Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Ôn thi triết học dành cho học viên cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.26 KB, 58 trang )

ÔN THI TRIẾT HỌC DÀNH CHO HỌC VIÊN CAO HỌC
Câu 5.1: Thế giới quan là gì? Anh/chị hãy phân tích và so sánh các hình thức cơ bản của nó..3
Câu 5.2: Anh/Chị hãy phân tích những thành tựu và hạn chế của các hình thức thế giới quan
duy vật trước C.Mác...................................................................................................................5
Câu 5.3: Anh/Chị hãy phân tích nội dung & bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng với
tính cách là hạt nhân lý‎ luận của thế giới quan khoa học...........................................................6
Câu 5.4: Anh/Chị hãy phân tích cơ sở lý‎ luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của
nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản Việt Nam đã và
đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng hiện nay ở nước ta?.....7
Câu 5.5: Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế,
tôn trọng quy luật khách quan”. Anh/ Chị hãy chỉ ra và phân tích cơ sở triết học của khẳng
định đó......................................................................................................................................10
Câu 5.6: Bằng lý‎ luận thực tiễn, hãy chứng minh rằng: ý‎ thức con người không chỉ phản ánh
thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới..........................................................................11
Câu 5.7: Anh/Chị hãy phân tích nội dung và ý‎ nghĩa triết học câu nói của C.Mác: “Vũ khí của
sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ
có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý‎ luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất,
một khi nó thâm nhập vào quần chúng”...................................................................................12
Câu 5.8: Bằng lý‎ luận và thực tiễn, Anh/Chị hãy chứng minh rằng: “Trong mọi thời đại,
những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là giai
cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị
trong xã hội”.............................................................................................................................13
Câu 6.1:....................................................................................................................................14
Anh/Chị hãy trình bày khái quát các hình thức lịch sử của phép biện chứng?........................14
Câu 6.2: Anh/Chị hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý‎ luận của
nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong
hoạt động nhận thức và họat động thực tiễn?...........................................................................16
Câu 6.3: Anh chị hãy phân tích cơ sở lý‎ luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc
phát triển? Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì trong họat động
nhận thực và thực tiễn..............................................................................................................18
Câu 6.4: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối


lập và vạch ra ý‎ nghĩa phương pháp luận của nó.....................................................................19
Câu 6.5: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý‎ nghĩa phương pháp luận của nó...........................20
Câu 6.6: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định và vạch ra ý‎ nghĩa
phương pháp luận của nó. (xem thêm SGK phần 3.3 trang 76)...............................................22
Câu 6.7: Bằng lý‎ luận và thực tiễn. Anh chị hãy chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa cái cũ
và cái mới luôn là quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất bại tạm thời......23
Câu 6.8: Anh/Chị hãy giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện
chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của
phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có sự giải thích và một sự phát triển thêm”.....24
Câu 6.9: Cơ sở nào để khẳng định nguyên tắc lịch sử - cụ thể là “linh hồn” phương pháp luận
của triết học Mác – Lênin? Nêu những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc lịch sử - cụ thể.........26
Câu 6.10: Phép biện chứng tư duy, tư duy biện chứng là gì? Mối quan hệ giữa chúng?.........27
Câu 7.1: Anh/Chị hãy phân tích câu nói của V.I.Lênin: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn
là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý‎ luận nhận thức”..........................................................27
Câu 7.2: Phân tích những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý‎ luận và thực tiễn
..................................................................................................................................................29

1


Câu 7.3: Dựa vào những yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý‎ luận, phân
tích câu nói của Mác: “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán
của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng lý‎ luận
cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”.......................31
Câu 7.4: Vận dụng lý‎ luận vào thực tiễn, V.I.Lênin nhận xét: “Thực tiễn cao hơn nhận thức
(lý‎ luận), vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả tính hiện thực trực tiếp”.
Anh/Chị hãy phân tích nhận xét trên........................................................................................32
Câu 7.5: Anh/Chị hãy nêu ra những nguyên nhân cơ bản của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo
điều. Để khắc phục triệt để bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều, chúng ta cần phải quán triệt

nguyên tắc nào trong triết học Mác – Lênin? Phân tích các yếu tố cơ bản của nguyên tắc đó.
..................................................................................................................................................34
Câu 8.1: Anh/Chị hãy phân tích những tiền đề xuất phát mà C.Mác dựa vào để xây dựng lý‎
luận hình thái kinh tế - xã hội...................................................................................................35
Câu 8.2: Anh/ chị hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đảng ta đã vận dụng quy luật này như thế nào
vào quá trình xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay?................................................................36
Câu 8.3: Anh/Chị hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ biện chứng này như thế nào vào quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay................................................................................40
Câu 8.4: Anh chị hãy phân tích tư tưởng của Mac: “Sự phát triển hình thái kinh tế XH là quá
trình lịch sử tự nhiên”...............................................................................................................43
Câu 8.5: Anh/Chị hãy phân tích ý‎ nghĩa lý‎ luận và thực tiễn của học thuyết hình thái kinh tế xã hội........................................................................................................................................45
Cau 8.6: Anh/Chị hãy phân tích Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam hiện nay:...................47
Câu 11.1: Anh/Chị hãy trình bày tóm tắt một số quan điểm tiêu biểu về con người trong lịch
sử triết học trước Mác..............................................................................................................51
Câu 11.2: Anh/Chị hãy phân tích quan điểm của triết học Mac-Lênin về bản chất con người
và về vấn đề giải phóng con người...........................................................................................55
Câu 11.3: Trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người...........57
CÂU 11.4: Anh/Chị hãy trình bày những mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung cơ bản của việc xây
dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay......................57

2


Câu 5.1: Thế giới quan là gì? Anh/chị hãy phân tích và so sánh các hình thức cơ bản
của nó.
THẾ GIỚI QUAN là hệ thống tổng qt những quan điểm của con người về thế giới (tồn bộ
sự vật và hiện tượng thuộc tự nhiên và xã hội), về vị trí con người trong thế giới đó và về
những quy tắc xử sự do con người đề ra trong thực tiễn xã hội. TGQ có cấu trúc phức tạp, gồm

nhiều yếu tố trong đó có hạt nhân là tri thức. Trong TGQ, những quan điểm triết học, khoa học,
chính trị, đạo đức, thẩm mĩ và đơi khi cả quan điểm tơn giáo đóng vai trò quan trọng nhất. Tính
chất và nội dung của TGQ được quyết định chủ yếu bởi những quan điểm triết học. Vấn đề chủ
yếu trong một TGQ cũng đồng nhất với vấn đề cơ bản của triết học (chủ yếu là quan hệ giữa ý‎
thức và vật chất). Tuỳ theo cách giải quyết vấn đề này mà người ta phân chia ra hai loại TGQ
cơ bản: duy vật và duy tâm. TGQ có tính chất lịch sử vì TGQ phản ánh sự tồn tại vật chất và
tồn tại xã hội, phụ thuộc vào chế độ xã hội và trình độ hiểu biết, đặc biệt là khoa học của từng
thời kì lịch sử. Trong xã hội có giai cấp, TGQ mang tính giai cấp; về ngun tắc, TGQ của giai
cấp thống trị là TGQ thống trị; nó chi phối xã hội và lấn át TGQ của các giai cấp khác. TGQ
khơng những là sự tổng hợp lí luận và ý‎ nghĩa nhận thức, mà còn rất quan trọng về mặt thực
tiễn; nó làm kim chỉ nam cho hành động của con người.
TGQ là “lăng kính” để CN nhìn nhận TG, cẩm nang hướng dẫn
cuộc sống; tức chức năng chính TGQ đònh hướng họat động
nhận thức & thực tiễn cho CN trong TG mà họ đang sống
Các hình thức cơ bản của TGQ
 TGQ thần thoại
 Chứa đầy hình tượng hoang đường hoà quyện
trong lý trí ngây thơ của CN ng.thuỷ mông mụi,
cố truy tìm cội nguồn của mình trong những
tưởng tượng viễn vông.
 Thể hiện qua các huyền thoại.
 TGQ tôn giáo
 Dựa trên niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của
các lực lượng siêu nhiên, thần thánh chi phối
GTN, trần tục (CN).
 Thể hiện qua giáo lý (hạt nhân lý luận) & các
nghi thức, tín ngưỡng (sùng bái lực lượng siêu
nhiên).
 Với niềm tin (cao hơn lý trí), TGQ tôn giáo vừa
phản ánh sự nghèo nàn của hiện thực vừa

ph.kháng chống lại sự nghèo nàn ấy; nó hướng
CN đến TG hoàn thiện, hoàn mỹ sau khi chết.
Nó là nhu cầu TT của một bộ phận nh.dân.
3


 Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản
ánh hư ảo – vào trong đầu óc của CN – những
lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng
ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó
những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế” [Ăngghen].
 “Sự bất lực của GC bò bóc lột trong cuộc đấu
tranh chống bọn bóc lột tất nhiên đẻ ra lòng tin
vào một cuộc đời tốt đẹp ở TG bên kia, cũng
giống như sự bất lực của CN dã man trong cuộc
đấu tranh chống thiên nhiên đã đẻ ra lòng tin
vào thần thánh, ma quỷ, vào những phép mầu,
v.v.” [Lênin]…
 TGQ triết học
 Hệ thống quan điểm, quan niệm của CN về TG,
về bản thân, cuộc sống & vò trí của CN trong TG
ấy.
 Xuất hiện khi nhận thức của CN đạt được trình
độ cao (trừu tượng - khái quát) & XH có nhu cầu
chỉ đạo cuộc sống bằng tư tưởng.
 Thể hiện qua hệ thống các phạm trù (lý luận).
 TH là hạt nhân lý luận của TGQ [TH đồng nhất
với TGQ TH; Còn TGQ TH bao gồm TGQDV và
TGQDT].

 Khi phân biệt thế giới quan triết học với thế
giới quan khác, C.Mác viết: “… các vò hướng về
tình cảm, triết học hướng về lý trí; các vò
nguyền rủa, than vãn, triết học dạy bảo; các vò
hứa hẹn thiên đường và toàn bộ thế giới,
triết học không hứa hẹn gì cả ngoài chân lý;
các vò đòi hỏi tin tưởng tín ngưỡng của các vò,
triết học không đòi hỏi tin tưởng vào các kết
luận của nó, nó đòi hỏi kiểm nghiệm những
điều hoài nghi; các vò dọa dẫm, triết học an ủi.
Và, thật thế, triết học biết cuộc sống khá đầy
đủ để hiểu rằng những kết luận của nó
không bao giờ bao dung sự khao khát hưởng lạc

4


và lòng vò kỷ – của cả thiên giới lẫn thế giới
trần tục” [C.Mác].
Câu 5.2: Anh/Chị hãy phân tích những thành tựu và hạn chế của các hình thức thế giới
quan duy vật trước C.Mác.
 TGQDV chất phác
 Xuất hiện vào thời cổ đại, khi hoạt động thực
tiễn của CN còn quá thấp, nhận thức của CN
còn ngây thơ, đơn giản; Là TGQ của một bộ
phận GC thống trò tiến bộ.
 Thể hiện trong tư tưởng của trường phái DV: m
dương - Ngũ hành; Milê; Lôkayatta; Nguyên tử;…
 Thành tựu:



Không dựa vào cái siêu nhiên/lòng tin mà
dựa vào cái tự nhiên/lý trí để lý giải TG;
Đặt ra những vấn đề mà TH & KH phải
giải đáp. Thúc đẩy nhận thức phát triển;

 Hạn chế:


Đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể;
Mang tính trực quan, phỏng đoán, thiếu
chứng cứ KH;



Không triệt để - Không lý giải được bản
tính của các hiện tượng TT, quan hệ giữa
cái TT & cái VC;



Mới chỉ giải thích TG chứ chưa góp phần
cải tạo TG

 TGQDV siêu hình
 Biểu hiện rõ nét vào tk.17-18 ở Tây Âu, gắn
liền với thực tiễn xây dựng PTSX TBCN và nhận
thức KHTN (trừ cơ học) còn thô sơ; Quan điểm cơ
học và ph.pháp phân tích (đem lại kết quả ban
đầu) được đề cao; Là TGQ của GCTS thống trò

tiến bộ.

5


 Thể hiện trong tư tưởng của trường phái DV như:
DV kinh nghiệm Anh, DV chiến đấu Pháp,…
 Thành tựu:


Có ảnh hưởng đến tiến bộ của KH (hiểu
biết về GTN);



Đấu tranh chống lại TGQ duy tâm–tôn giáo;
góp phần củng cố, phát triển PTSX TBCN;

 Hạn chế:


Đồng nhất VC với một dạng thể cụ thể;
không thấy được nguồn gốc vận động
của TG.



Mang tính máy móc, không hiểu đúng bản
chất của CN; Không lý giải được bản tính
của các hiện tượng TT cũng như quan hệ

giữa cái TT và cái VC; tức không triệt để;

Câu 5.3: Anh/Chị hãy phân tích nội dung & bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng
với tính cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học
Trả lời: Trang 15-25 sách GK.
1. Nội dung: của CNDVBC với tính cách là hạt nhân lý‎ luận của Thế giới quan khoa học bao
gồm 2 nhóm quan niệm. Đó là nhóm quan niệm duy vật về thế giới nói chung và nhóm duy
vật vầ xã hội nói riêng:
a)Quan điểm duy vật về thế giới:
 Tồn tại của thế giới là tiền đề thống nhất thế giới: Trước khi thế giới có thể là một thể
thống nhất thì trước hết thế giới phải tồn tại. Tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật
chất của nó, tính vật chất này được chứng minh bằng một sự phát triển lâu dài và khó khăn
của triết học và khoa học tự nhiên.
 Ngun lý‎ về tính thống nhất vật chất của thế giới, có nội dung như sau:
 Thế giới vật chất tồn tại khách quan, vĩnh viễn, vơ hạn, vơ tận.
 Trong thế giới vật chất chỉ tồn tại các q trình vật chất cụ thể, có mức độ tổ chức nhất
định; đang biến đổi chuyển hóa lẫn nhau là nguồn gốc, ngun nhân của nhau; cùng chịu sự
chi phối bởi các quy luật khách quan của TGVC.
 Ý thức, tư duy con người chỉ là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao; thế giới
thống nhất và duy nhất.
 Phạm trù vật chất: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại khơng phụ thuộc vào cảm giác.
 Phạm trù ý‎ thức, quan hệ giữa ý‎ thức và vật chất: Ý thức của con người tồn tại trước hết
trong bộ óc con người, sau đó thơng qua thực tiễn lao động nó tồn tại trong các vật phẩm do
con người sáng tạo ra. Ý thức gồm nhiều yếu tố: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý‎ chí… trong đó
tri thức và tình cảm có vai trò rất quan trọng. Thơng qua hoạt động thực tiễn, ý‎ thức con
6



người xâm nhập vào hiện thực vật chất tạo nên sức mạnh tinh thần tác động lên thế giới góp
phần biến đổi thế giới.
Quan điểm duy vật về xã hội:
 Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, nó là kết quả phát triển lâu dài của tự nhiên,
có quy luật vận động, phát triển riêng, sự vận động, phát triển của xã hội phải thông qua hoạt
động thực tiễn.
 Sản xuất vật chất là cơ sở đời sống xã hội: Nền sản xuất vật chất trong từng giai đoạn
lịch sử gắn liền với một phương tiện sản xuất nhất định, sự thay đổi PTSX sẽ làm thay đổi
mọi mặt của đời sống xã hội.
 Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, là lịch sử phát triển các hình thái
kinh tế xã hội một cách đa dạng nhưng thống nhất từ thấp đến cao, mà thực chất là lịch sử
phát triển của xã hội.
LLSX   QHSX   PTSX   (CSHT + KTTT)   HTKTXH 
 Quần chúng nhân dân (QCND) là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử: QCND là lực
lượng trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần, quyết định thành
bại của mọi cuộc cách mạng. Vai trò chủ thể QCND biểu hiện khác nhau ở những điều kiện
lịch sử khác nhau và ngày càng lớn dần; sức mạnh của họ chỉ được phát huy khi họ được
hướng dẫn, tổ chức, lãnh đạo.
2.
Bản chất của CNDVBC:
 CNDVBC đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học từ quan điểm thực tiễn:
CNDV cũ thiếu quan điểm thực tiễn, máy móc  không thấy được tính năng động của ý‎
thức; riêng CNDVBC khẳng định vật chất có trước và quyết định ý‎ thức; trong hoạt động
thực tiễn ý‎ thức tác động tích cực làm biến đổi hiện thực vật chất theo nhu cầu của con người.
 CNDVBC đã thống nhất TGQDV với phép biện chứng: CNDV cũ mang nặng tính siêu
hình, PBC được nghiên cứu trong hệ thống triết học duy tâm  Mác cải tạo CNDV cũ, giải
thoát PBC ra khỏi tính thần bí, tư biện  xây dựng nên CNDVBC; thống nhất giữa TGQDV
với PBC.
 CNDVBC là CNDV triệt để; nó không chỉ duy vật trong lĩnh vực tự nhiên mà còn trong
lĩnh vực xã hội. CNDVLS là cống hiến vĩ đại của C.Mác cho kho tàng tư tưởng của loài

