích gộp trên 32 nghiên

cứu (n = 79036). Mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa hoạt tính Lp-PLA2
với BĐMV. Kết quả nguy cơ tương đối của nồng độ và hoạt tính Lp-PLA2
sau khi đã hiệu chỉnh: 1,11 (1,07 -1,16) và 1,1 (1,05-1,16) đối với BĐMV;
1,14 (1,02-1,27) và 1,08 (0,97-1,2) cho đột quỵ thiếu máu; 1,13 (1,05-1,22)
và 1,16 (1,09-1,24) nguy cơ tử vong do mạch vành; 1,1 (1,03-1,18).

-

Lars Wallentin và các cộng sự (2016), nghiên cứu The STABILITY, thiết

kế tiến cứu, đo hoạt tính Lp-PLA2 trên 14500 bệnh nhân bệnh mạch vành ổn
định , theo dõi 3,7 năm sự cố BĐMV và tử vong. Kết luận tăng hoạt tính LpPLA2 liên quan đến tăng nguy cơ bị sự cố chính của BĐMV.


5
1.6.2. Tình hình nghiên cứu kiểu hình LDL
-


Austin và các cộng sự (1990) sử dụng kỹ thuật Gradient gel

electrophoresis (GGE), chọn ngưỡng kích thước của LDL là 25,5 nm để
quyết định kiểu hình A hay B (non-A).
-

Romina K.G và các cộng sự (2010) nghiên cứu so sánh kích thước LDL

ở đối tượng có hẹp động mạch vành và đối tượng có động mạch vành bình
thường, bằng kỹ thuật điện di trên thạch polyacrylamide. Kết luận LDL kiểu
hình non-A có thể làm tăng nguy cơ hẹp động mạch vành.

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Dân số nghiên cứu: Bệnh nhân tại khoa Nội tim mạch và Tim mạch
can thiệp bệnh viện Chợ Rẫy, đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, thời gian từ tháng 112010 đến tháng 01-2012.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu

-

Tiêu chuẩn chọn vào nhóm bệnh: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định

HCMVC lần đầu chưa điều trị bằng statin, tiền căn trong một năm nay không
dùng thuốc liên quan đến lipid như thuốc hạ lipid, ngừa thai, chẹn , lợi tiểu.
Không mắc các bệnh cấp hay mãn tính trừ cao huyết áp và đái tháo đường.

-

Tiêu chuẩn chẩn đoán:
o


Đau thắc ngực không ổn định: cơn đau thắc ngực điển hình. Xảy ra cả
những lúc nghĩ ngơi hoặc gắng sức nhẹ, kéo dài trên 20 phút nếu
không cắt cơn bằng nitroglycerin, hoặc triệu chứng đau thắt ngực
nặng và mới xảy ra trong vòng 1 tháng. Hoặc đau thắt ngực ổn định
nhưng ngày càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo dài hơn hay nhiều cơn
trong ngày hơn. Điện tâm đồ có đoạn ST chênh xuống nhưng không
có dấu hoại tử cơ tim.

o

Nhồi máu cơ tim: Phát hiện có sự tăng/ hoặc giảm các chất chỉ dấu
tim mạch (khuyến cáo Troponin) với một giá trị trên 99 phần trăm


6
bách phân vị so với giá trị tham chiếu kèm theo ít nhất một trong các
bằng chứng thiếu máu cơ tim được liệt kê sau:
 Triệu chứng thiếu máu cơ tim.
 Thay đổi trên điện tâm đồ biểu hiện tình trạng thiếu máu mới xuất
hiện (thay đổi ST-T mới hoặc blốc nhánh trái mới xuất hiện);
 Hình thành sóng Q bệnh lý trên điện tâm đồ;
 Bằng chứng hình ảnh của tình trạng mất vận động cơ tim mới hoặc
xuất hiện rối loạn vận động vùng mới.

o

Chẩn đoán thể NMCT: có hai thể có và không có ST chênh lên.
 NMCTCSTCL khi men tim tăng; thay đổi điện tâm đồ với đoạn ST
chênh lên mới tại điểm J ≥ 0,2 mV (nam), ≥ 0,15 mV (nữ) ở V1V2 và/hoặc ≥ 0,1 mV ở các chuyển đạo khác; và/hoặc lâm sàng

đau thắt ngực [199], [200].
 NMCTKSTCL khi men tim tăng; thay đổi điện tâm đồ với đoạn
ST chênh xuống ≥ 0,05 mV ở hai chuyển đạo liên tiếp và/hoặc
sóng T đảo ngược ≥ 0,1 mV ở hai chuyển đạo với sóng R cao hoặc
R/S >1; và/hoặc lâm sàng đau thắt ngực

-

Tiêu chuẩn loại trừ: Từ chối tham gia nghiên cứu. Có bằng chứng xác

định không có tổn thương mạch vành. Có các bệnh khác trừ đái tháo đường
và cao huyết áp. Không khảo sát được đầy đủ các thông số cần thiết.

