Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Chuyên đề ôn tập và luyện thi địa lí 12 t1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.94 MB, 208 trang )

» ■

Đỗ NGỌC TIẾN - LÊ THỊ MỸ PHƯỢNG
> ỉ ỉ -.'h .
■ 'W

'

^

Tài liệu ôn thi
tốt nghiệp T H P T
^
^và tuyến sinh đại học,-<
?

CHUYÊN ĐÉ
ỔN TẬP VÀ LUYỆN THI

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


Đỗ NGỌC TIẾN - LÊ THỊ MỸ PHƯỢNG

CHUYÊN DỀ
ÒN TẬP VÀ LUYỆN THI

ĐỊALÌ
^ Câu hồi lí thuyết
^ Câu hỏi sử dụng atlat đỊa lí Việt Nam
^ Bằi tập thực hành vẽ, nhận xét vằ


glảl thích biểu đA'
* Bài tập phân tích số liệu thống kê

2

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


LỜI NÓI ĐÀU
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trương về các kỳ thi, với
yêu cầu tiếp tục nâng cao chất lượng kì thi tốt nghiệp THPT, bổ túc THPT và kỳ
thi tuyển sinh đại học, cao đẳng; với mục đích cung cấp tài liệu tham khảo cần
thiết cho các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh ôn tập kiến thức, nâng cao
chất lượng các kỳ thi; Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội giới thiệu bộ sách
“Chuyên đề ôn tập và luyện th i...” gồm các môn Văn, Sử, Địa, Toán, Lý, Hoá,
Sinh, Tiếng Anh.
Sách “Chuyên đề ôn tập và luyện thi Địa lý 12” được viết theo chủ đề bài
giảng, bám sát với nội dung chương trình sách giáo khoa để giúp cho học sinh và
giáo viên dễ dàng tham khảo. Trong các bài theo chủ đề thưòng có các nội dung
cụ thể:
- Câu hỏi lí thuyết.
- Câu hỏi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.
- Bài tập thực hành vẽ, nhận xét và giải thích biểu đồ
- Bài tập phân tích sổ liệu thống kê.
Hi vọng rằng đây sẽ là một tài liệu hết sức hữu ích đối với học sinh lớp 12
và giáo viên Địa lí trong quá trình học tập của học sinh cũng như giảng dạy của
giáo viên.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh
được các thiếu sót. Chúng tôi rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các em học sinh, các thầy cô giáo và bạn đọc để cuốn sách được

hoàn thiện hơn.
NHÀ XUẤT BẢN


ĐỊA Lí VIỆT NAM
VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG Đổl MỚI VÀ HỘI NHẬP
Câu 1. Chứng minh rằng công cuộc đổi mói là một cuộc cải cách toàn diện
về kinh tế - xã hội. Nêu một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mói.
Hướng dẫn trả tời
a. Bối cảnh
* Trong nước
- Sau ngày giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào 2 nhiệm vụ:
+ Hàn gắn các vết thưong chiến tranh.
+ Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu.
- Chịu hậu quả nặng nề do chiến tranh.
* Quọc tế
- Tình hình trong nước và quốc tể vào những năm cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ
80 của thế kỉ XX diễn biến hết sức phức tạp.
+ Trước năm 1995, Hoa Kì vẫn thực hiện chính sách cấm vận Việt Nam.
+ Cuối thập kỉ 80 đầu thập kỷ 90 của thế kỉ XX, hệ thống các nước XHCN tan
rã. Thị trường truyền thống gặp nhiều khó khăn.
+ Sự phá hoại của các thế lực thù địch.
b. Diễn biến
- Công cuộc đổi mới được manh nha từ năm 1979. Những đổi mới đầu tiên là từ
lĩnh vực nông nghiệp với “khoán 10” và “khoán 100”, sau đó lan sang các lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ.
- Đường lối đổi mới được khẳng định từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VI (năm 1986).
- Nền kinh tế - xã hội của nước ta phát triển theo ba xu thế;

+ Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội;
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa;
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước trên thế giới.


c. Thành tựu
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài.
- Lạm phát được đẩy lùi và kiềm chế ở mức một con số (năm 1986: 487,2%;
năm 2000: -1,6%; năm 2005: 8,3%).
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao. (Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình giai
đoạn 1987 - 2004 của Việt Nam là 6,9%, chỉ sau Xinh-ga-po (7,0%) trong cả nước
ASEAN).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỉ trọng
của khu vực nông - lâm - ngư nghiệp giảm, đến năm 2005 chỉ còn 21%. Tỉ ừọng của
công nghiệp và xây dựng tăng nhanh nhất, đến năm 2005 đạt 41%, vượt cả tỉ trọng
của khu vực dịch vụ (38%).
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ nét:
+ Hình thành các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn, các trung tâm công nghiệp và
dịch vụ lớn.
+ Những vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên giới, hải đảo cũng được ưu tiên
phát triển.
- Nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong xoá đói giảm nghèo, đời
sống vật chất và tinh thần của đông đảo nhân dân được cải thiện.
+ Tỉ lệ nghèo chung giảm từ 58,1% năm 1993 còn 19,5% năm 2004.
+ Tỉ lệ nghèo lương thực giảm từ 24,9% năm 1993 còn 6,9% năm 2004.
d. Một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới
- Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá gắn với phát triển nền kinh tế
tri thức.
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia.
- Có các giải pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên, môi trường và phát triển
bền vững.
- Đẩy mạnh phát triển giáo dục, y tế, phát triển nền văn hoá mới, chống lại các
tệ nạn xã hội, mặt trái của kirủi tế thị trường.


