Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

BIỆN PHÁP THI CÔNG NHÀ CAO TẦNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.61 KB, 10 trang )

BIỆN PHÁP THI CÔNG NHÀ CAO TẦNG
Thi công kết cấu phần thân nhà cao tầng :
Tổ chức thi công nhà cao tầng
Phần thân công trình sẽ do các đội thi công xen kẽ các công tác để đẩy nhanh tiến độ thi
công. Các đội thi công này sẽ chịu sự điều hành trực tiếp của Ban chỉ huy công trình.
Toàn bộ khối lượng bê tông của các kết cấu chính sẽ được trộn tại trạm trộn, vận chuyển
đến công trình bằng các xe ô tô tự trộn và bơm vào các vị trí phải đổ bằng bơm bê tông.
Lựa chọn thiết bị vận chuyển lên cao
Công trình là một công trình cao tầng, kết cấu công trình bê tông cốt thép. Vì vậy để đáp
ứng yêu cầu thi công nhanh, bảo đảm chất lượng và hiệu quả kinh tế do vậy việc vận chuyển lên
cao là một vấn đề quan trọng.
Dựa vào quy mô cũng như điều kiện thực tế thi công của công trình, Nhà thầu chúng tôi
lựa chọn các thiết bị thi công như sau:
Vận thăng
Vận chuyển lên cao là máy vận thăng lồng BS – 800H có các thông số kỹ thuật như sau:
- Tải trọng 800kg
- Tốc độ nâng : 11-22 mét/phút
- Kích thước cabin : 2000x2000x2100
Bơm bê tông nhà cao tầng
Sử dụng các máy bơm bê tông do đơn vị cấp bê tông cung cấp theo hợp đồng nguyên tắc
về việc cung cấp bê tông tươi thương phẩm giữa Công ty TNHH Xây Dựng – Thương Mại
Phước Lộc và Công ty Xây dựng Công Trình Hàng Không ACC có các thông số kỹ thuật:
* Bơm cần IHI sản xuất tại Nhật, công suất 90 m3/h, có khả năng bơm xa 200m và cao
60m.
* Bơm ngang IUSZU sản xuất tại Nhật, công suất 50m3/h, có khả năng bơm xa 150m và
cao 30m.
Do các xe vận chuyển bê tông thương phẩm không thể vào sâu được trong công trình vì
mặt bằng trật hẹp, do đó máy bơm bê tông được đặt phía ngoài đường Phổ Quang và lắp đặt
đường ống bơm bê tông vào phía trong tới các vị trí đổ bê tông.
Các biện pháp kỹ thuật thi công (cột, dầm, sàn, cầu thang và vách thang máy)
Việc thi công phần thân công trình như: cột, dầm, sàn, cầu thang, vách thang máy là khâu


cấu thành khung của kết cấu chính cho mỗi tầng của công trình, nó quyết định đến độ chính xác
về tim, cốt, hình dáng, kích thước hình học của công trình cũng như quyết định đến phương án
và tiến độ của công tác hoàn thiện.
7.1. Công tác cốp pha


