Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG CỬA SÔNG BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 34 trang )



BÁO CÁO

HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG
CỬA SÔNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

năm 2015




BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG CỬA
SÔNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

năm 2015


MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG CỬA SÔNG
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU .............................................................................. 2
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ............................................................... 2
1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 2
1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................... 9
2. Đặc điểm các cửa sông của các tuyến thuộc phạm vi dự án ........................... 14
3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông ................................. 17
3.1. Thông số hóa-lý............................................................................................ 19
3.2. Thông số chỉ thị ô nhiễm hữu cơ.................................................................. 22
3.3. Thông số chỉ thị ô nhiễm dinh dưỡng .......................................................... 24


3.4. Thông số chỉ thị ô nhiễm vi sinh .................................................................. 26
3.5. Thông số chỉ thị ô nhiễm kim loại nặng....................................................... 27
4. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 28
5. Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 29
Phụ lục 1: Kết quả phân tích nước sông mùa khô............................................... 31
Phụ lục 2: Kết quả phân tích nước sông mùa mưa.............................................. 32

1


CHUYÊN ĐỀ: HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG CỬA SÔNG
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Phía Nam (KTTĐPN), có diện tích tự nhiên (tính đến
31/12/2014) là 198.946,02 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng
8,3% DT vùng ĐNB. Với dân số năm 2014 là 1.059.537 người, mật độ dân số
là khoảng 533 người/km2.
Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị hành
chính, 02 thành phố, 06 huyện. Trong đó, có 5 đơn vị hành chính giáp biển là:
TP. Vũng Tàu; huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo và huyện Tân
Thành giáp sông Thị Vải. Tỉnh có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành
phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km
với Bình Thuận ở phía Đông. Bà Rịa – Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km và
trên 100.000 km2 thềm lục địa.
- Thành phố Vũng Tàu:
Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ; Có 4 mặt
giáp biển và sông rạch; Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông ; Phía Tây giáp

Vịnh Gành Rái ; Phía Bắc giáp thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện Long
Điền, cách thành phố Hồ Chí Minh 120km và cách thành phố Biên Hoà 95km.
Thành phố Vũng Tàu có diện tích đất tự nhiên là 15.002,75 ha, chiếm
7,54% diện tích đất toàn tỉnh; Có 17 đơn vị hành chính cơ sở: 16 phường và 01
xã. Dân số thành phố tính đến năm 2014 trên 314.919 người, mật độ dân số
khoảng 2.099 người/km2.
- Huyện Đất Đỏ:
Huyện Đất Đỏ trước đây là một phần hợp thành Huyện Long Đất, sau đó
được chia tách và thành lập Huyện Đất Đỏ theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CP
ngày 09/12/2003 của Chính phủ. Vị trí của Huyện nằm ở vùng phía Nam tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, được giới hạn bởi :
+ Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc.
+ Phía Tây giáp huyện Long Điền và thị xã Bà Rịa.
+ Phía Nam giáp biển Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Châu Đức.
2


Diện tích tự nhiên của huyện (năm 2014) là 18.905,31 ha, chiếm 9,5%
diện tích đất toàn tỉnh, huyện có 8 đơn vị hành chính: 02 thị trấn và 06 xã; với
dân số tính đến thời điểm năm 2014 là 73.886 người, mật độ dân số 222
người/km2.
Huyện Đất Đỏ có chiều dài ven biển là 18 km, dọc bờ biển có nhiều cảnh
quan và bãi tắm đẹp. Đây là một điểm lợi thế của Huyện về phát triển du lịch và
các ngành kinh tế biển khác.
(Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất đỏ; Niên giám thống kê 2014)

- Huyện Tân Thành:
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở khu
vực nhân thuộc địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vực

động lực phát triển kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam và cả nước.
- Địa giới hành chính của huyện Tân Thành:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
+ Phía Nam giáp TP. Bà Rịa và TP. Vũng Tàu;
+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức;
+ Phía Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.
Huyện Tân Thành ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thông qua Quốc lộ 51, trục đường giao thông huyết mạch nối huyện Tân Thành
với các tỉnh – TP của vùng Đông Nam bộ, hệ thống các cảng trên sông Thị Vải,
trong đó có cảng nước sâu Cái Mép là dịch vụ vận tải biển đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới.
Huyện có diện tích đất tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 17% diện tích đất
toàn tỉnh; Huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thị trấn và 09 xã. Dân số
thành phố tính đến năm 2014 trên 136.291 người, mật độ dân số khoảng 403
người/km2.
(Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát sản xuất nông nghiệp huyện Tân Thành; Niên giám
thống kê 2014)

- Huyện Long Điền:
Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giáp
Thành Phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp
huyện Châu Đức. Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 7.753,89ha (2014). Dân
số năm 2014 khoảng 133.074 người. Mật độ dân số năm 2014 là 1.716
người/km2. Huyện Long Điền có 2 thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: Xã
An Ngãi, Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước Hưng
3