Bài tập

'

Cho bảng sổ liệu sau đây:
Tốc độ tăng tniởng GDP hàng năm của nước ta trong giai đoạn 1977 - 2012
Năm

%

Năm

%

Năm

%

1977


5,3

1989

4,7

2001

6,9

1978

1,1

1990

5,1

2002

7,1

1979

- 1,8

1991

5,8


2003

7,3

1980

-3,6

1992

8,7

2004

7,8

1981

2,3

1993

8,1

2005

8,4

1982


8,8

1994

8,8

2006

8,2

1983

7,2

1995

9,5

2007

8,5

1984

8,3

1996

9,3


2008

6,3

1985

5,7

1997

8,2

2009

5,3

1986

2,8

1998

5,7 ^

2010

6,8

1987


3,6

1999

4,8

2011

5,9

1988

6,0

2000

6,8

2012

5,0

1. Vẽ biểu đồ thế hiện tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm ở nước ta giai đoạn
1977-2012.
2. Tính tốc độ tăng trưởng bình quân các giai đoạn: 1977 - 1980; 1981 - 1985;
1986 - 1990; 1991- 1995; 1996 - 2000; 2001 - 2005; 2006-2012.
3. Nhận xét và giải thích sự phát triển kinh tế nước ta trong các giai đoạn kể trên.
Hướng dẫn
1. Vẽ biểu đồ




Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng GDP nước ta, giai đoạn 1977 - 2012


%

2. Tính tốc độ tăng trưởng bình quân qua các thời kì:
- 1977 - 1980: 0,25%
- 1981 - 1985: 6,5%
- 1986 - 1990: 4,4%
- 1991- 1995: 8,2%
- 1996 - 2000: 7,0%
- 2001 - 2005: 7,5%
- 2006 - 2012; 5,5%
3. Nhận xét
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đều (năm cao nhất 1995: 9,5%, năm thấp
nhất 1980: -3,6 %). Nguyên nhân do tác động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
trong nước và của thế giới đến nước ta khác nhau trong các giai đoạn trên.
- Tốc độ tăng trưởng GDP không đều giữa các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1976 -1980: đây là giai đoạn tăng trưởng thấp nhất, trung bình
(0,25%), là giai đoạn nước ta bước vào thời kì khủng hoảng kinh tế kéo dài.
Nguyên nhân:
- Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu;
- Nen kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc chiến tranh kéo dài hên 30 năm;
- Chính sách cấm vận của Hoa Kì;
- Sự phá hoại của các thế lực thù địch;
8



- Cơ chế kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp kéo dài, kìm hãm tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
+ Giai đoạn 1981 - 1985: tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức khá cao (6,5%) là
do đã có sự đổi mới, bắt đầu trong sản xuất nông nghiệp (cơ chế khoán 10), từ đó lan
sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
+ Giai đoạn 1986 - 1990: tốc độ tăng trưởng lại giảm và chưa ổn định, GDP
bình quân đạt 4,4%. Nguyên nhân do tác động của việc chuyển đổi từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường. Nhà nước xoá bỏ bao cấp nên khu vực kinh tế quốc
doanh và tập thể chưa thích ứng ngay được. Mặt khác thị trường truyền thống các
nước XHCN bắt đầu gặp khó khăn cũng có tác động không nhỏ đến việc xuất khẩu
hàng hoá của nước ta.
+ Giai đoạn 1991 - 1995: nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá cao, bình quân
8,2%. Riêng năm 1995 đạt tốc độ 9,5 % cao nhất từ trước đến nay. Nguyên nhân là
do công cuộc đổi mới, với nền kinh tế nhiều thành phần và chính sách mở cửa trong
quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Giai đoạn 1996 - 2000: Nhịp độ tăng trưởng vẫn khá cao tuy nhiên có giảm
sút so với giai đoạn trước. Nguyên nhân của tình trạng này là do tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính, tiền tệ của các nước trong khu vực Đông Nam Á, sau lan
sang các nước Đông Á, làm tốc độ xuất khẩu và nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào
nước ta giảm sút.
+ Giai đoạn 2001 - 2005: Kinh tế Việt Nam có xu hướng tăng liên tục, năm sau
tăng nhanh hơn năm trước, đạt mức trung bình 7,5%. Mặc dù chưa bằng giai đoạn
trước, nhưng lại mở đầu cho một giai đoạn phát triển kinh tế mới. Nguyên nhân do
chính sách kích cầu của Nhà nước; như ban hành Luật Doanh nghiệp, có tác động
mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của khu vực tư nhân. Sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư
nước ngoài góp phần tăng thêm nguồn vốn đầu tư từ các nước.
+ Giai đoạn 2006 - 2012: Nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng đến năm
2007, sau đó giảm còn 5,0% năm 2012. Nguyên nhân chủ yếu là tăng trưởng kinh tế
nước ta vẫn phát triển theo chiều rộng (về số lượng) và chứa đựng những yếu tố
không ổn định. Tuy nhiên so với khủng hoảng của nền kinh tế thế giới thời kỳ này

thì tốc độ tăng trưởng trung bình 5,5% cũng là thành tựu đáng kể đối với việc phát
triển kinh tế.


VỊ TRÍ ĐỊA LÍ - PHẠM VI LÃNH TH ổ






Câu 1. Trình bày đặc điểm, ý nghĩa của vị trí địa lí và lãnh thổ nước ta.
Hướng dẫn trả lời
1. Vị trí địa lí
a. Đặc điểm:
. - Nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dưcmg, ở gần trung tâm của vùng
Đông Nam Á.
- Trên đất liền giáp Lào, Campuchia, Trung Quốc.
- Trên biển giáp Trung Quốc, Campuchia, Philíppin, Brunây, Malaixia,
Singapore, Thái Lan, Inđônêxia.
b. Hệ tọa độ địa lí:
- Trên đất liền.
Địa giới hành chính

Điểm cực

Tọa độ

Bắc


23®23'B

Nam

8'’37'B

Tây

102°09'Đ

Xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên.