người: CNDV cũ không triệt để; CNDV lịch sử ra đời là kết quả vận dụng CNDV vào nghiên
cứu lĩnh vực xã hội, tổng kết lịch sử, kế thừa có phê phán toàn bộ tư tưởng xã hội trên cơ sở
khái quát thực tiễn mới của giai cấp vô sản. Với CNDVLS nhân loại tiến bộ có được một
công cụ vĩ đại trong nhận thức, cải tạo thế giới.
 CNDVBC mang tính thực tiễn - cách mạng, nó hướng dẫn con người trong hoạt động
thực tiễn cải tạo thế giới:
 CNDVBC là vũ khí lý‎ luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù hợp lợi ích
nhân loại tiến bộ, được luận chứng bằng những cơ sở lý‎ luận khoa học  CNDVBC trở
thành hệ tư tưởng của giai cấp vô sản có sự thống nhất tính khoa học và tính cách mạng.
 CNDVBC không chỉ giải thích thế giới mà còn góp phần cải tạo thế giới.
 CNDVBC khẳng định sự tất thắng của cái mới: nó xóa bỏ cái cũ lỗi thời, xây dựng cái
mới tiến bộ.
 CNDVBC là một hệ thống mở, là kim chỉ nam cho mọi hành động.
Câu 5.4: Anh/Chị hãy phân tích cơ sở lý luận, nêu ra các yêu cầu phương pháp luận của
nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Đảng Cộng sản Việt
Nam đã và đang vận dụng nguyên tắc này như thế nào vào sự nghiệp cách mạng
hiện nay ở nước ta?
* Cơ sở lý luận :
7


Nguyên tắc khách quan trong xem xét được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên
lý‎ về tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc này được tóm tắt như
sau :khi nhận thức khách thể (đối tượng), sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện thực – chủ thể
tư duy phải nắm bắt, tái hiện nó trong chính nó mà không được thêm hay bớt một cách tùy
tiện .
- Vật chất là cái có trước tư duy. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đọan phát
triển nhất định của mình nó mới sản sinh ra tư duy. Do tư duy phản ánh thế giới vật chất, nên
trong quá trình nhận thức đối tượng ta không được xuất phát từ tư duy, từ ý‎ kiến chủ quan của
chúng ta về đối tượng.mà phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của nó,

không được ”bắt” đối tượng tuân theo tư duy mà phải “bắt” tư duy tuân theo đối tượng.
Không ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ chủ quan hay một “Lôgíc” nào đó, mà phải rút ra
những sơ đồ từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các hình tượng, tư tưởng- cái lôgíc phát triển
của chính đối tượng đó.
- Toàn bộ “nghệ thuật” chinh phục bản chất của sự vật, hiện tượng được gói ghém
trong sự tìm kiếm, chọn lựa, sử dụng những con đường, cách thức, phương tiện thâm nhập
hữu hiệu vào “thế giới” bên trong của sự vật. “nghệ thuật” chinh phục như thế không mang
đến cho sự vật, hiện tượng một cái gì đó xa lạ với chính nó. Điều này đặt ra cho chủ thể một
tình thế khó khăn. Làm như thế nào để biết chắc chắn những suy nghĩ của chúng ta về sư vật
là khách quan, là phù hợp với bản thân sự vật? Nguyên tắc khách quan đòi hỏi được bổ sung
thêm yêu cầu phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng .
- Giới tự nhiên và xã hội không bao giờ tự phơi bày tòan bộ bản chất của mình ra
thành các hiện tượng điển hình. Con người không phải chỉ nhận thức những cái gì bộc lộ ra
trước chủ thể. Do đó để phản ánh khách thể như một chỉnh thể, chủ thể tư duy không thể
không bổ sung những yếu tố chủ quan như đề xuất các giả thuyết, đưa ra các dự đóan khoa
học ….Thiếu những điều này tư duy sẽ không mang tính biện chứng, sẽ không thể hiện bản
tính sáng tạo thông qua trí tưởng tượng của chính mình. Yêu cầu phát huy tính năng động
sáng tạo của chủ thể đòi hỏi chủ thể tư duy phải biến đổi, thậm chí cải tạo đối tượng để tìm ra
bản chất của nó. Những biến đổi, cải tạo đó là chủ quan nhưng không phải tùy tiện, mà là
những biến đổi và cải tạo đối tượng phù hợp quy luật của hiện thực thuộc lĩnh vực nghiên
cứu.
- Yêu cầu khách quan trong xem xét có ý‎ nghĩa rất quan trọng trong nhận thức các
hiện tượng thuộc đời sống xã hội. Đối tượng nghiên cứu bao gồm cái vật chất và cái tinh thần
chứa đầy những cái chủ quan, những cái lý‎ tưởng và luôn chịu sự tác động của các lực lượng
tự phát của tự nhiên lẫn lực lượng tự giác (ý‎ chí, lợi ích, mục đích, nhân cách, cá tính khác
nhau) của con người. Ở đây đối tượng, khách thể tư duy quyện chặt vào chủ thể tư duy bằng
hệ thống những mối liên hệ chằng chịt. Do đó cần phải cụ thể hóa nguyên tắc khách quan
trong xem xét các hiện tượng xã hội, tức là phải kết hợp nó với các yêu cầu phát huy tính
năng động, sáng tạo của chủ thể và nguyên tắc tính đảng. Điều này có nghĩa là nguyên tắc
khách quan trong xem xét không chỉ bao hàm yêu cầu xuất phát từ chính đối tượng, từ những

quy luật vận động và phát triển của nó, không được thêm bớt tùy tiện chủ quan, mà nó còn
phải biết phân biệt những quan hệ vật chất với những quan hệ tư tưởng, các nhân tố khách
quan với các nhân tố chủ quan, thừa nhận các quan hệ vật chất khách quan tồn tại xã hội là
nhân tố quyết định.còn những hiện tượng tinh thần, tư tưởng được quy định bởi đời sống vật
chất của con người và các quan hệ kinh tế của họnhưng chúng có ảnh hưởng ngược lại tồn tại
xã hội. Phải coi xã hội là một là một cơ thể sống tồn tại và phát triển không ngừng chứ không
phải là cái gì đó kết thành một cách máy móc. Phân tích một cách khách quan những quan hệ
sản xuất cấu thành một hình thái kinh tế xã hội nhất định và cần phải nghiên cứu những quy
luật vận hành và phát triển của hình thái xã hội đó.
- Khi nhận thức các hiện tượng xã hội chúng ta phải chú trọng đến mức độ quan tâm
và năng lực nhận thức của các lực lượng xã hội đối với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đối
8


với khuynh hướng phát triển của các hiện tượng xã hội, đối với việc đánh giá tình hình xã hội
… những đánh giá có giá trị hơn, những cách giải quyết đúng hơn thường là những đánh giá,
những cách giải quyết thuộc về các lực lượng xã hội biết đứng trên lập trường của giai cấp
tiên tiến, của những lực lượng cách mạng của thời đại đó. Vì vậy tính khách quan trong xem
xét các hiện tượng xã hội nhất quán với nguyên tắc tính đảng. Việc xem thường nguyên tắc
này dễ dẫn đến vi phạm yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong xem xét, dễ biến nó thành
chủ nghĩa khách quan, cản trở việc nhận thức đúng đắn các hiện tượng xã hội phức tạp.
* Những yêu cầu phương pháp luận của nguyên tắc khách quan trong xem xét:
Nguyên tắc khách quan trong xem xét có mối liên hệ mật thiết với các nguyên tắc
khác của lôgíc biện chứng. Nó thể hiện ở yêu cầu cụ thể sau:

Trong hoạt động nhận thức, Chủ thể phải:
- Một là: Xuất phát từ hiện thực khách quan, tái hiện lại nó như nó vốn có mà không
được tùy tiện đưa ra những nhận định chủ quan.
- Hai là: Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của chủ thể, đưa ra các giả thuyết
khoa học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả tuyết đó

bằng thực nghiệm.

