Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tập đoàn xây dựng miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.32 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
tháng 11 năm 2015

Ế

Huế, ngày

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U



Tác giả luận văn

i

Lê Thị Ái


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường kết hợp với
sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, nhiệt
tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn

Ế

sâu sắc nhất đến Thầy giáo, PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà - người hướng dẫn khoa

U

học - đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên

́H

cứu, thực hiện luận văn.



Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Banh Lãnh đạo, cán bộ Công ty cổ phần Tập

đoàn xây dựng Miền Trung đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện

H

luận văn cũng như trong quá trình học tập và công tác.

IN

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.

Huế, ngày

̣I H

O

̣C

K

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!

tháng 11 năm 2015

Đ
A

Tác giả luận văn


Lê Thị Ái

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế


Họ và tên học viên: Lê Thị Ái
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Thị Hồng Hà
Tên đề tài: Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Tập đoàn xây dựng Miền Trung.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp – là thước đo cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Hiện nay hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tập
đoàn xây dựng Miền Trung còn thấp và không tương xứng với nguồn lực mà công ty
đã bỏ ra. Vì vậy nên tôi chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cảu
Công ty cổ phần Tập đoàn xây dựng Miền Trung”
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ: báo cáo kiểm toán của Công ty trong 3 năm từ
2012 – 2014, chứng từ gốc từ phòng kế toán, dự toán xây dựng từ phòng kế hoạch.
2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Các phương pháp phân tích thống kê.
- Tổng hợp, suy luận khoa học.
- Phương pháp so sánh
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
3.1. Kết quả
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh
doanh cảu các doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tập
đoàn xây dựng Miền Trung giai đoạn 2012 - 2014
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Tập đoàn xây dựng Miền Trung.
3.2. Đóng góp về giải pháp
Đề tài đã đề xuất 5 nhóm giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh của công ty là: Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tiết kiệm chi phí
sản xuất, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
trong nội bộ và hoàn thiện hệ thống trao đổi, xử lý thông tin.

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii

Ế

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1

U

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1

́H

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...................................................................................2



3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................3

4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3

H

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ

IN

KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ............................................4
1.1.LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ........................................................4

K

1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh .........................................................................4

̣C

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ....................................................................5

O

1.1.3 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của

̣I H

doanh nghiệp ...............................................................................................................6
1.1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với

Đ
A


các doanh nghiệp.........................................................................................................8
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA SẢN PHẨM XÂY DỰNG VÀ SẢN
XUẤT XÂY DỰNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐÊN HIỆU QUẢ KINH DOANH
NGÀNH XÂY DỰNG ................................................................................................9
1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng......................................................................9
1.2.2 Đặc điểm của sản xuất xây dựng......................................................................10
1.2.3 Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường.....................11
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH ................16
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp ......................................................................16

iv


1.3.1.1 Lao động........................................................................................................16
1.3. 2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ..............................................................19
1.4. SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP ....................................................................................................................22
1.4.1. Tình hình phát triển thị trường ngành xây dựng ở Việt nam ..........................22
1.4.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh...............................24

Ế

1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU

U

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........................27


́H

1.5.1 Các phương pháp nghiên cứu...........................................................................27
1.5.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu....................................................................................28



CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG MIỀN TRUNG ..................................................33

H

2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG MIỀN

IN

TRUNG .....................................................................................................................33

K

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Tập đoàn xây dựng
Miền Trung................................................................................................................33

O

̣C

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .....................................................34

̣I H


2.1.3 Sơ đồ tổ chức, quản lý Công ty........................................................................35
2.1.4 Năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty ....................................................37

Đ
A

2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .......................40
2.2.1 Doanh thu và kết cấu doanh thu của Công ty ..................................................40
2.2.2 Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty ........................................................41
2.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.........................................................43
2.2.4. Hiệu quả các yếu tố sản xuất kinh doanh chính của Công ty ........................44
2.2.5. Hiệu quả kinh doanh của một số công trình...................................................52
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA
CÔNG TY .................................................................................................................58
2.3.1 Nhân tố vĩ mô...................................................................................................58

v


2.3.2 Các nhân tố vi mô ............................................................................................60
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG MIỀN TRUNG 64
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ...............................64
3.1.1. Quan điểm đề xuất giải pháp...........................................................................64
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới ..............................65
3.1.3. Kết quả phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong

Ế


thời gian qua..............................................................................................................66

U

3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA SẢN

́H

XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY .................................................................66
3.2.1. Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty ......................................66



3.2.2 Tiết kiệm chi phí sản xuất ................................................................................67
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ......................................................................69

H

3.2.4. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách..........................................................70

IN

3.2.5. Hoàn thiện hệ thống trao đổi và xử lý thông tin trong nội bộ phục vụ cho việc

K

nâng cao hiệu quả kinh doanh...................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................71

O


̣C

I. KẾT LUẬN............................................................................................................71

̣I H

II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................72
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................74

Đ
A

PHỤ LỤC..................................................................................................................76
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Bất động sản