Nhà thầu chúng tôi đưa ra giải pháp cốp pha, dàn giáo cho dự án là cốp pha, dàn giáo thép định
hình. Ngoài ra còn kết hợp với cốp pha và cây chống gỗ để lắp dựng cho các kết cấu nhỏ, lẻ.
7.1.1. Yêu cầu kỹ thuật của cốp pha
- Cốp pha và đà giáo được thiết kế và thi công phải đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp,
không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng
thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
- Cốp pha dầm, sàn được ghép trước lắp đặt cốt thép, cốp pha cột được ghép sau khi lắp đặt cốt
thép.
- Yêu cầu ván khuôn cột, dầm, sàn, tường và cầu thang phải phẳng, khít và quét dầu chống dính
trước khi lắp đặt.
7.1.2. Cách lắp dựng
7.1.2.1. Cột
- Trước tiên phải tiến hành đổ mầm cột cao 50mm để tạo đường dựng ván khuôn. Lưu ý đặt sẵn
các thép chờ trên sàn để tạo chỗ neo cho cốp pha cột.
- Gia công thành từng mảng có kích thước bằng kích thước của 1 mặt cột.
- Ghép các mảng theo kích thước cụ thể của từng cột.
- Dùng gông bằng thép, khoảng cách các gông khoảng 50 cm .
- Chú ý : phải để cửa sổ để đổ bê tông, chân cột có trừa lỗ để vệ sinh trước khi đổ bê tông.
* Cách lắp ghép :
-Vạch mặt cắt cột lên chân sàn, nền.
- Dựng lần lượt các mảng phía trong rồi đến các mảng phía ngoài rồi dùng gông bằng thép liên
kết 4 mảng với nhau và nêm chặt.
- Cố định ván khuôn cột bằng hệ tăng đơ cột chống để điều chỉnh cột đúng tim, thẳng đứng và

vững chắc.
- Dùng máy kinh vĩ hoặc máy thủy bình để tiến hành kiểm tra lại độ thẳng đứng của cột.
7.1.2.2. Dầm
Gồm 2 ván khuôn thành và 1 ván khuôn đáy.
Cách lắp dựng như sau :
- Xác định tim dầm.
- Rải ván lót để đặt chân cột.
- Đặt cây chống chữ T, đặt 2 cây chống sát cột, cố định 2 cột chống, đặt thêm một số cột dọc theo
tim dầm.


- Rải ván đáy dầm trên xà đỡ cột chống T, cố định 2 đầu bằng các giằng.
- Đặt các tấm ván khuôn thành dầm, đóng đinh liên kết với đáy dầm, cố định mép trên bằng các
gông, cây chống xiên, bu lông.
- Kiểm tra tim dầm, chỉnh cao độ đáy dầm cho đúng thiết kế.
7.1.2.3. Sàn
- Dùng ván khuôn thép định hình đặt trên hệ dàn giáo chữ A chịu lực bằng thép và hệ xà gồ đỡ
sàn và xà gồ thép, dùng tối đa diện tích ván khuôn thép định hình, với các diện tích khó thi công
còn lại thì dùng kết hợp ván khuôn gỗ.
- Theo chu vi sàn có ván diềm ván diềm được liên kết đinh con đỉa vào thành ván khuôn dầm và
dầm đỡ ván khuôn dầm.
7.1.2.4. Ván khuôn tường, vách (thang máy)
Các tấm ván khuôn được định hình thành mảng lớn theo đúng kích thước hình học của liên
kết định vị sườn ngang và sườn đứng bằng xà gồ gỗ, liên kết giữa hai mặt ván khuôn tường
chúng tôi sử dụng bu lông D14 đặt trong lòng ván khuôn chống áp lực ngang khi đổ bê tông.
Phía ngoài theo chiều cao chúng tôi sử dụng thêm các thanh chống xiên bằng cây chống thép (tại
các vị trí có thể). Bên trong để cố định ván khuôn tường theo chiều cao chúng tôi sử dụng hệ
thanh giằng bằng chống thép kết hợp với xà gồ gỗ liên kết với các tấm ván khuôn vách thành
khung cứng trong lòng vách thang máy, sau khi lắp dựng ván khuôn phải tiến hành kiểm tra ổn
định kích thước hình học độ phẳng cũng như sự kín khít của ván khuôn xong mới tiến hành đổ