Trong hoạt động thực tiễn, Chủ thể phải :
- Một là: Xuất phát từ hiện thực khách quan, phát hiện ra những quy luật chi phối nó.
- Hai là: Dựa trên các quy luật khách quan đó, chúng ta vạch ra các mục tiêu, kế
họach, tìm kiếm các biện pháp, phương thức để tổ chức thực hiện. Kịp thời điều chỉnh, uốn
nắng họat động của con người đi theo lợi ích và mục đích đã đặt ra.
Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý‎ thức có nghĩa là phát huy vai trò tri thức, tình
cảm, ý‎ chí, lý‎ trí… tức là phát huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận thức và
họat động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan, vươn lên làm chủ thế giới.
* Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng như thế nào vào sự nghiệp cách mạng của Việt
Nam:
Phải tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng vai trò quyết định của vật chất. Cụ thể
là:
- Xuất phát từ hiện thực khách quan của đất nước, của thời đại để họach định các
đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và phát triển đất nước.
- Biết tìm kiếm, khai thác và sử dụng những lực lượng vật chất để hiện thực hóa
đường lối, chiến lược, sách lược nhằm xây dựng và phát triển đất nước.
- Coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, coi đại đòan kết tòan dân tộc là động
lực chủ yếu để phát triển đất nước. Biết kết hợp hài hòa các lợi ích khác nhau (lợi ích kinh tế,
lợi ích chính trị, lợi ích vật chất, lợi ích tinh thần, lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã
hội...) thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy công cuộc đổi mới.
- Đảng ta rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước đổi mới,
Đảng ta kết luận: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng
quy luật khách quan”.
Biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý‎ thức, phát huy vai trò của các yếu tố chủ
quan (tri thức, tình cảm…) tức phát huy vai trò nhân tố con người trong họat động nhận thức
và thực tiển:
- Coi sự thống nhất giữa tình cảm (nhiệt tình cách mạng, lòng yêu nước, ý‎ chí quật
cường…) và tri thức (kinh nghiệm dựng nước và giữ nước, hiểu biết khoa học) là động lực

tinh thần thúc đẩy công cuộc đổi mới. Chống lại thái độ ỷ lại, trì trệ, chỉ biết làm theo cách cũ
mà không biết dũng cảm làm theo cái mới, biết khơi dậy lòng yêu nước, ý‎ chí quật cường…
phải phổ biến tri thức khoa học, công nghệ hiện đại cho đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân
dân, biết nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
- Coi trọng công tác tư tưởng, đẩy mạnh giáo dục tư tưởng. Đặc biệt là giáo dục chủ
nghĩa Mác –Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho đông đảo người Việt Nam chúng ta. Phải
9


nâng cao và đổi mới tư duy lý‎ luận mà trước hết là chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa tái diễn bệnh chủ quan, duy ý‎ chí,lối suy nghĩ
và hành động giản đơn, nóng vội theo nguyện vọng chủ quan ảo tưởng mà bất chấp quy luật
khách quan, coi thường tình hình thực tế.
Câu 5.5: Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Anh/ Chị hãy chỉ ra và phân tích cơ sở
triết học của khẳng định đó.
Dựa vào những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước Đổi mới ở Việt
Nam:
Do bệnh chủ quan, duy ý‎ chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo
nguyện vọng chủ quan ảo tưởng đã xuất hiện trước Đổi mới, chúng có nguyên nhân và gây ra
những tác hại lớn trên nhiều lĩnh vực hoạt động của nước nhà:
-

Nguyên nhân: Do yếu kém về năng lực tư duy, lạc hậu về lý‎ luận, ít kinh nghiệm
trong xây dựng và quản lý‎ đất nước; Do mắc nhiều sai lầm ấu trĩ “tả” khuynh, nóng vội
(những sai lầm này xảy ra trong một điều kiện lịch sử rất đặc biệt của dân tộc ta – môt
dân tộc biết phát huy tối đa sức mạnh tinh thần, khao khát thoát ra khỏi cuộc sống lầm
than, nô lệ …); Do không xuất phát từ hiện thực cuộc sống, do bất chấp quy luật khách
quan, coi thường tri thức khoa học cùng tầng lớp tri thức, …


-

Tác hại: Tạo ra những chính sách sai lầm, gây ra những hậu quả về nhiều mặt (kinh
tế, chính trị, xã hội … ) rất nghiêm trọng và kéo dài, làm xói mòn lòng tin của nhân dân ta
đối với Đảng và sự nghiệp của Đảng.
Để công cuộc Đổi mới thành công, cần phải khắc phục hoàn toàn chủ nghĩa chủ quan mắc

phải trước Đổi mới, đồng thời ngăn ngừa không cho nó hồi sinh trở lại bằng cách quán triệt
và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc khách quan.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên nội dung lý‎ luận của nguyên lý‎ thống nhất thế giới
trong tính vật chất để xây dựng các yêu cầu của nguyên tắc khách quan.
Các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
-

Xuất phát từ hiện thực khách quan để tái hiện lại nó như nó vốn có mà không được
đưa ra những nhận định, đánh giá tùy tiện chủ quan.

10


-

Biết phát huy tính năng động sáng tạo của chủ thể, dám đưa ra các giả thuyết khoa
học có giá trị về khách thể, đồng thời biết cách tiến hành kiểm chứng các giả thuyết
đó bằng thực nghiệm.

+ Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
-


Xuất phát từ hiện thực khách quan để phát hiện ra những quy luật chi phối nó; cho dù
hiện thực khách quan đó có tồn tại như thế nào.

-

Dựa trên các quy luật khách quan đó vạch ra các chương trình, mục tiêu, kế hoạch;
tìm kiếm các biện pháp, công cụ, phương thức để tổ chức thực hiện các chương trình,
mục tiêu, kế hoạch đó; kịp thời điều chỉnh, uốn nắn hoạt động của con người theo lợi
ích và mục đích được đặt ra.

Như vậy, bằng việc rút ra những bài học kinh nghiệm từ những sai lầm, thất bại trước Đổi
mới; đồng thời quán triệt việc vận dụng nguyên tắc khách quan của chủ nghĩa duy vật biện
chứng một cách nghiêm túc và triệt để, Đảng ta khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
Câu 5.6: Bằng lý luận thực tiễn, hãy chứng minh rằng: ý thức con người không chỉ phản
ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo ra thế giới.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan, nghĩa là nội dung của ý‎ thức là
do thế giới khách quan qui định, nhưng ý‎ thức là hình ảnh chủ quan, hình ảnh tinh
thần chứ không phải là hình ảnh vật lý‎, vật chất như chủ nghĩa duy vật bình thường
quan niệm.
- Khi nói ý‎ thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý‎ thức
là sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới. Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo về
thế giới do nhu cầu của việc con người cải biến giới tự nhiên quyết định và được thực
hiện thông qua hoạt động lao động. Vì vậy ý‎ thức là cái vật chất được đem chuyển
vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó
ý‎ thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn góp phần sáng tạo thế giới
- Ý thức phản ánh thế giới: ý‎ thức tồn tại trong bộ óc con người và là một sản phẩm xã
hội
- Ý thức sáng tạo ra thế giới thể hiện:

• con người thu nhận thông tin, cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có, ý‎ thức sẽ
tạo ra tri thức mới về vật chất. Ý thức có thể tiên đoán, tiên liệu tương lai, có
thể tạo ra những ảo tưởng, những huyền thoại, những giả thiết khoa học. Ý
thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
• Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, song đây là
sự phản ánh đặc biệt - phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới.
Quá trình ấy diễn ra ở 3 mặt: sự trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng
phản ánh, mô hình hóa đối tượng trong tư duy hình ảnh tinh thần và chuyển
11


vào mô hình hóa từ tư duy ra hiện thức khách quan hay gọ là hiện thức hóa mô
hình tư duy – là giai đoạn cải tạo hiện thực khách quan
Câu 5.7: Anh/Chị hãy phân tích nội dung và ý nghĩa triết học câu nói của C.Mác: “Vũ
khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực
lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ
trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng”.
C.Mác đã nói rõ rằng, "tư tưởng căn bản không thể thực hiện được cái gì hết. Muốn
thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn". Tư tưởng nói ở
đây là tư tưởng khoa học. Như vậy, theo C.Mác, tự bản thân khoa học không thể tạo ra bất kỳ
một tác động nào, mà phải thông qua sự vận dụng và hoạt động thực tiễn của con người thì
nó mới phát sinh tác dụng. Ý tưởng này còn được C.Mác diễn giải trong Lời nói đầu Góp
phần phê phán triết học pháp quyền của Hêgen bằng một câu có âm hưởng mạnh mẽ và có
sức hấp dẫn, lôi cuốn độc giả: "Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể thay thế được sự
phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lượng vật chất, nhưng
lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng". Ở đây,
"Vũ khí của sự phê phán" và "lý‎ luận" là khoa học, tư tưởng khoa học, lý‎ luận khoa học, còn
"sự phê phán của vũ khí” và "lực lượng vật chất" là hoạt động vật chất, hoạt động thực tiễn
của con người. Như vậy, C Mác đã giải trình rất rõ răng, lý‎ luận khoa học phải thông qua hoạt
động của con người thì mới trở thành lực lượng vật chất.

Tri thức khoa học khi được con người ứng dụng, sử dụng trong sản xuất, được "chuyển hoá" ,
vật chất hoá thành máy móc, công cụ sản xuất thì nó trở thành lực lượng sản xuất. Ngày nay,
khi mà quá trình ứng dụng khoa học vào sản xuất diễn ra một cách mau chóng, kịp thời thì rõ
ràng là khoa học đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Rõ ràng, ngày nay khoa học ngày càng đóng vai trò to lớn trong nền sản xuất xã hội nói
riêng, trong đời sống nhân loại nói chung. Nói đúng về một sự thật hiển nhiên về vai trò, tác
dụng tích cực, to lớn của khoa học và kỹ thuật (gần đây người ta thường nói và viết là "khoa
học công nghệ"). Nhận đinh khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là nhận định
đúng đắn, dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Để vận dụng được khoa học vào sản xuất trực tiếp, tức là để khoa học trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp thì phải có phát minh, sáng tạo, phải có sự phát triển của hệ thống máy móc.
Hơn nữa, C.Mác còn chỉ rõ: "Có một lực lượng sản xuất khác mà tư bản có được không mất
khoản chi phí nào, đó là sức mạnh của khoa học... Nhưng tư bản chỉ có thể chiếm hữu được
sức mạnh ấy của khoa học bằng cách sử dụng máy móc (phần nào cả trong quá trình hoá
học). Sự tăng dân số là một lực lượng sản xuất mà tư bản có được không phải chi phí gì cả...
Nhưng vì để có thể được sử dụng trong quá trình sản xuất trực tiếp, bản thân những lực lượng
ấy cần đến một bản thể do lao động tạo ra, nghĩa là tồn tại dưới dạng lao động vật hoá". Như
vậy, theo C.Mác, khoa học chỉ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp khi tồn tại dưới dạng lao
động được vật hoá thành máy móc.
Khoa học vốn là sản phẩm của tư duy, của trí tuệ. Nếu không thông qua hoạt động của người
lao động (công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức…), mà chỉ tự bản thân nó thôi, thì như Mác
nói khoa học không thể biến thành cái gì cả, không thể sinh ra tác động tích cực hay tiêu cực.
Ngày nay, muốn xây dựng và phát triển kinh tế tri thức với những đặc trưng cơ bản, quan
trọng và quyết định nhất hàm lượng khoa học, trí tuệ, chất xám kết tinh rất nhiều ở sản phẩm
lao động thì phải ra sức đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học vào sản xuất
một cách triệt đế hơn, trực tiếp hơn so với các nền kinh tế trước đó.

12



Câu 5.8: Bằng lý luận và thực tiễn, Anh/Chị hãy chứng minh rằng: “Trong mọi thời đại,
những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa
là giai cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh
thần thống trị trong xã hội”.
Trả lời:
Quan điểm về vai trò của quan hệ giữa người và người về vật chất đối với quan hệ giữa người
và người về tinh thần. Về điều này, C.Mác và Ph.Ăngghen viết: “Trong mọi thời đại, những
tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là giai cấp nào là
lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh thần thống trị trong xã hội.
Giai cấp nào chi phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi phối luôn cả những tư liệu
sản xuất, thành thử nói chung những tư tưởng của những người không có tư liệu sản xuất tinh
thần cũng đồng thời bị giai cấp thống trị đó chi phối. Những tư tưởng thống trị không phải là
cái gì khác mà chỉ là sự biểu hiện tinh thần của những quan hệ vật chất thống trị, chúng là
những quan hệ vật chất thống trị được biểu hiện dưới hình thức tư tưởng; do đó là sự biểu
hiện của chính ngay của những quan hệ làm cho một giai cấp trở thành giai cấp thống trị; do
đó, đó là những tư tưởng của sự thống trị của giai cấp ấy”
Quan hệ giữa con người với con người có hai loại là quan hệ vật chất và quan hệ tinh thần;
trong đó, theo C.Mác và Ph.Ăngghen, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần. Quan
điểm đúng đắn này của C.Mác và Ph.Ăngghen về xã hội là cơ sở phương pháp luận khoa học
vô cùng quan trọng để chúng ta xem xét và phân tích chính xác các vấn đề quan trọng và
phức tạp của triết học xã hội, như bản chất của chiến tranh, bản chất của nhà nước và pháp
luật, bản chất của chính trị, đạo đức và tôn giáo…
Trong lịch sử, từ xa xưa cho đến nay, vẫn thường xuyên xảy ra những cuộc chiến tranh tàn
khốc mà thoạt nhìn, chúng ta dễ lầm tưởng đó là những cuộc chiến tranh thuần túy vì những
tư tưởng nào đó (thuần túy vì tôn giáo, vì độc lập dân tộc, vì tự do, vì nhân nghĩa...). Thực ra
thì không phải như vậy. Nguyên nhân xâu sa của mọi cuộc chiến tranh giữa người và người là
sự tranh giành các tư liệu sinh hoạt (thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo...). Tranh giành về tư
tưởng nào đó nếu có thì chỉ là nguyên nhân phái sinh chứ không phải là nguyên nhân sâu xa
của các cuộc chiến tranh. Thông thường, để gây ra một cuộc chiến tranh thì người gây chiến
phải tìm một lý‎ do tư tưởng nào đó, tức là phải coi cuộc chiến chiến tranh ấy là “hợp lý‎”, “có

giá trị phổ biến”. Điều này cũng đúng đối với các hành vi bạo lực của nhà nước dùng để trấn
áp sự phản kháng của những người không chấp hành pháp luật của nhà nước. “Thật ra, mỗi
giai cấp mới thay thế cho giai cấp thống trị trước mình, muốn thực hiện được mục đích của
mình, đều nhất thiết phải biểu hiện lợi ích của bản thân mình thành lợi ích chung của mọi
thành viên trong xã hội hay nói một cách trừu tượng: phải gắn cho những tư tưởng của bản
13


thân mình một hình thức phổ biến, phải biểu hiện những tư tưởng đó thành những tư tưởng
duy nhất hợp lý‎, duy nhất có giá trị phổ biến”. Nhà nước tư sản “chẳng phải là cái gì khác mà
chỉ là hình thức tổ chức mà những người tư sản buộc phải dùng đến để bảo đảm lẫn cho nhau
sở hữu và lợi ích của họ, ở ngoài nước cũng như ở trong nước”, “nhà nước là hình thức mà
các cá nhân thuộc một giai cấp thống trị dùng để thực hiện lợi ích chung của họ và là hình
thức dưới đó toàn bộ xã hội công dân của một thời đại được biểu hiện một cách tập trung”.
Quan điểm thứ năm trên đây, về thực chất, chính là quan điểm về mối quan hệ giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng.
Câu 6.1:
Anh/Chị hãy trình bày khái quát các hình thức lịch sử của phép biện chứng?
Trả lời:
Trong lịch sử triết học, phép biện chứng phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép biện chứng
chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa
Mác-Lênin.