: Hoạt động


HĐKD

:Hoạt động kinh doanh

HĐTC

: Hoạt động tài chính

DN

:Doanh nghiệp

VCĐ

: Vốn cố định

VLĐ

: Vốn lưu động

NSLĐ

: Năng suất lao động

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

MST


: Mã số thuế

CTCP

: Công ty cổ phần

IN

H



́H

U

Ế

BĐS

TSCĐ

: Tài sản cố định
: Công nhân

K

CN

O


SXKD

: Công nhân trực tiếp

̣C

CNTT

: Vốn chủ sở hữu

Đ
A

̣I H

VCSH

: Sản xuất kinh doanh

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2012 - 2014.......................38

Bảng 2.2:

Doanh thu và kết cấu doanh thu của CT giai đoạn 2012 - 2014 .........40


Bảng 2.3:

Chi phí sản xuất của Công ty theo khoản mục chi phí........................41

Bảng 2.4:

Biến động chi phí quản lý của công ty ................................................42

Bảng 2.5:

Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm ........................................43

Bảng 2.6.

Hiệu quả sử dụng lao động trực tiếp ...................................................45

Bảng 2.7:

Quy mô cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty ...................................47

Bảng 2.8.

Quy mô, cơ cấu các khoản phải thu của công ty

́H

U

Ế


Bảng 2.1:



giai đoạn 2012- 2014...........................................................................48
Quy mô, cơ cấu khoản mục hàng tồn kho giai đoạn 2012 - 2014.......49

Bảng 2.10:

Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty .....................................................50

Bảng 2.11:

So sánh chi phí dự toán và chi phí thực tế 2 công trình ......................53

Bảng 2.12:

Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của 2 công trình.................56

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H

Bảng 2.9.

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, tiền
vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra. Nói
cách khác bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng

U

nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Ế

của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các

́H

Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại




và phát triển. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải
nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín... nhằm tới

H

mục tiêu tối đa lợi nhuận. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các

IN

nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh đó. Thông qua
việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh

K

giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt

̣C

động có hiệu quả hay không và hiệu quả đạt ở mức độ nào), và giúp các nhà quản trị

O

phân tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của

̣I H

doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai
phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản

Đ

A

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong những năm qua tình hình kinh tế của thế giới cũng như trong nước

đang trên đà phục hồi tăng trưởng, kéo theo đó là các cơ hội cho ngành xây dựng.
Trong năm 2014 nhiều dự án phát triển giao thông được khởi công xây dựng, các
dự án phát triển hạ tầng xã hội được đấy nhanh tiến độ, các công trình phục vụ cho
xây dựng xã nông thôn mới tăng cao, thị trường bất động sản dần ấm lên, giá cả vật
tư xây dựng tương đối ổn định...Chính những điều này đã giúp giảm bớt các khó
khăn, tạo điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng phục hồi và phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh. Giá trị sản xuất xây dựng năm 2014 tăng 7,6% so với năm

1


trước đó kéo theo đó là việc tăng doanh thu cũng như lợi nhuận cho các doanh
nghiệp xây dựng. Tuy vậy vẫn còn tồn tại những khó khăn, thách thức đối với các
doanh nghiệp này đó là: tình trạng nợ đọng từ những năm trước đó chưa được giải
quyết triệt để, nhiều doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) vẫn khó
tiếp cận được với nguồn vốn cho vay của ngân hàng...
Công ty cổ phần Tập đoàn xây dựng Miền Trung là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng mà chủ yếu là lĩnh vực xây dựng giao thông với các công

Ế

trình trên khắp cả nước mà chủ yếu là các công trình ở trong tỉnh Thanh Hoá và các

U


tỉnh phía Bắc. Trong những năm kinh tế khó khăn vừa qua công ty đã không ngững

́H

nỗ lực để hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đạt được những thành tựu tích cực
đó là công ty đã đấu thầu được nhiều công trình lớn, trọng điểm của nhà nước, lợi



nhuận luôn dương qua các năm, là doanh nghiệp dẫn đầu trong toàn tỉnh Thanh
Hoá... Tuy nhiên công ty cũng đang gặp rất nhiều khó khăn, lợi nhuận tuy dương

H

nhưng không đạt được kết quả cao và mấy năm gần đây lợi nhuận giảm so với các

IN

năm trước đó, nguyên nhân của các khó khăn trên là do có các công trình chậm tiến

K

độ, lao động không ổn định qua các năm, tình trạng nợ đọng của chủ đầu tư chưa
được giải quyết…

̣C

Từ thực trạng trên tôi xin chọn đề tài: “Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

̣I H


O

doanh của Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Miền Trung” làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đ
A

2.1: Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tập đoàn xây dựng Miền Trung.
2.2: Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp xây dựng
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
cho giai đoạn 2016 – 2020

2


3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Tập doàn xây
dựng Miền Trung.
Thời gian nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2012 - 2014.
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:

Ế

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh

U

nghiệp xây dựng

Công ty cổ phần Tập đoàn xây dựng Miền Trung

́H

Chương 2: Phân tích kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của



Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H

doanh của Công ty cổ phần Tập đoàn xây dựng Miền Trung

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1.LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của

Ế

doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm

U

hiệu quả. Ở mỗi lĩnh vực khác nhau, do hình thái quan hệ sản xuất khác nhau, người

́H

ta có quan niệm khác nhau về hiệu quả .