bê tông.
Với các mảnh ván khuôn phía ngoài khi đổ sàn chờ sẵn các thép bản trong bê tông để đơ
ván khuôn tường phía ngoài.
Chú ý: Sau khi tiến hành xong công tác ván khuôn thì phải kiểm tra , nghiệm thu ván khuôn
theo nội dung sau:
- Kiểm tra hình dáng kích thước theo Bảng 2-TCVN 4453 : 1995
- Kiểm tra độ cứng vững của hệ đỡ, hệ chống.
- Độ phẳng của mặt phải ván khuôn (bề mặt tiếp xúc với mặt bê tông).
- Kiểm tra kẽ hở giữa các tấm ghép với nhau.
- Kiểm tra chi tiết chôn ngầm.
- Kiểm tra tim cốt, kích thước kết cấu.
- Khoảng cách ván khuôn với cốt thép.
- Kiểm tra lớp chống dính, kiểm tra vệ sinh cốp pha.
7.1.3. Tháo dỡ ván khuôn
Cốp pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt được cường độ cần thiết để kết cấu chịu được
trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốp
pha, đà giáo tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh đến kết cấu bê tông.


Các bộ phận cốp pha, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (cốp pha thành
dầm, tường, cột) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ trên 50% daN/cm2.
Kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và cốp pha đáy khi cường độ bê tông đủ
mác thiết kế.
Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực
hiện như sau:
- Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông
- Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn dưới nữa và giữ lại cột chống “an toàn”
cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
Đối với cốp pha đà giáo chịu lực của kết cấu ( đáy dầm, sàn, cột chống) nếu không có các chỉ
dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ là 50% (7 ngày) với bản dầm,

vòm có khẩu độ nhỏ hơn 2m, đạt cường độ 70% (10 ngày) với bản, dầm, vòm có khẩu độ từ 28m, đạt cường độ 90% với bản dầm, vòm có khẩu độ lớn hơn 8m.
7.2. Công tác cốt thép
7.2.1. Các yêu cầu của kỹ thuật
Cốt thép đưa vào thi công là thép đạt được các yêu cầu của thiết kế, có chứng chỉ kỹ thuật kèm
theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 4453-1995.
Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
- Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp gỉ
- Các thanh thép không bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc các nguyên nhân khác không
vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được
sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại.
- Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.
- Cốt thép sau khi gia công lắp dựng vẫn phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước, đảm bảo
chiều dầy lớp bảo vệ.
- Trước khi sử dụng phải xuất trình chứng chỉ xuất xưởng của thép theo các chỉ tiêu cơ lý.
- Việc kiểm tra cốt thép đã cắt và uốn theo từng lô, mỗi lô gồm 100 thanh cùng loại, lấy 5 thanh
bất kỳ để kiểm tra, các trị số sai lệnh phải nhỏ hơn các giá trị đã ghi trong bảng 4 của TCVN
4453:1995.
7.2.2. Gia công cốt thép
Cốt thép sẽ được gia công theo thiết kế tại kho của công trường theo tiến độ thi công. Việc gia
công cốt thép tại kho của công trình theo phương án này sẽ khắc phục được các sai sót, đảm bảo
gia công được chính xác đạt theo đúng yêu cầu của thiết kế, có điều kiện phối hợp chính xác với
các bộ phận nhằm đảm bảo yêu cầu thi công đúng theo tiến độ đề ra. Trong quá trình gia công sẽ
sắp xếp thành từng chủng loại, từng cấu kiện riêng để tránh nhầm lẫn.
Cắt và uống thép:


- Sử dụng bàn nắn, vam nắn để nắn thẳng cốt thép với d =< 16; với d>= 16 thì dùng máy nắn cốt
thép.
- Cạo gỉ tất cả các thanh bị gỉ.
- Với các thép d<=20 thì dùng dao, xấn, trạm để cắt. Với thép d> 20 thì dùng máy để cắt.