Đông

109‘’24'Đ

Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hoà.

Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau

- Trên biển: Các đảo của nước ta còn kéo dài tới tận khoảng vĩ độ 6°50'B, từ
khoảng kinh độ 101°Đ đến khoảng 117®20'Đ trên Biển Đông.
- Như vậy, Việt Nam vừa gắn liền với lục địa Á - Âu, vừa tiếp giáp với Thái
Bình Dương rộng lón.
- Đại bộ phận lãnh thổ nước ta nằm trong khu vực giờ (múi giờ) thứ 7, thuận lợi
cho việc quản lí đất nước về thời gian sinh hoạt và các hoạt động khác.
2. Phạm vi lãnh thổ
Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng
biển và vùng trời.

a. Vùng đất
- Vùng đất của nước ta gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo có tổng diện
tích là 331.212 km^ (Niên giám thống kê 2006).
- Nước ta có hơn 4.600 km đường biên giới trên đất liền, trong đó;
+ Phía bắc giáp Trung Quốc, chiều dài hơn 1.400 km
10


+ Phía tây giáp Lào chiều dài gần 2.100 km
+ Phía tây nam giáp Campuchia chiều dài hơn 1.100 km
- Nước ta có đường bờ biển dài 3.260 km, cong như hình chữ s, chạy dài từ thị xã
Móng Cái (Quảng Ninh) ở phía bắc đến thị xã Hà Tiên (Kiên Giang) ở phía tây nam.
- Đường bờ biển chạy dài theo đất nước đã tạo điều kiện cho 28 trong số 63 tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương ở nước ta có điều kiện trực tiếp khai thác những
tiềm năng to lớn của Biển Đông.
- Nước ta có hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo ven bờ và có hai
quần đảo ở ngoài khơi xa trên Biển Đông là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố
Đà Nằng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).
b. Vùng biển
Vùng biển của nước ta bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.
+ Nội thuỷ là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở. Nội
thuỷ cũng được xem như bộ phận lãnh thổ trên đất liền. Nhà nước có chủ quyền toàn
vẹn và đầy đủ.
+ Lãnh hải có chiều rộng 12 hải lí (1 hải lí = 1.852 m). Lãnh hải chính là đường
biên giới quốc gia trên biển. Tàu thuyền được phép đi qua không gây hại.
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải được quy định rộng 12 hải lí. Trong vùng này, Nhà
nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát
thuế quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư... Tàu thuyền được tự do đi lại.
+ Vùng đặc quyền về kinh tế là vừng tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam hợp

với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. ở vùng này, Nhà
nước ta có chủ quyền hoàn toàn về khai thác tài nguyên ừong lòng biển. Máy bay được
đi lại tự do.
+ Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần
lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu
khoảng 200 m hoặc hơn nữa. ở vùng này chúng ta có hoàn toàn có chủ quyền khai
thác tài nguyên trên đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Như vậy theo quan niệm mới về chủ quyền quốc gia thì Việt Nam có chủ quyền
trên một vùng biển khá rộng, trên 1 triệu km^ tại Biển Đông.
c. Vùng trời
Vùng trời Việt Nam là khoảng không gian không giới hạn độ cao, bao trùm lên
trên lãnh thổ nước ta; trên đất liền được xác định bằng các đường biên giới, trên biển
là ranh giới bên ngoài của lãnh hải và không gian của các đảo.
11


3. Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam
a. Ỷ nghĩa tự nhiên
- Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính
chất nhiệt đới ẩm gió mùa. Biểu hiện:
+ Nền nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng;
+ Khí hậu có hai mùa rố rệt: mùa đông lạnh và khô, mùa hạ nóng và
mưa nhiều;
+ Thiên nhiên nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Vì thế thảm thực vật ở
nước ta bốn mùa xanh tươi, rất giàu sức sống;
- Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương; liền kề với hai vành
đai sinh khoáng Thái Bình Dương và vành đai sinh khoáng Địa Trung Hải, nên nước
ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú.
- Nước ta nằm trên đường di lưu và di cư của nhiều loài động, thực vật nên có
nhiều tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú và quý giá.

- Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hoá đa dạng của tự nhiên thành
các vùng tự nhiên khác rứiau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền núi với đồng
bằng, ven biển, hải đảo.
b. Ỷ nghĩa kinh tế, văn hoá - xã hội và an ninh quốc phòng
-

v ề kiiứi tế:

+ Việt Nam nằm trên ngã tư đưòrng hàng hải và hàng không quốc tế. Các tuyển
đường bộ, đường sắt xuyên Á, các đưÒTig hàng hải, hàng không nối liền giữa các
quốc gia. Vì thế, Việt Nam có thể dễ dàng giao lưu với các nước trong khu vực và
trên thế giới;
+ Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho nước Lào, cho khu vực
Đông Bắc Thái Lan và Campuchia, Tây Nam Trung Quốc;
+ Phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính
sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài.
- Về văn hoá - xã hội: Vị trí địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung
sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các
nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
- v ề an ninh, quốc phòng:
+ Nước ta có vị trí đặc biệt quan ừọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh
tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới;
+ Đặc biệt Biển Đông đối với nước ta là một hưÓTtig chiến lược có ý nghĩa sống
còn trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước;
12


c. Khó khăn
- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân mùa của khí hậu và thuỷ
văn, tính thât thường của thời tiêt, các tai biến thiên nhiên (bão, lụt, hạn hán, sâu

bệnh...) thường xuyên xảy ra gây tổn thất đến sản xuất và đời sống.
- Nước ta diện tích không lớn, nhimg có đường biên giới trên bộ và trên biển
kéo dài. Hon nữa Biển Đông chung với nhiều nước. Việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
găn với vị trí chiên lược ở nước ta.
- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một
tình thế vừa phải họp tác cùng phát triển vừa phải cạnh tranh quyết liệt trên thị
trường khu vực và thê giới.
Câu 2. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và những kiến thức đã học, em hãy:
1. Trình bày các bộ phận hợp thành vùng biển nước ta.
2. Kể tên các đảo và quần đảo lớn của nước ta.
3. Nêu ý nghĩa kinh tế, quốc phòng của các đảo và quần đảo nước ta.
Hướng dẫn trả lời
1. Trình bày các bộ phận họp thành vùng biển nước ta.
- Diện tích: trên 1 triệu km^.
- Chiều dài đường bờ biển: 3.260 km, chạy theo hình chữ s, từ Móng Cái
(Quảng Ninh) đên Hà Tiên (Kiên Giang).
Bao gồm các bộ phận:
Bộ phận
Lãnh hải