-

Nhóm chứng: Người khỏe mạnh, khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện

Chợ Rẫy, sức khỏe loại I. Hiện tại không có dấu hiệu của HCMVC. Chọn
nhóm chứng tương đồng với nhóm bệnh về các chỉ số tuổi và giới.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ tiến cứu.
2
2 2
- Cỡ mẫu: Công thức n ≥ Z ( /d ), với  = 26,2; d =3 đơn vị và Z

ở 95%, dự kiến mất mẫu 10% => n ≥ 323


7

Nhóm bệnh: 323 bệnh nhân HCMVC. Nhóm chứng: 91 người khỏe
mạnh tương đồng nhóm bệnh về tuổi và giới.
2.3. LẤY MẪU VÀ THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM
Mẫu sẽ gồm bảng câu hỏi. Đo chiều cao, cân nặng tính BMI, kết quả
chụp mạch vành, kết quả điện tâm đồ. Lấy mẫu máu tĩnh mạch ngoại biên.
Khoa
Cấp cứu

Lấy mẫu máu
• Thực hiện XN chẩn
đoán, thường quy.
• Trữ mẫu theo quy
trình chuẩn.

Chẩn đoán
nghi HCMVC
 HCMVC
Loại

Khoa
• Nội tim mạch
• TMCT

Chẩn đoán
xác định HCMVC
 HCMVC
Loại

- Thuốc dùng
- Bệnh cấp và mạn

- 12 giờ không ăn

Kiểm tra tiêu chí
chọn bệnh
Không thỏa

Thỏa

Loại

Xuất viện

Chọn vào
nghiên cứu
n = 323

-

Ký tham gia NC
Điền bản thông tin NC

Thực hiện XNNC
 Hoạt độ Lp-PLA2
 Điện di LDL

Chú thích: TMCT: Tim mạch can thiệp; XN: xét nghiệm; NC: nghiên cứu;
≠ HCMVC: Chẩn đoán không phải HCMVC.
Sơ đồ 2.3. Chọn và lấy mẫu nhóm bệnh



8
Phương pháp và đảm bảo chất lượng xét nghiệm
Xét nghiệm hoạt độ Lp-PLA2: mẫu huyết thanh (tối thiểu 100 L), trữ
-20 C (ổn 3 tháng) và rã đông một lần duy nhất. thuốc thử theo phương pháp
o

động học (kinetic) của hãng diaDexus (PLAC test), chuẩn 5 hoạt độ từ 0 400 nmol/min/mL (các mức hoạt độ 0; 50; 100; 250 và 400), mẫu chứng 2
mức hoạt độ luôn được chạy kèm theo mỗi đợt xét nghiệm. Khoảng tuyến
tính 1,4 - 400 nmol/min/mL. Các thông số kỹ thuật về kiểm soát chất lượng:
 Trong cùng một lần chạy
Thực hiện ở hai mức hoạt độ, mỗi mức lặp lại 10 lần (n = 10).

a. Kết quả độ lặp
Bảng 2.1. Kết quả độ lặp
Lp-PLA2
nmol/min/mL

Trung bình

Độ lệch
chuẩn

%CV

Theo
Diadexus

Mức 1: 119,1

118,7


0,8

0,67%

0,3-0,8%

Mức 2: 288,2

289,3

1,1

0,38%

0,3-0,8%

Trung bình

Độ lệch

% CV

Mức 1: 119,1

118,7

0,4

0,34%


0,5%

Mức 2: 288,2

289,3

1,1

0,38%

0,5%

b. Độ đúng
Bảng 2.2. Kết quả độ đúng
Lp-PLA2
nmol/min/mL

+ Giữa các ngày (độ tái lập)
Thực hiện 15 ngày liên tiếp, chạy hai lần mỗi ngày ( n = 30)

Theo
Diadexus


9
Bảng 2.3. Kết quả độ tái lập
Lp-PLA2

Trung bình


Độ lệch

% CV

chuẩn

nmol/min/mL

Theo
Diadexus

Mức 1: 119,1

118,1

3,4

2,9%

1,6 - 4,2%

Mức 2: 288,2

290,2

7,2

2,5%


1,6 - 4,2%

Điện di dưới nhóm LDL: mẫu huyết tương sau ăn 12 giờ, thực hiện
bằng phương pháp điện di trên thạch có chênh lệch nồng độ, bộ thuốc thử
(lot: 48-7002), chuẩn (liposure: Lot 48-7060). Tại bệnh viện Chợ Rẫy
Theo dõi bệnh: Dự kiến theo dõi trong 2 năm kể từ khi nhập viện.
Chúng tôi thống kê theo hai thời điểm một năm (trung hạn) và hai năm
(dài hạn). Các sự cố chia hai nhóm:

-

Sự cố chính: Tử vong do tim mạch, nhồi máu tái phát và tái nhồi máu, đột
quỵ do thiếu máu, tái hẹp trong stent và đau thắt ngực không ổn định sau
xuất viện.

-

Tử vong chung: tử vong do mọi nguyên nhân
Chương trình theo dõi: tái khám sau năm ngày, sau đó tái khám mỗi

tháng. Theo dõi qua điện thoại và ghi lại các thông tin sự cố, tử vong qua hồ
sơ bệnh án.
2.5. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Sử dụng phần mềm SPSS for Window phiên bảng 18.0. Các biến số
định tính trình bày dưới dạng tần số và tỷ lệ phần trăm, biến định lượng được
trình bày dưới dạng x ± SD. T test dùng so sánh 2 trung bình, ANOVA kèm
Post-hoc dùng so sánh nhiều giá trị trung bình. Phép kiểm chi bình phương
được dùng so sánh giữa 2 biến đính tính. Kaplan-Meier (Log-Rank) xác định
tần suất sự cố tích lũy tại các mốc thời gian một và hai năm. Hồi quy Cox
đơn biến xác định HR và đa biến để xác định tính độc lập của các biến.