- Uốn cốt thép theo đúng hình dạng và kích thước thiết kế ( với thép d <12 thì uốn bằng tay, d>=
12 thì uốn bằng máy).
Hàn cốt thép:
Thiết bị thi công chính là máy hàn
Các mối hàn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, khung thu hẹp cục bộ và không có bọt, không ngậm
xỉ.
- Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo đúng thiết kế.
7.2.3. Bảo quản cốt thép sau khi gia công
- Sau khi gia công, cốt thép được bó thành bó có đánh số và xếp thành từng đống theo từng loại
riêng biệt để tiện sử dụng.
- Các đống được để ở cao 30 cm so với mặt nền kho để tránh bị gỉ. Chiều cao mỗi đống <1,2m,
rộng < 2m.
7.2.4. Lắp dựng, vận chuyển cốt thép
Công tác vận chuyển và lắp dựng cốt thép phải phù hợp với điều 4.6 của TCVN 4453:1995
và đảm bảo các quy định chung sau:
- Thép đến hiện trường không bị cong vênh.
- Trước khi lắp dựng thanh nào bị gỉ, bám bẩn phải được cạo, vệ sinh sạch sẽ.
- Lắp đặt cốt thép đúng vị trí, đúng số lượng, quy cách theo thiết kế cụ thể cho từng kết cấu.
- Đảm bảo khoảng cách giữa các lớp cốt thép ( dùng trụ đỡ bằng bê tông hoặc cốt thép đuôi cá).
- Với các thanh vượt ra ngoài khối đổ phải được cố định chắc chắn tránh rung động làm sai lệch
vị trí.
- Các con kê được đặt tại các vị trí thích hợp tùy mật độ cốt thép nhưng không được lớn hơn 1m
một điểm kê. Con kê được đúc bằng vữa xi măng mác cao có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ
cốt thép. Trong các trường hợp khác, con kê được làm bằng các vật liệu không an mòn cốt thép,
không phá huy bê tông và phải được Chủ đầu tư đồng ý. Với cốt thép sàn để đảm bảo khoảng
cách giữa 2 lớp cốt thép phải dùng con kê bằng ngựa thép.
- Chủ yếu sử dụng phương pháp buộc để liên kết các thanh cốt thép lại với nhau. Hạn chế sử
dụng phương pháp hàn tại công trường để buộc thép. Trong các trường hợp, chỉ sử dụng nối
bằng phương pháp hàn cho các loại cốt thép có đường kính lớn hơn 10 mm. Các mối hàn hoặc

mối buộc phải đảm bảo đủ chiều dài đường hàn và chiều dài mối nối buộc.


- Trong mọi trường hợp các góc của các thanh thép đai với thép chịu lực được buộc toàn bộ.
- Các thép chờ của các hạng mục còn lại, thép chờ cột để liên kết với tường xây phải để sẵn trước
khi tiến hành đổ bê tông.
7.2.5. Lắp đặt cốt thép một số kết cấu cụ thể
7.2.5.1. Dựng buộc cốt thép cột
- Kiểm tra vị trí cột.
- Cốt thép có thể được gia công thành khung sẵn rồi đưa vào ván khuôn đã ghép trước 3 mặt.
- Trường hợp dựng buộc tại chỗ thì bắt đầu từ thép móng, đặt cốt thép đúng vị trí rồi nối bằng
buộc hoặc hàn, lồng cốt đai từ trên xuống và buộc với thép đứng theo thiết kế. Chú ý phải đảm
bảo chiều dày lớp bảo vệ.
7.2.5.2. Cốt thép dầm
- Chọn một số mẩu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép.
- Với các thanh nối thì phải chọn chỗ có mô men uốn nhỏ nhất.
- Dùng thước gỗ đánh dấu vị trí cốt đai vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm khít cốt đai
rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên buộc tiếp.
- Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút dần các
thanh gỗ kê ra.
7.2.5.3. Cốt thép sàn
- Chọn một số mẩu gỗ kê ngang ván khuôn để đỡ thép.
- Dùng thước gỗ đánh dấu vị trí đưa cốt thép vào, nâng hai thanh thép chịu lực lên chạm khít cốt
đai rồi buộc, buộc hai đầu vào giữa, xong lại đổi 2 thanh thép dưới lên buộc tiếp.
- Sau khi buộc xong cốt đai thì hạ khung thép vào ván khuôn, hạ từ từ bằng cách rút dần các
thanh gỗ kê ra.
7.2.6. Kiểm tra nghiệm thu cốt thép
Sau khi lắp dựng xong cốt thép vào công trình (cụ thể cho từng cấu kiện ) thì tiến hành kiểm tra
và nghiệm thu cốt thép theo các phần sau:
- Sự phù hợp của các cốt thép đưa vào sử dụng so với hồ sơ thiết kế.