Giói hạn

Ý nghĩa

Cách đều đường cơ sở, Đường biên giới quốc gia trên biển.
chiều rộng 12 hải lí.

Vùng tiếp giáp Cách đều lãnh hải, có Quỵền các biện pháp bảo vệ an ninh
lãnh hải
chiều rộng 12 hải lí

quốc phòng, kiểm soát thuế quan, các
quy định về y tế, môi trường, nhập
cư...
Vùng đặc
quyền kinh tế
biển

Chiều rộng 200 hải lí, Chủ quyền hoàn toàn về kinh tế, nhưng
tính từ đường cơ sở
vẫn để các nước khác được đặt ống dẫn
dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy
bay nước ngoài được tự do về hàng
hải, hàng không như quy ước quốc tế
quy định

Thềm lục địa

Độ sâu 200m, cách Có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò,
đưÒTig cơ sở 200 hải lí.
khai thác, bảo vệ và quản lí các tài
nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa.

Hệ thống đảo
và quần đảo

Khoảng 3.000 nghìn đảo Quyền khai thác tổng hợp kinh tế biển,
lớn nhỏ.
giữ vững an ninh quốc phòng.
13



2. Kể tên các đảo và quần đảo lớn ở nước ta.
a. Các quần đảo xa bờ.
- Hoàng Sa (thuộc huyện đảo Hoàng Sa - Đà Nắng).
- Trường Sa (thuộc huyện đảo Trường Sa - Khánh Hoà).
b. Các đảo gần bờ.
- Các đảo, quần đảo ven bờ Bắc Bộ:
+ Đảo Vân Đồn, Cô Tô, Cái Bàu (Quảng Ninh).
+ Đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ (TP Hải Phòng).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Duyên hải miền Trung.
+ Đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị).
+ Đảo Lý Soư (Quảng Ngãi)
+ Đảo Phú Quý (Bình Thuận).
- Các đảo và quần đảo ven bờ Nam Bộ;
+ Đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu).
+ Đảo Phú Quốc (Kiên Giang).
3. Ý nghĩa của các đảo và quần đảo nước ta.
a. về kinh tế - xã hội.
- Phát triển các nghề truyền thống gắn liền với việc đánh bắt cá, tôm, mực..,
nuôi trồng hải sản (tôm sú, tôm hùm...), đặc sản: (bào ngư, ngọc trai, tổ yến, đồi mồi...)
- Phát triển công nghiệp chế biến hải sản: nước mắm, đông lạnh...
- Giao thông vận tải biển.
- Nhiều đảo có ý nghĩa lớn về du lịch: Bái Tử Long, Cát Bà, Côn Som, Phú
Quốc. Ngoài ra còn có:
+ Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Di tích lịch sử, cách mạng: nhà tù Côn Đảo, Phú Quốc, tuy nhiên chưa được
khai thác nhiều.
- Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo.
b. về an ninh, quốc phòng.
- Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa.

- Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.

14


ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Câu 1. Đặc điểm chung và các biểu hiện cụ thể của địa hình nước ta.
Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm và biểu hiện của địa hình nước ta.
Đặc điểm chung

Các biểu hiện cụ thể

a. Địa hình đồi núi - Địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích đất đai
chiếm phần lóu diện - Đồi núi thấp chiếm ưu thế với hơn 60% diện tích cả nước.
tích nhưng chủ yếu là - Núi cao trên 2.000m chỉ chiếm khoảng 1%.
đồi núi thấp
- Đồng bằng chiếm 1/4 diện tích đất đai, tạo thành một dải
hẹp ở Trung Bộ và mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ.
b. Cấu trúc địa hình - Địa hình trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
nước ta kliá đa dạng - Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Cấu trúc địa hình gồm hai hướng chính:
+ Hướng tây bắc - đông nam thể hiện từ hữu ngạn sông
Hồng đến dãy Bạch Mã.
+ Hướng vòng cung ở vùng núi Đông Bắc và của khu vực
Nam Trung Bộ Ợ4am Trường Sơn).
c. Địa hình của vùng Địa hình xâm thực mạnh ở miền núi, cắt xẻ địa hình, các
khí hậu nhiệt đới gió hiện tượng xói mòn, rửa trôi... do tác động của các yếu tố
mùa
thời tiết, khí hậu: nhiệt độ, lượng mưa, gió mùa...

d. Địa hình chịu tác Địa hình có sự phân hóa rõ nét dưới sự tác động của con
động mạnh mẽ của người với nhiều dạng đặc biệt như; làm ruộng bậc thang,
con người.
đắp đê, đào kênh mương, xẻ núi làm đường, xây dựng cầu
cống, xây dựng các công trình thuỷ điện..., làm thay đổi bề
mặt địa hình.
Câu 2. So sánh đặc điểm địa hình vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm địa hình vùng Đông Bắc và Tây Bắc
Đặc
điểm

Đông Bắc

Tây Bắc

Phạm vi Nằm ở tả ngạn sông Hồng (từ dấy Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
Con Voi đến vùng đồi ven biển
Quảng Ninh).