- Quan niệm thứ nhất cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được
trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá." Ở đây hiệu quả đồng

H

nhất với kết quả kinh doanh. Tuy nhiên chúng ta thấy rõ khi mở rộng các nguồn lực

IN

sản xuất nghĩa là chi phí tăng lên, khi đó kết quả sản xuất kinh doanh cũng tăng lên
nhưng điều đó không đồng nghĩa với tăng hiệu quả, đặc biệt trong giai đoạn đầu,

K

khi mới đầu tư. Quan điểm này cũng cho thấy nếu cùng một kết quả nhưng có hai

̣C

mức chi phí khác nhau sẽ cùng một hiệu quả.[1]

O

- Quan điểm thứ hai cho rằng: " Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa

̣I H

phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã biểu
hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy


Đ
A

nhiên xét trên quan điểm Mác-Lênin thì sự vật và hiện tượng có mối quan hệ ràng
buộc hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẽ. Trong
khi đó kinh doanh là một quá trình mà các yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết
với các yếu tố có sẳn, chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm thay đổi kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này kết quả sản xuất kinh doanh
chỉ xét đến phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung .[1]
- Quan điểm thứ ba cho rằng: " Kết quả kinh doanh là hiệu số giữa kết quả
thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Như vậy quan điểm này đã đồng
nhất được hiệu quả và lợi nhuận, phản ánh được sự tương quan chặc chẽ của hiệu

4


quả và trình độ sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, quan niệm
này chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.[1]
- Quan điểm thứ tư cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ giữa sự
vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó". Xét về mặt
định lượng, định nghĩa này phản ánh toàn diện hơn. Mặc khác, xét về mặt định tính
kết quả cũng có thể phản ánh thông qua những chỉ tiêu phi tài chính khác mà chi phí
bỏ ra để đạt được.[1]

Ế

Từ những quan điểm trên, theo quan điểm của tác giả: Hiệu quả kinh doanh

U


là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của doanh

́H

nghiệp để sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả

1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh



phải gắn liền với việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh về mặt chất lượng

H

trình độ quản lý, khai thác, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được

IN

mục tiêu lợi nhuận cao nhất. Hiệu quả kinh doanh cũng chính là thước đo đánh giá

K

chất lượng của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiểu rõ bản
chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh mới xác định đúng các tiêu chuẩn, các chỉ

O

̣C


tiêu, các yêu cầu đối với việc đề ra các mục tiêu và các biện pháp nâng cao hiệu quả

̣I H

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng ta cũng cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa hai khái niệm hiệu

Đ
A

quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Trong đó kết quả kinh doanh phản ánh
những gì mà một doanh nghiệp thu được sau một chu kỳ kinh doanh nhất định. Kết
quả kinh doanh thường được biểu hiện bằng hiện vật hay giá trị có thể xác định rõ
được như số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, doanh thu bán hàng...Bên cạnh đó
hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẳn có của doanh
nghiệp để mang lại lợi nhuận cao nhất.
Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi phí đầu vào và kết
quả đầu ra. Lúc đó hiệu quả kinh doanh được biểu thị bằng công thức dưới đây:
Kết quả đầu ra
H=
Chi phí đầu vào

5


Với công thức trên, H càng lớn chứng tỏ hiệu quả càng cao.
Để tăng hiệu quả H đòi hỏi chúng ta phải tiết kiệm các yếu tố đầu vào và
tăng kết quả đầu ra.....
Như chúng ta đã biết, nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng

thực tế, do đó chúng ta phải làm thế nào để với khả năng hiện có của mình có thể
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và đạt kết quả cao nhất. Chính điều này nảy sinh

Ế

vấn đề làm thế nào để có thể đạt được kết quả cao nhất.Vì vậy sự nhầm lẫn giữa kết

U

quả và hiệu quả là không thấy rõ xuất xứ của phạm trù hiệu quả.

́H

Nếu hiệu quả kinh doanh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết
quả thu được thì kết quả kinh doanh là công cụ để tính toán và phân tích hiệu quả



kinh doanh.

Tóm lại, bản chất của hiệu quả kinh doanh là vừa phải nâng cao năng suất

IN

nghiệp cũng như của xã hội

H

lao động vừa phải tiết kiệm lao động xã hội nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh


K

Khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh chúng ta phải xem xét một cách toàn
diện cả mặt định tính và định lượng.

O

̣C

- Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh phải được xem xét trong mối tương

̣I H

quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Như theo công thức (1) chúng ta đã thấy
chúng ta chỉ thu được hiệu quả kinh doanh cao khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu

Đ
A

vào, hiệu quả càng cao khi kết quả càng cao, chi phí càng nhỏ và ngược lại.
- Về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

lực của doanh nghiệp, qua đó cho phép chúng ta nắm được hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và được sử dụng khi không thể định lượng được.
1.1.3 Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Do hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến nhiều nguồn lực
và phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đó nên khi đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh cần phải quán triệt các yêu cầu sau:


6


* Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính thực tiễn
Khi doanh nghiệp xác định mục tiêu, chiến lược kinh doanh của mình phải
xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, của ngành và của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể. Chỉ có như vậy mới có đủ cơ sở thực tiễn
chắc chắn để người lao động tin tưởng và yên tâm, hạn chế tối đa những rủi ro và
tổn thất trong sản xuất kinh doanh.
* Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa

Ế

các lợi ích

U

Người lao động là nhân tố trực tiếp trong quá trình nâng cao hiệu quả sản

́H

xuất kinh doanh, vì vậy khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo hài
hoà lợi ích của Nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao động, trong đó lợi



ích của người lao động được xem là động lực trực tiếp.

* Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xem xét lợi ích trước mắt và


H

lợi ích lâu dài

IN

Để có thể phát triển bền vững, doang nghiệp không chỉ chú trọng vào lợi ích

K

trước mắt mà phải quan tâm đến lợi ích lâu dài. Đối với những doanh nghiệp mới
thâm nhập vào thị trường hoặc muốn chiếm lĩnh một thị trường mới, nếu chỉ tập

O

̣C

trung vào lợi ích trước mắt sẽ là điều không tưởng vì khi đó các chi phí cho đầu tư

̣I H

ban đầu như xây dựng mới còn khấu hao lớn, chi phí quảng cáo và tiếp thị lớn có
thể làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp rất thấp thậm chí bị thua lỗ trong một thời

Đ
A

gian. Tuy nhiên về lâu dài khi đã chiếm lĩnh được thị trường doanh nghiệp mới có
hiệu quả.


* Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo thống nhất giữa

nhiệm vụ chính trị và kinh doanh
Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất
phát từ mục tiêu chiên lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Theo
đó, với nhiệm vụ kinh tế và chính trị mà nước giao cho mỗi doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất và kinh doanh phải đảm bảo tuân theo những quy định là chỉ được
sản xuất kinh doanh những loại hàng hoá dịch vụ mà Đảng và nhà nước cho phép.

7


1.1.4. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp
Để có thể cạnh tranh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Trong nền kinh tế mở như hiện nay, các doanh
nghiệp không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nước mà còn phải chịu
sức ép của các doanh nghiệp nước ngoài với nhiều điều kiện thuận lợi hơn. Lúc này
doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh hàng hoá, sản phẩm có chất lượng tốt hơn, giá

Ế

cả phải chăng, có dịch vụ hậu mãi tốt hơn....sẽ tồn tại và phát triển. Chính quá trình

U

cạnh tranh lành mạnh này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí hơn, tăng năng

́H


suất lao động hơn và tất yếu hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng được tăng lên.
Với nguồn lực ngày càng khan hiếm, buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc



việc quản lý và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó như thế nào để thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của con người. Vì lẽ đó đặt cho các nhà quản lý vào vị trí phải

H

sử dụng các nguồn lực đó làm thế nào để có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Đây

IN

chính là nguyên nhân để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

K

Trong các nguồn lực của doanh nghiệp, con người là nhân tố có vai trò quyết
định trong việc tạo ra hiệu quả. Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay trên cả nước đã

O

̣C

xảy ra tình trạng "săn đầu người", trong đó những người tài giỏi được mời trả lương

̣I H

với mức rất cao với mong muốn thu hút được họ. Ở những doanh nghiệp làm ăn có

hiệu quả thì việc thu hút người tài thông qua chế độ đãi ngộ và từ đó có thể đem lại

Đ
A

hiệu quả cao cho doanh nghiệp.Vì vậy, nâng cao hiệu quả là tất yếu, là cơ sở để
nâng cao thu nhập cho người lao động nói riêng, nâng cao mức sống cho người dân
nói chung.

Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản, quan trọng, là
điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mối doanh nghiệp. Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, với thời gian ngắn và sự tác
động của nó đến việc thực hiện hiệu quả kinh tế- xã hội càng mạnh thì thì hiệu quả
sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Chính điều này mà vấn đề nâng cao hiệu
quả kinh doanh luôn được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm và hiệu quả kinh

8


doanh được xem là công cụ quản trị kinh doanh quan trọng. Để việc sản xuất kinh
doanh được phát triển bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng các yếu tố sản
xuất để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sẳn có.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi là công cụ để đạt được mục tiêu đó. Hiệu
quả kinh doanh không những giúp cho các nhà quản trị biết được trình độ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình mà còn là cơ sở để họ phân tích, phát hiện các
nhân tố ảnh hưởng từ đó có thể đề ra các biện pháp thích hợp nhằm giảm tối đa chi

Ế

phí đầu vào và nâng cao hiệu quả kinh doanh.