10
Chương 3. KẾT QUẢ
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG
3.1.1. Đặc điểm dân số học của các đối tượng nghiên cứu
Tổng số 323 bệnh nhân HCMVC (nhóm bệnh) tuổi trung bình là 62,
nhỏ nhất 32, lớn nhất 91 tuổi, có 114 nữ (35%). Có 91 người khỏe mạnh
(chứng), tuổi trung bình 64, nhỏ nhất 35 và lớn nhất 49 tuổi, 37 nữ (41%).
3.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘ LP-PLA2 VÀ KIỂU HÌNH LDL
3.2.1. Phân bố đối tượng theo hoạt độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh và chứng
Nhóm người khỏe mạnh (chứng) hoạt độ Lp-PLA2 (nmol/min/mL)
trung bình 182,5; trung vị 183,0; thấp nhất 47,6 và cao nhất 372,5; có phân
phối chuẩn: skewness 0,32 và kurtosis 1,0.
Nhóm bệnh nhân HCMVC có hoạt độ Lp-PLA2 (nmol/min/mL) trung
bình 210,6; trung vị 206,2; thấp nhất 98,1 và cao nhất 346,3; có phân phối
chuẩn: skewness 0,133 và kurtosis -0,9.
3.2.2. Phân bố đối tượng theo kiểu hình LDL ở nhóm bệnh và chứng
Kết quả phân tích kiểu hình LDL cho hai thông số là kích thước trung
bình LDL tính bằng anstrong (Ao) và hai loại kiểu hình A hoặc non-A. Nhóm
chứng, kích thước của hạt LDL (Ao) trung bình 261,8; độ lệch chuẩn 8,2; nhỏ
nhất 245,0, lớn nhất 273,0; có phân bố chuẩn skewness -0,35 và kurtosis 0,93. Nhóm HCMVC kích thước LDL (Ao) trung bình 257,6; độ lệch chuẩn
14,3; nhỏ nhất 221,0; lớn nhất 290,0; phân bố chuẩn skewness -0,35 và
kurtosis -0,93.
3.2.3. Đặc điểm kiểu hình LDL ở nhóm bệnh và chứng
Nhóm chứng có 37 trường hợp có kiểu hình LDL non-A trên tổng số
91 đối tượng người khỏe mạnh, chiếm tỷ lệ 40,3 % và nhóm hội chứng mạch
vành cấp có 145 đối tượng trên 323 bệnh nhân có kiểu hình LDL non-A,
chiếm 44,9%.



11
3.3. LIÊN QUAN HOẠT ĐỘ Lp-PLA2 VÀ KIỂU HÌNH LDL VỚI
HCMVC VÀ CÁC YTNC
3.3.1. Liên quan hoạt độ Lp-PLA2 với HCMVC và các YTNC
3.3.1.1. Hoạt độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Bảng 3.6. So sánh hoạt độ Lp-PLA2 của nhóm bệnh và nhóm chứng
Hoạt độ Lp-PLA2 (nmol/min/mL)

Nhóm chứng :
182,5  58,2 (n = 91)

188,7  48,7 (n = 63)

p = 0,504

- NMCTKSTC: 212,2  56,2 (n = 37)

p = 0,008

- NMCTCSTC: 216,1  58,8 (n = 223)

P < 0,001

- ĐTNKOĐ:

- HCMVC (tất cả nhóm bệnh):

P < 0,001


210,6  58,7 (n = 323)

Nhận xét: Hoạt độ Lp-PLA2 có liên quan đến nhồi máu cơ tim, nhóm
NMCTKSTC và NMCTCSTC có hoạt độ Lp-PLA2 cao hơn nhóm chứng.
3.3.1.2. Hoạt độ Lp-PLA2 theo thể lâm sàng
Bảng 3.7. Hoạt độ Lp-PLA2 theo thể lâm sàng (nmol/min/mL)

ANOVA

Post-hoc

ĐTNKOĐ

NMCTKSTC

NMCTCSTC

(n= 63)

(n= 37)

(n = 223)

188,7  48,7

212,2  56,2

216,1  58,8

p

< 0,01

ĐTNKOĐ và NMCTKSTC

0,012

ĐTNKOĐ và NMCTCSTC

0,002

NMCTKSTC và NMCTCSTC

0,581

Nhận xét: Hoạt độ Lp-PLA2 có liên quan với thể lâm sàng, nhóm
NMCTKSTC và NMCTCSTC có hoạt độ Lp-PLA2 cao hơn thể ĐTNKOĐ.