Phép biện chứng chất phác thời cổ đại

- Là hình thức đầu tiên của phép biện chứng trong lịch sử triết học, là nội dung cơ bản trong
nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại. Tiêu biểu như: Tư tưởng
biện chứng của triết học Trung Quốc là “biến dịch luận”, “ngũ hành luận” của Âm dương gia.
Trong triết học Ấn Độ biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng là triết học Phật giáo với

các phạm trù như: “vô ngã”, “vô thường” (Phật Thích Ca), “nhân duyên”.
Thời cổ đại Hy Lạp, một số nhà triết học duy tâm (Xoocrat và Platông) coi phép biện
chứng là nghệ thuật đàm thoại, nghệ thuật tranh luận sáng tạo, dắt dẫn linh hồn nhận thức đến
với chân lý‎. Arixtôt đồng nhất phép biện chứng với lôgíc học. Một số nhà triết học duy vật có
tư tưởng biện chứng về sự vật (biện chứng khách quan). Hêraclit coi sự biến đổi của thế giới
như một dòng chảy. Ông nói: “Mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều biến đổi”. “Người ta không
thể tắm được hai lần trong cùng một dòng sông”.
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại có đặc điểm là: Nhận thức đúng về tính biện chứng
của thế giới nhưng không phải dựa trên thành tựu của khoa học mà bằng trực kiến thiên tài,
bằng trực quan chất phác, là kết quả của sự quan sát trực tiếp. Do đó, chưa đạt tới trình độ
phân tích giới tự nhiên, chưa chứng minh được mối liên hệ phổ biến nội tại của giới tự nhiên.
Từ nửa cuối thế kỷ XV, khoa học tự nhiên bắt đầu phát triển mạnh, đi vào nghiên cứu từng
yếu tố riêng biệt của giới tự nhiên dẫn đến sự ra đời của phương pháp siêu hình và phương
pháp này trở thành thống trị trong tư duy triết học và nghiên cứu khoa học vào thế kỷ XVIII.
14




Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ở hệ
thống triết học của G.Hêghen.

Triết học cổ điển Đức đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng duy tâm.
Tính duy tâm trong triết học của G.Hêghen được biểu hiện ở chỗ, ông coi phép biện chứng là
quá trình phát triển khởi đầu của “ý‎ niệm tuyệt đối”, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của
biện chứng khách quan.
Ông cho rằng “ý‎ niệm tuyệt đối” là điểm khởi đầu của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự
nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần. Tinh thần, tư tưởng, ý‎ niệm tuyệt đối
là cái có trước, thế giới hiện thực chỉ là bản sao chép của ý‎ niệm. Phép biện chứng của
Hêghen bao gồm: lý‎ luận về tồn tại, lý‎ luận về bản chất, và lý‎ luận về khái niệm.

Như vậy, Hêghen, là người xây dựng phép biện chứng tương đối hoàn chỉnh với một hệ thống
khái niệm, phạm trù, quy luật. Tuy nhiên, phép biện chứng Hêghen là phép biện chứng duy
tâm, là phép biện chứng ngược đầu; ông coi biện chứng của ý‎ niệm sinh ra biện chứng của sự
vật, chứ không phải ngược lại. Ph.Ăngghen nhận xét rằng: “Tính chất thần bí mà phép biện
chứng đã mắc phải ở trong tay Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen trở thành người
đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý‎ thức những hình thái vận động chung của phép
biện chứng. Ở Hêghen, phép biện chứng bị lộn ngược đầu xuống đất. Chỉ cần dựng nó lại là
sẽ phát hiện được cái hạt nhân hợp lý‎ của nó ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”
Phép biện chứng duy tâm khách quan
Phép biện chứng duy tâm xuất hiện trong triết học cổ điển Đức cuối thế kỉ XVIII, nửa đầu thế
kỉ XIX. Đại diện tiêu biểu là Hêghen. Ông là người đầu tiên xây dựng hoàn chỉnh phép biện
chứng duy tâm với một hệ thống khái niệm, phạm trù và quy luật cơ bản. Sai lầm của phép
biện chứng duy tâm khách quan của Hêghen là ở chỗ ông cho rằng biện chứng của ý‎ niệm
sản sinh ra biện chứng của sự vật. Đó là phép biện chứng duy tâm khách quan, thiếu triệt để,
thiếu khoa học.


Phép biện chứng duy vật

Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các nhà khoa học trước đó, dựa trên cơ sở khái quát
những thành tựu mới nhất của khoa học thời ấy và thực tiễn lịch sử loài cũng như thực tiễn xã
hội, vào giữa thế kỉ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng duy vật, về sau được V.I.Lênin phát triển vào đầu thế kỉ XX, đem lại cho
phép biện chứng một hình thức mới về chất. Đó là phép biện chứng duy vật.
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng. Chính vì vậy, nó đã khắc phục được những hạn chế của phép biện chứng
15


chất phác thời cổ đại và những thiếu sót của phép biện chứng duy tâm khách quan thời cận

đại. Nó đã khái quát đúng đắn những quy luật cơ bản chung nhất của sự vận động và phát
triển của thế giới. Phép biện chứng duy vật trở thành một khoa học.
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý‎, những
phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn hiện thực. Trong hệ thống đó,
nguyên lý‎ về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý‎ về sự phát triển là hai nguyên lý‎ khái quát
nhất. Vì thế Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người
và của tư duy”.

Câu 6.2: Anh/Chị hãy nêu những yêu cầu phương pháp luận và phân tích cơ sở lý luận
của nguyên tắc toàn diện. Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những
hạn chế gì trong hoạt động nhận thức và họat động thực tiễn?
Trả lời: (Tham khảo thêm sách TH - P2, trang 70).
a/ Cơ sở lý‎ luận của nguyên tắc toàn diện: là nội dung nguyên lý‎ về mối liên hệ phổ biến.
MLHPB là mối liên hệ giữa các mặt (thuộc tính) đối lập tồn tại trong mọi sự vật, trong
mọi lĩnh vực hiện thực.
MLHPB mang tính khách quan và phổ biến. Nó chi phối tổng quá sự tồn tại , vận động,
phát triển của mọi sự vật, quá trình xảy ra trong thế giới; và là đối tượng nghiên cứu của phép
biện chứng. Nó được nhận thức trong các cặp phạm trù (mặt đối lập- mặt đối lập; chất-lượng;
cái cũ-cái mới; cái riêng-cái chung; nguyên nhân- kết quả; nội dung-hình thức; bản chất- hiện
tượng; tất nhiên- ngẫu nhiên; khả năng- hiện thực.


Nội dung nguyên lý‎:
-

Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại trong muôn
vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa
dạng.