- Công tác gia công cốt thép : Trị số sai lệch cho phép cảu cốt thép đã gia công theo bảng 4 của
TCVN 4453:1995.
- Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.
- Lắp dựng cốt thép : Đúng chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng cốt thép đã lắp đặt so với
thiết kế. Trị số sai lệch cho phép đối với công tác lắp dựng cốt thép cho ở bảng 9 của TCVN
4453:1995.
- Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đăt sẵn so với thiết kế.


- Sự phù hợp của vật liệu làm con kê, mật độ các điểm kê sai lệch và chiều dày lớp bê tông bảo
vệ cốt thép.
Khi nghiệm thu cốt thép phải có hồ sơ gồm:
- Các bản vẽ hoàn công có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép (nếu có) trong quá trình thi
công và các biên bản nghiệm thu quyết địnhh sự thay đổi.
- Các kết quả về mẫu thử chất lượng thép, cường độ mối hàn và chất lượng gia công cốt
thép.
- Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế.
- Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công lắp dựng cốt thép.
- Nhật ký thi công.
7.3. Công tác bê tông
Nhà thầu chúng tôi cam kết tuân thủ theo điều 6 của TCVN 4453-1995 về thi công bê tông.
7.3.1. Thi công các cấu kiện chính bằng bê tông thương phẩm và đổ bằng bơm
Do bê tông sử dụng cho các cấu kiện chính là bê tông thương phẩm nên trước khi cho đổ bê tông
Nhà thầu chúng tôi sẽ trình cho Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát các phiếu kiểm tra vật liệu và kết
quả nén mẫu thí nghiệm nếu được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát thì Nhà thầu
chúng tôi mới tiến hành thi công.
7.3.1.1. Công tác chuẩn bị
Khâu tổ chức mặt bằng, bãi đỗ cho phương tiện vận chuyển, nhân lực đổ bê tông các ca đổ, hệ
thống chiếu sáng, điện nước phục vụ máy xây dựng, … phải được bố trí hết sức khoa học và hợp
lý từ những ngày trước khi đổ (nhất là bê tông dầm và sàn).

7.3.1.2. Sàn thao tác
- Với cột dùng giáo thép bắc sàn thao tác cao bằng đầu cột, để cho công nhân cầm đầu vòi và
công nhân đầm bê tông đứng thao tác dễ dàng cột cao >4m đổ 2 đợt. Trước khi đổ bê tông cột
cần vệ sinh chân cột bằng máy nén khí và tước ẩm.
- Với dầm, sàn sẽ bố trí sàn thao tác trên mặt cốt thép dầm sàn, sao cho tiện lợi nhất cho việc di
chuyển của công nhân và dễ dàng tháo lắp di chuyển vị trí. Trước khi đổ bê tông cần vệ sinh mặt
sàn và tưới ẩm.
7.3.1.3. Đổ bê tông
- Trước khi đổ bê tông: kiểm tra lại hình dáng, kích thước, khe hở của ván khuôn. Kiểm tra cốt
thép, sàn giáo, sàn thao tác. Chuẩn bị các ván gỗ để làm sàn công tác.
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 1,5m - 2m để tránh phân tầng bê tông.
- Khi đổ bê tông phải đổ theo trình tự đã định, đổ từ xa đến gần, từ trong ra ngoài, bắt đầu từ chỗ
thấp trước, đổ theo từng lớp, xong lớp nào đầm lớp ấy.
- Dùng đầm bàn cho sàn, đầm dùi cho cột, dầm, tường.