Với chiều dài bờ biển của huyện khoảng 26km có nhiều bãi tắm đẹp,
trong đó bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay cũng như cảnh quan thiên nhiên từ

mũi Kỳ Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo đến xã Phước Hải là
một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm...
Ngoài cảnh quan, trên huyện còn có một số di tích lịch sử văn hóa đã được xếp
hạng như: Khu Căn Cứ Minh Đạm, Dinh Cô, Chùa Long Bàn và trong đó hàng
năm diễn ra lễ hội Dinh Cô thu hút khoảng hơn 2 vạn khách thập phương đến
viếng vào các ngày 11-12/02 âm lịch...


- Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu khoảng 64.342,77 ha, phía Đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận),
phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông, phía
Bắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai). Dân số năm 2014 : 142.876 người,
có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã (Phước Thuận, Phước Tân, Xuyên Mộc,
Bông Trang, Bàu Lâm, Hòa Bình, Hòa Hưng, Hòa Hiệp, Hoà Hội, Bưng Riềng,
Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bình Châu) và 1 thị trấn (Phước Bửu).
Nằm ở vị trí giáp biển có nhiều bãi tắm đẹp, diện tích đất nông lâm
nghiệp chiếm tới 80,7%, diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% tổng diện
tích tự nhiên. Huyện Xuyên Mộc có ưu thế phát triển nông lâm toàn diện, phát
triển du lịch gắn với rừng, biển và đánh bắt hải sản.


1.1.2. Khí tượng - khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của Đại Dương, nhiệt độ trung bình năm 2014 khoảng 27,79oC. Sự thay
đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất (Tháng Năm: 30,3oC) với tháng lạnh nhất (Tháng Giêng: 25oC)
chỉ là 5,3oC.
Bà Rịa – Vũng Tàu có số giờ nắng cao. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 2.370 giờ đến 2.850 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng. Số

liệu quan trắc tại trạm khí tượng năm 2014 cho thấy: Tháng Ba là tháng có số
giờ nắng cao nhất (296 giờ), tháng 12 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (160
giờ).
Lượng mưa trung bình hàng năm 2014 thấp (khoảng 1.376,05 mm) và
phân bố rất không đều theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Gần 90% lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa từ Tháng Năm đến
Tháng Mười một, và chỉ hơn 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các
tháng còn lại trong năm.
4


Độ ẩm bình quân năm 2015 là 77,71%, tháng 6 là tháng có độ ẩm cao
nhất (82,4), tháng 1 là tháng có độ ẩm thấp nhất (71,6%).
Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió
Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1-5m/s; Gió Chướng
xuất hiện vào mùa khô có tốc độ 4-5m/s; Gió Tây và gió Tây - Nam có tốc độ 34m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng Năm đến Tháng Mười một.
(Niên giám thống kê 2014)

1.1.3. Địa hình
Bà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất. Có 3 dạng địa hình chính như sau:
(1) Địa hình đồi núi thấp. Bao gồm các núi xót rải rác, với độ cao thay đổi
từ 200-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giới
phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núi
Châu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét. Núi Dinh
491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn
245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởi
đá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng.
(2) Địa hình đồi lượn sóng. có độ cao từ 20-150 m, bao gồm những đồi
đất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc xuống Tây Nam. Trái

ngược với những núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o.
Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,
bao trùm gần hết là khối đất bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.
(3) Địa hình đồng bằng. Có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạng
sau:
- Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m, có nơi cao 2-5 m, dọc theo các sông
và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4-5m đến 10-15 m. Đất ở
đây thường có chất lượng khá tốt và vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử
dụng.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp
nhất toàn tỉnh, với cao trình từ 0,3-2 m. Thường xuyên ngập triều, mạng lưới
sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những
vật liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và vật liệu hữu cơ.
1.1.4. Chế độ thủy văn
Do tiếp giáp với biển Đông, nên các các con sông và hệ thống sông của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều
không đều. Hệ thống sông Thị Vải chịu ảnh hưởng mạnh nhất kế đến là hệ thống
sông Dinh và nhỏ hơn là sông Ray.
5


- Sông Thị Vải: Dòng chảy sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam - Đông
Nam, triều cường chảy hướng Bắc - Tây Bắc. Tần suất xuất hiện chảy vào và
chảy ra gần xấp xỉ nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là
133cm/s và triều cường là 98cm/s.

