Tải bản đầy đủ (.pdf) (160 trang)

Chữa bệnh tiểu đường bằng món ăn từ cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.11 MB, 160 trang )

T ủ SÁCH
CHĂM sộc
S Ứ C KHỎE

Ịỷịòì các bạĩ) tÌTĩ) dọc
LutmgyTHA) HỒA NGUYỄN HỮU ĐÀNG

tiéu
đường
tòngmónăntừ

mân
cmiiỊiịĩon
T^hènỷ, chữữ^ ờênh'

fiUosưĐẠNGHANHĐ( I

• í

HỦI-ĐÁP
ĐIỀU TRỊ VÀ CHÀM SÓC

V y /

* \ “í

NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ

H

NHAXUATIAN PHt' Ntr




cỉiữaDệĩưi
tiéu đưtog
D ầ n g m ó n ă n từ ^ ^


Nguyễn Hữu Đảng

ciỊũaồệnli
tiểuđưtag
Dằngmónăn
(In lần thứ hal)

NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ


LỜI NÓI ĐẦU

ệnh tiểu đường (hay còn gọi là đái tháo đường) là căn bệnh phát

B

sinh và tiến triển âm thầm, nhưng để lại những hậu quả rất

nghiêm trọng. Những biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường có thể
xảy ra ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình phát triển của bệnh. Biến
chứng mạn tính khó xác định được thời điểm bắt đầu. Với bệnh tiểu
đường type 1 các triệu chứng thường rầm rộ nên có thể phát hiện và điều
trị sớm. Riêng với bệnh tiểu đường type 2, bệnh thường diễn tiến âm

thầm nên hầu hết các biến chứng chỉ được phát hiện tình cờ khi thăm
khám hoặc ở giai đoạn muộn nên quá trình điều trị thường phức tạp, khó
khăn và rất tốn kém.
Một số biến chứng mạn tính người bệnh có thể nhận biết với các biểu
hiện như mắt mờ, thị lực giảm; ở thận có triệu chứng ban đầu là phù mắt
cá chân, cẳng chân hay cẳng tay; Một số bệnh lý tim mạch như đau thắt
ngực, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, xơ vữa động mạch và cao huyết áp v.v...
Có khoảng 50% số người bệnh tiểu đường type 2 bị biến chứng thần
kinh tại thời điểm phát hiện bệnh với các dấu hiệu ban đầu như: Tê bì,
bứt rứt, bỏng rát, đau bắt đầu từ ngón lan dần lên phía trên... Một số
biến chứng khác cũng có thể được phát hiện khi cơ thể xuất hiện nhiễm
trùng dai dẳng ở một số bộ phận như các vết thương, miệng, nướu răng,
phổi, da, chân v.v... Cơ chế chung giải thích cho những biến chứng này
là do lượng đường trong máu cao làm tổn thương các mạch máu, thần
kinh, làm giảm khả năng miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng ở bệnh
nhân tiểu đường.


6 >o> Chữa bệnh tiề u đường bằng món ăn từ cá

Vậy làm thế nào để phát hiện sớm bệnh tiểu đường và sau khi phát
hiện bệnh cần làm những gì để khống chế bệnh là điều được rất nhiều
người quan tâm, bởi hiện nay con số những người mắc bệnh tiểu đường
ngày càng tăng và tuổi đời ngày càng trẻ. Bệnh tiểu đường có nguy cơ
uy hiếp sức khỏe con người chỉ sau bệnh tim mạch, não và bệnh ung thư.
Trong điều trị bệnh tiểu đường thì chế độ ăn uống kết hợp với luyện
tập thể lực, giữ vững trạng thái tinh thần lành mạnh là điều vô cùng
quan trọng. Đặc biệt đối với những bệnh nhân tiểu đường type 2 thì chế
độ ăn uống cũng góp phần tích cực vào việc ổn định đường huyết và
giảm thiểu các nguy cơ biến chứng. Ngày nay, phương pháp điều trị bệnh

tiểu đường ngoài việc sử dụng các biện pháp y học hiện đại thì việc kết
hợp điều trị bằng Đông y cũng đưa lại nhiều kết quả khả quan cho người
bệnh. Đông y tham gia chữa trị bệnh tiểu đường (hay còn gọi là bệnh
tiêu khát) bằng nhiều cách khác nhau: Dùng thảo dược, sử dụng các bài
thuốc dân gian, dùng các món ăn, đồ uống hàng ngày để chữa bệnh...
Cuốn sách Chữa bệnh tiểu đường bằng món ăn từ cá vận dụng
một trong các biện pháp trên. Với khoảng 400 bài thuốc chế biến các món
ăn từ cá như: Cá trôi, cá mè, cá chạch, cá trắm, cá chép, cá mực, cá nhám,
cá ngựa, cá thu... Khi kết hợp với các thảo dược, hoa, củ, quả sẽ tạo ra
những món ăn có tác dụng bổ dưỡng cơ thể, nâng cao sức đề kháng; vừa
tham gia tích cực vào việc ổn định đường huyết, vừa hạn chế những biến
chứng nguy hiểm do tiểu đường gây ra. Cách chế biến các món ăn rất đơn
giản, giá thành rẻ.
Người bệnh có thể căn cứ vào loại bệnh, cũng như thể trạng sức khỏe,
khẩu vị của mình để lựa chọn món ăn phù hợp nhất nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu điều trị bệnh cũng như nâng cao sức khỏe để chiến thắng bệnh tật.
Trân trọng giới thiệu cùng hạn đọc!
NHÀ XUẤT BẢN PHU NỮ


CHƯƠNG

1

Một SÔ điẽu can biẽt
về bệnh tiểu đường

iểu đườ ng là một bệnh m ạn tính, thuộc hệ thống nội tiết,

T


p hát sinh do cơ thể thiếu chất insulin sinh ra bởi tuyến tụy.