12
3.3.1.4. Liên hệ hoạt độ Lp-PLA2 với các YTNC
Kết quả cho thấy hoạt độ Lp-PLA2 không liên quan với các yếu tố
nguy cơ như giới, hút thuốc lá, uống rượu, tăng huyết áp, đái tháo đường,
tiền căn gia đình, BMI và kiểu hình LDL (p > 0,05).
Bảng 3.10. Tương quan của Lp-PLA2 với tuổi, các lipid và kích thước LDL
Nhóm chứng

Nhóm HCMVC

r


p

r

p

Tuổi (năm)

-0,01

0,861

-0,008

0,894

Cholesterol (mg/dL)

0,22

0,036

0,069

0,249

HDL-C (mg/dL)

-0,092


0,386

0,057

0,344

LDL-C (mg/dL)

0,34

0,001

0,072

0,246

Triglyceride (mg/dL)

-0,108

0,066

-0,114

0,065

Kích thước LDL (Ao)

-0,014


0,895

0,014

0,809

Các yếu tố nguy cơ

Nhận xét: Nhóm chứng hoạt độ của Lp-PLA2 tương quan thuận mức độ yếu
với nồng độ cholesterol và nồng độ LDL-C. Nhóm bệnh không có tương
quan giữa hoạt độ Lp-PLA2 với tuổi, nồng độ các lipid và kích thước LDL.
3.3.2. Liên quan LDL với HCMVC và các YTNC
3.3.2.1. Kích thước LDL ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm bệnh có kích thước hạt LDL 257,5 ± 14,3 (Ao) nhỏ hơn so với
nhóm chứng 261,7 ± 8,2 (Ao); p < 0,05.
3.3.2.2. Kiểu hình LDL ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Nhóm bệnh có và tỷ lệ kiểu hình non-A là 44,9% cao hơn nhóm
chứng 40,3%; p < 0,05.
3.3.2.3. Kích thước và kiểu hình LDL theo thể lâm sàng HCMVC


13
Bảng 3.13. So sánh kích thước và kiểu hình LDL giữa các thể lâm sàng
Kiểu hình

Thể lâm sàng HCMVC

Kích thước
x ± SD (Ao)


non-A, n (%)

ĐTNKOĐ (n = 63)

258,9  13,0

25 (40%)

NMCTKSTC (n = 37)

258,7  11,5

15 (41%)

NMCTCSTC (n = 223)

257,0  14,3

105 (47%)

0,591

0,475

p

Nhận xét: Kích thước và kiểu hình LDL không liên quan thể lâm sàng.
3.3.2.5. Liên quan giữa kích thước LDL với các YTNC
Nghiên cứu cho thấy kích thước LDL không liên quan các YTNC
như giới, hút thuốc lá, uống rượu, tăng huyết áp, đái tháo đường, tiền căn gia

đình, BMI (p > 0,05).
Bảng 3.16. Tương quan của kích thước LDL với tuổi, các lipid và Lp-PLA2
Các yếu tố

Nhóm chứng

Nhóm HCMVC

r

r

p

p

Tuổi (năm)

0,053

0,616

0,034

0,549

Cholesterol (mg/dL)

-0,098


0,356

-0,063

0,295

HDL-C (mg/dL)

0,023

0,830

0,1

0,098

LDL-C (mg/dL)

0,036

0,738

0,008

0,902

Triglyceride (mg/dL)

-0,081


0,453

-0,141

0,024

Lp-PLA2 (nmol/mL/min)

-0,014

0,895

0,014

0,809

Nhận xét: Kích thước LDL tương quan nghịch mức độ yếu với triglyceride ở
đối tượng HCMVC. Không có tương quan ở nhóm chứng.
3.4. HOẠT ĐỘ LP-PLA2 VÀ KIỂU HÌNH LDL TRONG TIÊN ĐOÁN
Có 71 sự cố xảy ra trong năm đầu, trong đó tử vong do tim mạch 25,
nhồi máu cơ tim 17, đột quỵ do thiếu máu 3, tái hẹp trong stent 5 và


14
ĐTNKOĐ 21 trường hợp. Tử vong chung trong năm đầu là 45 trường hợp.
Sau hai năm theo dõi tổng số có 86 sự cố, trong đó tử vong do tim
mạch 29, nhồi máu cơ tim 21, đột quỵ do thiếu máu 5, tái hẹp trong stent 7
và ĐTNKOĐ 24 trường hợp. Tử vong chung sau hai năm là 55 trường hợp.
3.4.1. Vai trò hoạt độ Lp-PLA2 trong tiên đoán sự cố chính và tử vong
Hoạt độ Lp-PLA2 được chia theo tam phân vị. Trong năm đầu có 71 sự

cố, nhóm tam phân vị thứ nhất có 17 sự cố (tần suất 17%), tam phân vị thứ
hai có 26 sự cố (26%) và tam phân vị thứ ba có 28 sự cố (29%). Trong hai
năm có 86 sự cố, tam phân vị thứ nhất có 19 sự cố (19%), tam phân vị thứ
hai có 32 sự cố (32%) và tam phân vị thứ ba có 35 sự cố (36%).
3.4.1.1. Vai trò Lp-PLA2 trong tiên đoán sự cố thời điểm một năm
Phân tích Kaplan-Meier (Log-rank) cho thấy hoạt độ Lp-PLA2 không
có ý nghĩa trong theo dõi sự cố BĐMV ở thời điểm một năm (p = 0,112).
3.4.1.2. Vai trò Lp-PLA2 trong tiên đoán sự cố thời điểm hai năm

Biểu đồ 3.7. Tần suất các sự cố BĐMV theo hoạt độ Lp-PLA2 trong hai năm
Nhận xét: Lp-PLA2 có ý nghĩa trong theo dõi sự cố hai năm (p < 0,05).