Hình 1. 1: Cửa sông Thị Vải (bờ phải huyện Cần Giờ, TP. HCM

+ Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39-35cm. Mực nước cao nhất đã
quan trắc được là +180cm, mực nước thấp nhất là -329cm. Giá trị trung bình của

độ lớn thủy triều là 310cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465cm và độ lớn thủy
triều nhỏ nhất là 141cm. Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4-9h sáng và 16-23h
đêm; triều xuống lúc 9-16h và 23-4h sáng hôm sau.
- Sông Dinh: Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi cao Châu Thành, chảy
qua thành phố Bà Rịa và đổ ra vịnh Gành Rái thành phố Vũng Tàu. Sông Dinh
dài khoảng 35km hầu như nằm trọn trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là điểm
thuận lợi trong việc quản lý nguồn nước, tuy nhiên sông ngắn lại nằm dưới thềm
chân núi cao bên sườn đón gió mùa Tây Nam nên về mùa mưa gặp những trận
mưa lớn, nước lũ lên nhanh, bất lợi cho việc phòng chống lũ.

6


Hình 1. 2: Cửa sông Dinh (phường 11, TP. Vũng Tàu)

- Sông Ray: Sông Ray dài 120km, nhưng chỉ có 40km ở hạ lưu thuộc tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, còn 80km nằm trên phần đất của tỉnh Đông Nai. Trên sông
Ray có một trạm thủy điện và nhiều hồ chưa đã được xây dựng trên các suối và
nhánh sông. Nhờ có đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùa
mưa rất đáng kể. Đây là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô, giữ vai trò
quan trọng bậc nhất về cung cấp nước ngọt cho tỉnh.

Hình 1. 3: Cửa sông Ray (xã Lộc An, huyện Đất Đỏ)

Ngoài ra, do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong
các sông suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa
7


mưa (lũ). Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độ

mưa mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng
dòng chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 04 năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt.
Nguyên do là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước,
thảm thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng
thu hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven các
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều sâu
vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.
1.1.5. Chế độ hải văn
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đường ranh giới giáp biển Đông dài hơn
100km, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều. Biển
Đông là một biển lớn dạng kín, nằm trong Thái Bình Dương. Thủy triều biển
Đông có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều), với hai
đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai
đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp
(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau,
và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m.
Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và
chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VIIVIII và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu
kỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như vậy, thủy triều biển Đông có thể
xem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳ
ngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).
Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven biển Đông có mực nước đỉnh trung

bình vào khoảng 1,1-1,2 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m, và mực nước
chân trung bình từ –2,8 đến –3,0 m, các chân thấp xuống dưới –3,2 m. Song tác
động của thủy triều chỉ ảnh hưởng đến vùng đất thấp và cửa sông. Do vậy, có
thể lợi dụng thủy triều điều tiết nước trong ruộng muối, ao, đầm nuôi thủy sản
và duy trì sinh thái ngập mặn cửa sông, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy
sản.
8


Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu chịu sự chi phối mạnh của dòng triều và
các trường gió mùa:
- Vào thời kỳ gió mùa Tây Nam đường bờ từ Bình Châu đến Nghing
Phong nằm về bên trái hướng gió nên dòng chảy gió có xu thế dịch chuyển từ bờ
ra khơi hình thành hiện tượng nước rút ven bờ làm mực nước trung bình trong
mùa này bị hạ thấp.
- Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc dòng chảy ven bờ có xu thế theo hướng
Đông Tây với tốc độ trung bình là 10 - 15cm/s. Đường bờ biển nằm phía bên
phải hướng gió nên dòng chảy gió có sự dịch chuyển từ ngoài khơi vào bờ tạo
nên hiện tượng dâng nước dọc theo bờ.
Sóng mạnh trên biển Đông, chủ yếu xuất hiện trong mùa gió Đông Bắc
(hay vào thời kỳ gió Chướng) và do hoạt động của bão hay áp thấp nhiệt đới.
Vào mùa gió Tây-Nam, sóng yếu hơn mùa gió Đông Bắc.
- Mùa gió Đông Bắc tần suất xuất hiện sóng hướng Đông Bắc có tỷ lệ lớn
nhất và sau đó là hướng Đông, các hướng sóng còn lại tần suất xuất hiện rất
thấp. Độ cao sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn. Thống kê tài liệu quan trắc
sóng nhiều năm cho thấy độ cao sóng từ 2m trở lên (từ cấp V trở lên) chiếm tỷ lệ
6% số trường hợp quan trắc được.
- Mùa gió Tây Nam: Tại vùng biển ngoài khơi, tần suất xuất hiện sóng
hướng Tây Nam có trị số lớn nhất, sau đó là hướng Nam, các hướng sóng còn lại
tần suất xuất hiện rất thấp. Tại vùng biển ven bờ BR-VT sóng có hướng Tây