15


Đặc
điểm

Đông Bắc

Tây Bắc


Đặc
điểm
chung

Địa hình nổi bật với các cánh
cung lớn hình rẻ quạt, chạy theo
hướng bắc và đông bắc, quy tụ ở
Tam Đảo. Địa hình cácxtơ khá
phổ biến tạo nên các thắng cảnh
nổi tiếng.

Địa hình chủ yếu là những dải núi
cao, những som nguyên đá vôi hiểm
trở nằm song song và kéo dài theo
hướng tây bắc - đông nam.

Các

- Có 4 cánh cung lớn:

- Có 3 mạch núi chính:

dạng

- Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, - Phía đông: dãy Hoàng Liên Sơn có
đỉnh Phanxipăng 3.143 m cao nhất cả
Đông Triều
- Thấp dần từ phía tây bắc về nước, có tác dụng ngăn gió mùa
Đông Bắc làm cho vùng Tây Bắc bớt
đông nam.

lạnh hơn so với vùng Đông Bắc.
- Một số đỉnh núi cao nằm ở
thượng nguồn sông Chảy: Tây - Phía tây núi cao trung bình, dãy
Côn Lĩnh: 2.419m, Kiều Liêu Ti: sông Mã chạy dọc biên giới Việt Lào.
2.71 Im, PuThaCa: 2.274m.
- Giáp biên giới Việt - Trung là - ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen
địa hình cao của các khối núi đá lẫn các sơn nguyên, cao nguyên đá
vôi: Phong Thổ, Tả Phình, Sín Chải,
vôi ở Hà Giang, Cao Bằng.
Sơn La, Mộc Châu.
- Trung tâm là vùng đồi, núi thấp
- Nối tiếp là vùng đồi núi Ninh Bình,
500 - 600m.
Thanh Hoá có dãy Tam Điệp chạy sát
- Giáp đồng bằng là vùng đồi
đồng bằng sông Mã.
trung du thấp dưới lOOm.
- Các bồn trũng mở rộng thành các
- Các dòng sông cũng chạy theo
cánh đồng Nghĩa Lộ, Điện Biên.
hướng vòng cung là: sông cầu,
-N ằ m giữa các dãy núi là các thung
sông Thương, sông Lục Nam.
lũng sông cùng hướng tây bắc - đông
nam: sông Đà, sông Mã, sông Chu.

địa
hình
chính


Câu 3, So sánh đặc điểm địa hình vùng Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam
Hướng dẫn trả lời
Đặc điểm
Phạm vi

16

Trường Sơn Bắc

Trường Sơn Nam

Phía nam sông Cả đến dãy Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến
Bạch Mã
l l “B.


Đặc điểm
Đặc
điểm
chung

Trường Sơn Bắc

Trường Sơn Nam

- Gồm các dãy núi song - Gồm các khối núi và cao nguyên,
song, so le theo hướng tây theo hưófng bắc - tây bắc, nam - đông
bắc - đông nam.
nam.
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.


Các
dạng
địa
hình
chính

- Phía bắc là vùng núi - Phía đông: khối núi Kon Tum và
thượng du Nghệ An.
khối núr cực Nam Trung Bộ, có địa
hình
mở rộng, và nâng cao. Địa hình
- Giữa là vùng núi đá vôi
đổ xô về phía đông, vượt lên những
Quảng Bình (Kẻ Bàng).
đỉnh cao trên 2.000m, tạo nên thế
- Phía nam là vung núi tây
chênh vênh của đường bờ biển với
Thừa Thiên - Huế.
các sườn dốc đứng và dải đồng bằng
- Mạch núi cuối cùng là dãy
ven biển thắt hẹp.
Bạch Mã đâm ngang ra biển
- Phía tây: là các cao nguyên Kon
ở vĩ tuyến 16‘’B làm ranh
giới với vùng Trường Sơn Tum, Plâyku, Đắk Lắk, Lâm Viên,
Nam và cũng là bức chắn Mơ Nông bề mặt rộng lớn, bằng
phẳng từ 500 - 800 - 1.000 m.
ngăn cản khối không khí
lạnh từ phương Bắc xuống - Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông tây rõ hơn ở Trường Sơn Bắc.

phương Nam.

Câu 4. Trình bày nguồn gốc hình thành và đặc điểm địa hình bán bình
nguyên và đồi trung du.
Hướng dẫn trả lời
Bề mặt bán bình nguyên

Đồi trung du

Nguồn
gốc Bậc thềm phù sa cổ ở độ cao khoảng Do tác động của dòng
hình thành
lOOm và bề mặt phủ badan ở độ cao chảy chia cắt các thềm phù
chừng 200m.
sa cổ.
Đặc điểm địa Chuyển tiếp giữa miền núi và đồng
hình
bằng là các bề mặt bán bình nguyên
hoặc các đồi trung du. Bán bình
nguyên thể hiện rõ ở Đông Nam Bộ.

Dải đồi trung du rộng nhất
nằm ở rìa đqng bằng sông
Hồng và thu hẹp ở rìa
đồng bằng ven biển miền
Trung.