15
Bảng 3.20. (rút gọn từ bảng 3.20 và 3.21 trong luận án). Hồi quy Cox theo
hoạt độ Lp-PLA2 các sự cố trong hai năm
Hồi quy Cox

p

HR

Khoảng tin cậy 95%

Cox đơn biến

0,018

1,374


1,056 - 1,789

Cox đa biến (*)

0,037

1,402

1,021 - 1,924

(*) Hiệu chỉnh với: tuổi, giới, BMI, THA, ĐTĐ, hút thuốc, uống rượu, tiền
căn gia đình, cholesterol, HDL-C, LDL-C, triglyceride và kiểu hình LDL.
Nhận xét: mỗi tam phân vị tăng thêm của hoạt độ Lp-PLA2 là tăng nguy cơ
bị các sự cố thêm 40,2% ở thời điểm hai năm.
3.4.1.3. Hoạt độ Lp-PLA2 trong tiên đoán tử vong ở thời điểm một năm
Trong năm đầu có 45 trường hợp tử vong chia theo tam phân vị LpPLA2, tam phân vị thứ nhất có 13 tử vong (tần suất 13%), tam phân vị thứ hai
có 18 tử vong (18%) và tam phân vị thứ ba có 14 tử vong (14%).
Phép kiểm Log-Rank cho thấy hoạt độ Lp-PLA2 không có ý nghĩa
trong tiên lượng tử vong chung ở thời điểm một năm, p > 0,05.
3.4.1.4. Hoạt độ Lp-PLA2 trong tiên đoán tử vong ở thời điểm một năm
Trong hai năm có 55 trường hợp tử vong, tam phân vị hoạt độ LpPLA2 thứ nhất có 15 tử vong (15%), tam phân vị thứ hai có 20 tử vong (20%)
và tam phân vị thứ ba có 20 sự cố (21%).
Phép kiểm Log-Rank cho thấy hoạt độ Lp-PLA2 không có ý nghĩa
trong tiên lượng tử vong chung ở thời điểm hai năm, p > 0,05.
3.4.2. Vai trò kiểu hình LDL trong theo dõi các sự cố chính và tử vong
Trong 293 trường hợp theo dõi có 156 kiểu hình LDL A (53%) và
137 là non-A (47%). Trong năm đầu có 71 sự cố, trong đó 31 đối tượng có
kiểu hình A và 40 có kiểu hình non-A. Trong hai năm có 86 sự cố, trong đó
40 trường hợp có kiểu hình LDL A và 46 trường hợp có kiểu hình non-A.



16
3.4.2.1. Kiểu hình LDL trong tiên đoán sự cố ở thời điểm một năm

Biểu đồ 3.11. Kiểu hình LDL trong tiên đoán sự cố thời điểm một năm
Nhận xét: Kiểu hình LDL có ý nghĩa theo dõi sự cố chính BĐMV.
Bảng 3.29. Các mô hình hồi quy Cox trong theo dõi các sự cố một năm
Các mô hình hồi quy Cox
Kiểu hình LDL (chưa hiệu chỉnh)
Hiệu chỉnh với các YTNC lâm sàng

(*)

Hiệu chỉnh với các YTNC lâm sàng và
hoạt độ Lp-PLA2

Khoảng tin

p

HR

0,042

1,628

1,018 – 2,603

0,043


1,694

1,017 – 2,824

0,048

1,671

1,005 – 2,777

0,295

1,348

0,77 – 2,36

cậy 95%

(**)

Hiệu chỉnh đầy đủ (***)

(*) Hiệu chỉnh với tuổi, giới, BMI, hút thuốc, uống rượu, THA, ĐTĐ và tiền
căn gia đình. (**) Hiệu chỉnh như (*) thêm hoạt độ Lp-PLA2. (***) Hiệu
chỉnh như (**) thêm nồng độ cholesterol, HDL-C, LDL-C và triglyceride.
Nhận xét: Kiểu hình LDL độc lập với các YTNC lâm sàng và Lp-PLA2,
không độc lập với các lipid trong tiên đoán các sự cố ở thời điểm một năm.


17

3.4.2.2. Kiểu hình LDL trong tiên đoán sự cố ở thời điểm hai năm
Phép kiểm Log-Rank cho thấy kiểu hình LDL không có ý nghĩa trong
tiên đoán sự cố ở thời điển hai năm (p = 0,085).
3.4.2.3. Vai trò của kiểu hình LDL trong theo dõi tử vong một năm
Số liệu tử vong năm đầu là 45 trường hợp, trong đó kiểu hình LDL A
có 17 trường hợp và non-A là 28.

