Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học (VIÊN CHỨC CÔNG CHỨC GIÁO VIÊN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.89 KB, 7 trang )

Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học

1. Thư viện và thư viện trường học
1.1. Khái niệm về thư viện:
Từ trước tới nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thư viện tuy nhiên từ năm
1970 UNESCO đã định nghĩa về thư viện và được xem là định nghĩa đúng và đầy đủ
nhất về thư viện như sau:
“Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập có tổ chức của
sách, ấn phẩm định kì hoặc các dạng tài liệu khác, kể cả đồ họa, nghe – nhìn và nhân
viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó nhằm mục đích
thông tin, thông tin khoa học, giáo dục hoặc giải trí”
2.2. Các yếu tố cấu thành thư viện:
Có 4 yếu tố cấu thành thư viện đó là: Vốn tài liệu thư viện, cán bộ thư viện bạn đọc,
cơ sở vật chất.
Bốn yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thiếu một trong 4 yếu tố đó đều
không thể gọi là thư viện.
2.2.1. Vốn tài liệu:
Đây là yếu tổ đầu tiên tạo thành thư viện. Vốn tài liệu thư viện tạo nên giá trị của
một thư viện. Vốn tài liệu càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn,
do đó càng thu hút bạn đọc tới sử dụng thư viện. Theo quy định của Bộ GD&ĐT thì vốn
tài liệu trong thư viện trường phổ thông phải bao gồm 3 loại sách cơ bản: Sách giáo
khoa, sách nghiệp vụ dành cho giáo viên và sách tham khảo.
2.2.2. Cán bộ thư viện:
Cán bộ thư viện là người giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là chiếc cầu nối quan
trọng giữa vốn tài liệu thư viện và bạn đọc, là người giữ gìn và bảo quản kho tàng
tri thức của nhân loại, đồng thời tổ chức việc khai thác và sử dụng chúng trong
xã hội, cho nên người cán bộ thư viện cần có một kiến thức tổng hợp và phải được
đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn –nghiệp vụ thư viện.
2.2.3. Bạn đọc thư viện:
Bạn đọc là một bộ phận không thể thiếu trong các yếu tố tạo thành thư viện. Vốn tài
liệu chỉ phát huy được giá trị của nó khi được bạn đọc sử dụng. Phục vụ bạn đọc là mục


tiêu cuối cùng của bất kỳ một thư viện nào. Trong thư viện trường học, bạn đọc là toàn
thể giáo viên, công nhân viên và học sinh của nhà trường.
2.2.4. Cơ sở vật chất – kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của thư viện bao gồm: Trụ sở (nhà thư viện) với toàn bộ các
trang thiết bị cần thiết. Chúng có vai trò cực kỳ quan trọng. Đối với vốn tài liệu thì cơ
sở vật chất chính là nơi chứa đựng và bảo quản tài sản để có thể phục vụ lâu dài, đối
với bạn đọc thì đây là nơi họ tiếp xúc trực tiếp với sách báo, với mọi nguồn tri thức ở
trong nước cũng như trên thế giới để phục vụ cho nhu cầu học tập , nghiên cứu, công tác
và giải trí;
Đối với cán bộ thư viện thì cơ sở vật chất chính là nơi họ làm việc hàng ngày, nơi
cán bộ thư viện gắn bó với nó để làm tốt các nhiệm vụ của mình.
2.3. Điều kiện để thành lập thư viện:


Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học

Tại điều 4 Pháp lệnh thư viện quy định có 4 yếu tố để tạo thành thư viện đó là:
vốn tài liệu thư viện, trụ sở trang thiết bị chuyên dùng, con người và kinh phí hoạt động.
2.4. Chức năng và nhiệm vụ của thư viện và thư viện trường học:
2.4.1 Chức năng và nhiệm vụ của thư viện:
a. Chức năng:
Thư viện có 4 chức năng cơ bản sau:
Giáo dục: Thư viện là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường;
Thông tin: Các thông tin được lưu giữ bằng nhiều hình thức;
Văn hóa: Thu thập và bảo quản di sản văn hóa chữ viết của nhân loại. Thư viện trở
hành trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền , phổ biến kiến thức được lưu giữ trong
sách báo đến với bạn đọc;
Giải trí: Ngoài việc bạn đọc đến thư viện để học tập và nghiên cứu thì bạn đọc đến
với thư viện cũng nhằm giải trí trong thời gian rảnh rỗi;
b. Nhiệm vụ của thư viện:

Tại điều 13 của Pháp lệnh thư viện quy định thư viện có những nhiệm vụ sau:
Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc sử dụng vốn tài liệu thư
viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức;
Thu thập, bổ sung, xử lý vốn tài liệu, bảo quản vốn tài liệu thanh lọc ra khỏi kho
những tài liệu lac hậu, hư nát theo quy chế của thư viện;
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện, tham gia xây dựng
và hình thành thói quen đọc sách báo trong nhân dân;
Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học;
Thực hiện liên thông giữa các thư viện trong nước, hợp tác, trao đổi tài liệu với thư
viện nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
Nghiên cứu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào công tác thư
viện, từng bước hiện đại hóa thư viện;
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện.
Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện.
2.4.2 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của thư viện trường học
a. Vai trò, chức năng:
Thư viện trường học (bao gồm trường tiểu học, THCS, THPT) là một bộ phận cơ sở
vật chất trọng yếu, là trung tâm sinh hoạt văn hóa và khoa học của nhà trường. Thư viện
góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, bồi dưỡng kiến thức cơ bản về
khoa học thư viện và xây dựng thói quen tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, tạo cơ sở
từng bước thay đổi phương pháp dạy và học, đồng thời thư viện tham gia tích cực vào
việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị và xây dựng nếp sống văn hóa cho các thành viên của
nhà trường.
b. Nhiệm vụ:
Cung ứng cho giáo viên và học sinh đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo,
sách nghiệp vụ, các loại từ điển, tác phẩm kinh điển để tra cứu, và các sách báo cần thiết


Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học


khác, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và tự bồi dưỡng thường
xuyên của giáo viên và học sinh;
Sưu tầm và giới thiệu rộng rãi trong cán bộ, giáo viên và học sinh những sách báo
cần thiết của Đảng, Nhà nước và của ngành GD&ĐT, phục vụ giảng dạy, học tập,
nghiên cứu khoa học giáo dục, bổ sung kiến thức của các bộ môn khoa học, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
Tổ chức thu hút toàn thể giáo viên và học sinh tham gia sinh hoạt thư viện thông qua
các hoạt động phù hợp với chương trình và kế hoạch dạy học;
Phối hợp hoạt động với các thư viện trong ngành để chủ động khai thác, sử dụng vốn
tài liệu;
Tổ chức quản lý theo đúng nghiệp vụ thư viện, có sổ sách quản lý chặt chẽ, bảo quản
giữ gìn sách báo tránh hư hỏng mất mát, thường xuyên thanh lọc sách báo cũ, rách nát,
lạc hậu, kịp thời bổ sung các loại sách, tài liệu, tư liệu mới;
2. Kỹ thuật nghiệp vụ thư viện
2.1. Xây dựng vốn tài liệu:
2.1.1. Tài liệu và vốn tài liệu:
a. Định nghĩa:
Tại khoản 2 điều 2 Pháp lệnh thư viện đã định nghĩa: “Tài liệu là một dạng vật chất
đã được ghi nhận những thông tin ở dạng thành văn, âm thanh, hình ảnh nhằm mục đích
bảo quản và sử dụng”
b. Vai trò của tài liệu trong thư viện:
Chứa đựng những tri thức, kinh nghiệm của loài người được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Sự tiến bộ của loài người có được nhờ kế thừa, tiếp thu, khai thác và
phát triển những tri thức của các thế hệ trước để lại. Chỉ ra sự phát triển về trí tuệ, văn
minh của một quốc gia, một dân tộc.
c. Một số dạng tài liệu:
Có nhiều cách phân chia loại hình tài liệu trong đó có 3 cách chia đáng chú ý nhất đó
là:
- Theo hình thức ghi chép thông tin có 3 loại:
+ Sách chép tay;

+ Ấn phẩm (sách, ấn phẩm định kỳ);
+ Những tài liệu không phải là ấn phẩm: Microfilm, tài liệu nghe nhìn, tài liệu điện
tử.
- Theo mức độ xử lý thông tin:
+ Tài liệu cấp 1;
+ Tài liệu cấp 2;
+ Tài liệu cấp 3;
- Theo dấu hiệu thời gian xuất hiện và cách thức lưu trữ:


Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học

+ Tài liệu truyền thống: Các thông tin được ghi chép không phải bằng phương pháp
số;
+ Tài liệu hiện đại: Là tài liệu mới xuất hiện và lưu trữ bằng phương pháp số. Chủ
yếu là tài liệu điện tử.
2.1.2. Tổ chức xây dựng vốn tài liệu:
a. Những nguyên tắc xây dựng vốn tài liệu thư viện:
- Nguyên tắc tính Đảng;
- Nguyên tắc thường xuyên và có kế hoạch;
- Nguyên tắc xây dựng vốn tài liệu phải phù hợp với đặc điểm, tính chất và nhiệm vụ
của thư viện trường phổ thông.
b. Các phương thức xây dựng vốn tài liệu thư viện:
- Bổ sung ban đầu: Là hình thức bổ sung được áp dụng khi bắt đầu xây dựng thư
viện. Cùng với các công việc chuẩn bị khác, thư viện phải căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, đối tượng bạn đọc để xây dựng vốn tài liệu ban đầu, vốn sách hạt nhân của thư viện.
- Bổ sung hiện tại: bổ sung vốn tài liệu là việc làm thường xuyên trong suốt quá trình
hoạt động. Đối tượng của bổ sung hiện tại là những xuất bản phẩm mới được xuất bản
trong năm hoặc vài năm gần đây.
- Bổ sung hoàn chỉnh: Là hình thức bổ sung những tài liệu thư viện cần nhưng vẫn