U

1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA SẢN PHẨM XÂY DỰNG VÀ SẢN

́H

XUẤT XÂY DỰNG CÓ ẢNH HƯỞNG ĐÊN HIỆU QUẢ KINH DOANH
NGÀNH XÂY DỰNG



1.2.1 Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

Sản phẩm xây dựng là những công trình xây dựng, vật kiến trúc...có quy mô

H

lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. So với các sản

IN

phẩm sản xuất khác, sản phẩm xây dựng có những đặc điểm sau:

K

- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu
thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu. Chính

O


̣C

đặc điểm này đòi hỏi phải điều tra, khoan thăm dò, khảo sát kỹ càng tình hình thực

̣I H

tế để việc thi công cũng như việc tiêu thụ được tiến hành thuận lợi.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do đặc điểm này mà

Đ
A

thời gian thi công của sản phẩm xây lắp thường rất dài, đôi lúc kéo dài nhiều năm nên
cần phải có kế hoạch vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả tránh ứ đọng, lãng phí vốn
bằng cách đẩy nhanh tiến độ thi công và nghiệm thu khi công trình đã hoàn thành, có
biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công, tránh tình trạng phá đi làm lại.
- Sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, riêng lẽ.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm
có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngành khác
- Về phương diện sử dụng sản phẩm xây dựng có liên quan đến nhiều ngành,
vùng địa phương như các đường giao thông, quốc lộ, tỉnh lộ, đường sắt, cảng biển..

9


- Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kinh tế, kỹ thuật, xã hội, văn
hoá nghệ thuật và quốc phòng.
1.2.2 Đặc điểm của sản xuất xây dựng
- Địa điểm sản xuất không ổn định

Như đã nói ở phần trên, do sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, riêng lẽ, có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp nên không giống như các sản phẩm công nghiệp sản
xuất có tính hàng loạt, vị trí sản xuất , máy móc thiết bị cũng như lao động cố định,

Ế

sản phẩm lưu động khi tiêu thụ. Sản phẩm xây dựng thì khác hoàn toàn ở chổ sản

U

phẩm và nơi tiêu thụ là cố định, địa điểm sản xuất lại luôn di động. Địa điểm sản

́H

xuất sản phẩm thay đổi tuỳ thuộc vào quy hoạch hay nhu cầu. Có những công trình
(sản phẩm) cách xa nhau hàng trăm km. Mỗi khi thi công một công trình mới lại



phải làm lại từ đầu từ khâu giải phóng mặt bằng, khảo sát, thiết kế ..và đặc biệt máy
móc thiết bị và con người phải di chuyển đến một địa điểm mới. Vấn đề này làm

H

nảy sinh các chi phí liên quan như chi phí vận chuyển lao động và máy móc. Do đặc

IN

điểm này đòi hỏi nhà sản xuất cần chú ý chủ động lựa chọn hình thức tổ chức sản


K

xuất linh hoạt là tận dụng lao động phổ thông tại nơi sản xuất giảm chi phí vận
chuyển đến mức thấp nhất.

O

̣C

- Chu kỳ sản xuất dài

̣I H

Sản phẩm xây dựng khi hoàn thành chủ yếu là tài sản cố định nên thời gian
sản xuất thường dài, có khi kéo dài hàng năm. Đây cũng là những khó khăn của nhà

Đ
A

sản xuất vì thời gian dài sẽ làm ứ đọng vốn, nếu chủ đầu tư thanh toán không đúng
tiến độ sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả do tăng chi phí lãi vay và đặc biệt là sư trượt giá
nguyên vật liệu..Vì vậy đòi hỏi công tác đấu thầu cũng như quản lý tài chính cần
phải lưu ý để tránh tối đa những tổn thất.
- Sản xuất xây dựng mang tính đơn chiếc theo đơn đặt hàng
Hiện nay ngoại trừ chung cư, người bán sản xuất trước và sau đó việc mua
bán mới tiến hành sau, còn lại tuyệt đại đa số sản phẩm xây dựng được sản xuất
theo đơn đặt hàng. Ở đây người mua và người bán quyết định trước giá cả, hình
thức kết cấu cũng như chất lượng sản phẩm sau đó mới tiến hành sản xuất và cũng

10



chính đặc điểm này mà sản phẩm xây dựng không thể sản xuất hàng loạt được. Tuỳ
theo nhu cầu thị hiếu cũng như khả năng tài chính của mỗi khách hàng mà mỗi sản
phẩm xây dựng khi ra đời đều có một thiết kế riêng và chỉ sản xuất đơn lẽ chứ
không thể sản xuất hàng loạt. Những sản phẩm như bệnh viện, trường học, chung
cư.. có thể giống nhau về thiết kế nhưng mỗi công trình lại có kết cấu khác nhau tuỳ
theo điều kiện địa chất.. vì vậy không thể có trường hợp có hai công trình xây dựng
giống nhau hoàn toàn, do đó không thể sản xuất hàng loạt giống như các sản phẩm

Ế

của các ngành khác.

U

- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời, chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu

́H

tố tự nhiên



Không giống như các sản phẩm của các ngành khác, được sản xuất trong nhà
xưởng..không chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết: mưa, bão..sản phẩm xây dựng

H

được sản xuất ngoài trời do đó với thời tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng không nhỏ


IN

đến tiến độ cũng như hiệu quả. Những lúc mưa bão có thể gây thiệt hại lớn như sụt
lún thậm chí sập đổ..gây thất thoát nguyên vật liệu và lãng phí nhân công...Do vậy,

K

khi thi công cần lập kế hoạch cụ thể và chú ý đến tiến độ để tránh tối đa tổn thất.