-

Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối liên hệ phổ
biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi phối một cách tổng
quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng xảy ra trong thế giới.

b/ Những yêu cầu về Phương pháp luận:
-

Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:

16


o Tìm hiểu, phát hiện càng nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố…) đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật càng tốt.
o

Phân loại để xác định quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) nào là bên

trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ nào là bên ngoài, ko cơ bản, ngẫu
nhiên.
o

Dựa trên các MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…) bên trong đế lý‎

giải các MLH, quan hệ còn lại. Qua đó, xây dựng hình ảnh về SV như sự thống nhất các
MLH; phát hiện ra đặc điểm, tính chất, quy luật (bản chất) của nó.
-


Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải:

o

Đánh giá đúng vai trò của từng MLH, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố…)

chi phối SV.
o

Thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng nhiều biện pháp thích hợp để biến đổi những

MLH, đặc biệt là những MLH bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng…
o

Nắm vững sự chuyển hóa các MLH, kịp thời đưa ra các biện pháp bổ sung để phát huy /

hạn chế sự tác động của chúng, lái SV theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta.
c/ Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế trong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn:
→ Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tác toàn diện sẽ khắc phục được chủ nghĩa phiến
diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện, ...trong hoạt động thực tiễn và nhận thức
của chính mình.
+ Chủ nghĩa phiến diện: là cách xem xét chỉ thấy ở một mặt, một mối quan hệ, một tính chất
hay từ một phương diện nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối liên hệ nhiều tính
chất cúa sự vật.
+ Chủ nghĩa chiết trung: là cách xem xét chỉ chú ý‎ đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ nhưng
ko rút ra được bản chất, mối liên hệ cơ bản của sự vật mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng
một cách vô nguyên tắc, tùy tiện
+ Chủ nghĩa ngụy biện: Cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với cái không cơ bản, cái
chủ yếu với cái thứ yếu… hay ngược lại nhằm đạt được mục đích hay lợi ích của mình một

cách tinh vi.
Trong đời sống XH, nguyên tắc toàn diện có vai trò cục kỳ quan trọng. Nó đòi hỏi chúng ta
không chỉ liên hệ nhận thức với nhận thức mà cần phải liên hệ nhận thức với thực tiễn cuộc
sống, phải chú ý‎ đến lợi ích của các chủ thể khác nhau trong xã hội và biết phân biệt đâu là
lợi ích cơ bản và lợi ích ko cơ bản.
17


Câu 6.3: Anh chị hãy phân tích cơ sở lý luận và yêu cầu phương pháp luận của nguyên
tắc phát triển? Việc tuân thủ nguyên tắc này sẽ khắc phục được những hạn chế gì
trong họat động nhận thực và thực tiễn.
Gợi ý trả lời: (Tham khảo thêm sách TH - P2, trang 53,73)
Xem xét các quan điểm:
- Quan điểm siêu hình:
Xem xét thế giới trong trạng thái tĩnh, cho rằng các sự vật trong thế giới tồn tại bất động,
không có sự vận động phát triển, nếu có sự phát triển thì chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về
lượng chứ không có sự thay đổi về chất. Đi tìm nguồn gốc của sự phát triển bên ngoài sự
vật.
- Quan điểm biện chứng:
Xem xét sự vật trong trạng thái động, sự vật hiện tượng trong thế giới luôn luôn vận động
biến đổi, phát triển không ngừng. Đi tìm nguồn gốc động lựa của sự phát triển ấy là do
việc giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, cách thức sự vật phát triển là sự tích lũy về
lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và khuynh hướng của sự phát triển theo hướng xoắn
trôn ốc.
Khái niệm phát triển:
Phát triển là một khuynh hướng tất yếu của sự vận động, là những biến đổi theo
những chiều hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến ngày
càng hoàn thiện.
Cơ sở lý luận:
- Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất; vận động được

hiểu như sự thay đổi nói chung. “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất; tức được hiểu
là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao
gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”.
- Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, do mâu thuẫn trong bản thân sự vật gây ra.
Phát triển là một khuynh hướng vận động tổng hợp của hệ thống sự vật, trong đó, sự
vận động có thay đổi những quy định về chất (thay đổi kết cấu – tổ chức) của hệ
thống sự vật theo khuynh hướng tiến bộ giữ vai trò chủ đạo; còn sự vận động có thay
đổi những quy định về chất của sự vật theo xu hướng thoái bộ và sự vận động chỉ có
thay đổi những quy định về lượng của sự vật theo xu hướng ổn định giữ vai trò phụ
đạo, cần thiết cho xu hướng về chủ đạo trên.
- Hai quan điểm cơ bản về sự phát triển (sự tiến hóa): sự phát triển coi như là giảm đi
và tăng lên, như lặp lại; và sự phát triển coi như sự thống nhất của các mặt đối lập.
Quan điểm thứ nhất thì chết cứng, nghèo nàn, khô khan. Quan điểm thứ hai là sinh
động. Chỉ có quan niệm thứ hai mới cho ta chìa khóa của “sự vận động”, của tất thảy
mọi cái “đang tồn tại”; chỉ có nó mới cho ta chìa khóa của những “bước nhảy vọt”,
của “sự gián đoạn của tính tiệm tiến”; của “sự chuyển hóa thành mặt đối lập”, của sự
tiêu diệt cái cũ và sự nảy sinh ra cái mới”.
- Phát triển như sự chuyển hóa: giữa các mặt đối lập; giữa chất và lượng; giữa cái cũ và
cái mới; giữa cái riêng và cái chung; giữa nguyên nhân và kết quả; giữa nội dung và
hình thức; giữa bản chất và hiện tượng; giữa tất nhiên và ngẫu nhiên; giữa khả năng
và hiện thực.
- Phát triển là quá trình tự thân của thế giới vật chất, mang tính khách quan, phổ biến và
đa dạng: phát triển trong giới tự nhiên vô sinh; phát triển trong giới tự nhiên hữu sinh;
phát triển trong xã hội; phát triển trong tư duy, tinh thần.
18


Nội dung nguyên lý:

- Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và phát triển.
- Phát triển mang tính khách quan – phổ biến, là khuynh hướng vận động tổng hợp tiến
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiệm hơn
của một hệ thống vật chất, do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất
gây ra và hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
Yêu cầu phương pháp luận:
Trong hoạt nhận thức yêu cầu chủ thể phải:
- Phát hiện những xu hướng biến đổi, chuyển hóa, những giai đoạn tồn tại của bản thân
sự vật trong sự tự vận động và phát triển của chính nó;
- Xây dựng được hình ảnh chỉnh thể về sự vật như sự thống nhất các xu hướng, những
giai đoạn thay đổi của nó; từ đó phát hiện ra quy luật vận động, phát triển (bản chất)
của sự vật.
Trong hoạt động thực tiễn yêu cầu chủ thể phải:
- Chú trọng đến mọi điều kiện, khả năng… tồn tại của sự vật để nhận định đúng các xu
hướng, những giai đoạn thay đổi có thể xảy ra đối với nó.
- Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích
hợp (mà trước hết là công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi những điều
kiện, phát huy hay hạn chế những khả năng… tồn tại của sự vật nhằm lèo lái sự vận
động, phát triển theo hướng hợp quy luật và có lợi cho chúng ta.
Khắc phục các hạn chế trong nhận thức và thực tiễn:
Quán triệt và vận dụng sáng tạo nguyên tắc phát triển sẽ giúp chủ thể khắc phục được
quan điểm (tư duy) siêu hình torng họat động thực tiễn và nhận thức của chính mình.

Câu 6.4: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.
Trả lời
Nội dung quy luật:
-

Mọi sự vật đều liên hệ lẫn nhau và các mâu thuẫn giữa chúng gây ra sự vận động, phát triển.