Khi thức ăn được đưa vào m iệng, sau quá trình n g hiền nát
được chuyển xuống dạ dày, dạ dày co bóp dưới tác d ụ n g của dịch
tiêu hóa và chuyển xuống ruột non một chất, gọi là dưỡng chất.
D ưỡng chất có chứa đạm , đường và mỡ, được ruột non hấp thu
để nuôi cơ thể. Đ ường được hấp thu vào m áu gọi là đường máu,
hay đường huyết. Người bình thường, lượng đường trong máu
luôn được cơ thể giữ ở mức trung bình (lúc đói dưới 6,1 mmol/1
hay lOOmg/dl). N ếu đường m áu cao thì tuyến tụy sẽ tiết ra một
lượng lớn chất insulin để làm giảm lượng đường, đưa lượng
đường m áu về mức trung bình. Khi lượng đường trong m áu thiếu
thì cơ thể sẽ huy động lượng đường tích lũy trong gan chuyển
th àn h đường trong m áu (đường huyết), giúp cơ thể luôn ổn định
lượng đường. Vì lý do nào đó mà insulin không đảm n h ận được
chức n ăn g của m ình hoặc khi tuyến tụy khô n g sản sinh ra đủ
insulin cần thiết, làm rối loạn các dạng trao đổi chất trong cơ thể
khiến lượng đường trong máu tăng cao sẽ phát sinh bệnh tiểu đường.


8 >o> Chữa bệnh tiể u đường bằng m ón ăn từ cá

Có bốn thể bệnh tiểu đường, bao gồm tiểu đư ờ n g type 1, tiểu
đường type 2, tiểu đường thai kỳ và tiểu đường thể đặc biệt.
- Tiểu đường type 1 xảy ra khi tế bào beta sản xuất ra insulin
của tu y ến tụy bị p h á hủy bởi hệ thố n g m iễn dịch của cơ thể.
Người bị tiểu đường type 1 do cơ thể không sản xuất được insulin
nên phải tiêm insulin vào để kiểm soát đường m áu. Tiểu đường
type 1 chiếm tỉ lệ thấp (khoảng 5%) và thường xuất hiện ở n h ữ n g

người dưới 20 tuổi. Ngoài ra bệnh cũng có thể xuất hiện ở bất kỳ
lứa tuổi nào.
- Tiểu đường type 2 không giống n h ư tiểu đường type 1, tuyến
tụy của người bệnh vẫn sản xuất được insulin. N h ư n g do insulin
sản xuất không đủ lượng cần thiết hoặc insulin được sản xuất ra
không đảm nhiệm được chức năng, hoạt động của nó không hiệu
quả nên đườ ng vẫn không hấp thu vào tế bào của cơ thể được.
Tiểu đường type 2 là loại bệnh tiểu đường phổ biến n h ấ t (chiếm
90-95%), thườ ng xuất hiện ở n h ữ n g người trên 40 tuổi, tuy nhiên
tiểu đư ờ ng type 2 ngày càng phổ biến ở n h ữ n g người trẻ tuổi
hơn, thậm chí ở trẻ tiền dậy thì và trẻ nhỏ. N h ữ n g người mắc
bệnh thường bị quá cân hay béo phì. Tuy nhiên cũng có m ột số
trường hợp bệnh n h ân không bị quá cân hay béo phì.
- Tiểu đườ ng thai kỳ chỉ xuất hiện ở p h ụ n ữ trong kỳ có thai.
N hữ ng thay đổi về horm one và dinh dưỡng trong thời kỳ có thai
có thể tác động đến khả năng hoạt động của insLilin làm cho
insulin hoạt động không hiệu quả. Phụ n ữ bị tiểu đ ư ờ ng thai kỳ
phần nhiều trên 25 tuổi, thường có cân nặng lớn hơn bình thường
trước khi có thai và tiền sử gia đình có người bị tiểu đường. Tiểu
đường thai kỳ thường xuất hiện vào tháng thứ 6, th ứ 7 của kỳ thai
và đường m áu trở về bình thường sau khi sinh con được 6 tuần.
Người mẹ bị tiểu đường thai kỳ nếu không được kiểm soát tốt sẽ
gây nguy hiểm tníớc m ắt đến thai nhi, đ ồ n g thời n g u y cơ mắc
bệnh tiểu đường type 2 của cả hai mẹ con sau này sẽ tăng lên.
- Tiểu đường thể đặc biệt, khi đó tiểu đường thư ờ ng là b ện h đi
kèm của m ột số bệnh khác n h ư khi m ắc m ột số b ện h nôi tiết


Chương 1. M ột số điếu cần b iế t về bệnh tiểu đường

(bệnh Basedovv), bệnh tuyến tụy, nhiễm trùng, nhiễm độc, d ù n g
m ột số loại thuốc v.v...
Ngoài các thể tiểu đuờ ng được xác định trên đầy, người ta còn
nói đến tình trạng tiền tiểu đường, tức là n h ữ n g người có đường
m áu cao, n h ư n g chưa đến ngưỡng xác định bệnh. N h ữ n g người
này thường có nguy cơ bị mắc tiểu đường rất cao nếu không được
p h òng bệnh tích cực và không được kiểm tra đường m áu định kỳ
tối thiểu 6 tháng m ột lần.
1. Yếu tố gậy bệnh

Dựa trên kết quả lâm sàng các thầy thuốc đã xác định m ột số
yếu tố gây bệnh n h ư sau:
- Yếu tố gia đình.
- Yếu tố cơ địa: Người béo dễ bị tiểu đường.
- Yếu tố nội tiết như:
+ Tổn tương tụy.
+ D ùng cotticoid thường xuyên có thể xuất hiện tiểu đường
hoặc làm cho bệnh tiểu đường nặng thêm v.v...
- Các yếu tố khác:
+ Viêm tụy, u tụy, sỏi tụy.
+ Sơ gan do nhiễm sắc tố sắt.
+ C hấn thương tinh thần. Trong thực tế điều trị cho thấy
con cái của người bị tiểu đường type 2 thường có nguy cơ
mắc bệnh tiểu đường rất cao so với người không có yếu
tố gia đình. Các yếu tố cơ địa, yếu tố nội tiết cũng cho
thấy tỉ lệ người mắc bệnh tiểu đường type 2 là cao nếu
không có biện pháp kiểm soát ngay từ đầu.
2. Triệu chứng của bệnh tiểu đường type 2

a. Hội chứng tăng đường huyết

- Ăn nhiều.
- U ống nhiều.
- Đái nhiều.