̣C

Ngoài ra cần phải tổ chức tốt hệ thống kho, bãi để tránh thất thoát và hư hỏng vật

O

tư, tài sản..do thiên nhiên gây ra. [19]

̣I H

1.2.3 Hoạt động của doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trường
 Hoạt động thị trường của doanh nghiệp Xây dựng

Đ
A

Thị trường được hiểu là nơi diễn ra quá trình chuyển giao quyền sở hữu sản

phẩm nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu mong muốn của cả hai bên: người tiêu
dùng (người mua) và người cung ứng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ (người bán)

trên thị trường theo các thông lệ hiện hành.
Thị trường xây dựng là nơi gặp gỡ giữa sự chào hàng về khả năng và kết quả
xây dựng công trình của các Doanh nghiệp xây dựng (người bán sản phẩm xây
dựng) và nhu cầu xây dựng của các chủ đầu tư công trình (người mua sản phẩm xây
dựng) nhằm đi đến ký kết hợp đồng xây dựng giữa người mua và người bán.

11


Sự gặp nhau giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà thầu) đối với
các sản phẩm xây dựng công trình đã hình thành thị trường xây dựng. Với vai trò là
người mua, chủ đầu tư bao giờ cũng muốn hàng hoá hoặc dịch vụ mà mình mua
phải thoả mãn lợi ích lớn nhất (chất lượng cao, thời gian xây dựng ngắn, chi phí tài
chính ít nhất v.v..). Điều này được biểu hiện nhất quán trong quá trình phức tạp của
sự hình thành và mua bán sản phẩm xây dựng. Quá trình này diễn ra từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đến khi kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai

Ế

thác sử dụng.

U

Khác với thị trường hàng hoá tiêu dùng bình thường, trên thị trường xây

́H

dựng, người mua sản phẩm xây dựng (chủ đầu tư) không thể chọn lựa sản phẩm có
sẵn để mua. Để có được sản phẩm xây dựng, để thoả mãn nhu cầu xây dựng, chủ




đầu tư trước hết mua sự chào hàng về khả năng xây dựng, mua sự tin cậy hứa hẹn
về sản phẩm công nghệ, kỹ thuật xây dựng, trình độ quản lý của bên bán (các doanh

H

nghiệp xây dựng). Như ta đã biết, sản phẩm xây dựng là một loại hàng hoá đặc biệt,

IN

được sản xuất theo đơn đặt hàng (hợp đồng xây dựng), có tính chất đơn chiếc và có

K

giá cao, gắn liền với địa điểm sử dụng không thể sản xuất ra trước để bán và người

O

xuất làm ra nó.

̣C

mua cần phải có sự hiểu biết nhất định về sản phẩm mình mua trước khi nhà sản

̣I H

Các doanh nghiệp xây dựng (người bán) bao giờ cũng muốn sản phẩm của
mình bán được với mức giá mong muốn (giá càng cao càng tốt hoặc giá đảm bảo


Đ
A

cho doanh nghiệp có lãi). Trong lĩnh vực xây dựng, việc thống nhất giá cả cho một
sản phẩm (một công trình xây dựng trọn vẹn) chỉ có tính chất tương đối. Tối đa hoá
lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào. Việc thực hiện tiết
kiệm, giảm các chi phí trực tiếp trong doanh nghiệp xây dựng chỉ có giới hạn nhất
định. Sự khác biệt giữa các doanh nghiệp xây dựng về sự tiết kiệm, hạ thấp định
mức kinh tế- kỹ thuật sẽ có ý nghĩa không lớn. Vì vậy các doanh nghiệp xây dựng
phải cân đối giữa lợi nhuận chung toàn doanh nghiệp với lợi nhuận từng công trình
(từng sản phẩm cụ thể) để đặt giá bán sản phẩm hợp lý chứ không nên chào thầu với
bất kỳ giá nào.

12


Trong thị trường xây dựng, để có thể nhận thầu nhiều công trình (có khả
năng sinh lợi) với các chủ đầu tư, nhà thầu thường phải cạnh tranh với nhau rất gay
gắt thông qua hình thức đấu thầu. Đặc điểm này của thị trường xây dựng đã tạo ra
điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư công trình trong việc lựa chọn doanh nghiệp xây
dựng có nhiều ưu điểm nhất. Cùng với đặc điểm này, doanh nghiệp xây dựng phải
tiến hành hàng loạt các hoạt động makerting để giành được lợi thế cạnh tranh. Vì
vậy có thể nói, hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng là một trong những hoạt

Ế

động chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng trên thị trường, nếu hoạt động này đạt

U


được kết quả tốt, doanh nghiệp sẽ có nhiều hợp đồng thì các hoạt động khác của

́H

doanh nghiệp (hoạt động sản xuất thi công, hoạt động tài chính...) mới có điều kiện
thực hiện. Hoạt động trong cơ chế thị trường có nhiều biến động, nhiều rủi ro và tự



do cạnh tranh, các doanh nghiệp xây dựng ngoài việc xây dựng và đánh bóng
thương hiệu của mình cần phải có chiến lược và chiến thuật đấu thầu, thực hiện tốt

H

chính sách giao tiếp đối với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng nhằm

IN

giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để dễ dàng ký kết hợp đồng nhận thầu

K

xây dựng (có khả năng sinh lời).