17



ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (Tiếp th e o )
Câu 5. Trình bày đặc điểm địa hình đồng bằng.
Hướng dẫn trả lời
a. Đặc điểm chung
- Chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ
- Gồm đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
b. Đồng bằng châu tho
+ Gồm Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Hai đồng bằng đều được hình thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần
trên một vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
- Đồng bằng sông Hồng
+ Là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình.
+ Đã được con người khai phá từ lâu và làm biến đổi mạnh.
+ Diện tích 15.000 km^, địa hình cao ở rìa phía tây, Tây Bắc, thấp dần ra biển,
bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô.
+ Do có đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không được bồi tụ phù sa, tạo
thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước; vùng ngoài đê hàng năm
được bồi tụ phù sa.
- Đồng bằng sông Cửu Long (Tây Nam Bộ)
+ Là đồng bằng châu thổ được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền và sông Hậu.
+ Diện tích khoảng 40.000 km^, địa hình thấp và phẳng hơn.
+ Trên bề mặt đồng bằng không có đê lứiưng có mạng lưới kênh rạch chàng chịt.
+ v ề mùa lũ, nước ngập trên diện rộng.
+ v ề mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm cho gần 2/3 diện tích đồng bằng bị
nhiễm mặn.
+ Đồng bằng có các vùng trũng lớn là vùng Đồng Tháp Mười và vùng Tử giác
Long Xuyên - Châu Đốc - Hà Tiên - Rạch Giá..., nơi chưa được bồi lấp xong.
c. Đồng bằng ven biến
- Dải đồng bằng ven biển miền Trung
+ Tổng diện tích khoảng 15.000 km^.

+ Biển đóng vai trò chủ yếu trong sự hình thành đồng bằng này, nên đất thường
nghèo, nhiều cát, ít phù sa.

18


+ Đồng bằng phần nhiều hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ;
* Thanh - Nghệ -Tĩnh.
* Bình - Trị - Thiên.
* Nam - Ngãi - Định.
* Phú - Khánh.
* Ninh Thuận, Bình Thuận.
+ Chỉ ở các cửa sông lớn mới có một số đồng bằng được mở rộng như:
* Đồng bằng Thanh Hóa của hệ thống sông Mã, sông Chu.
* Đồng bằng Nghệ An (sông Cả).
* Đồng bằng Quảng Nam (sông Thu Bồn).
* Đồng bằng Phú Yên (sông Đà Rằng).
+ Nhiều đồng bằng thường có sự phân chia làm ba dải: giáp biển là cồn cát,
đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
Câu 6. Nêu các thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên các khu vực đồi núi và
đồng bằng đến việc phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
Hướng dẫn trả lời
1. Khu vực đồi núi
a. Các thể mạnh
- Khoáng sản: Khu vực đồi núi tập trung nhiều loại khoáng sản có nguồn gốc
nội sinh và các khoáng sản ngoại sinh. Đó là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều
ngành công nghiệp.
^
- Rừng và đất trồng: tạo cơ sở cho phát triển nền lâm - nông nghiệp nhiệt đới.
+ Rừng giàu có về thành phần loài động, thực vật; trong đó nhiều loài quý hiếm

tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành
các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc;
+ ở vùng cao có thể nuôi trồng được các loài động, thực vật cận nhiệt và ôn đới;
+ Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích họp để trồng các cây công
nghiệp, cây ăn quả và cả cây lương thực.
- Nguồn thủy năng: các con sông có tiềm năng thuỷ điện lớn.
- Tiềm năng du lịch: miền núi có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du
lịch như tham quan, nghỉ dưõug... nhất là du lịch sinh thái.
b. Các mặt hạn chế
- Nhiều vùng núi, địa hình bị chia cắt mạnh, lắm sông suối, hẻm vực, sườn dốc
19


gây trở ngại cho giao Ihông, cho việc khai thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa
các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (lũ
nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất...).
- Tại các đứt gãy sâu có nguy cơ phát sinh động đất.
- Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương muối, rét hại... thường xảy ra gây
ảnh hưỏTig lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
2. Khu vực đồng bằng
a. Các thế mạnh
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản,
thuỷ sản.
+ Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các
trung tâm thương mại.
b. Các hạn chế
Thường xuyên chịu thiên tai bão, lụt, hạn hán, gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Câu 7. So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa Đồng bằng sông Hồng và

Đồng bằng sông Cửu Long.
Hướng dẫn trả lời
a. Giống nhau:
- Đều là các đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta.
- Hình thành và phát triển do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm
lục địa mở rộng.
- Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc cơ giới hoá.
- Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp.
b. Khác nhau:
Sông Hồng
Diện tích

Đặc điểm
hình thái

20

1,5 triệu ha (15.000 km^)

Sông Cửu Long
Hơn 4 triệu ha (40.000 km^)

- Hình tam giác: đỉnh Việt Trì, - Hình thang: cạiứi trên từ Hà Tiên
hai đáy Quảng Yên và Ninh đến Gò Dầu, cạnh đáy từ Cà Mau
đến Gò Công.
Bình.
- Hướng thấp dần từ bắc xuống - Thấp dần từ tây bắc sang đông
nam và từ tây sang đông. Có nam. Phần lớn lãnh thổ có địa hình
một số khu vực thấp trũng hoặc trũng, thấp.
gò đồi cao hơn so với địa hình.



Sông Hồng

Sông Cửu Long

- Do hệ thống đê viền nên hình
thành các ô trũng thấp hcm mực
nước sông ngoài đê, khó thoát
nước trong mùa mưa.
Đặc điểm
đất đai

- Nhiều vùng trũng rộng lớn bị ngập
úng trong mùa lũ: Đồng Tháp Mười,
Tứ giác Long Xuyên, Châu Đốc,
Rạch Giá. Vùng tây bắc vào thời kì
- Ven sông là đất phù sa được lũ lớn ngập sâu đến 4-5 m.
bồi đắp thường xuyên tuy diện - v ề mùa cạn, nước triều lấn mạnh
tích không lớn.
làm 2/3 diện tích đất của đồng bằng

- Đồng bằng chủ yếu là đất phù bị nhiễm mặn.
sa không được bồi đắp thường - Chủ yếu là đất phù sa được bồi
xuyên.
đắp hàng năm.
- Vùng trung du có đất phù sa - Tính chất đất phức tạp, có 3 loại
cổ bạc màu.
đất chính; đất phù sa ngọt, đất phèn,
đất mặn ven biển.