1 0 X 3 > Chữa bệnh tiểu đường bằng món ăn từ cá

b. X ét nghiệm máu người bệnh lúc đói cho kết quả lượng đường
vượt ngưỡng bình thường
Kiến bâu vào nước tiểu của bệnh nhân vì có đường.
c. Khi bệnh nặng có hội chứng toan máu
Khi toan m áu tăng đề phòng bệnh nhân tiểu đường bị h ôn mê,
về lâm sàng khi toan m áu tăng người bệnh thườ ng xuất hiện rối
loạn tiêu hóa: Kém ăn, đau bụng, ỉa lỏng v.v...
Rối loạn thần kinh: Người bệnh thấy nhức đầu, chóng m ặt, lờ
đờ, ngửi thấy m ùi axetôn trong nước tiểu và mồ hôi.
ở m ột số trường hợp bệnh nhân tiểu đườ ng có biểu hiện sụt
cân nhanh.
Trên cơ sở m ột số triệu chứng trên, người bệnh tiểu đườ ng cần
tuân thủ kế hoạch điều trị theo chỉ định của bác sĩ, m ặt khác cần
có chế độ ăn uống p h ù hỢp để khống chế sự p h át triển của bệnh,
đồng thời ngăn chặn nhữ ng biến chứng phức tạp của tiểu đường,
đảm bảo sức khỏe, chủ động hoặc tăng đường huyết.
3. Biến chứng của bệnh tiểu đường

Khi điều trị bệnh tiểu đường, n hất là tiểu đ ư ờ n g type 2, ở
người bệnh thườ ng xuất hiện m ột số loại biến chứng sau:
a. M ụn nhọt
Dễ nhiễm k h u ẩn khi người bệnh bị sây sát, đặc biệt là vùng
bàn chân bị tổn thương thì rất khó điều trị.

b. X ơ cứng mach máu
Người bệnh có biểu hiện huyết áp tăng, mạch vành bị xơ cứng,
viêm động mạch, nhồi m áu cơ tim, xuất h u y ết não.
c. N hững biến chíoig ở m ắt
- Viêm võng mạc.
- Viêm thần kinh thị giác.
- Viêm giác mạc.
- Đục thủy tinh thể.
Và m ột số biến chứng về m ắt khác.


Chương 1. M ột số điéu cẩn b iế t vế bệnh tiểu đường
d. Thần kinh chịu ảnh hưởng của biến chứng: N gười bệnh
thườ ng có m ột số triệu chứng sau;
- Phản xạ gân xương giảm.
- Liệt m ột chi, liệt nửa người, liệt khu vực.
- Rối loạn thần kinh thực vật, ra mồ hôi nhiều.
- Liệt dương.
đ. Biến chứng làm gan to chắc và nhẵn: N gười b ện h thườ ng
xuất hiện m ột số chứng bệnh sau:
- Chức năng gan giảm sút.
- Viêm túi mật.
- Viêm gan thoái hóa mỡ.
e. Thận viêm, thận thoái hóa tiến dần đến suy thận
Tùy theo thể trạng của người bệnh hay thời gian mắc bệnh mà
khi xuất hiện biến chứng có thể là cấp tính hoặc m ạn tính.
Biến chứng cấp tính: Thường xảy ra trong thời gian ngắn, gây
tức th ở (do đườ ng huyết quá thấp hay quá cao).
Biến chứng m ạn tính: Xảy ra sau 5-10 năm , thậm chí 15 năm

nếu bệnh n h ân không giữ được mức đường huyết đ ú n g theo yêu
cầu của bác sĩ.
4. Điều trị tiểu đường t3'pe 2

Trong điều trị tiểu đường type 2, các thầy thuốc cho rằng, chế
độ ăn và chế độ sử dụng phải thuốc được coi trọng n h ư nhau,
đòi hỏi người bệnh tiểu đường phải thực hiện m ột cách nghiêm
túc n h ữ n g hướ ng dẫn của thầy thuốc điều trị.
a. Chế độ ăn giảm nhiệt lượng
Người lớn cần sử dụng lượng calo là 1500-2000 trong m ột ngày,
đối với người lao động nặng củng không quá 2500 calo trong ngày.
b. Cần cân đối các thành phần dinh dưỡng chính hàng ngày
Gluxít

40%

khoảng 200g

Protít

20%

khoảng lOOg

Lipít

40%

khoảng 80g



1 2 X3> Chữa bệnh tiể u đường bằng món ăn từ cá

Người bệnh cần chia nhỏ làm 3 - 4 bữa ăn trong ngày, đảm bảo
đủ vitamin. Đặc biệt ăn nhiều rau để tránh cảm giác thèm ăn.
Khi đã thực hiện điều chỉnh chế độ ăn mà đườ ng h u y ết vẫn
cao, trong nước tiểu vẫn có đường và m ỡ thì lúc đó người bệnh
phải cần d ù n g thuốc hạ đường huyết theo chỉ đ ịn h của bác sĩ.
c. Thuốc hạ điíờng huyết
Tùy theo bệnh nặng hay nhẹ bác sĩ sẽ chỉ định chế độ d ù n g
thuốc cho người bệnh, liều lượng tăng giảm p h ụ thuộc vào mức
đường huyết và đường niệu. N ếu người bệnh có d ấu hiệu tiền
hôn mê hoặc hôn mê do tiểu đường người nhà cần liên hệ với bác
sĩ để được chỉ định dùng insulin m ột cách hợp lý.
Bệnh tiểu đư ờ ng là m ột bệnh do thiểu n ă n g insulin gây rối
loạn chuyển hóa gluxít. Bệnh thường biểu hiện tăng đường trong
m áu, nhiễm toan m áu. Bệnh tiểu đường xuất hiện nhiều thể biến
chứng, n h ư n g phức tạp nhất là nhiễm khuẩn.
Khi điều trị bệnh tiểu đường người bệnh cần h ết sức tự giác
thực hiện chế độ ăn phù hợp, kết hợp d ù n g thuốc theo chỉ định
của bác sĩ điều trị. c ầ n tự giác khám bệnh theo đ ịn h kỳ, đảm bảo
đường huyết, đường niệu ổn định.
5. Chế độ ăn cho người tiểu đường

Đối với người bị tiểu đường cần thấy rõ đặc th ù tro n g điều
trị b ện h là ăn uống phải điều độ, p h ù h ợ p với cân n ặ n g của
m ình và nghiêm túc dùng thuốc theo chỉ đ ịn h của bác sĩ, có n h ư
vậy sức khỏe mới được ổn định, loại trừ các biến c h ứ n g tiểu
đườ ng gây ra. Chế độ ăn của bệnh n h â n tiểu đ ư ờ n g cần tu ân
theo các m ục sau:

a.