còn thiếu trong quá trình xây dựng kho hạt nhân, những sách bộ còn thiếu tập, những
sách đã có nhưng bị mất, hư hỏng.
2.2. Đăng ký tài liệu:
2.2.1. Mục đích, yêu cầu:
a. Mục đích:
- Đăng ký tài liệu nhằm biến tài liệu thành một tài sản cố định, là biện pháp để bảo
quản tốt vốn tài sản thư viện nhà trường.
- Giúp cán bộ thư viện biết rõ hiện trạng vốn tài liệu thư viện, từ đó đặt ra kế hoạch
bổ sung trong từng thời kỳ.
- Giúp cán bộ thư viện thực hiện chế độ báo cáo kịp thời cho lãnh đạo nhà trường
biết rõ tình hình vốn tài liệu, tài sản của thư viện.
b. Yêu cầu:
- Đăng ký tài liệu phải thực hiện đều đặn, thường xuyên, kịp thời. Tài liệu thư viện
chỉ có thể đưa ra phục vụ bạn đọc sau khi được đăng ký.
- Những khoản ghi chép phải đầy đủ, chính xác.
- Biểu mẫu sổ đăng ký phản ánh đầy đủ thông tin về tài liệu và thống nhất trong toàn
ngành.
c. Đơn vị đăng ký: Bao gồm đăng ký tổng quát và đăng ký cá biệt.
2.2.2. Các phương pháp đăng ký tài liệu:


Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học

a. Đăng ký tổng quát:
- Định nghĩa: Đăng ký tổng quát là đăng ký từng lô tài liệu (đợt tài liệu) nhập vào
thư viện theo một chứng từ vào sổ đăng ký tổng quát.
- Ý nghĩa: Đăng ký tổng quát giúp cán bộ thư viện có những thông tin về:
+ Tổng số tài liệu hiện có trong thư viện vào từng thời điểm nhất định.
+ Số lượng vốn tài liệu hiện có theo từng môn loại tri thức hoặc từng loại tài liệu
(sách giáo khoa, sách tham khảo, sách nghiệp vụ) theo quy định của mẫu sổ đăng ký

trong thư viện trường học.
+ Tổng số tiền của toàn bộ vốn tài liệu hiện có trong thư viện.
+ Nguồn cung cấp tài liệu và nguyên nhân xuất tài liệu ra khỏi thư viện.
b. Đăng ký cá biệt:
- Định nghĩa: Đăng ký cá biệt là đăng ký từng tài liệu nhập vào thư viện. Đơn vị
đăng ký cá biệt là một cuốn sách.
- Ý nghĩa: Dựa vào sổ đăng ký cá biệt cán bộ thư viện có thể biết được các thông tin
sau:
+ Lịch sử hình thành vốn tài liệu của thư viện: Tài liệu được bổ sung trong thời gian
nào? Tài liệu xuất vì lý do gì?
+ Biết giá tiền của từng tài liệu để làm căn cứ tính toán nếu thanh lý tài liệu hoặc bạn
đọc đền bù kinh phí khi mất mát hư hỏng.
+ Là công cụ quan trọng để kiểm kê kho sách.
c. Đăng kí sách giáo khoa:
- Định nghĩa: là việc đăng ký các loại SGK trong nhà trường, SGK đăng ký theo
từng tên, mỗi tên sách được ghi vào 1 trang.
- Ý nghĩa: Giúp cán bộ thư viện và lãnh đạo nhà trường nắm bắt được hiện trạng
SGK, trên cơ sở đó có kế hoạch chỉ đạo xây dựng kho sách.
d. Đăng ký báo, tạp chí:
- Khi nhập báo, tạp chí cán bộ thư viện phải lập phiếu đăng ký cho từng loại báo, tạp
chí theo ngày, tuần, tháng.
2.3. Xử lý kỹ thuật sách:
- Mỗi cuốn sách đều phải được đóng dấu thư viện ở trang tên sách và trang 17. Đóng
vào khoảng trống của một phần ba trang sách bên dưới.
- Đối với trang tên sách ghi bên dưới dấu của thư viện ghi năm vào sổ/M/số đăng ký
cá biệt.
VD: 2013/M/123.
- Trang 17 ghi cạnh dấu ký hiệu kho/số đăng ký cá biệt (ĐKCB).
VD: SGK/02; SNV/100; STK/302; STN/75.
hoặc cũng có thể ghi là năm vào sổ/số ĐKCB.

