Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU HUY CHUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG BỀN VỮNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2014


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luân văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Văn Thơ đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học nông lâm Thái
nguyên; Phòng đào tạo sau đại học, Khoa quản lý tài nguyên, phòng Tài nguyên và
Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân dân địa phương nơi tôi tiến
hành điều tra nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn. Trân thành
cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ tôi thực hiện đề tài.


Tôi xin cảm ơn tập thể lớp Cao học Quản lý đất đai K20 đã cùng chia sẻ với tôi
trong suốt quá trình học tập. Bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này./.
Tác giả luận văn

Triệu Huy Chung


iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài...............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................3
1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ...........................................................3
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp ....................................3
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới.................................................................4
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp.....................................................................5
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ..........................................7
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................8
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất .................................................8
1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................10

1.2.1.2. Hiệu quả xã hội .............................................................................................11
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường .....................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp................12
1.2.2.1. Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp.................................12
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp......13
1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................13
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững..........15
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững .....................................15
1.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp...............................................................17


iv
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và sản xuất nông nghiệp bền vững .............................................................................20
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới.............................................................................20
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam.........................................................................21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................25
2.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................25
2.2.1. Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội. ....................................25
2.2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Chợ Đồn ..........................................25
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .....................................................25
2.2.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu sử dụng bền vững đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện ..................................................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................26
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................................26
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp................................................................27
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................27
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường ........................28

2.3.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ......................................................29
2.3.6. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.............................................................29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.......................................................................30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................30
3.1.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................................30
3.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................30
3.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................31
3.1.1.4. Thủy văn .......................................................................................................31
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên..................................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...................................................................................32
3.1.2.1. Dân số và lao động........................................................................................32
3.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.............................................................34


v
3.1.3. Đánh giá chung ................................................................................................35
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Chợ Đồn ...............................36
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất .....................................................................................36
3.2.2. Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ........................38
3.2.3. Diện tích, năng suất một số cây trồng chính năm 2013 .....................................42
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Chợ Đồn ..............................44
3.3.1. Hiệu quả kinh tế ...............................................................................................44
3.3.2. Hiệu quả xã hội................................................................................................60
3.3.3. Hiệu quả môi trường ........................................................................................62
3.3.4. Đánh giá chung ................................................................................................63
3.4. Định hướng và các giải pháp sử dụng bền vững đất nông nghiệp ........................64
3.4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp huyện .........................................................64
3.4.2. Định hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện .....................................65
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..........69

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................75
1. Kết luận .................................................................................................................75
2. Đề nghị ..................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................77
I. Tài liệu tiếng Việt...................................................................................................77
II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................................80


1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là tài nguyên vô cùng quý giá, là nơi phát triển xây dựng các cơ sở kinh
tế - văn hoá - xã hội. Đặc biệt đất là tư liệu không có gì thay thế được trong sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp. Hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng một nền kinh
tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
cơ sở cho sự phát triển của các ngành khác. Do đó, việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất đầy đủ hợp lý, đem lại hiệu quả cao và phát triển bền vững đang trở
thành vấn đề cấp thiết.
Trong mấy thập kỷ gần đây, do sự gia tăng của dân số quá nhanh cùng với sự
phát triển của Khoa học kỹ thuật đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao.
Đất không những dành cho nông - lâm - ngư nghiệp mà còn tham gia vào mục đích
khác như công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ, giao thông,… Việc sử dụng đất vào
nhiều mục đích đã làm ảnh hưởng tới đất theo nhiều hướng khác nhau. Trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đất được quan tâm với nội dung phát triển bền
vững, trong đó việc sử dụng đất bền vững là một lí do để FAO đề ra “Hiến chương
đất đai” hợp lý vì sự an toàn lương thực và sự tồn tại của loài người trên thế giới.
Vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu là cần có kế hoạch, biện pháp bảo vệ và xây
dựng đầy đủ, hợp lý tài nguyên đất - nguồn tài nguyên đang trở nên khan hiếm để
phát triển nông nghiệp bền vững. Đặc biệt, ở Việt Nam là một nước nằm trong khu

vực nhiệt đới gió mùa, nguồn tài nguyên đất phong phú. Vùng đất nông nghiệp ở
nước ta có vai trò rất quan trọng cho sản xuất nông lâm nghiệp và các ngành khác,
tuy nhiên việc sử dụng đất nông nghiệp gặp rất nhiều trở ngại do địa hình bị chia
cắt, chính vì vậy việc sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp cần phải được nhìn nhận
một cách khoa học trên cơ sở sử dụng đất có hiệu quả và bền vững để tránh những
hậu hoạ khôn lường do việc sử dụng chúng một cách tùy tiện, thiếu ý thức.
Chợ Đồn là một huyện miền núi nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, cách
trung tâm thị xã Bắc Kạn khoảng 44 km theo tỉnh lộ 257. Toàn huyện có một thị
trấn và 21 xã. Là một huyện vùng cao của tỉnh, với 9 dân tộc cùng sinh sống và đa
phần là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí không đồng đều, diện tích đất có thể sử


