Tải bản đầy đủ (.ppt) (36 trang)

Bài 2. Các giới sinh vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.08 MB, 36 trang )


Bài 5 : Giới động vật
I. Đặc điểm chung về giới động vật
II. Các ngành của giới động vật
III. Đa dạng về giới động vật
IV. Vai trò của giới động vật


I. Đặc điểm chung
1.Đặc điểm về cấu tạo
- Giới Động vật gồm những
sinh vật nhân thực, đa bào,
cơ thể gồm nhiều tế bào
phân hoá thành các mô,
các cơ quan và hệ cơ quan
khác nhau.
- Đặc biệt là động vật có hệ
cơ quan vận động và hệ
thần kinh.


I. Đặc điểm chung
2.Đặc điểm về dinh dưỡng và lối sống
-Không có khả năng quang hợp, sống dị dưỡng nhờ chất
hữu cơ có sẵn nên di chuyển tích cực để tìm thức ăn.


I. Đặc điểm chung
2.Đặc điểm về dinh dưỡng và lối sống
-Có hệ thần kinh phát triển nên chúng có khả năng phản
ứng nhanh, điều chỉnh được mọi hoạt động, thích ứng


cao với môi trường.


II.Các ngành của giới động
vật
-Động vật có nguồn gốc
từ tập đoàn đơn bào
dạng trùng roi nguyên
thủy .
-Giới Động vật đạt mức
độ tiến hóa cao nhất
trong giới sinh
vật,phân bố khắp nơi
và chiếm hơn một
triệu loài.


II.Các ngành của giới động
vật

Phân nhóm
Động vật có xương sống

Động vật không xương
sống


II.Các ngành của giới động
vật
a. Động vật không xương sống



II.Các ngành của giới động
vật
Thân lỗ: là một ngành động
vật đa bào nguyên thuỷ,
có cấu trúc tế bào tách
biệt và phần lớn là sinh
sống ở biển. Cơ thể động
vật có hình cốc gồm các
tế động vật đa bào sớm
nhất, phát triển từ các tập
đoàn tế bào.


II.Các ngành của giới động
vật
Ruột khoang: Chúng
có các cơ quan, tổ
chức mô rất đơn giản,
chỉ với hai lớp tế bào,
bên ngoài và bên
trong.


II.Các ngành của giới động
vật
Giun dẹp: Không có
khoang cơ thể, cũng
không có hệ tuần hoàn

chuyên dụng hay cơ quan
hô hấp, khiến chúng phải
có cơ thể dẹp để dễ tiếp
nhận oxy và chất dinh
dưỡng qua khuếch tán,
cùng với đó giác bám ở
giun dẹp rất phát triển để
bám chắc vào vật chủ
tránh bị đẩy ra khỏi vật
chủ.


II.Các ngành của giới động
vật
Giun tròn: đã thích nghi
hầu hết tất cả hệ sinh
thái. Chúng chiếm 90%
tất cả các dạng sống dưới
đáy biển. hệ sinh thái.
Nhiều dạng kí sinh của
chúng gây ra các bệnh ở
hầu hết thực vật và động
vật (bao gồm cả con
người )


II.Các ngành của giới động
vật
Giun đốt: là một ngành lớn
gốm các loài động vật cơ

thể phân đốt, với khoảng
15.000 loài. Bắt gặp chủ
yếu ở những môi trường
ẩm ướt bao gồm môi
trường đất, môi trường
nước ngọt và đặc biệt là
ở đại dương.Gồm có sinh
sản vô tính và sinh sản
hữu tính.


II.Các ngành của giới động
vật
Thân mềm: là một ngành
trong phân loại sinh học
có các đặc điểm như cơ
thể mềm, có thể có vỏ đá
vôi che chở và nâng đỡ,
tùy lối sống mà vỏ và cấu
tạo cơ thể có thể thay đổi.


II.Các ngành của giới động
vật
Chân khớp: là những động
vật không có xương sống,
có một bộ xương ngoài
(bộ xương vĩnh viễn), một
cơ thể chia đốt và những
đốt phụ.Chúng chiếm hơn

80% tất cả các loài động
vật còn sống đã được biết
đến.


II.Các ngành của giới động
vật
Da gai: là một ngành động
vật biển, chúng sống ở
nhiều độ sâu khác nhau
từ đới gian triều đến đới
biển sâu.Ngành này bao
gồm khoảng 7.000 loài
còn sống, là ngành lớn
thứ 2 trong các động vật
miệng thứ sinh sau nhóm
động vật có dây sống.


II.Các ngành của giới động
vật
b. Động vật có xương sống (chỉ có 1 ngành được phân chia
thành các lớp )


II.Các ngành của giới động
vật
Nửa dây sống: là một
ngành chứa các động vật
miệng thứ sinh giống như

giun, sống trong lòng đại
dương, nói chung được
coi là nhóm có quan hệ
họ hàng với động vật da
gai.


II.Các ngành của giới động
vật
Cá miệng tròn: là một
nhóm hiện nay được
coi là đa ngành, trước
đây được dùng như là
một lớp để chỉ các
dạng cá không hàm
ngày nay còn sinh
tồn, bao gồm các loài
cá mút đá và cá mút
đá myxin.


II.Các ngành của giới động
vật
Cá sụn: là một nhóm cá
có hàm với các vây
tạo thành cặp, các
cặp lỗ mũi, vảy, tim
hai ngăn và bộ xương
hợp thành từ chất sụn
chứ không phải

xương.


II.Các ngành của giới động
vật
Cá xương: Cá xương
được đặc trưng bởi
kiểu xương sọ khá ổn
định, các răng có
chân răng, chỗ bám
trung bình của các cơ
thuộc hàm dưới.


II.Các ngành của giới động
vật
Lưỡng cư: là một lớp động
vật có xương sống máu
lạnh , chúng không thể
duy trì thân nhiệt qua các
quá trình nội sinh lý.


II.Các ngành của giới động
vật
Chim : là tập hợp các loài
động vật có xương sống,
máu nóng, đi đứng bằng
hai chân, có mỏ, đẻ
trứng, có cánh, có lông vũ

và biết bay (phần lớn).


II.Các ngành của giới động
vật
Thú: là một nhánh động vật
được phân biệt với chim
bởi sự xuất hiện của lông
mao, ba xương tai giữa,
tuyến vú và vỏ não
mới .Não bộ điều chỉnh
thân nhiệt và hệ tuần
hoàn.


III.Đa dạng giới động
Số lượng loài rất lớn: trênvật
một triệu loài.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×