Thuận lợi

Khó khăn

Trồng lúa cao sản, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày (đay,
cói), chăn nuôi gia súc nhỏ (lợn), gia cầm, chăn nuôi thuỷ sản.
Địa hình “ô trũng đê viền”, tạo
thành các ruộng bậc cao bạc
màu và các ô trũng ngập nước
trong mùa mưa.

- Nhiều vùng trũng ngập nước
quanh năm, nhất là trong mùa lũ.
- Địa hình thấp, nước triều lấn mạnh
làm 2/3 diện tích của đồng bằng bị
nhiễm mặn.

21


THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
Câu 1.
1. Trình bày khái quát về Biển Đông.
2. Biển Đông có ảnh hưởng đến thiên nhiên Việt Nam như thế nào?
3. Hãy nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng Biển Đông.
Hướng dẫn trả lời
1. Khái quát về Biển Đông
- Diện tích 3,477 triệu km^ (lớn thứ hai trong các biển Thái Bình Dương)
- Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng

cung đảo.
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa và khép kín của Biển Đông được thể hiện qua
các yếu tố hải văn (nhiệt độ, độ muối của nước biển, sóng, thuỷ triều, hải lưu) và
sinh vật biển.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
Các yếu tố

Khí hậu

Khái quát

Khí hậu
mang tính
hải dương
ôn hòa

Biểu hiện cụ thể
- Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển làm tăng độ ẩm
của các khối di chuyển qua biển đã mang lại cho nước
ta một lưọng mưa lớn đồng thời làm giảm tính chất
khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và
làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè.
- Nhờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc
tính của khí hậu hải dương, điều hoà hơn.
- Các dạng địa hình vịnh cửa sông.
- Các bờ biển mài mòn.
- Các tam giác châu với bãi ừiều rộng lớn.
- Các bãi cát phang.


Địa hình
ven biển

Đa dạng và
đặc sắc

- Các cồn cát, đầm phá.
- Các vũng vịnh nước sâu.
- Các đảo ven bờ và những rạn san hô...
- Có nhiều giá trị về kinh tế biển như xây dựng cảng và
vận tải biển, khai thác, nuôi trồng thủy hải sản, du lịch
biển - đảo...

22


Các yếu tố

Khái quát

Các hệ sinh
thái vùng
Đa dạng và
ven biển
giàu có

Biểu hiện cụ thể
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện
tích tới 450.000 ha, riêng Nam Bộ là 300.000 ha, lớn
thứ hai trên thế giới sau rừng ngập mặn Amadôn ở

Nam Mĩ.
+ Hiện nay rừng ngập mặn đã bị thu hẹp rất nhiều do
chuyển đổi diện tích nuôi tôm, cá và do cháy rừng.
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn cho năng suất sinh vật
cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.
+ Các hệ sinh thái trên đất phèn, đất rnặn,... và hệ sinh
thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và phong phủ.
- Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu, khí.
+ Hai bể dầu lớn nhất là Nam Côn Sơn và Cửu Long
hiện đang được khai thác.
+ Các bể dầu khí Thổ Chu - Mã Lai và sông Hồng tuy
diện tích nhỏ hơn nhưng cũng có trữ lượng đáng kể.

+ Ngoài ra còn nhiều vùng có thể chứa dầu khí khác
Khoáng sản hiện đang được thăm dò.
phong phú - Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan là nguồn
nguyên liệu quý cho công nghiệp.

Tài nguyên
thiên nhiên
vùng biển

- Vùng ven biển nước ta còn thuận lợi cho nghề làm
muối, nhất là ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ
cao, nhiều nắng, lại chỉ có một vài sông nhỏ đổ ra biển.
- Ven biển Nha Trang còn có cát thủy tinh là nguyên
liệu quý để sản xuất pha lê.
- Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng
biển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh
học cao, nhất là ở ven bờ.

- Trong Biển Đông có trên 2.000 loài cá, hơn 100 loài
tôm, khoảng vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh
Hải sản giàu
vật phù du và sinh vật đáy.

- Ven các đảo, nhất là hai quần đảo lớn Hoàng Sa và
Trường Sa còn có nguồn tài nguyên quý giá là các rạn
san hô cùng đông đảo các loài sinh vật khác.
-Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và những điều kiện
tự nhiên thuận lợi, Biển Đông thật sự đóng vai ừò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta.
23


Các yếu tố

Khái quát

Biểu hiện cụ thể

- Bão: Mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão qua Biển Đông trực tiếp
đổ vào nước ta, và là loại thiên tai bất thường, khó phòng tránh, làm
thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với dân cư sống ở vùng
ven biển nước ta.
- Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
Thiên tai

- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vưòn, làng mạc và
làm hoang mạc hoá đất đai ở vùng ven biển miền Trung.
Sử dụng họp lí nguồn lợi thiên nhiên biển, phòng chống ô nhiễm môi

trường biển, thực hiện những biện pháp phòng tránh thiên tai là
những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển
kinh tế biển của nước ta.

Câu 2. Tại sao nói, sử dụng họp lí nguồn lợi thiên nhiên vùng biển, phòng
chống ô nhiễm môi trường biển, thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai
là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng họp, phát triển kỉnh
tế biển ở nước ta?
Hướng dẫn trả lời
Sử dụng họp lí nguồn lợi thiên nhiên vùng biển, phòng chống ô nhiễm môi
trưòmg biển, thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai là những vấn đề hệ trọng
trong chiến lược khai thác tổng họp, phát triển kinh tế biển ở nước ta là vì những lí
do sau đây;
- Xuất phát từ vị trí chiến lược của Biển Đông trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta hiện nay và trong tưcmg lai.
- Nguồn lợi của Biển Đông vô cùng phong phú có ý nghĩa đối với việc phát
triển nhiều ngành kinh tế biển: khai thác khoáng sản, tài nguyên sinh vật biển, phát
ừiển giao thông và du lịch biển.
- Biển Đông nằm trong khu vực có nhiều thiên tai: bão, sóng lừng, cát bay, sạt
lở bờ biển, ô nhiễm môi trưòrng biển... gây thiệt hại đối với đời sống và sản xuất. Vì
vậy phải có biện pháp dự báo kịp thời và phòng chống hiệu quả, hạn chế tối đa các
thiên tai do Biển Đông gây ra.
- Biển Đông không phải riêng của Việt Nam mà có liên quan đến nhiều quốc
gia trong khu vực và ngoài khu vực Đông Nam Á. Vì vậy sử dụng và bảo vệ các
nguồn lợi của Biển Đông cần phải có sự họp tác của các nước có chung Biển Đông.
Đó cũng là giải pháp để giữ gìn hòa bình và ổn định khu vực.