Nam vẫn là hướng chính, tiếp theo là sóng hướng Nam và hướng Đông Nam
cũng có tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các hướng khác.
1.2. Kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Năm 2014, các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã được tích cực triển khai thực hiện. Các ngành và
lĩnh vực kinh tế tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2014 so với năm 2013 đạt 6,12% (NQ 6%).
a. Công nghiệp:
Trong năm 2014 sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng tăng dần, tháng sau cao hơn tháng trước, các doanh nghiệp
cũng chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2014 đạt 582.832,80 tỷ đồng tăng 6.12% so với năm 2013 .
Các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: Công
nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, chế
9


biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo
và gia công kim loại. Trong thời gian qua công nghiệp là động lực chính trong
phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp tỉnh BR-VT đạt 0,15 %.
Bảng 1. 1: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Stt

Loại hình công
nghiệp


Công nghiệp khai
khoáng
Công nghiệp chế
2
biến
Công nghiệp sản
3 xuất và phân phối
điện, khí đốt..
Công nghiệp cấp
4 nước; xử lý nước
thải; rác thải
Tổng số
1

Đ.vị

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014


Tốc độ
tăng
trưởng
(%)

Tỷđ

212.294,8 309.981,7 353.845,1 349.442,0 368.960,2

0,16

Tỷđ

103.238,6 147.013,2 163.801,3 172.551,9 186.664,2

0,17

Tỷđ

23.868,8

23.539,6

23.244,7

25.137,2

24.949,0


0,01

Tỷđ

1.232,2

1.684,4

1.814,8

2.094,6

2.259,4

0,17

Tỷđ 340.634,40 482.218,90 542.705,90 549.225,70 582.832,80

0,15

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ như: Xi măng
tăng 27,58%, nhựa PVC tăng 12,5%, bột mì tăng 10,1%, khí đốt tăng 7,02%, hải
sản chế biến tăng 6,34%, thép tăng 5,51%, phân đạm tăng 5,43%, khí hóa lỏng
tăng 5,18%, điện tăng 3,92%, gạch men tăng 2,62%. Một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Bulong giảm 27,83%, giày các loại
giảm 26,58%,...
b. Thương mại – dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,56% so với cùng kỳ. Công tác kiểm

tra, kiểm soát thị trường được chú trọng, đã góp phần bình ổn thị trường, giá cả
hàng hóa các loại khá ổn định, chỉ có một số mặt hàng tươi sống và giá một số
hoạt động phục vụ di lịch có tăng nhẹ nhưng biến động không quá lớn chỉ số giá
tiêu dùng tăng 0,84% so với tháng 12/2013.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 6,25% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ
lữ hành tăng 10,82% so với cùng kỳ; dịch vụ cảng tăng 6,94 so với cùng kỳ. Các
cơ sở dịch vụ của tỉnh đã đón và phục vụ khoảng 8,5 triệu lượt khách, tăng
23,19% so với cùng kỳ năm 2013.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí: Ước khoảng 1.601 triệu USD, tăng
15,62% so với cùng kỳ. Nhiều sản phẩm xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm
2013 như: Quần áo may sẵn tăng 149%, vải giả da tăng 92,25%, gạch men ống
10


các loại tăng 50,2%, túi xách tăng 36,55%, da thuộc tăng 29,89%, hạt điều tăng
29,32%, dầu điều tăng 17,03%, hải sản tăng 12,61%.... Một số sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Sản phẩm cơ khí giảm 55,3%, cao su
giảm 40,12%, giày da giảm 18,52%...
c. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: Trong năm 2014, giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo
giá hiện hành đạt 10.676 tỷ đồng, tăng 1.057 tỷ đồng so với năm 2013(tăng
11,2%), trong dó:
+ Trồng trọt: 6.110,7 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ năm 2013;
+ Chăn nuôi: 4.230 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ năm 2013;
+ Dịch vụ và các hoạt động khác: 334,9 tỷ đồng, tăng 38,8% so với cùng
kỳ năm 2013.
Bảng 1.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: triệu đồng


Hoạt động sản
xuất nông nghiệp

Stt

2010

2011

2012

2013

2014

1

Chăn nuôi

3.823.230 5.583.536 5.777.378 5.541.448

6.110.722

2

Trồng trọt

2.307.692 3.395.630 3.628.965 3.871.183

4.230.484


3

Dịch vụ và các hoạt
động khai thác khác
Tổng

133.026

189.079

276.599

242.998

334.862

6.263.948 9.168.245 9.682.951 9.601.629 10.676.068
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Giá trị sản xuất nông nghiệp: Tăng 4,39% so với cùng kỳ, trong đó: trồng
trọt tăng 3,62%, chăn nuôi tăng 5,43%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhìn chung ổn định, không xảy ra dịch bệnh lớn trên cả cây trồng và vật nuôi.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
đạt 106.190 triệu đồng, giảm 3,05% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó ngành
khai thác gỗ và lâm sản chiếm chủ yếu giá trị sản xuất toàn tỉnh (chiếm 72%).
Bảng 1. 3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: triệu đồng