- Chiều dày lớp đổ bê tông tuân theo bảng 16 TCVN 4453: 1995 để phù hợp với bán kính tác
dụng của đầm.
- Bê tông phải đổ liên tục không ngừng tuỳ tiện, trong mỗi kết cấu mạch ngừng phải bố trí ở
những vị trí có lực cắt và mô men uốn nhỏ.
- Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp ngừng đổ
bê tông qua thời hạn qui định ở bảng 18 TCVN 4453:1995.
- Đổ bê tông cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên tục.
- Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dầy nhỏ hơn15cm và các cột bất kì
nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.
- Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt nhưng phải đảm bảo vị trí và cấu
tạo mạch ngừng thi công hợp lý.
Bê tông dầm và bản sàn được tiến hành đồng thời, khi dầm có kích thước lớn hơn 80cm có thể
đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công hợp lý.
7.3.1.4. Đầm bê tông

Đầm bê tông là nhằm làm cho hỗn hợp bê tông được đặc chắc, bên trong không bị các lỗ rỗng,
bên mặt ngoài không bị rỗ, và làm cho bê tông bám chặt vào cốt thép. Yêu cầu của đầm là phải
đầm kỹ, không bỏ sót và đảm bảo thời gian, nếu chưa đầm đủ thời gian thì bê tông không được
lèn chặt, không bị rỗng, lỗ. Ngược lại, nếu đầm quá lâu, bê tông sẽ nhão ra, đá sỏi to sẽ lắng
xuống, vữa ximăng sẽ nổi lên trên, bê tông sẽ không được đồng nhất.
Đối với sàn, nền, mái thì dùng đầm bàn để đầm, khi đầm mặt phải kéo từ từ, các dải chồng lên
nhau 5-10cm. Thời gian đầm ở 1 chỗ khoảng 30-50s.
Đối với cột, dầm thì dùng đầm dùi để đầm, chiều sâu mỗi lớp bê tông khi đầm dùi khoảng 3050cm, khoảng cách di chuyển đầm dùi không quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm. Thời gian đầm
khoảng 20-40s. Chú ý trong quá trình đầm tránh làm sai lệch cốt thép.
7.3.1.5. Bảo dưỡng bê tông
Bảo dưỡng bê tông tức là thực hiện việc cung cấp nước đầy đủ cho quá trình thuỷ hoá của xi
măng-quá trình đông kết và hoá cứng của bê tông. Trong điều kiện bình thường. Ngay sau khi đổ
4 giờ nếu trời nắng ta phải tiến hành che phủ bề mặt bằng để tránh hiên tượng ‘trắng bề mặt’ bê
tông rất ảnh hưởng đến cường độ nhiệt độ 15 oC trở lên thì 7 ngày đầu phải tưới nước thường
xuyên để giữ ẩm, khoảng 3 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất 2 lần, những ngày sau mỗi ngày tưới 3
lần. Tưới nước dùng cách phun (phun mưa nhân tạo), không được tưới trực tiếp lên bề mặt bê
tông mới đông kết. Nước dùng cho bảo dưỡng, phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước
dùng trộn bê tông. Với sàn mái có thể bảo dưỡng bằng cách xây be, bơm 1 đan nước để bảo
dưỡng. Trong suốt quá trình bảo dưỡng, không để bê tông khô trắng mặt.
- Việc bảo dưỡng thực hiện theo TCVN 5592-1991 – Bê tông nặng, yêu cầu bảo dưỡng tự nhiên.
- Thời gian bảo dưỡng bê tông thường không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng 17 của
TCVN 4453-1995.