24



THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI Ẩ m g ió m ù a
Câu 1. Trình bày những biểu hiện cụ thể và nguyên nhân về tính chất nhiệt
đới ẩm nước ta.
Hướng dẫn trả lời
1. Những biểu hiện về tính chất nhiệt đới ẩm ở nước ta:
Đặc điểm

Tính chất
nhiệt đói

Lưoìig mưa,
độ ẩm lớn

Biểu hiện cụ thể

Nguyên nhân

- Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ
dưcmg quanh năm khiến cho tổng nhiệt
độ và nhiệt độ trung bình năm đều cao,
vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.

- Vị trí nước ta nằm trong
vùng nội chí tuyến.

- Hàng năm, nước ta nhận
được lưọng bức xạ Mặt
- Nhiệt độ trung bình năm trên toàn Trời lófn do Mặt Trời luôn
quốc đều lón hơn 20”c (trừ vùng núi đứng cao trên đường chân
cao), nhiều nắng, tổng số giờ nắng tuỳ ừời và ở mọi nơi trong

nơi từ 1.400 đến 3.000 giờ/năm
năm đều có hai lần Mặt
Trời lên thiên đỉnh.
+ Lượng mưa lớn, trung bình năm từ - Biển Đông cùng với các
1.500-2.000 mm.
khối khí di chuyển qua
+ ở những sườn núi đón gió biển và biển đã mang lại cho nước
các khối núi cao, lượng mưa trung bình ta lượng mưa lớn.
năm có thể lên đến 3.500-4.000 mm.
- Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân
bằng độ ẩm luôn luôn dương.

Câu 2. Trình bày hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó
Hướng dẫn trả lời
Hoạt động của gió mùa và hệ quả của nó
Gió mùa mùa đông
Nơi xuất
phát

Áp cao Xibia ở bán cầu Cao áp cận chí tuyến bán cầu Nam
Bắc

Thời gian thổi Từ tháng 11 - tháng 4
Hưóìig gió

Gió mùa mùa hạ

- Hướng đông bắc

Từ tháng 6 - tháng 10

- Hướng tây nam (Nam Bộ, Tây Nguyên)
- Hướng đông bắc (Bắc Bộ)

25


Gió mùa mùa hạ

Gió mùa mùa đông
Đặc tính

Lạnh khô và lạnh ẩm

Đặc điểm
hoạt động

- Vào tháng
khối khí lạnh
qua lục địa
mang lại cho
nước ta thời
khô.

Nóng và ẩm

- Từ tháng 6 đến tháng 10, gió mùa Tây
Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến
bán cầu Nam) hoạt động. Vượt qua vùng
biển xích đạo, khối không khí này trở nên
nóng ẩm thường gây mưa lớn và kéo dài

cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây
Nguyên.
- Đến tháng 2, 3, khối
không khí lạnh di - Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng
chuyển lệch hướng về với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân
phía đông, qua biển vào chủ yếu gầy mưa vào mùa hạ cho cả hai
nước ta nên thời tiết lạnh miền Nam, Bắc và mưa tháng 9 cho
ẩm, mưa phùn cho vùng Trung Bộ.
ven biển và đồng bằng ở - Do áp thấp Bắc Bộ, khối không khí này
Bắc Bộ và Bắc Trung di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc
Bộ
Bộ tạo nên gió mùa đông Nam vào mùa
11, 12, 1,
di chuyển
châu Âu
miền Bắc
tiết lạnh,

hạ ở miền Bắc nước ta.
Hệ quả về sự Mùa đông lạnh và khô ở - Mưa lớn kéo dài cho vùng đón gió ở
Nam Bộ, Tây Nguyên và cả nước.
miền Bắc
phân mùa
khí hậu
- Gió phơn Tây Nam gây khô nóng ở Bắc
Trung Bộ
Câu 3. Giải thích nguồn gổc, C tf chế hình thành, thời gian, phạm vi hoạt
động và tác động đến khí hậu nước ta của gió Tây khô nóng (gió Lào).
Hưởng dẫn trả lời
- Nguồn gốc: từ cao áp Ấn Độ Dương.

- Cơ chế hình thành: gió Tây Nam có nguồn gốc từ vịnh Bengan mang theo
nhiều hơi ẩm. Khi gặp bức chắn của sườn tây dãy Trường Sơn, gió buộc phải di
chuyển lên cao, hơi nước ngưng tụ gây mưa ở sườn đón gió. Sau khi vượt núi, lượng
hơi ẩm giảm đồng thời nhiệt độ tăng lên làm cho gió có tính chất khô, nóng.
- Thời gian hoạt động: tháng 5, 6, 7.
- Phạm vi hoạt động: tác động rõ rệt nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ, một phần
Duyên hải Trung Bộ và Tây Bắc.
- Tác động đến thời tiết, khí hậu nước ta: gây thời tiết khô, nóng, mỗi đợt kéo
dài 2 - 4 ngày hoặc lâu hơn.
26


×