2
dụng vào sản xuất ít (diện tích đất nông nghiệp bình quân là 1.038m2/người), diện
tích đất chưa sử dụng còn khá lớn (15,66% diện tích tự nhiên của huyện), trong đó
đất đồi núi chưa sử dụng 11.517,96 ha và tình trạng người dân canh tác, phân bố các
loại cây trồng chưa hợp lý, dẫn tới sử dụng đất không đúng mục đích, không có
hoặc không theo quy hoạch, sử dụng đất phân tán, manh mún còn phổ biến, làm cho
đất dễ bị thoái hóa, vì vậy rất khó có thể đạt được hiệu quả cao và bền vững trong
việc khai thác tiềm năng đất đai ở Chợ Đồn. Do vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiện
trạng đất đai của huyện Chợ Đồn để khai thác tốt nguồn tài nguyên trên địa bàn
huyện là việc làm cần thiết. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa lớn đối với các nhà quản
lý trong việc hoạch định chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp
trên địa bàn huyện nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung.
Nhìn chung diện tích đất canh tác của huyện đều nằm trên địa hình cao nên
việc sử dụng đất gặp nhiều trở ngại, dễ bị xói mòn gây suy thoái đất. Do vậy, việc
nghiên cứu thực trạng, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Chợ Đồn
để phát triển các yếu tố tích cực và khắc phục các yếu tố hạn chế là rất cần thiết từ đó
làm cơ sở định hướng đối với người quản lí và sử dụng đất ở địa phương. Xuất phát
từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng và định

hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp góp phần giúp người dân lựa
chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại và lựa chọn các loại
hình sử dụng đất thích hợp trong tương lai.
- Đề xuất định hướng và những giải pháp phù hợp nhằm khai thác, phát huy
tiềm năng và sử dụng hợp lý đất nông nghiệp đảm bảo hiệu quả, bền vững.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Theo Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối và đất nông nghiệp khác [16]. Sự phân chia cụ thể này sẽ giúp cho việc
khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng của từng loại đất.
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội, công nghệ, khoa học và
kỹ thuật, công năng của đất được mở rộng và có vai trò quan trọng đối với cuộc
sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến kỳ diệu làm thay đổi bộ mặt
trái đất và mức sống hằng ngày. Tuy nhiên, do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ
không có một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra những hậu quả tiêu cực
như: ô nhiễm môi trường, thoái hoá đất… Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới

bị tán phá ở Châu Mỹ La Tinh và Châu Á, cân bằng sinh thái bị phá vỡ và hàng
triệu ha đất đai bị hoang mạc hoá [22]. Sự thoái hoá đất đai tập trung chủ yếu ở các
nước đang phát triển. Theo kết quả điều tra của UNDP và trung tâm thông tin
nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC), thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha đất thì đã có khoảng
2 tỷ ha đất bị hoang hoá ở các mức độ khác nhau trong đó Châu á và Châu Phi là
1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích bị thoái hoá.
Lịch sử của thế giới đã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát triển
hay đang phát triển thì sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Đối với
các nước đang phát triển, sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại
tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể lựa chọn những nông sản phù hợp
để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp để đầu tư lại cho
nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo bản báo cáo của tổ chức ngân hàng thế giới World Bank, hàng năm
mức sản xuất so với yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu


4

tấn, trong khi đó vẫn có 6 - 7 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất, bị xói
mòn. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất
khả năng sản xuất do sử dụng không hợp lý [43].
Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
331.150,4 km2, dân số là 86.210,8 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2, trong
đó đất nông nghiệp là 24.997 nghìn ha, đất sản xuất nông nghiệp cả nước 9.420 nghìn
ha [24]. So với 10 nước trong khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt
Nam đứng thứ 2 nhưng bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam
đứng vị trí thứ 9 trong khu vực. Diện tích đất canh tác là 10.805,9ha. Bình quân diện
tích đất canh tác đạt 1.300,4m2/người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong tình hình hiện

nay nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội về nông sản đang trở thành một trong các
mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản
xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân
bổ không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu
lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỉ ha; còn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Qui mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á
chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại Dương chiếm 6%.
Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 12.000m2. Trong đó ở
Mỹ 2.000m2, ở Bungari 7.000m2, ở Nhật Bản 650m2. Theo báo cáo của UNDP năm
1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước
như sau: Indonesia 0,12ha; Malaysia 0,27ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt
Nam 0,1ha [17].
1.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Diện tích vùng nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện tích đất
nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai và kinh tế xã hội
đã tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét riêng biểu hiện trên các hệ thống cây


5

trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới ẩm với đặc điểm mưa nhiều, tập trung gây dòng
chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai phần lớn là màu mỡ nhưng so với vùng ôn
đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn, các xác vi sinh vật mau bị khoáng hoá. Khí
hậu và đất vùng nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà phê,
chè, ca cao và các lọai cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất trũng, đất phù
sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng các giống cây ngắn
ngày, cây lương thực. Hiện nay, ở các vùng nhiệt đới, đất nông nghiệp được sử

dụng theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, tăng vụ, áp dụng mạnh mẽ các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái
hoá đất, đất bị mất khả năng sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất
nông nghiệp đi đôi với bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nền nông nghiệp hiệu quả và
bền vững.
1.1.3. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện
hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho
đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón.
Theo tài liệu của FAO/UNESCO [39] trên thế giới hàng năm có khoảng 15%
diện tích đất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong đó suy thoái vì xói mòn do nước
chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa
trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm
30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha đất
bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha
đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị
hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều
tra của FAO (1993) [40], do chế độ canh tác không tốt đã gây xói mòn đất nghiêm
trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm
lượng đất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha,
Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.


6

Theo báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [40], cho thấy gần 20% diện tích
đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt động
sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất. Quá trình

thâm canh tăng vụ trong nông nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy
kiệt dinh dưỡng.
Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới
Châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
Trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á [40] đã tập
trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh
thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh
dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng,
vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền
núi đều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất
không bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong
quá trình sử dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa
có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc
mà trồng cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu.
Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng
cây lương thực đã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện kinh tế và sự
hiểu biết của con người không đầy đủ sẽ dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn
chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon
H.L.S [42] chỉ ra rằng “sự suy kiệt đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện
thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện
cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Hiện nay những vấn đề môi trường đã trở nên mang tính toàn cầu và được
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện đại,
loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt đới vốn cân bằng một
cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên, buộc


7


con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm
phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và
phát triển nông nghiệp bền vững và đó cũng là lối đi trong tương lai [36].
1.1.4. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người được
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng sang các mục đích khác. Vì vậy sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta với mục tiêu
nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông
nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm
ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó đất nông nghiệp cần được
sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”, mặt khác phải có các quan điểm đúng
đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực
hiện sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp phần
bảo vệ độ phì đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị trường
cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền vững.
* Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về khoa

học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây trồng, vật
nuôi có tỉ xuất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.


8

- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất nông
nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành
hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục. Thâm canh cây trồng
vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp vừa để
đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa dạng
hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất nông nghiệp và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt
lao động sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện phải phù hợp và gắn
liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung trong khai thác sử dụng đất
vùng đồng bằng sông Hồng. Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.
+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
1.2. Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Nói một cách tổng chung nhất
thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại [26].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi

hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [1].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích


9

của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải
xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết
quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt
động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội
dung của đánh giá hiệu quả [26].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động
kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về
mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh
tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả
kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải
coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là
các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…)
để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn

sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [1].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của
nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [37].
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.


10

1.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì “Hiệu quả là
không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer,
Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội [26].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều
kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi
thời đại;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ

thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chính thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi
nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng
phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ.
Do vậy, việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có hay giải quyết các mối quan hệ
phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt
được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục
tiêu đặc ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.


11

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [26].
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với

nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính [31], hiệu quả về mặt
xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc
làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được
nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài [10].
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, tính chất
của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản
xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh
hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.


12

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.

Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.2.2. Đặc điểm, phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Đặc điểm đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở
các mặt [26];
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào
kinh tế. Vì thế, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được
xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể (thường là 1 ha),
tính trên 1 đồng chi phí, trên 1 công lao động.
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh, do đó
cần phải đánh giá hiệu quả từng loại cây trồng, từng công thức luân canh.
- Thâm canh là biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác động
đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải nghiên
cứu hậu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh hưởng của
việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất.
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết làm
cho môi trường cùng phát triển [5]. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp cần quan tâm đến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi
trường xung quanh.
- Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc [5]. Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động


13

của sản xuất nông nghiệp đến các vấn đề xã hội khác như: giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao trình độ dân trí nông thôn…
1.2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc [12], [27].
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn [11].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1, 0 là chỉ số thời gian (năm)


14


* Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian,
là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
VA = GO - IC
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GO/IC, VA/IC): Đây
là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí biến đổi và
thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GO/LĐ,
VA/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu về mức thu hút lao động,
mức độ sử dụng lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập [31].
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải [8], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản
lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;

+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;


15

+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tôi chỉ dừng lại ở việc đánh
giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật và chất lượng nguồn nước tưới trong sản xuất nông nghiệp.
1.3. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp bền vững
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các
ngành công nghiệp cũng có những bước phát triển vượt bậc. Công nghiệp cơ khí tạo
ra cho nông nghiệp nhiều máy móc, động cơ. Con người đã sử dụng máy móc đưa
năng suất lao động trong nông nghiệp lên cao. Nhờ có máy móc mà nền nông
nghiệp đã được cơ khí hoá và cơ giới hoá. Công nghiệp hoá học tạo ra nhiều loại
phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích sinh trưởng. Sử dụng các loại hoá chất con
người đã đưa năng suất cây trồng, vật nuôi lên ở mức cao và rất cao trong những
khoảng thời gian ngắn. Công nghiệp năng lượng phát triển đã tạo điều kiện thuận
lợi cho công cuộc điện khí hoá nông nghiệp nông thôn. Điện cùng với cơ khí làm
tăng năng suất, giảm nhẹ lao động chân tay, làm cho sản xuất nông nghiệp trở thành
đa dạng, phong phú hơn. Tuy nhiên với công cụ máy móc ngày càng hiện đại, tác
dụng của hoá chất ngày càng mạnh thì tác động của con người vào thiên nhiên ngày
càng mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
Hiện tượng huỷ hoại thiên nhiên, phá vỡ cân bằng sinh thái xảy ra ở nhiều
nơi trên thế giới. Trước những tác động mạnh mẽ, liên tục của con người đến thiên

nhiên thì thiên nhiên cũng có những phản ứng chống trả lại không kém phần gay
gắt. Những phản ứng này của thiên nhiên trong nông nghiệp thể hiện ở sự huỷ hoại
nhiều hệ sinh thái, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh nhiều.
Đứng trước những tác động sâu sắc có tính huỷ hoại đến thiên nhiên và trước
những phản ứng ngày càng mạnh mẽ của thiên nhiên, trước nạn ô nhiễm môi trường,
phá huỷ tầng ôzôn khí quyển... thì một vấn đề hết sức cấp bách được đặt ra là phải từ


16

bỏ mọi các tác động mạnh mẽ đến thiên nhiên, có nghĩa là sản xuất nông nghiệp trong
thời đại hiện nay không thể dựa chủ yếu vào vật tư, công cụ máy móc, phân bón hóa
học, chế phẩm hoá học... mà sản xuất nông nghiệp phải dựa vào trí tuệ, dựa vào kiến
thức khoa học kỹ thuật và đó cũng chính là sản xuất nông nghiệp theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững.
- Nền nông nghiệp sinh thái học là một nền nông nghiệp không loại trừ
phân bón hoá học, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng... mà sử
dụng chúng một cách hợp lý hơn, có hiệu quả hơn, tránh ô nhiễm môi trường. Hay
một nền nông nghiệp sinh thái học phải là một nền nông nghiệp có sự kết hợp hài
hoà những cái tích cực, đúng đắn, hợp lý của hai nền nông nghiệp- công nghiệp
hoá và sinh học nông nghiệp: Phải biết chắt lọc, phát huy thế mạnh, tính ưu việt
của từng nền nông nghiệp và kiên quyết loại bỏ những tồn tại của chúng. Nền
nông nghiệp sinh thái phải tuân thủ theo các nguyên tắc: Không phá hoại môi
trường; Đảm bảo năng suất ổn định; Đảm bảo khả năng thực thi, không phụ thuộc
vào bên ngoài; ít phụ thuộc vào hàng nhập ngoại, [14].
- Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp xây dựng được một hệ
thống ổn định về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, thoả mãn các nhu cầu cả
ở hiện tại và trong tương lai. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về nông nghiệp bền
vững tuỳ vào từng điều kiện cụ thể:
Theo Baier (1990): Hệ thống nông nghiệp bền vững là một hệ thống có hiệu