VD: 2008/123.


Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học

- Nhãn sách ghi ký hiệu kho/số ĐKCB và được dán ở góc bên trái bìa sách.
2.5. Tổ chức sắp xếp kho tài liệu và kiểm kê:
a. Tổ chức sắp xếp kho tài liệu:
- Mục đích: Toàn bộ vốn tài liệu của thư viện phải được tổ chức sắp xếp khoa học,
ngăn nắp.
- Ý nghĩa: Tổ chức sắp xếp khoa học giúp cán bộ thư viện trong khâu bổ sung vốn tài
liệu mới, đồng thời tổ chức kho tốt sẽ nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc.
- Tổ chức sắp xếp: Thư viện trường học được tổ chức thành 4 khu vực kho:
+ Kho sách giáo khoa.
+ Kho sách Nghiệp vụ.
+ Kho sách tham khảo có thể chia thành tủ sách pháp luật, sách đạo đức.
+ Kho sách thiếu nhi.
- Phương pháp sắp xếp kho: Có rất nhiều phương pháp sắp xếp kho, phương pháp
nào cũng có ưu và nhược điểm riêng. Thư viện trường học thường tổ chức kho theo số
ĐKCB là phương pháp sắp xếp theo số thứ tự vào sổ đăng ký của tài liệu từ 1-n.
+ Ưu điểm: Phù hợp với thư viện mới xây dựng, diện tích phòng kho hẹp, vốn tài
liệu ít, tủ giá chưa nhiều. Thuận tiện cho khâu kiểm kê hàng năm.
+ Nhược điểm: Các sách cùng nội dung cùng chủng loại sẽ nằm rải rác trên các giá,
nếu là kho mở thì phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian tìm tài liệu và cán bộ thư
viện mất nhiều thời gian sắp xếp kho.
- Kiểm kê:
+ Giúp nhà trường và cán bộ thư viện rõ số vốn tài liệu hiện có để lên kế hoạch bổ
sung cho hoàn thiện.
+ Giúp cán bộ thư viện phát hiện những sai sót trong khâu kỹ thuật, phát hiện những
tài liệu hư hỏng, mất mát để có kế hoạch thanh lọc tài liệu. Tổ chức kiểm kê định kỳ 1

năm/lần.
b. Các loại hồ sơ sổ sách:
- Sổ đăng ký tổng quát.
- Sổ đăng ký cá biệt: 3 quyển gồm sách nghiệp vụ, sách tham khảo, sách thiếu nhi.
- Sổ đăng ký sách giáo khoa.
- Sổ mượn sách của học sinh.
- Sổ mượn sách của giáo viên.
- Sổ thống kê bạn đọc.
- Sổ đăng ký báo, tạp chí.
- Sổ nhật ký hoạt động thư viện.
- Sổ theo dõi nhập sách báo hàng năm.
c. Hồ sơ lưu trong thư viện:


Tài liệu ôn tập thi tuyển chức danh thư viện trường học

- Kế hoạch hoạt động hàng năm.
- Kế hoạch mua sắm bổ sung tài liệu, trang thiết bị cho thư viện hàng năm.
- Quyết định thành lập tổ cộng tác viên.
- Quy chế hoạt động của tổ cộng tác viên
- Các văn bản chỉ thị của ngành:
+ Quyết định số 57/CT ngày 12/08/1981.
+ Thông tư số 30/TT-LB ngày 26/07/1990.
+ Quyết định số 61/1998/QĐ/BGD&ĐT ngày 06/11/1998.
+ Quyết định số 01/2003/QĐ/BGD&ĐT ngày 02/01/2003.
+ Quyết định bổ sung số 01/2004/QĐ/BGD&ĐT ngày 29/01/2004.
+ Công văn số 1185/GDTH/BGD&ĐT ngày 17/02/2004.
- Biên bản nhập kho hàng năm.
- Biên bản kiểm kê, thanh lý hàng năm.
3. Tài liệu nghiệp vụ thư viện tham khảo thêm

1) Đàm Thị Kim Liên, Trần Thị Xuân Khóa (2009), Một số chuyên đề về nghiệp vụ thư viện
trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2) Vũ Bá Hòa, Lê Thị Chinh, Ngô Phước Đức, Lê Thị Thanh Hồng (2009), Tài liệu bồi
dưỡng nghiệp vụ thư viện trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3) Vũ Bá Hòa, Lê Thị Chinh, Lê Thị Thanh Hồng (2009), Bảng phân loại tài liệu trong thư
viện trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.



×