Ăn vừa đủ calo (năng lượng) theo cân n ặn g và hoạt động thể

lực của bệnh nhân. N ếu cân nặng vượt quá chỉ số cân nặng bình
thường thì người bệnh phải có chế độ ăn giải p h ó n g calo. Song
việc giảm cân phải thực hiện từ từ, có kế hoạch m ột th án g giảm
từ l-3kg bằng cách giảm lượng cơm cho p h ù hợp v.v... Sau đây là
một số phư ơ ng pháp chống béo phì.


Chương

M ột số điếu cẩn b iế t về bệnh tiểu đường
- K hông nên ãn quá no nhất là các thực phẩm có chứa nhiều
chất đạm , đường, chất béo.
- N ên ăn chậm nhai kỹ.
- K hông nên để quá đói, bỏ bữa ăn vì sẽ có k h u y n h hướ ng ăn
bù. Bớt lại p h ầ n thức ăn cuối cùng không nên ăn cố.
- Các bữa ăn p h ụ nên chọn thức ăn có ít đạm , ít béo. Có thể ăn
hoa quả hoặc sữa chua thay thế.
- Tập thể dục đều đặn m ột lần trong m ột ngày, tốt n h ất là vào
buổi sáng, thời gian tập là 30 phút.
- N ếu phải tham gia chế biến thực phẩm , nấu ăn, không nên
nếm thức ăn quá nhiều.
- Khi uống trà, cà phê không nên cho đường, đặc biệt không
d ù n g đườ ng hóa học. K hông dùng nước giải khát n h ư nước cam,
nước ch an h v.v... mà lại cho thêm m uối, n h ư vậy khô n g có lợi
cho h u y ết áp.

- Các loại thực phẩm như dăm bông, lạp xường, đồ hộp v.v...
tốt n h ất không nên dùng, nếu có dùng cần hạn chế tối đa.
- Trong các bữa ăn hàng ngày chú ý chọn các thức ăn có nhiều
chất xơ.
- Để đườ ng m áu ổn định, tốt n hất người bệnh nên chia nhỏ
các bữa ăn trong ngày thành nhiều bữa, phân đ ều các chất bột,
béo, đạm .
- N ên để người thân quen biết và giúp đỡ kế hoạch ăn giảm
cân của m ình. Làm n h ư vậy rất có lợi cho sự giảm cân, được mọi
người quan tâm giúp đỡ và không ép ăn vượt quá đ ịn h lượng
theo kế hoạch.
Đối với b ện h n h â n tiểu đư ờ ng có cân n ặ n g thực tế th ấp hơn
15% cân n ặ n g lý tưở ng thì cần phải ăn nh iều h ơ n để đư a trọng
lượ ng cơ thể về gần với trọng lượng cơ thể lý tưởng, c ầ n chú
ý tăn g cân từ từ, thực hiện trong n h iều th án g , có n h ư vậy mới
trá n h đư ợ c sự xáo trộ n quá n h a n h đ ư a đ ế n m ất cân b ằn g
đ ư ờ n g m áu.


1 4 X3> Chữa bệnh tiể u đường bằng món ăn từ cá

Trường hợp cân nặng thực tế gần bằng cân n ặn g lý tưởng thì
chế độ ăn của người bệnh tiểu đường được thực hiện ở mức bình
thường có sự hướng dẫn cụ thể của bác sĩ điều trị.
b. Ă n đều đặn và chia làm nhiều bữa
N gười bệnh tiểu đường cần ăn làm n h iều bữa tro n g ngày
nhằm tránh huyết áp tăng quá cao sau ăn, đồng thời phải đảm
bảo tránh hạ đường huyết lúc xa bữa ăn, n h ất là đối với n h ữ n g
bệnh n h â n đang điều trị bằng insulin. Thực tế cho th ấy người
bệnh tiểu đường nên ăn ít nhất 3 bữa trong m ột ngày. N ếu giữa

các bữa ăn chính có biểu hiện bị hạ đường h u y ết thì cần ăn thêm
bữa p h ụ , hoặc tăng thêm chút ít lượng thức ăn cho bữa chính.
N h ư ng tốt n h ất là ăn các bữa p h ụ xen kẽ vào giữa các bữa ăn
chính. Tất nhiên cách xử lý cụ thể sẽ tùy thuộc vào m ức độ tăng
hoặc giảm đường m áu sau ăn, khối lượng thức ăn đã d ù n g và loại
thuốc đang sử dụng, c ầ n có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa cho
từng trường hợp cụ thể.
c. Vai trò của chất xơ
N gười bệnh tiểu đường cần phải làm chậm lại quá trình tiêu
hóa và hấp thụ đường vào m áu, chính vì vậy cần ăn nh iều chất
xơ. Chất xơ có trong rau xanh, m ăng, cám gạo v.v... làm thức ăn
lưu lại ở dạ dày lâu hơn, ngăn cản m en tiêu hóa tác d ụ n g với thức
ăn nên làm quá trình tiêu hóa, hấp thụ đường vào m áu chậm lại,
giúp hạn chế tăng lượng đường m áu sau ăn. Tuy vậy khi d ù n g
nhiều chất xơ củng cần tới lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa vì
có m ột số trường hợp thể tạng không p h ù hợp khi sử d ụ n g nhiều
chất xơ.
d. Chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày của người mắc bệnh
tiểu đường
Khi dùng chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày, người bệnh
tiểu đư ờ ng cần tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ ch u y ên khoa.
Người bệnh tiểu đường ở độ tuổi khác nh au , nghề nghiệp khác
nhau, ở các vùng địa lý khác nhau, thời tiết các m ùa khác n h au
v.v..., cần m ột lượng chất béo khác nhau giữa chất béo từ động