quả về mặt kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực, đồng thời giữ gìn
và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho muôn đời
sau, [18].
Theo FAO (1990): Nông nghiệp bền vững bao gồm việc sử dụng quản lý có
hiệu quả nguồn vốn tài nguyên của nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của
con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi trường, [38].
Qua các định nghĩa về nông nghiệp bền vững nói trên cho thấy nội dung cơ bản
của nông nghiệp bền vững là đảm bảo sự bền vững về các vấn đề sau:
+ Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp với điều kiện sinh thái và môi trường.


17

+ Bền vững về tổ chức quản lý hệ thống nông nghiệp phù hợp trong mối
quan hệ giữa con người với nguồn tài nguyên đất đai và đảm bảo sự duy trì được
cho thế hệ sau.
+ Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Điều quan trọng nhất trong sự phát triển nông nghiệp bền vững là biết sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên đất đai, giữ vững và cải thiện chất lượng môi trường, có hiệu
quả kinh tế, năng suất cao và ổn định, tăng cường chất lượng cuộc sống và hạn chế
rủi ro.
Hay chúng ta có thể hiểu một cách ngắn gọn như sau: Nông nghiệp bền vững
là một hệ thống mà nhờ đó con người có thể tồn tại được. Sử dụng nguồn lương
thực, thực phẩm và tài nguyên phong phú của thiên nhiên liên tục mà không huỷ
diệt sự sống của trái đất. Một nền nông nghiệp được coi là bền vững đòi hỏi phải đạt
được những chỉ tiêu sau:
+ Thoả mãn các nhu cầu về dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và
tương lai về số lượng, chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp.
+ Cung cấp lâu dài việc làm đủ thu nhập và các điều kiện sống làm việc cho

mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
+ Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở sử dụng tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà
không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và sự cân bằng tự nhiên.
Không phá vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc
không gây ra những sự nhiễm độc trong môi trường sống.
+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân. [14].
1.3.2. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định một cơ cấu sản xuất nông
nghiệp trong đó có cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của
vùng lãnh thổ. Hay nói cách khác định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định
cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với cơ cấu cây trồng và vật nuôi.
Muốn xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thì đòi hỏi phải tiến hành


18

nghiên cứu về hệ thống cây trồng, hệ thống canh tác. Phải nghiên cứu về các mối
quan hệ giữa cây trồng với cây trồng, cây trồng với các điều kiện tự nhiên (khí hậu,
thuỷ văn, tính chất đất đai...), cây trồng với các điều kiện tự kinh tế - xã hội chi phối
(lao động, quản lý thị trường, tập quán, kinh nghiệm sản xuất ...) vì với những điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau thì sẽ tồn tại những hệ thống khác nhau.
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ của chúng
với môi trường để định hướng sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện
của từng vùng.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cũng chính là xác định loại hình sử
dụng đất phù hợp với mỗi đơn vị đất đai cụ thể. Định hướng sử dụng đất nông
nghiệp phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Kết quả của công tác đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp hoặc

tiềm năng đất nông nghiệp của vùng.
+ Khả năng cải tạo hệ thống tưới tiêu nước.
+ Điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp trong sản xuất.
+ Khả năng đầu tư lao động và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
+ Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới, việc định hướng sử dụng đất nông nghiệp đều dựa trên
cơ sở của quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đối với những vùng đất mới khai hoang hoặc
chuyển từ mục đích sử dụng đất khác sang sản xuất nông nghiệp là sự áp dụng hoàn
toàn mới của một hệ thống cây trồng, vật nuôi nguyên vẹn. Còn đối với những vùng
đất đã và đang tiến hành sản xuất nông nghiệp thì đó là sự định hướng chuyển đổi hệ
thống cây trồng hiện tại không phù hợp, hiệu quả thấp sang một hệ thống cây trồng
mới phù hợp hơn và đem lại hiệu quả cao hơn. Sự chuyển đổi đó được tuân theo các
quan điểm sau.
+ Chuyển đổi hệ thống cây trồng trên quan điểm sản xuất hàng hoá và đạt
được hiệu quả cao: Để phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phù
hợp với cơ chế thị trường thì sản xuất nông nghiệp phải gắn với sự chuyên môn hoá,
tập trung hoá. Chuyên môn hóa đòi hỏi người sản xuất phải có một trình độ sản xuất