Stt

Đơn vị hành chính

1

Thành phố Vũng Tàu

2

Huyện Tân Thành

2010

2011

2012

2013

2014

530

660

510

500


490

5.370

6.610

5.650

5.070

4.790

11


3

Huyện Đất Đỏ

4

Huyện Long Điền

5
6
7

7.310

9.000


9.690

11.680

11.320

760

930

1.020

1.010

1.020

Huyện Xuyên Mộc

52.670 65.070

75.170

77.430

74.650

Vùng ven biển

66.640 82.270


92.040

95.690

92.270

Toàn tỉnh

77.620 95.790 109.380 109.530 106.190
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Trong năm 2014, trên địa bàn đã thực hiện khoán bảo vệ 1.520ha rừng và
khoanh nuôi tái sinh 350ha rừng. Đã thực hiện các bước chuẩn bị phục vụ công
tác trồng rừng mùa mưa năm 2015.
- Giá trị sản xuất ngư nghiệp: Đạt 19.513 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm
2013 (năm 2013 17.513 tỷ đồng). Trong đó, giá trị sản xuất ngành khai thác
chiếm 92,3% giá trị sản xuất toàn tỉnh.
Bảng 1. 4: Giá trị sản xuất thủy sản vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)
Đvt: tỷ đồng

Stt

Đơn vị hành chính

1

Thành phố Vũng Tàu


2

Huyện Tân Thành

3

Huyện Đất Đỏ

4

Huyện Long Điền

5

Huyện Xuyên Mộc

6

Vùng ven biển

7

Toàn tỉnh

2010

2011

2012


2013

2014

4.031,7

5.058,7

5.843,1

8.576,6

9.930,1

142,7

240,6

252,5

268,64

393,6

931,04

1.463,5

1.544,8


1.863,4

2.061,4

2.653,58

3.754,53

4.099,23

5.960,11

6.285,11

248,3

353,25

382,02

524,15

518,41

8.007,32 10.870,58 12.121,65 17.192,90 19.188,62
8.152,3

11.090,7

12.428


17.513,7

19.513

1.2.2. Đặc điểm xã hội
Vùng ven biển, ven sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích 1.389,38
2
km bao gồm thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyện
Long Điền, huyện Xuyên Mộc (trừ huyện Côn Đảo), chiếm 70,28% diện tích
toàn tỉnh.
Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàn
tỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng
(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).
Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trung
bình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như Tân
Thành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099
người/km2.
12


Bảng 1. 5: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2014

Đơn vị hành chính

TP. Vũng Tàu
Huyện Tân Thành
Huyện Đất Đỏ
Huyện Long Điền

Huyện Xuyên Mộc
Toàn vùng
So với toàn tỉnh
Toàn Tỉnh

Diện tích
(km2)
150,03
338,25
189,05
77,54
643,42
1.398,29
70,28%
1.989,46

Tổng
314.919
136.291
73.886
133.074
142.876
801.046
75,60%
1.059.537

Dân số
Phân theo thành
thị, nông thôn
Thành

Nông
thị
thôn
300.919
14.000
25.403 110.888
45.460
28.426
62.170
70.904
14.360 128.516
448.312 352.734
83,75%
67,28%
535.267 524.270

Phân theo giới
tính
Nam

Nữ

Mật độ
(Người
/ km2)

157.189 157.730
68.028 68.263
36.879 37.007
66.423 66.651

71.315 71.561
399.834 401.212
75,60% 75,60%
528.858 530.679

(Niên giám thống kê năm 2014 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2014 bao gồm: 2 thành
phố (thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa) và 7 thị trấn: Long Điền, Long Hải (Long
Điền); Phú Mỹ (Tân Thành); Ngãi Giao (Châu Đức); Phước Bửu (Xuyên Mộc);
Đất Đỏ và Phước Hải (Đất Đỏ). Trong đó vùng dự án bao gồm: Thành phố
Vũng Tàu; thị trấn Phú Mỹ (Tân Thành) và thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải (Đất
Đỏ).
Bảng 1. 6: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014
STT

Tên đô thị

Chức năng của đô thị

Dân số đô
thị
(người)

1

TP. Vũng Tàu

Thành phố cấp vùng trung
tâm du lịch, dịch vụ dầu

khí, CN, cảng biển

2

TP. Bà Rịa

3

Loại đô
thị

300.919

Loại 1

Trung tâm cấp tỉnh

71.434

Loại 2

Thị trấn Phú Mỹ

Đô thị cấp huyện

25.403

Loại 5

4


Thị Trấn Ngãi Giao

Đô thị cấp huyện

15.521

Loại 5

5

Thị trấn Long Điền

Đô thị cấp huyện

22.354

Loại 5

6

Thị trấn Long Hải

Đô thị cấp huyện

39.816

Loại 5

7


Thị trấn Phước Bửu

Đô thị cấp huyện

14.360

Loại 5

8

Thị trấn Đất Đỏ

Đô thị cấp huyện

21.295

Loại 5

9

Thị trấn Phước Hải

Đô thị cấp huyện

24.165

Loại 5

Toàn Tỉnh


535.267
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014)