Chương 1. M ột số điếu cán b iế t về bệnh tiể u đường
vật và chất béo từ thực vật. Người bệnh cần chú ý sử d ụ n g một
cách hợp lý, đ ú n g chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa về việc phối

hợp d ù n g chất béo từ động vật và chất béo từ thực vật, có như
vậy mới đem lại kết quả cao trong điều trị tiểu đường, c ầ n loại bỏ
m ột số thói quen sau: u ố n g nhiều rượu bia, uống n h iều nước
ngọt có ga, ăn nhiều nội tạng động vật, ăn m ặn, không chịu vận
động, tập thể dục v.v... c ầ n định kỳ kiểm tra đường m áu trước
và sau ăn, trước và sau vận động m ạnh.
6. Chế độ ăn tốt cần thỏa mãn các yếu tố cơ bản

- Đảm bảo đủ chất đạm , béo, bột, đường, vitam in, m uối
khoáng, nước uống với lượng hợp lý.
- K hông làm tăng đường m áu nhiều sau ăn.
- C hú ý không để hạ đường huyết khi xa bữa ăn.
- Cần duy trì hoạt động thể lực bình thường h àn g ngày.
- Cố gắng duy trì trọng lượng cơ thể ở mức cân nặng lý tưởng.
- T hường xuyên chú ý không làm tăng các yếu tố nguy cơ n h ư
rối loạn m ỡ m áu, tăng huyết áp, suy thận, suy nhược thần kinh,
suy nhược thị lực...
- Cần phối hợp một cách khoa học giữa yêu cầu ăn uống trong
điều trị với tập quán ăn uống của các vùng và các dân tộc khác nhau.
- Thức ăn, đồ uống đơn giản, không quá tốn kém , đảm bảo
n h u cầu cần thiết.
- H ạn chế thay đổi quá n h anh cơ cấu cũng n h ư khối lượng của
các bữa ăn.
Trong chế độ ăn uống của người bị bện h tiểu đ ư ờ n g cần
thườ ng xuyên có sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa, có n h ư vậy
mới giúp cho sự ổn định đường m áu và trán h được n h ữ n g biến
chứng do bệnh tiểu đường gây ra.
Bệnh tiểu đường là m ột bệnh kinh niên do thiểu năng insulin
gây rối loạn chuyển hóa gluxít. Cho đến nay các thông tin về bệnh
tiểu đường type 2 đã cảnh báo căn bệnh này không chỉ thường

gặp ở lứa tuổi từ 40 tuổi trở lên mà gần đây đã xuất hiện ngày càng


16 >o> Chữa bệnh tiếu đường bằng món ăn từ cá

nhiều ở lứa tuổi 30 thậm chí ở cả tuổi thanh thiếu niên. Tiểu đường
type 2 chiếm khoảng 85% trong tổng số bệnh nhân tiểu đường.
Phần lớn bệnh n h ân tiểu đường được p h át hiện m uộn, n h ờ
các triệu chứng của biến chứng, hoặc tình cờ được p h át hiện khi
đi thử m áu để điều trị m ột chứng bệnh khác.
Tiểu đư ờ ng là m ột trong n h ữ n g căn bệnh k h ô n g lây nhiễm
n h ư ng gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, có n h ữ n g biến chứng
cấp tính có thể gây tử vong n h anh chóng như: H ôn mê do toan
huyết, do tăng huyết áp, do tăng áp lực thẩm thấu, tăng đường
huyết đột ngột v.v...
Thực tế lâm sàng còn cho thấy m ột số các biến chứ ng khác
cũng rất nguy hiểm như: Tai biến m ạch m áu não; hoại tử bàn
chân; nhiễm khuẩn tại phổi, tai, mũi, họng, suy thận; bệnh võng
mạc, đục thủy tinh thể, m ù lòa; suy nhược hệ thần kinh vận động,
khả năng đề kháng kém v.v... N hững biến chứng của tiểu đường
rất phức tạp, do đó bệnh nhân cần chú ý thực hiện đ ú n g hướng
dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Đặc biệt chế độ ăn uống cần theo dõi
cẩn thận, tìm n h ữ n g m ón ăn, thức uống p h ù hợp, thư ờ ng xuyên
luyện tập, có thói quen kiểm tra đường m áu trước và sau khi ăn,
sử d ụ n g thuốc đúng chỉ định.


CHƯƠNG

^ M^


a

_

rnmm ^

^

Một số đíẽu cấn biẽt
khí sử dụng các món ăn từ cá
phòng, chữa bệnh tiểu đường


ới khoảng 400 m ón ăn được chế biến từ 14 loài cá thuộc

V

hai nhóm : Cá nước ngọt và cá nước m ặn kết hỢp với các

loại rau, củ, quả kèm theo m ột số vị thuốc để phòng, chữa bệnh
tiểu đườ ng được giới thiệu trong cuốn sách này. Đây là m ột sự
kết hợp đem lại kết quả n h ất định, tích cực, n h ờ vào dược tính
quý của từ ng loại cá, loại rau, loại củ, loại quả và các vị thuốc.
N hóm cá nước ngọt gồm có; Cá diếc, cá chép, cá chạch, cá chày,
cá trắm đen, cá bống tượng, cá trôi, cá sộp, cá mè, cá trê...
Theo Đ ông y, nhóm cá này đều có dược tính đặc trư n g n h ư
n h au đó là vị ngọt, tính ấm, không độc, có tác d ụ n g bổ khí, dưỡng
h u y ết, ôn trung, tăng cường chức năng của thận, dạ dày, tỳ (lá
lách, tụy) đảm bảo chất lượng hoóc m ôn của các tạng này sản xuất

ra trong đó có insulin. Cụ thể n h ư cá diếc có tính vị và công năng:
Thịt cá vị ngọt, tính ấm, không độc, có tác d ụ n g bổ tỳ vị (lách, tụy,
dạ dày) h à n h thủy, tiêu thũng, tiêu khát (tiểu đường) làm se, sát
khuẩn. Khi kết hợp cá diếc với lá chè xanh no n có tác d ụ n g chữa