Biểu đồ 3.13. Tần suất sống sót trong năm đầu theo kiểu hình LDL
Nhận xét: Kiểu hình LDL có ý nghĩa theo dõi tử vong chung một năm.
Bảng 3.37. Các mô hình hồi quy Cox trong theo dõi tử vong một năm
Các mô hình hồi quy Cox
Kiểu hình LDL (chưa hiệu chỉnh)
Hiệu chỉnh với các YTNC lâm sàng

(*)

Hiệu chỉnh với các YTNC lâm sàng và
hoạt độ Lp-PLA2

Khoảng tin

p

HR

0,024

1,998

1,094 – 3,651


0,014

2,297

1,187 – 4,445

0,014

2,289

1,182 – 4,435

0,294

1,468

0,717 – 3,005

cậy 95%

(**)

Hiệu chỉnh đầy đủ với các YTNC lâm
sàng, hoạt độ Lp-PLA2 và các lipid

(***)

(*) Hiệu chỉnh với tuổi, giới, BMI, hút thuốc, uống rượu, THA, ĐTĐ và tiền
căn gia đình. (**) Hiệu chỉnh (*) thêm Lp-PLA2. (***) Hiệu chỉnh như (**)



18
thêm cholesterol, HDL-C, LDL-C và triglyceride.
Nhận xét: Kiểu hình LDL độc lập với các yếu tố nguy cơ lâm sàng và hoạt
độ Lp-PLA2, không độc lập với các lipid trong tiên đoán tử vong một năm.
3.4.2.4. Kiểu hình LDL tiên đoán tử vong chung ở thời điểm hai năm
Tử vong trong hai năm là 55 trường hợp, kiểu hình A có 25 trường
hợp tử vong và non-A là 30 trường hợp.
Phép kiểm Log-Rank cho thấy kiểu hình LDL không có ý nghĩa trong
tiên đoán tử vong ở thời điển hai năm (p = 0,156).
3.4.3. Phối hợp hoạt độ Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong tiên đoán
Phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL thành ba nhóm: Nhóm một là
nhóm có hoạt độ Lp-PLA2 ở tam phân vị thấp nhất và kiểu hình LDL là A,
n= 50 đối tượng. Nhóm ba là nhóm có hoạt độ Lp-PLA2 ở tam phân vị cao
nhất và kiểu hình LDL là non-A, n = 49, còn lại là nhóm hai, n = 194.
3.4.3.1. Sự phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong tiên đoán sự cố
Trong năm đầu: nhóm một có 6 sự cố (12%), nhóm hai có 48 sự cố
(25%) và nhóm ba có 17 sự cố (35%). Trong hai năm: nhóm một có 8 sự cố
(tần suất 16%), nhóm hai có 57 sự cố (29%) và nhóm ba có 21 sự cố (43%)


Phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong tiên đoán sự cố một năm

Biểu đồ 3.15. Tần suất cộng dồn các sự cố BĐMV trong một năm


19
Nhận xét: Kiểu hình LDL có ý nghĩa theo dõi sự cố chính BĐMV ở thời
điểm một năm.

Bảng 3.39. (rút gọn từ bảng 3.39 và 3.40 trong luận án): Hồi quy Cox sự
phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong theo dõi sự cố trong một năm
Hồi quy Cox

p

HR

Khoảng tin cậy 95%

Cox đơn biến

0,003

1,826

1,220 - 2,733

Cox đa biến (*)

0,016

1,783

1,112 - 2,858

Chú thích: (*) Hiệu chỉnh với: tuổi, giới, BMI, THA, ĐTĐ, hút thuốc, uống
rượu, tiền căn gia đình, cholesterol, HDL-C, LDL-C, triglyceride.
Nhận xét: Phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL có ý nghĩa tiên đoán nguy
cơ các sự cố ở thời điểm một năm. Vai trò tiên đoán vai trò tiên đoán này độc

lập với các YTNC khác.


Phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong tiên đoán sự cố hai năm

Biểu đồ 3.16. Tần suất cộng dồn các sự cố BĐMV trong hai năm theo dõi
Nhận xét: Kiểu hình LDL có ý nghĩa theo dõi sự cố ở thời điểm hai năm.


20
Bảng 3.41. (rút gọn từ bảng 3.41 và 3.42 trong luận án): Hồi quy Cox sự
phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong theo dõi sự cố trong hai năm
Hồi quy Cox

p

HR

Khoảng tin cậy 95%

Cox đơn biến

0,003

1,727

1,2 - 2,486

Cox đa biến (*)


0,013

1,692

1,116 - 2,565

Chú thích: (*) Các yếu tố đưa vào phân tích đa biến gồm: tuổi, giới, BMI,
tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc, uống rượu, tiền căn gia đình,
cholesterol, HDL-C, LDL-C, triglyceride.
Nhận xét: Phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL có ý nghĩa tiên đoán nguy
cơ các sự cố ở thời điểm hai năm. Vai trò tiên đoán vai trò tiên đoán này độc
lập với các YTNC khác.
3.4.3.2 Sự phối hợp Lp-PLA2 và kiểu hình LDL tiên đoán tử vong
Trong năm đầu nhóm một có 5 tử vong (tần suất 10%), nhóm hai có 29
tử vong (15%) và nhóm ba có 11 tử vong (22%). Trong hai năm: nhóm một
có 7 tử vong (14%), nhóm hai có 36 tử vong (19%) và nhóm ba có 12 tử
vong (24%).
Kết quả Kaplan-Meier (Log-Rank) cho thấy phối hợp hoạt độ LpPLA2 và kiểu hình LDL không có ý nghĩa tiên đoán tử vong chung ở thời
điểm một và hai năm, p > 0,05.