19

nhất định. Tập trung hoá sản xuất chính là tập trung vào một đến vài sản phẩm chủ
yếu mà ở đó sản phẩm làm ra chứa đựng một dạng tri thức khoa học kỹ thuật và tổ
chức quản lý cao. Nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ
giá thành sản phẩm. Tăng khả năng cạnh tranh, tiêu thụ được sản phẩm của mình
trên thị trường, [31].
+ Chuyển đổi hệ thống cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nhưng
được thực hiện trong điều kiện kinh tế nông hộ ở vùng ít đất. Trong nền kinh tế thị
trường hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, độc lập, người nông dân tự chịu

trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do đó không thể áp đặt
cho họ một hệ thống cây trồng nào đó. Do vậy chỉ có thể vận động họ thông qua
con đường khuyến nông để nông dân chủ động nắm bắt những thành tựu khoa học
kỹ thuật, nhanh chóng áp dụng những mô hình tiến bộ vào sản xuất. Các chủ hộ
nông dân căn cứ vào khả năng của nông hộ để quyết định lựa chọn hệ thống cây
trồng thích hợp, [31].
+ Chuyển đổi hệ thống cây trồng đi đôi với việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn về lương thực.
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân tạo do con người tạo ra. Cây
trồng và vật nuôi là thành phần sống quan trọng của hệ sinh thái nông nghiệp, nó
quan hệ chặt chẽ với các yếu tố của hệ sinh thái nhất là đối với yếu tố đất đai, bởi vì
cây trồng sống được phải nhờ đất. Đất là nơi cung cấp chất dinh dưỡng và nước cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển. Mọi sự thay đổi về đất đai đều ảnh hưởng trực
tiếp đến cây trồng. Một hệ thống cây trồng chuyển đổi nếu thực sự có hiệu quả thì
phải bảo vệ được môi trường đất và phải làm tăng độ phì nhiêu của đất, [34].
Vấn đề an toàn lương thực là một vấn đề hết sức quan trọng của mỗi quốc gia.
An toàn lương thực có nghĩa là phải đáp ứng đủ nhu cầu về lương thực của tất cả mọi
người (cả người sản xuất nông nghiệp và người làm công việc phi nông nghiệp).
Nhưng không phải là sản xuất lương thực bằng mọi giá mà cần phải căn cứ vào điều
kiện cụ thể của từng vùng để bố trí hệ thống cây trồng cho hợp lý và hài hoà.
Đối với nước ta đất đai là nguồn tài nguyên hạn chế, đất chật người đông và
đang trên đà phát triển về mọi mặt do vậy nhu cầu về sử dụng đất đai của tất cả các


20

ngành kinh tế đều là rất lớn. Vì vậy, đất đai phải được sử dụng đúng mục đích, hợp
lý và tiết kiệm theo những quan điểm cơ bản sau đây:
+ Đất đai phải được sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch, điều này vừa đảm
bảo được sự thống nhất của Nhà nước trong việc quản lý đất đai vừa phát huy được

quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất.
+ Hạn chế việc mất đất trong sản xuất nông nghiệp, nhất là đất đang trồng lúa.
+ Trong việc sử dụng đất nông nghiệp cần phải thực hiện theo quan điểm
tích cực: Thâm canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến để đạt năng suất và hiệu quả cao, khai hoang mở rộng diện tích.
+ Sử dụng đất phải gắn với việc bảo vệ cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của
đất đai, duy trì cải thiện môi trường sinh thái để sản xuất phát triển được lâu bền.
1.4. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước
mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên
thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối
với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó sắp xếp, bố
trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Hàng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới cũng đã đưa ra
nhiều giống cây trồng mới, những kiểu sử dụng đất mới, giúp cho việc tạo thành
một số hình thức sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện nghiên cứu
lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây
trồng trên đất lúa.
Nói chung về việc sử dụng đất đai, các nhà khoa học trên thế giới đều cho
rằng: đối các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng
hàng năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ
hơn, mang kết quả và hiệu quả cao hơn. Tạp chí “Farming Japan” của Nhật Bản ra
hàng tháng đã giới thiệu nhiều công trình ở các nước trên thế giới về các hình thức
sử dụng đất đai cho người dân, nhất là ở nông thôn [2].


×