1 8 X3> Chữa bệnh tiể u đường bằng m ón ăn từ cá

bệnh tiểu đường. Hoặc kết hợp với rau, củ, quả, các vị thuốc khác
cũng cho kết quả chữa bệnh tiểu đường rất tốt.
N hóm cá nước m ặn gồm; Cá mực, cá nhám , cá ngựa, cá thu.
Theo Đ ông y nhóm cá nước m ặn có dược tính n h ư vị m ặn, ngọt,
tính bình, không độc, có tác dụng tăng cường sức đề k h áng cho
cơ thể, m ạnh gân cốt, củng cố chức năng dạ dày, tỳ (lách, tụy),
thận, giúp các tạng nâng cao chất lượng hoóc m ôn m à nó cung
cấp cho cơ thể, trong đó có insulin.
Trong cuốn Từ điển Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
có có nêu tính vị công năng của thịt cá nhám là vị ngọt m ặn, tính
bình, không độc, có tác d ụng bổ dưỡng cơ thể, tăng lực, trục ứ. Cá
nhám được d ù n g làm thuốc n h ư cá diếc. Thịt cá n h ám khi kết
hợp với râu ngô hay các vị thuốc, rau, củ, quả khác sẽ th àn h bài
thuốc chữa bệnh tiểu đường với kết quả tích cực.
Đi kèm trong các m ón ăn từ cá phòng, chữa bệnh tiểu đường
th ư ờ ng có m ột số vị thuốc n h ư hoài sơn, ý dĩ n h â n , thiên hoa
phấn, tri m ẫu, hoàng kỳ, sơn tra, thảo quả, bạch linh, ích m ẫu,
đương quy, thục địa, đảng sâm, trạch tả, m ạch m ôn, sơn thù, đan
sâm, rễ cỏ tranh v.v...
Các vị thuốc trên có dược tính ph ù hợp với việc phòng, chữa
bệnh tiểu đường.
Tri m ẫu có vị đắng, tính hàn vào các kinh phế, thận, vị. Có tác

d ụ n g giải nhiệt, trị tiêu khát (trị tiểu đường) âm h ư u táo nhiệt,
đại tiểu tiện không lợi. Thiên hoa p h ấn vị ngọt, tính h à n vào các
kinh phế, vị, đại tràng. Có tác dụng sinh tân dịch, chỉ khát, giáng
hỏa, n h u ậ n táo, rút m ủ, chữa da vàng, tiêu sưng vú, sưng tấy,
d ù n g chữa bệnh tiểu đường, trị bệnh mạch lươn, sốt nóng, lở độc,
sưng tấy.
Hoài sơn có vị ngọt, tính bình vào các kinh tỳ, vị, phế, thận.
Có tác dụng bổ tỳ vị, chỉ tả, bổ phế thận, sinh tân dịch, chỉ khát,
bình suyễn, sáp tinh, dùng chữa tả lỵ lâu ngày, chữa b ện h tiểu
đường, hư lao sinh ho, di tinh, đới hạ, tiểu tiện n h iều lần.
Tham gia vào thành phần các m ón ăn từ cá phòng, chữa bệnh


Chương 2. M ột số điều cần biết khi sử dụng các món ăn từ cá... < cx 1 9

tiểu đườ ng còn có m ột số loại rau, củ, quả là n h ữ n g thực phẩm có
dược tính phòng, chữa bệnh tiểu đường như: Rau cần, rau cần
tây, rau cải trắng, rau cải canh, rau cải xoong, quả bí đỏ, quả m ướp
đắng, quả bí đao, củ cà rốt, củ cải trắng, củ su hào, củ mài, đậu đỏ
n hỏ hạt, đ ậu đen, đậu đũa v.v... N hóm thực phẩm này đều có
dược tính giúp phòng, chữa bệnh tiểu đường: Q u ả bí đỏ vị ngọt,
tính ấm, có tác d ụ n g bổ dưỡng giải nhiệt, giải khát, n h u ậ n tràng,
lợi tiểu. D ùng chữa m ột số bệnh n h ư m ất ngủ, suy nhược, suy
thận, b ệnh về đườ ng tiêu hóa, đái đường v.v... Với các loại rau
n h ư rau cải xoong có vị đắng, mùi thơm , tính mát. Có tác d ụ n g
th an h huyết, giải nhiệt, th an h phế, được d ù n g chống hoại huyết,
lọc m áu, lợi tiểu, giảm đường huyết v.v... N hóm các loại củ có củ
mài vị ngọt, tính bình, có tác d ụ n g bổ tỳ vị, ích tâm p h ế, bổ thận.
Có tác d ụ n g chữa m ột số bệnh thuộc đường ruột, bệnh tiêu khát
(đái đường), di tinh, m ộng tinh v.v...

Trong thời gian sử d ụ n g các m ón ăn được chế biến từ cá kết
hợp với các loại rau, củ, quả tự nhiên và m ột số vị thuốc Đ ông y,
người bệnh tiểu đường cần theo dõi lượng đường m áu thường
xuyên, không được để đường m áu tụt quá mức cho p hép, c ầ n cố
gắng giữ ổn đ ịn h mức đường m áu đó trong thời gian càng lâu
càng tốt, từ đó tạo đà cho sự ổn định của đườ ng m áu. N h ư vậy là
ta đã k hống chế được bệnh tiểu đường.


r

p * '#

«

CHƯƠNG

Các món ăn từ cá
phòng, chữa bệnh tiểu đường

rong điều trị bệnh tiểu đường chế độ ăn uống của người

T

bệnh có vị trí rất quan trọng nên cần đảm bảo đ ủ lượng
cần thiết cho cơ thể, có n hư vậy mới góp p h ần tích cực hỗ trợ chất
lượng và kết quả điều trị. N ên ăn các thức ăn có n g u ồ n gốc từ
thực phẩm n h ư thịt, cá, tôm, cua, nấm , rau, tất cả các loại đậu, đặc
biệt các loại cá như: Cá diếc, cá chép, cá chạch, cá chày, cá mực, cá
thu, cá trắm đen, cá nhám , cá bống trứng, cá trôi, cá sộp, cá mè,

cá trê. Thức ăn được chế biến từ các loại cá kể trên góp p h ần tích
cực và hỗ trợ phòng chữa tiểu đường rất tốt.