Chương 4 BÀN LUẬN
4. 1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tương tự các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của chúng tôi thấy
HCMVC xảy ra ở người lớn tuổi (trung bình 62,6 tuổi), nam chiếm 65%.
4. 2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘ LP-PLA2 VÀ KIỂU HÌNH LDL
4.2.1. Đặc điểm hoạt độ Lp-PLA2 ở đối tượng nghiên cứu


21
Hoạt độ Lp-PLA2 ở nghiên cứu này có phân phối bình thường ở cả hai

nhóm nghiên cứu. Hoạt độ Lp-PLA2 có trung bình tương đương trung vị và
các thông số chuẩn như skewness và kurtosis đều ≤ 1. Các nghiên cứu khác
cũng có kết luận tương tự
4.2.2. Đặc điểm kiểu hình LDL ở đối tượng nghiên cứu
Kích thước LDL trong nghiên cứu của chúng tôi có phân phối chuẩn ở
cả hai nhóm đối tượng, điều này phù hợp với các nghiên cứu khác trên thế
giới.Nhóm bệnh nhân có kiểu hình LDL là non-A chiếm tỷ lệ cao 45%, trong
khi tỷ lệ này ở người khỏe mạnh là 40%.
4.3. LIÊN QUAN HOẠT ĐỘ Lp-PLA2 VÀ KIỂU HÌNH LDL VỚI
HCMVC VÀ CÁC YTNC
4.3.1. Hoạt độ Lp-PLA2 tăng ở đối tượng HCMVC
Các nghiên cứu đoàn hệ về Lp-PLA2 đều cho thấy hoạt độ của enzym
này tăng ở đối tượng BĐMV so với chứng, tác giả Stefan Blankenberg và
cộng sự nghiên cứu cắt ngang trên 220 trường hợp HCMVC và 347 người
khỏe mạnh cho thấy hoạt độ Lp-PLA2 ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả tương tự.
4.3.2. Hoạt độ Lp-PLA2 theo thể lâm sàng
Tương tự các nghiên cứu khác, khi so sánh dưới nhóm (subtype) với
phép kiểm Post-hoc chúng tôi cũng ghi nhận đối tượng NMCT có và không
có ST chênh lên có hoạt độ Lp-PLA2 cao hơn nhóm ĐTNKOĐ.
4.3.4. Liên quan hoạt độ Lp-PLA2 với các YTNC
Chúng tôi thấy không có mối liên hệ giữa hoạt độ Lp-PLA2 với các yếu
tố nguy cơ BĐMV và lipid. Một số nghiên cứu thấy Lp-PLA2 có có tương
quan thuận với nồng độ cholesterol, LDL-C và nghịch với HDL-C, hầu hết
tương quan nếu có chỉ ở mức độ yếu, vấn đề khác biệt nghĩ nhiều do cỡ mẫu.
4.3.5. Liên quan kích thước LDL và HCMVC
Trong nghiên cứu này bệnh nhân BĐMV tăng tỷ lệ kiểu hình LDL


22

non-A so với nhóm người khỏe mạnh, điều này phù hợp với hầu hết nghiên
cứu đoàn hệ và cắt ngang trước đây. Kích thước và tỷ lệ kiểu hình không liên
quan thể lâm sàng HCMVC.
Các nghiên cứu cắt ngang và đoàn hệ cũng có kết quả tương tự và xác
định, nhóm kiểu hình LDL non-A có tính gây xơ vữa mạch vành cao gấp 2-5
lần so với nhóm A.
4.3.7. Liên quan kiểu hình LDL và các YTNC
Càng lớn tuổi tỷ lệ LDL nhỏ, đậm đặc càng cao. Trong nghiên cứu của
chúng tôi cả hai nhóm đối tượng bệnh và chứng đều lớn tuổi nên không thấy
mối liên quan này. Liên quan kiểu hình LDL với các YTNC khác chưa có kết
quả thống nhất giữa các nghiên cứu. Một số nghiên cứu cho thấy kích thước
LDL có liên quan đến nồng độ triglyceride và HDL-C và các liên quan này
chỉ ở mức độ yếu. Chúng tôi nhận thấy kích thước LDL có tương quan
nghịch mức độ yếu với nồng độ triglyceride.
4.4. VAI TRÒ HOẠT ĐỘ LP-PLA2 VÀ KIỂU HÌNH LDL TRONG
TIÊN ĐOÁN SỰ CỐ BĐMV VÀ TỬ VONG
4.4.1. Vai trò của hoạt độ Lp-PLA2 trong tiên đoán các sự cố chính.
Phần lớn các nghiên cứu đều xác định vai trò của nồng độ và hoạt tính
của Lp-PLA2 trong tiên đoán nguy cơ nguyên phát và thứ phát.
Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy rằng hoạt tính Lp-PLA2 có vai
trò tiên đoán độc lập các sự cố mạch vành tái phát trong theo dõi dài hạn, các
yếu tố thường được đưa vào kiểm soát là các YTNC BĐMV bao gồm hsCRP và LDL.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy hoạt độ Lp-PLA2 có vai trò
tiên đoán độc lập với các YTNC lâm sàng và các lipid kể cả kiểu hình LDL
trong theo dõi các sự cố chính BĐMV trong 2 năm. Tính độc lập này cho
thấy vai trò nội tại của hoạt độ Lp-PLA2 trong tiên đoán các sự cố bên cạnh
các yếu tố tiên đoán khác.