Nếu hoạt động tìm kiếm hợp đồng xây dựng được xem xét là hoạt động đầu

O

̣C


tiên trong quan hệ giữa doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư thì hoạt động bàn

̣I H

giao, thanh quyết toán hợp đồng xây dựng và hoạt động bảo hành công trình với chủ
đầu tư được xem là hoạt động cuối cùng trong mối quan hệ này đối với một hợp

Đ
A

đồng hay một công trình cụ thể.
Hoạt động bàn giao công trình xây dựng hoàn thành, thanh quyết toán hợp đồng

và thực hiện bảo hành với chủ đầu tư cũng giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng giao thông cụ thể ở chỗ:
- Hoạt động này được thực hiện nhanh sẽ giúp cho doanh nghiệp quay nhanh
được đồng vốn hay nói cách khác sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh
và ngược lại.
- Hoạt động này có quan hệ tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động tìm
kiếm hợp đồng xây dựng của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp bàn giao cho chủ đầu

13


tư hoặc đơn vị hưởng thụ các công trình đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và thời gian xây
dựng sẽ làm tăng uy tín của mình trên thị trường xây dựng, đánh bóng được thương
hiệu của doanh nghiệp mình trên thương trường. Ngược lại, nếu doanh nghiệp cung
cấp cho thị trường những sản phẩm không đảm bảo kỹ thuất, mỹ thuật và không đúng
tiến độ thì sẽ làm giảm uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường.
- Cũng như các loại sản phẩm khác, dịch vụ hậu mãi (bảo hành, bảo trì sản

phẩm) không chỉ bồi đắp lòng tin của khách hàng mà còn chứng minh nhà thầu có

Ế

đủ năng lực sản xuất với chính sản phấm do mình làm ra. Trong quá trình bảo hành

U

công trình, nhà thầu phải triển khai sửa chữa các hư hỏng ngay lập tức theo yêu cầu

́H

của chủ đầu tư và đơn vị thụ hưởng. Kinh phí sửa chữa nhiều hay ít sẽ làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp xây dựng cần phải tổ chức thi công



công trình với chất lượng tốt nhất nhằm hạn chế tối đa công tác bảo hành.
 Hoạt động sản xuất thi công xây dựng công trình

H

Hoạt động sản xuất thi công xây dựng công trình là một hoạt động chính của

IN

doanh nghiệp xây dựng giao thông có ảnh hưởng lớn tới mọi hoạt động của doanh

K


nghiệp. Nó là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả của doanh nghiệp xây dựng. Chất

̣C

lượng của hoạt động này chẳng những ảnh hưởng tới việc hoàn thành các hợp đồng

O

xây dựng đã ký kết, tới uy tín và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

̣I H

Trên cơ sở các hợp đồng xây dựng đã ký kết, doanh nghiệp xây dựng tiến
hành các hoạt động thi công xây lắp trên các công trường đã được xác định.

Đ
A

Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là gắn liền với địa điểm xây dựng do chủ
đầu tư công trình lựa chọn, mọi hoạt động thi công xây lắp đều phải tiến hành tại
công trình. Để có thể tiến hành hoạt động thi công xây lắp công trình, trước hết
doanh nghiệp xây dựng phải tiến hành các công việc chuẩn bị công trường (xây
dựng lán trại, kho bãi, tổ chức lực lượng lao động, bố trí máy móc thiết bị thi
công....), chuyển quân, chuyển máy đến công trường, tổ chức cung ứng vật tư...
Các hoạt động thi công xây lắp công trình sau đó được triển khai thực hiện
theo một trình tự công nghệ (thiết kế tổ chức thi công) nhằm phối hợp tốt nhất các
yếu tố sản xuất (lao động, vật tư, xe máy thiết bị) đảm bảo cho các quá trình sản

14



xuất thi công diễn ra một cách thuận lợi nhất và tiết kiệm nhất. Để đảm bảo cho quá
trình sản xuất thi công xây lắp có hiệu quả, việc tiến hành các công việc mang tính
tác nghiệp trên công trường của các doanh nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong cùng một thời gian doanh nghiệp xây dựng phải triển khai nhiều hợp
đồng xây dựng khác nhau, trên các địa điểm xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành
yêu cầu khác nhau của các chủ đầu tư theo các hợp đồng xây dựng khác nhau đã ký
kết. Với những năng lực sản xuất hiện có, để có thể thực hiện đồng thời nhiều hợp

Ế

đồng xây dựng khác nhau, doanh nghiệp phải có hoạt động quản lý điều hành sản

U

xuất nghĩa là phải luôn cân đối năng lực sản xuất hiện có với nhiệm vụ xây dựng

́H

phải thực hiện trong từng thời kỳ. Hoạt động kế hoạch hoá sản xuất nội bộ doanh
nghiệp là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong công tác quản lý và nâng cao hiệu quả



hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
 Hoạt động tài chính

H

Hoạt động sản xuất kinh doanh đã làm nẩy sinh nhu cầu tài chính của doanh


IN

nghiệp và điều quan trọng là nhu cầu này thường xuyên thay đổi. Hoạt động tài

K

chính do đó là một hoạt động quan trọng, bao trùm mọi hoạt động của doanh nghiệp

̣C

và là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

O

Hoạt động tài chính bao gồm các nội dung cơ bản sau:

̣I H

- Cung cấp tài chính cho sản xuất thi công xây lắp;
- Đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ thi công v.v..