1.
MÓN A n T ừ CÁ DIẾC
PHÒNG. CHỮA BỆNH TlỂU ĐƯỜNG

Bài

1.

Cá diếc (1 con)

300g

Hạt tía tô

50g

Gừng tươi

lOg

Muối ăn vừa đủ


Chương 3. Các món ăn từ cá phòng, chửa bệnh tiể u đường
Cá diếc làm sạch bỏ vây, vẩy, nội tạng; hạt tía tô, gừng giã nhỏ
cùng m uối cho vào bụng cá, để vào bát to h ấp cách thủy.

Khi cá chín cho bệnh nhân ăn hết 1 lần trong ngày vào lúc đói,
khi canh còn nóng, c ầ n ăn liền 15 ngày là 1 liệu trình, d ù n g 4-5
liệu trình. Thời gian nghỉ giữa các liệu trình cách n h au 10 ngày.

Bài 2 .

Cá diếc (1 con)

300g

Lá sen non

50g

Sơn tra

lOg

Ý dĩ nhân

lOg

Vỏ quýt

5g

Gừng tươi

3g


Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp, gừng muối. Các vị
thuốc sao nóng tán nhỏ m ịn cho vào bụng cá, hấp cách thủy.
Khi cá chín cho bệnh nhân ăn hết 1 lần trong ngày, c ầ n ăn liền
15 ngày là 1 liệu trình, dùng 4-5 liệu trình. Thời gian cách n h au
giữa các liệu trình là 10 ngày.

B

à

i Cá diếc (1 con)
Dầu mè

300g

Bí đao (bí xanh)

lOml

Gừng tươi

300g
3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, hấp cách thủy; khi cá
chín gỡ lấy thịt, ướp gừng, muối; xương cá giã n hỏ lọc lấy 300ml
nước, bỏ xương. Bí đao gọt bỏ vỏ, ruột, rửa sạch, nạo th àn h sợi;
cho bí đao vào nước xương cá, đu n nhỏ lửa, khi bí đao chín cho

thịt cá vào đảo đều, canh sôi lại là được.
Cho bệnh n h â n ăn hết 1 lần trong ngày vào lúc đói. c ầ n ăn
liền 15 ngày là 1 liệu trình, d ù n g 4-5 liệu trình. Thời gian nghỉ
giữa các liệu trình là 10 ngày.

Bài

4.

Cá diếc (ĩ con)
Gạo tẻ
Gừng tươi
Muối ăn vừa đủ

300g
50g
5g


22 >o> Chữa bệnh tiể u đường bằng món ăn từ cá

Cá diếc làm sạch, bỏ vây, vẩy, nội tạng, đem hấp cách thủy; khi
cá chín gỡ lấy thịt; xương cá giã nhỏ lọc lấy 400ml nước. G ừng giã
nhỏ cùng m uối ăn cho vào thịt cá trộn đều. Gạo tẻ vo sạch giã
nhỏ cho vào nước xương cá nấu th àn h cháo. Khi cháo chín cho
thịt cá vào đảo đều, cháo sôi lại là được.
Cho bệnh nhân ăn 1 lần trong ngày vào lúc đói. c ầ n ăn liền 15
ngày là 1 liệu trình, dùng 4-5 liệu trình. Thời gian nghỉ giữa các
liệu trình là 10 ngày.


Bài

5.

Cá diếc (1 con)
Gạo thơm

350g
50g

Cà rốt
Gừng tươi

lOOg
5g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc được làm n hư bài trên; gạo thơm vo sạch giã n hỏ cho
vào nước xương cá nấu thành cháo; cà rốt gọt bỏ vỏ, nạo th àn h
sỢi; khi cháo chín cho cà rốt vào quấy đều; cà rốt chín cho thịt cá
vào đảo nhẹ, cháo sôi lại là được.
Cho bệnh n h ân ăn hết 1 lần trong ngày vào lúc đói. c ầ n ăn
liền 15 ngày là 1 liệu trình, dùng 4-5 liệu trình. Thời gian nghỉ
giữa các liệu trình là 10 ngày.

Bài 6 .

Cá điếc (ĩ con)

300g


Củ cải trắng

150g

Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối. Củ cải
trắng gọt vỏ, rửa sạch, nạo thành sợi cùng cá diếc h ấp cách thủy.
Khi cá chín cho bệnh nhân ăn hết 1 lần trong ngày, có thể ăn
cùng với cơm. Liệu trình điều trị n hư bài trên.

Bài

7.

Cá diếc (1 con)
Gạo tẻ
Muối ăn vừa đủ

300g
50g

Đậu đen
Gừng tươi

50g

%


Chương 3. Các món ăn từ cá phòng, chữa bệnh tiểu đường < cx 23

Cá diếc làm sạch, bỏ hết nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, muối,
sau 30 p h ú t cùng đậu đen, gạo tẻ cho vào nồi n in h th àn h cháo.
Khi cháo chín n h ừ cho bệnh nhân ăn hết 1 lần trong ngày vào lúc
đói. Liệu trình điều trị n hư bài trên.
Bài 8 .

Cá dỉếc (ĩ con)

300g

Khiếm thực

^OOg

Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối, sau 20
p h ú t h ấ p cách thủy; cá chín gỡ lấy thịt, xương giã nhỏ lọc lấy
400ml nước; khiếm thực giã nhỏ cho vào nước, cá nấu th àn h cháo.
Khi cháo chín cho thịt cá vào, cháo sôi lại là được.
Cho b ệ n h n h â n ăn 1 lần trong ngày. Liệu trìn h điều trị n h ư
bài trên.