23

4.4.2. Vai trò của Lp-PLA2 trong tiên đoán tử vong chung
Các nghiên cứu về khả năng tiên đoán tử vong chung của Lp-PLA2
có kết quả khá tương đồng. Tác giả Pier Woudstra cùng các cộng sự nghiên
cứu trên 987 bệnh nhân NMCTCSTC, theo dõi 5 năm, kết quả cho thấy hoạt
độ Lp-PLA2 không có liên quan đến tử vong chung. Chúng tôi cũng thấy hoạt
tính của Lp-PLA2 không có ý nghĩa trong tiên đoán nguy cơ tử vong chung ở
bệnh nhân HCMVC ở thời điểm một và hai năm.
4.4.4. Vai trò kiểu hình LDL trong tiên đoán các sự cố chính và tử vong.
Kiểu hình của LDL có ý nghĩa trong theo dõi các sự cố tim mạch chính
và tử vong ở thời điểm một năm. Điều này phù hợp với hầu hết (không phải
tất cả) các nghiên cứu thiết kế tương tự. Mặc khác, vai trò tiên đoán của kiểu
hình LDL không độc lập với các YTNC khác, đặc biệt là các thông số lipid.
Tính độc lập của mối liên quan giữa kích thước hạt LDL và sự cố mạch
vành đã được nghiên cứu ở thiết kế cắt ngang lẫn dịch tể tiến cứu và thử
nghiệm can thiệp lâm sàng. Các phân tích đa biến thấy ít có ý nghĩa và ít
được xem là YTNC độc lập sau khi đã hiệu chỉnh đầy đủ.
4.4.7. Phối hợp hoạt độ Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trong tiên đoán
Nghiên cứu cho thấy sự phối hợp giữa hoạt độ Lp-PLA2 với kiểu hình
LDL có ý nghĩa trong tiên đoán. Kết quả phân tích hồi quy Cox cho thấy
nhóm có cả hai chỉ dấu này xấu (hoạt độ Lp-PLA2 ở tam phân vị cao nhất và
kiểu hình LDL là non-A) có nguy cơ bị sự cố mạch vành gần gấp đôi so với
nhóm có cả hai chỉ dấu này tốt (hoạt độ Lp-PLA2 ở tam phân vị thấp nhất và
kiểu hình LDL là A), HR một năm 1,92 (1,21 – 3,07) và HR hai năm 1,79
(1,19 – 2,69). HR khi phối hợp hai chỉ dấu này cao hơn rất nhiều so với chỉ
sử dụng một chỉ dấu đơn lẻ, hoặc hoạt độ Lp-PLA2 hoặc kiểu hình LDL.
Sự phối hợp giữa hoạt độ Lp-PLA2 với kiểu hình LDL có tính độc lập
với các YTNC bao gồm các nguy cơ lâm sàng, các lipid trong tiên đoán.


24

KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hoạt độ Lp-PLA2 và kiểu hình LDL trên 323 bệnh
nhân hội chứng mạch vành cấp và 91 người khỏe mạnh với thời gian theo dõi
hai năm các sự cố bệnh động mạch vành và tử vong, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
1. Hoạt độ Lp-PLA2 trong máu của bệnh nhân HCMVC người Việt Nam
210,6 ± 58,7 nmol/min/mL và tỷ lệ kiểu hình LDL non-A 44,9%.
2. Có sự tăng hoạt độ Lp-PLA2 trong máu ở đối tượng nhồi máu cơ tim so
với người bình thường. Nồng độ cholesterol, LDL-C trong máu có tương
quan thuận với hoạt độ Lp-PLA2 ở người bình thường, không thấy mối
tương quan này ở bệnh nhân HCMVC. Các yếu tố tuổi, giới, chỉ số khối
cơ thể, hút thuốc, uống rượu, nồng độ triglyceride, và HDL-C không liên
quan hoạt độ Lp-PLA2. Tỷ lệ kiểu hình LDL không liên quan thể lâm
sàng của HCMVC. Đối tượng HCMVC, kích thước LDL có liên quan với
giới tính và tương quan nghịch mức độ yếu với nồng độ triglyceride máu.
3. Kết quả theo dõi đối tượng bệnh nhân HCMVC: Hoạt độ Lp-PLA2 có vai
trò tiên đoán độc lập các sự cố chính của BĐMV ở thời điểm hai năm.
Hoạt độ Lp-PLA2 không có ý nghĩa tiên đoán các sự cố tử vong chung.
Kiểu hình LDL có giá trị trong theo dõi sự cố chính của BĐMV và tử
vong chung ở thời điểm một năm.
Sự phối hợp hoạt độ Lp-PLA2 và kiểu hình LDL có ý nghĩa trong tiên
đoán độc lập các sự cố chính ở cả hai thời điểm một và hai năm.
KIẾN NGHỊ
1. Nên đo hoạt độ Lp-PLA2 ở bệnh nhân HCMVC và xem đây là yếu tố tiên
đoán dài hạn các sự cố chính của BĐMV bên cạnh các yếu tố khác.
2. Điện di dưới nhóm LDL để xác định kiểu hình nên thực hiện ở đối tượng
HCMVC nhằm tiên đoán nguy cơ ở thời điểm một năm và theo dõi hiệu
quả điều trị.



×