Đ
A

- Đầu tư tài chính: mua bán cổ phiếu, trái phiếu,....
Để tiến hành các hoạt động tài chính, doanh nghiệp cần có các quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp xây dựng với thị trường: Thị trường các

yếu tố đầu vào (nguyên nhiên vật liệu, sức lao động, thị trường tiêu thụ sản phẩm);

- Quan hệ tài chính của doanh nghiệp và ngân sách nhà nước: các khoản phải
nộp (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn, thuế tài nguyên,...);
- Quan hệ tài chính nội bộ doanh nghiệp: Các mối quan hệ khi trích lập và sử
dụng quỹ của doanh nghiệp [nguồn].

15


1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp không những phải sử
dụng nguồn lực bên trong có hiệu quả mà còn phải phân tích sự biến động của môi
trường bên ngoài doanh nghiệp để từ đó phát hiện và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng chủ yếu là hai nhóm nhân tố sau:
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp

Ế

1.3.1.1 Lao động

U

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phụ thuộc

́H

chủ yếu vào nhân tố con người. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp vì con người vừa là chủ thể của quá trình sản xuất kinh




doanh vừa là yếu tố đầu vào. Trình độ văn hoá, chuyên môn cũng như tay nghề, kỹ
năng của đội ngũ lao động có vai trò quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

H

Ngày nay, mặc dù khoa học kỹ thuật rất tiến bộ, nhưng máy móc không thể thay thế

IN

hoàn toàn con người, bên cạnh đó để vận hành máy móc vẫn cần đến những con

K

người với trình độ tương ứng. Chỉ có con người mới là nhân tố quyết định đến ý
tưởng sản xuất kinh doanh và cũng là người thi hành nó. Đối với ngành dịch vụ con

O

̣C

người lại càng quan trọng hơn. Do lao động có ý nghĩa và vai trò lớn lao đối với

̣I H

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên ngày nay chất lượng lao động
càng được quan tâm.

Đ
A


1.3.1.2 Vốn kinh doanh
Bên cạnh lao động, vốn có tầm quan trọng đặc biệt quyết định đến sự phát

triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Trên
thương trường những doanh nghiệp trường vốn có thể cầm cự và chiến thắng những
doanh nghiệp khác trong giai đoạn nền kinh tế rơi vào khủng hoảng. Vốn quyết định
đến quy mô đầu tư của doanh nghiệp và là chìa khoá dẫn đến thành công. Đối với
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vốn thể hiện năng lực của doanh
nghiệp và qua đó có thể quyết định thắng thầu trong những công trình lớn đòi hỏi
nhà thầu phải có máy móc thiết bị tối tân hiện đại. Do đặc điểm của doanh nghiệp

16


xây dựng là thời gian thi công dài trong khi đó việc giải ngân trong giai đoạn hiện
nay vẫn còn nhiều hạn chế, có nhiều trường hợp nhà thầu phải ứng tiền trước để thi
công thì việc huy động vốn đầy đủ là yếu tố mang tính chất sống còn. Việc đảm bảo
đầy đủ vốn, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn là nhân tố quan trọng tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, khi mà các doanh nghiệp
có nhiều cơ hội hơn để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: vay ngân hàng,
góp vốn liên doanh, vốn cổ phần....thì việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu

Ế

quả sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.

U

1.3.1.3 Trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ


́H

Để khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường, để giảm thiểu chi
phí, tăng sản lượng đồng thời để thị trường chấp nhận sản phẩm của mình đòi hỏi



sản phẩm của doanh nghiệp làm ra phải đạt chất lượng và tiêu chuẩn. Muốn vậy
doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến, đầu tư công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ

H

thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

IN

Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và việc đổi mới máy móc thiết bị công

K

nghệ vào sản xuất kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ to lớn và thiết thực vào việc tăng
sản lượng và nâng cao chất lượng giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh

O

̣C

tranh, tăng khả năng tiêu thụ và hiệu quả cũng tăng theo. Gia nhập WTO doanh


̣I H

nghiệp trong nước gặp nhiều thách thức với doanh nghiệp nước ngoài với trình độ
công nghệ tiên tiến , đội ngũ lao động lành nghề và trình độ quản lý cao vì vậy để

Đ
A

có thể cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong cùng lĩnh vực, doanh nghiệp
trong nước cần phải nhanh chóng cải tạo, đổi mới máy móc thiết bị....Tuy vậy,
không hẳn doanh nghiệp phải bằng mọi giá đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ
tiên tiến vì nó phải tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể, thực trạng tài chính
và hiệu quả của việc đổi mới đem lại. Vì cho dù rất cần thiết trong phát triển và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đầu tư công nghệ
và cơ sở hạ tầng làm hao tốn nhiều vốn, nên việc đầu tư và làm chủ nó cần phải lựa
chọn công nghệ thích hợp.

17


×