Bài 9 -

Cá diếc (1 con)

300g

Cam thảo

3g

Sa nhân

3g

Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối. Sa
n h ân , cam thảo tán nhỏ, m ịn, cho vào bụng cá, h ấp cách thủy.
Khi cá chín cho bệnh nhân ăn hết 1 lần trong ngày vào lúc đói.
Liệu trình điều trị n h ư bài trên.
B à i 1 0 . Gá diếc (1 con)
Hành tươi

300g

Sơn tra


30g

lOg

Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ hết nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, muối;
sau 30 p h ú t cho cá vào nồi cùng sơn tra, h à n h , gừng đem kho
nhừ. Cá chín cho bệnh nhân ăn 1 lần với cơm. Liệu trình điều trị
n h ư bài trên.


2 4 XIỈ> Chữa bệnh tiể u đường bằng món ăn từ cá

Bài

11.

Cá dỉếc (1 con)
Gạo tẻ thơm

300g

Bạch linh

30g


50g

Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối, đem
hấp cách thủy; khi cá chín gỡ lấy thịt, xương cá giã n hỏ lọc lấy
400ml nước ngọt. Bạch linh, gạo tẻ thơm xay n hỏ m ịn, cho vào
nước xương cá n ấu th àn h cháo. Cháo chín cho th ịt cá vào đảo
đều, cháo sôi lại là được.
Cho bệnh n h ân ăn hết 1 lần trong ngày vào lúc đói. Liệu trình
điều trị n h ư bài trên.

Bài

12.

Cá diếc (1 con)

300g

Sơn tra (bỏ hạt)

30g

Gừng tươi

5g


Hành tươi

5g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, muối. H ành,
gừng giã nhỏ cùng sơn tra cho vào bụng cá, đem h ấp cách thủy.
Khi cá chín cho bệnh nhân ăn hết 1 lần trong ngày vào lúc đói.
Cần ăn liền 15 ngày là 1 liệu trình, d ù n g 4-5 liệu trình. Thời gian
nghỉ giữa các liệu trình là 10 ngày.

Bài

13.

Cá diếc (1 con)

300g

Ngô non (hạt ngô non)

50g

Gạo tẻ thơm

50g

Gừng tươi


3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối. N gô
non giã dập, gạo tẻ thơm xay nhỏ mịn. Cho cá diếc và ngô non
vào nồi, thêm 400ml nước, đu n nhỏ lửa cho nhừ; cho bột gạo vào
bát to, thêm nước quấy đều rồi cho vào cùng với cá, ngô non.
Khi cháo chín cho bệnh nhân ăn theo hướng dẫn của bài trên.


C h ư ơ n g 3. C á c m ó n ă n t ừ cá p h ò n g . c h ữ a b ệ n h t iể u đ ư ờ n g

Cá diếc (ĩ con)

350g

Sơn tra

Hoàng kỳ

lOg

Lá sen

Đương quy

ĩOg

Trạch tả


Cam thảo

2g

Gừng tươi

cx i

15g
lOg
3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy; gừng tươi rửa sạch, giã
nhỏ cùng với m uối ướp vào cá. Các vị thuốc cho vào nồi sắc lấy
400ml nước thuốc đặc, cho cá diếc vào nước thuốc đ u n nhỏ lửa
cho chín nhừ.
Bệnh n h ân d ù n g theo hướng dẫn của bài thuốc trên.

Bài 1 5 . Cá điếc (1 con)

300g

Sơn tra tươi

30g
30g

Lá sen


15g

Thảo quyết minh

Hoa hòe

5g

Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, muối. Các vị
thuốc cho vào nồi, thêm đủ nước, đun nhỏ lửa, chắt lấy 400ml nước
thuốc đặc, bỏ bã. Cho cá diếc vào nước thuốc, đun nhỏ lửa cho cá nhừ.
Cho bệnh nhân ăn cả nước lẫn cái 1 lần trong ngày, theo liệu
trình của bài trên.

Bài 1 6 . Cá điếc (1 con)

300g

Bột vỏ trai đồng

lOg

Gạo tẻ thơm

50g


Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, muối, hấp cách
thủy; khi cá chín gỡ lấy thịt, xương giã nhỏ lọc lấy 400ml nước ngọt;
gạo xay nhỏ mịn, cùng với bột vỏ trai đồng cho vào nước xương cá
đ u n nhỏ lửa, cháo chín, cho thịt cá vào đảo đều, cháo sôi lại là được.
Cho bệnh n h ân ăn 1 lần trong ngày vào lúc đói. c ầ n d ù n g cháo
theo hư ớ ng dẫn của bài trên.


2 6 X3>Chữa bệnh tiể u đường bằng món ăn từ cá

B à i 1 J.

Cá diếc (1 con)

300g

Ngô non

50g

Mộc nhĩ đen

lOg


Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối, sau 30
p h ú t đem dùng. Ngô non vo sạch, giã dập cùng với cá diếc cho
vào nồi thêm nước vừa đủ, đ u n nhỏ lửa cho nhừ. Mộc n h ĩ đen
ngâm nước, rửa sạch, thái thật nhỏ, khi cháo ngô chín thả mộc
nh ĩ vào quấy đều, cháo sôi lại là được.
Cho bệnh nhân ăn theo hướng dẫn của bài trên.
Bài 1 8 .

Cá diếc (1 con)

300g

Ký tử

30g

Gạo tẻ

50g

Gừng tươi

%

Muối ăn vừa đủ

Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối, sau
30 p h ú t cùng kỷ tử, gạo tẻ cho vào nồi thêm 400ml nước, ninh
th àn h cháo.
Cho bệnh nhân dùng theo hướng dẫn của bài trên.
Bài 1 9 .

Cá diếc (1 con)

300g

Hành tây

60g

Gừng tươi

3g

Muối ăn vừa đủ
Cá diếc làm sạch, bỏ nội tạng, vây, vẩy, ướp gừng, m uối. H ành
tây bỏ vỏ già, thái nhỏ cho vào bát to cùng với cá diếc đem hầm
cách thủy.
Khi cá chín cho bệnh nhân ăn hết 1 lần vào lúc đói, d ù n g theo
hướng dẫn của bài trên.


×