- Trong quá trình bảo dưỡng bê tông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như rung động,
lực xung kích, tải trọng và các tác động có thể xảy ra gây hư hại.
7.3.1.6. Hoàn thiện bề mặt bê tông
- Theo cấp hoàn thiện thông thường.
- Sau khi tháo dỡ cốp pha bề mặt bê tông phải được hoàn thiện, sửa chữa các khuyết tậ và đảm
bảo độ phẳng nhẵn, đồng đều về màu sắc, mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo bằng thước

áp sát dài 2m không vượt quá 7mm.
7.3.1.7. Biện pháp thực hiện các cấu kiện cụ thể
Bê tông được trộn bằng trạm trộn và vận chuyển đến công trường bằng ô tô chuyên dụng, tiến
hành đổ các cấu kiện bê tông bằng bơm.
7.3.1.7.1. Bê tông cột
Bê tông cột được ghép ván khuôn và đổ bê tông từng đoạn, điểm dừng tại các vị trí có giằng
BTCT theo chiều cao cột. Biện pháp thực hiện như sau:
- Bê tông sẽ được đưa vào khối đổ qua các cửa sổ.
- Chiều cao rơi tự do của bê tông không quá 2m để bê tông không bị phân tầng do vậy phải dùng
các cửa đổ.
- Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, khi đầm chú ý đầm kỹ các góc, khi
đầm không được để chạm cốt thép.
- Khi đổ đến cửa sổ thì bịt cửa lại và tiếp tục đổ phần trên.
- Khi đổ bê tông cột lớp dưới cột thường bị rỗ do các cốt liệu to thường ứ đọng ở đáy nên để
khắc phục hiện tượng này trước khi đổ bê tông ta đổ 1 lớp vữa XM có thành phần 1/2 hoặc 1/3
dày khoảng 10 - 20 cm.
7.3.1.7.2. Bê tông dầm
- Bê tông sẽ được đổ qua mặt phẳng hở phía trên của dầm.
- Đầm được đưa vào trong để đầm theo phương thẳng đứng, khi đầm chú ý đầm kỹ các góc, khi
đầm không được để chạm cốt thép.
- Khi đổ đến chiều cao quy định thì dừng lại và tiến hành làm mặt.
7.3.1.7.3. Đổ bê tông sàn, bản thang
- Bê tông được đổ liên tục trong từng ô.
- Bê tông phải đảm bảo độ phẳng, kích thước hình học, tránh đọng nước tạo điều kiện cho việc
thi công lớp vật liệu hoàn thiện sau này.
- Đầm bê tông bằng được tiến hàng bằng đàm bàn.
7.3.1.7.4. Đổ bê tông tường, vách thang máy
- Khi đổ bê tông tường, vách thang máy phải đổ theo từng lớp quanh chu vi thang, mỗi lớp dày
30cm để giữ ổn định cho cốp pha tường, vách thang máy không bị kéo nghiêng.



7.3.1.8. Tháo dỡ ván khuôn
Khi bê tông đủ cường độ cho phép mới tiến hành tháo dỡ ván khuôn. Khi tháo dỡ ván khuôn
phải tránh va chạm mạnh hoặc chấn động làm sứt mẻ kết cấu, đảm bảo ván khuôn không bị hư
hỏng.
Trước khi tháo đà giáo chống đỡ ván khuôn chịu tải trọng, phải tháo ván khuôn mặt bên để xem
chất lượng của bê tông. Nếu bê tông quá xấu, nứt nẻ và rỗ nặng thì chỉ khi nào bê tông đã được
xử lý mới tháo hết ván khuôn và đà giáo.
Tháo dỡ ván khuôn và đà giáo phải tuân thủ theo các yêu cầu sau:
- Phải tháo dỡ từ trên xuống dưới, từ các bộ phận thứ yếu đến các bộ phận chủ yếu.
- Khi tháo dỡ ván khuôn, trước hết phải tháp giáo chống ở giữa, sau đó tháo dần các giáo
chống ở xung quanh theo hướng từ trong ra ngoài



×