13

2.099
403
391
1.716
222
573
533


Trên địa bàn tỉnh, vùng có tốc độ đô thị hóa cao tập trung tại khu vực
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, dọc theo quốc lộ 51 và nối dài đường
44A. Đây là vùng đô thị lớn, tập trung đông dân cư và là nơi tập trung nhiều dự
án phát triển khu công nghiệp nặng, qui mô lớn của VKTTĐPN, có các điều
kiện thuận lợi cho phát triển đô thị và công nghiệp.
Các đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đảm nhiệm được vai trò là hạt
nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng địa lý – kinh tế trong tỉnh,
có thể chia làm 2 vùng phát lớn như sau:
- Khu vực phía tây:
+ Thành phố Vũng Tàu là đô thị lớn của Tỉnh thu hút dân cư cơ học rất
cao, phát triển mạng các dự án đường đô thị, phát triển nhà ở, khách sạn du lịch,
các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị và các dịch vụ khai thác dầu khí.
+ Thành phố Bà Rịa là nơi được đầu tư xây dựng đô thị để đảm bảo nhận
chức năng là trung tâm hành chính của tỉnh. Tuy nhiên, sức hút đô thị của Bà
Rịa còn hạn chế, do vậy tốc độ phát triển dân số chậm so với các điều kiện hạ

tầng đô thị đã có hiện nay trên địa bàn thành phố.
+ Thị trấn Phú Mỹ là đô thị trung tâm huyện Tân Thành, được dự kiến
phát triển qui mô lớn, trở thành đô thị mới Phú Mỹ để phục vụ cho khu vực công
nghiệp Phú Mỹ - Mỹ Xuân – Thị Vải – Cái Mép đang phát triển quy mô lớn.
+ Ngoài ra, dọc theo trục Quốc lộ 51 là vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp cảng, dịch vụ dầu khí và các công nghiệp sau dầu khí, dịch vụ cảng… và
đông thời cũng là trung tâm thương mại – du lịch và hải sản…
- Khu vực phía đông tỉnh và duyên hải: Là vùng các huyện trọng điểm về
kinh tế nông lâm nghiệp và hải sản. Xu hướng các đô thị hành chính là các trung
điểm của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp của huyện.
Như vậy, với tỉ trọng dân cư đô thị cao, các đô thị trong tỉnh hiện đang
phát triển tương đồng với các chức năng mà đô thị đảm nhận nhưng sự phân bố
mạng lưới đô thị cũng tỉ trọng dân cư đô thị, các vùng đô thị hóa đang tập trung
chủ yếu về phía tây – tây nam tỉnh. Do vậy, cần phải hình thành thêm các đô thị
mới về phía đông tỉnh để khai thác phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng
huyện nông nghiệp, các khu vực dân cư nông thôn.
2. Đặc điểm các cửa sông của các tuyến thuộc phạm vi dự án
a. Sông Ray: Bắt nguồn từ khu vực núi Chứa Chan thuộc huyện Xuân
Lộc tỉnh Đồng Nai, đoạn đầu sông chảy trên địa phận tỉnh Đồng Nai, sau đó
sông chảy qua huyện Xuyên Mộc theo hướng Bắc – Nam rồi đổ ra biển. Với
chiều dài 120 km, nhưng chỉ có 40 km ở hạ lưu thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
còn 80 km nằm trên phần đất tỉnh Đồng Nai. Trên sông Ray có một trạm thủy
14


điện và nhiều hồ chứa đã được xây dựng trên các suối và sông nhánh. Nhờ có
đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùa mưa rất đáng kể. Đây
là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô và là nguồn cung cấp nước ngọt cho
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.


Hình 2. 1: Cửa sông Ray khi triều xuống

Hệ thống sông Ray có diện tích Lưu vực khoảng 700 km2, tuy nhiên phần
sông Ray chảy qua vùng dự án với chiều dài 40 km và diện tích lưu vực là 582
km2. Phần trung lưu gồm các suối Gia Nách, suối Vọng, suối Sách, suối Lúc,
suối Lê, suối Tân Ba và suối Giàu ở phía bờ phải. Các suối bờ trái ít và nhỏ,
đáng kể hơn cả chỉ có hai suối là suối Bà Lú (suối Hóp) và suối Trong.
Hạ lưu sông Ray kể từ sau hợp lưu suối Giàu ra đến biển, tuy chiều dài
khoảng 31 km nhưng mạng lưới sông suối khá dày đặc và phức tạp. Các suối lớn
đổ vào dòng chính sông Ray ở đoạn hạ lưu đáng kể là suối Bà Đáp, suối Lồ Ô ở
bên phải và sông Hỏa ở bên trái. Nhìn chung, mật độ sông ngòi trên lưu vực
sông Ray khá dày đặc, nhất là vùng trung và hạ du. Hình thái sông ngòi của lưu
vực sông Ray theo dạng lông chim ở vùng từ thượng lưu xuống đến hết trung
lưu và chuyển sang dạng nhánh cây thuộc phần hạ lưu.
b. Sông Dinh : Bắt nguồn từ vùng núi- nơi giáp ranh giữa Đồng Nai và
Bà Rịa – Vũng Tàu. Đoạn thượng nguồn chảy qua huyện Châu Đức, sau đó chảy
qua huyện tân Thành và Thị Xã Bà Rịa theo hướng Bắc – Nam, rồi đổ ra biển ở
15


vịnh Gành Rái. Tính đến tuyến đập Sông Dinh 2, sông có diện tích lưu vực 302
km2, chiều dài sông 35 km.

Hình 2. 2: Cửa sông Dinh (xã Long Sơn, TP. Vũng Tàu)

c. Sông Thị Vải: Bắt nguồn từ vùng đồi núi thuộc huyện Long Thành tỉnh
Đồng Nai, sông được tạo thành bởi các suối chính: Bưng Môn, suối Quan Thu,
suối Cả và suối Đá Vàng thuộc huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai và các suối
nhỏ khác. Dòng chính sông Thị Vải dài khoảng 42 km, rộng 300 – 800m, sâu và
có độ dốc lớn. Do vậy, nên rất thuận lợi cho việc xây dựng các bến cảng, đặc

biệt là cảng nước sâu.

Hình 2. 3: Cửa sông Thị Vải khi triều lên

16


3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước vùng cửa sông
Để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước sông trên 3 sông chính
là: Thị Vải, Sông Dinh, sông Ray trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, dựa vào
kết quả phân tích các mẫu nước mặt, do được Trung tâm Quy hoạch và Quản lý
tổng hợp vùng duyên hải khu vực phía Nam, quan trắc vào mùa khô (tháng 5) và
mùa khô (tháng 7).

Hình 3. 1: Thực hiện lấy mẫu nước và đo đa chỉ tiêu tại cửa sông

Vị trí điểm quan trắc như sau:
Bảng 3. 1: Vị trí quan trắc nước mặt mùa khô do Trung tâm QH và QL tổng hợp
vùng duyên hải khu vực phía Nam quan trắc

17


Stt
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Ký hiệu
mẫu
LS1
LS2
LS3
LS4
LS5
LS6
LS7
TV1
TV2
TV3
TV4
TV5

TV6
TV7
LA1
LA2
LA3
LA4
LA5
LA6
LA7

Tên sông

Vị trí quan trắc

Sông Dinh

Giữa sông Dinh, xã Long Sơn

Sông Thị
Vải

Giữa sông Thị Vải, xã Phước Hòa

Sông Ray

Giữa sông Ray, xã Lộc An

Tọa độ

Bảng 3. 2: Vị trí quan trắc nước mặt mùa mưa do Trung tâm QH và QL tổng

hợp vùng duyên hải khu vực phía Nam quan trắc
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Ký hiệu
mẫu
LS1
LS2
LS3
LS4
LS5
LS6
LS7

TV1
TV2
TV3
TV4
TV5
TV6
TV7
LA1
LA2
LA3
LA4

Tên sông

Vị trí quan trắc

Sông Dinh

Giữa sông Dinh, xã Long Sơn

Sông Thị
Vải

Giữa sông Thị Vải, xã Phước Hòa

Sông Ray

Giữa sông Ray, xã Lộc An

18


Tọa độ


19
20
21

LA5
LA6
LA7

Kết quả quan trắc được trình bày ở Phụ lục 1, 2:
Dựa trên kết quả quan trắc chất lượng nước mặt được trình bày ở Phụ lục
1, 2 và so sánh với QCVN 08:2008-BTNMT (Cột A2), có thể đánh giá về chất
lượng nước mặt trên các sông như sau:
3.1. Thông số hóa-lý
- Độ pH: Giá trị pH tại các vị trí quan trắc mùa khô và mùa mưa, dao
động trong khoảng 6,91 – 8,01. Các vị trí đo đạc đều đạt cột A2 (pH = 6 – 8,5) QCVN 08:2008/BTNMT (Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp
dụng công nghệ xử lý phù hợp, bảo tồn động vật thủy sinh hoặc các mục đích sử
dụng như loại B1 và B2).

19


Hình 3. 2: Nồng độ pH quan trắc nước sông khu vực dự án

- Nồng độ DO: Qua biểu đồ cho thấy giá trị DO tại các vị trí quan trắc
trên các sông dao động từ 6,4 mgO2/l đến 6,75 mgO2/l, tất cả các vị trí quan trắc
đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (≥ 5 mgO2/l), tất cả các vị trí quan trắc

đều đạt quy chuẩn cho phép.
Giá trị DO cửa Long Sơn

mg/l
8

8

6

6

4

4

2

2

0

0
LA1

LA2

LA3

LA4


LA5

LA6

LS1

LA7

LS2

LS3

LS4

LS5

LS6

LS7

DO mùa khô
Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

DO mùa khô
Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

Giá trị DO cửa Thị Vải

8

6
4

2
0
TV1

TV2

DO mùa khô

TV3

TV4

TV5

TV6

TV7

Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 3. 3: Biểu đồ giá trị DO trong nước sông khu vực dự án

- Hàm lượng TSS: Dựa vào kết quả quan trắc ở bảng phụ lục 1,2, so sánh
với cột A2 (30 mg/l)- QCVN 08:2008/BTNMT như sau:

20



+ Đối với mẫu quan trắc vùng cửa sông Lộc An, hàm lượng TSS có giá trị
dao động từ 6,8 mg/l đến 28 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (30
mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép. Nồng độ TSS mùa mưa
cao hơn mùa khô.
Giá trị TSS cửa Lộc An
40

20

00
LA1

LA2

LA3

LA4

TSS mùa mưa

TSS mùa khô

LA5

LA6

LA7

Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT


Hình 3. 4: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Lộc An

+ Đối với mẫu quan trắc vùng cửa sông Long Sơn, hàm lượng TSS có giá
trị dao động từ 4,1 mg/l đến 31 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (30
mg/l) hầu hết tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, ngoại trừ mẫu
quan trắc mùa khô (LS4) vượt 1,033 lần so với quy chuẩn cho phép.
Giá trị TSS cửa Long Sơn

50

00
LS1

TSS mùa khô

LS2

LS3

TSS mùa mưa

LS4

LS5

LS6

LS7


Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 3. 5: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Long Sơn

+ Đối với mẫu quan trắc vùng cửa sông Thị Vải, hàm lượng TSS có giá trị
dao động từ 7,2 mg/l đến 28 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (30
mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép.

21


Giá trị TSS cửa Thị Vải
40

20

00
TV1

TV2

TV3

TV4

TSS mùa mưa

TSS mùa khô

TV5


TV6

TV7

Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 3. 6: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Thị Vải

3.2. Thông số chỉ thị ô nhiễm hữu cơ
- Hàm lượng COD:
+ Qua biểu đồ cho thấy hàm lượng COD vùng cửa sông Lộc An có giá trị
dao động từ 6,24 mg/l đến 10,92 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2
(15 mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép. Nồng độ COD tại
các mẫu mùa khô đều cao hơn các mẫu mùa mưa.
Giá trị COD cửa Lộc An
20,00

10,00

0,00
LA1

COD mùa khô

LA2

LA3

COD mùa mưa


LA4

LA5

LA6

LA7

Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 3. 7: Biểu đồ giá trị COD trong nước mặt cửa Lộc An

+ Đối với mẫu quan trắc vùng cửa sông Long Sơn, hàm lượng COD có giá
trị dao động từ 7,36 mg/l đến 10,78 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột
A2 (15 mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, cao nhất là mẫu
quan trắc mùa khô (LS5).

22


Giá trị COD cửa Long Sơn

20,00

0,00
LS1

LS2


LS3

LS4

COD mùa mưa

COD mùa khô

LS5

LS6

LS7

Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 3. 8: Biểu đồ giá trị COD trong nước mặt cửa Long Sơn

+ Đối với mẫu quan trắc vùng cửa sông Thị Vải, hàm lượng COD có giá
trị dao động từ 4,35 mg/l đến 9,40 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2
(15 mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
Giá trị COD cửa Thị Vải
20,00

10,00

0,00
TV1

TV2


TV3

TV4

COD mùa mưa

COD mùa khô

TV5

TV6

TV7

Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

Hình 3. 9: Biểu đồ giá trị TSS trong nước mặt cửa Thị Vải

- Hàm lượng BOD5: Dựa vào kết quả quan trắc ở bảng phụ lục 1,2, hàm
lượng BOD5 có giá trị từ 2 mg/l đến 6 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột
A2 (6 mg/l), thì tất cả các vị trí đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
Giá trị BOD5 cửa Lộc An
10

05

00
LA1


LA2

BOD5 mùa khô

LA3

LA4

BOD5 mùa mưa

LA5

LA6

LA7

Cột A2 - QCVN 08:2008/BTNMT

23


×