Mỗi mâu thuẫn biện chứng đều trải qua 3 giai đoạn:
o Sinh thành: với sự xuất hiện của các mặt đối lập – với cơ sở hình thành là sự biến đổi ngược
chiều nhau của 1 số yếu tố cấu thành nên bản thân sự vật.
o Hiện hữu: với sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Bên trong các mặt đối lập chứa
đựng các yếu tố giống nhau khiến cho giữa các mặt đối lập luôn có sự tương tác qua lại
ngang nhau, thống nhất với nhau, cái này là tiền đề của cái kia, cái này thay đổi kéo theo cái
kia thay đổi. Tuy nhiên chiều hướng tác động này thường theo xu hướng đấu tranh phủ định,
loại bỏ lẫn nhau.
o Giải quyết: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập. Sự thống nhất mang tính tương đối gắn với sự
ổn định, còn sự đấu tranh mang tính tuyệt đối gắn liền với sự vận động thay đổi của bản
thân sự vật, làm phát sinh các mâu thuẫn biện chứng. Khi điều kiện khách quan hội đủ, các
mặt đối lập tự thực hiện quá trình chuyển hóa, các mâu thuẫn biện chứng được giải quyết
khi các mặt đối lập tự phủ định chính mình để biến thành cái khác, gồm 2 phương thức chủ
19


yếu: hoặc mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia ở 1 trình độ mới, hoặc cả 2 mặt
đối lập cùng chuyển hóa thành những cái thứ 3 nào đó mà quy luật khách quan và điều kiện
cho phép.
Mâu thuẫn biện chứng (sự thống nhât và đấu tranh của các mặt đối lập bao gồm mâu thuẫn

-

bên trong, bên ngoài, cơ bản, không cơ bản,...) được giải quyết, cái cũ mất đi, cái mới ra đời với
những mâu thuẫn biện chứng mới hay thay đổi vai trò tác động của những mâu thuẫn biện
chứng cũ.
Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển, sự vận động và phát

-


triển trong thế giớ vật chất mang tính tự thân.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức, chủ thể phải:
o Phân đôi sự vật thành các mặt đối lập, khảo sát sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối

-

lập để phát hiện ra các mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vật đó;
o Phân loại và xác định đúng giai đoạn tồn tại cũng như xu thế phát triển tiếp theo vai trò của
từng mâu thuẫn biện chứng đang chi phối sự vận động và phát triển của sự vật;
o Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng quy mô và phương thức
giải quyết của từng mâu thuẫn biện chứng, dự đoán cái mới ra đời sẽ vận động dưới sự tác
-

động của những mâu thuẫn biện chứng nào.
Trong hoạt động thực tiễn, chủ thể phải:
o Hiểu rõ những mâu thuẫn biện chứng nào là nguồn gốc, động lực thúc đẩy sự vận động và
phát triển của bản thân sự vật, từ đó xây dựng các đối sách thích hợp;
o Thông qua thực tiễn, sử dụng nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp thích hợp để can thiệp
đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triển của bản thân sự vật
để lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích của chúng ta.
o Muốn sự vật thay đổi nhanh phải đẩy mạnh sự đấu tranh của các mặt đối lập và tạo điều kiện
thuận lợi để chúng nhanh chóng chuyển hóa lẫn nhau, để mâu thuẫn biện chứng sớm được
giải quyết; ngược lại muốn duy trì sự ổn định của sự vật phải dung hòa sự xung đột của các
mặt đối lập trong phạm vi cho phép.
o Khi điều kiện đã hội đủ và mâu thuẫn biện chứng đã chín muồi phải cương quyết giải quyết
nó, mà không nên chần chừ, do dự hay thỏa hiệp, tức là giải quyết mâu thuẫn đúng lúc,
đúng chỗ và đúng mức độ.
Câu 6.5: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại, và vạch ra ý nghĩa phương pháp luận của nó.

(Tham khảo SGK trang 75)
Trả lời:
Quy luật chuyển hóa từ thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất & ngược lại:
Chất, lượng, độ, điểm nút, bước nhảy:
20


 Chất - tính quy định vốn có của sự vật, đặc trưng cho sự vật là nó, giúp phân biệt nó
với sự vật khác.
 Lượng - tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị quy mô, tốc độ vận động, phát triển
của sự vật cũng như của các thuộc tính (chất) của nó.
 Độ - giới hạn mà trong đó sự thay đổi về Lượng chưa làm Chất thay đổi căn bản.
 Điểm nút - mốc (giới hạn) mà sự thay đổi về Lượng vượt qua nó sẽ làm Chất thay đổi
căn bản.
 Bước nhảy - sự chuyển hóa về Chất do những thay đổi về Lượng trước đó gây ra;
Bước nhảy là giai đoạn cơ bản trong tiến trình phát triển của sự vật, nó tồn tại khách
quan, phổ biến, đa dạng (Bước nhảy toàn bộ/Bước nhảy cục bộ; Bước nhảy đột
biến/Bước nhảy dần dần; Bước nhảy tự nhiên/Bước nhảy xã hội/Bước nhảy tư duy).
Nội dung quy luật:
 Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
 Sự vật bắt đầu vận động, phát triển bằng sự thay đổi về Lượng (liên tục, tiên tiến); nếu
Lượng thay đổi trong độ, chưa vượt quá điểm nút thì Chất không thay đổi căn bản; khi
Lượng thay đổi vượt qua độ, quá điểm nút thì Chất sẽ thay đổi căn bản, bước nhảy xảy
ra.
 Bước nhảy làm cho Chất thay đổi (gián đoạn, đột biến) – Chất (Sự vật ) cũ mất đi, Chất
(Sự vật) mới ra đời; Chất mới gây ra sự thay đổi về Lượng (làm thay đổi quy mô tồn tại,
tốc độ, nhịp điệu vận động, phát triển của sự vật ).
 Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay đổi
về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển
vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.

Phân tích:
Trong quá trình vận động và phát triển, Chất và Lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự
thay đổi của Lượng và của Chất không diễn ra độc lập với nhau, mà chúng có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nhưng không phải bất kỳ sự thay đổi nào của Lượng cũng ngay lập tức làm
thay đổi căn bản Chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay đổi trong một giới hạn nhất
định mà không làm thay đổi căn bản Chất của sự vật đó. Khi vượt qua giới hạn đó sẽ làm cho
sự vật không còn là nó, chất cũ mất đi, chất mới ra đời (bước nhảy xảy ra).
Vd: Khi xét các trạng thái tồn tại khác nhau của nước với tư cách là những chất khác
nhau (chất – trạng thái), ứng với chất – trạng thái đó, Lượng ở đây là nhiệt độ, thì dù Lượng
có thay đổi trong một phạm vi khá lớn (0 độ C< t<100 độ C), nước vẫn ở trạng thái lỏng (tức
là chưa thay đổi về chất – trạng thái). Khi nhiệt độ của nước giảm đến 0 độ C nước sẽ chuyển
sang trạng thái rắn và khi đạt đến 100 độ C nước sẽ chuyển sang trạng thái hơi (bước nhảy
xảy ra). Ở đây, 0 độ C và 100 độ được gọi là điểm nút.
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút. Sau khi
ra đời, chất mới có tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có thể làm thay đổi quy
mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật đó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong hoạt động nhận thức chủ thể phải:
 Phát hiện chính xác các quy định về chất và lượng của sự vật; thấy được sự thống nhất
giữa chúng để xác định đúng độ, điểm nút của sự vật;
 Phân tích kết cấu và điều kiện tồn tại của sự vật để xác định đúng tính chất, quy mô,
tiến độ của bước nhảy có thể xảy ra;
 Hiểu rằng, chất chỉ thay đổi khi lượng thay đổi vượt quá độ, quá điểm nút; còn nếu
lượng chưa thay đổi qua độ, chưa qua điểm nút thì bước chưa thể xảy ra, chất chưa thay
đổi căn bản được;
21


 Xác định được chất mới (sau khi sự vật thực hiện bước nhảy), qua đó xác định lượng
độ, điểm nút và bước nhảy, tức định hình được sự vật mới phải ra đời thay thế sự vật cũ

như thế nào.
Trong hoạt động thực tiễn chủ thể phải:
 Hiểu rõ phương thức vận động và phát triển của sự vật; từ đó xây dựng các đối sách
thích hợp;
 Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng linh hoạt các công cụ, phương tiện vật chất can
thiệp đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ vào tiến trình vận động và phát triểncủa sự vật,
lèo lái nó theo đúng quy luật và hợp lợi ích cùa chúng ta. Cụ thể:
◊ Muốn có sự thay đổi về chất phải kiên trì tích lũy thay đổi về lượng;
◊ Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới
hạn độ;
◊ Khi lượng thay đổi đạt tới giới hạn độ phải kiên quyết thực hiện bước nhảy.
Câu 6.6: Anh/Chị hãy phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định và vạch ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó. (xem thêm SGK phần 3.3 trang 76)
1. VỊ TRÍ CỦA QUY LUẬT:
+ Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
+ Quy luật này chỉ ra khuynh hướng vận động phát triển của sự vật, hiện tượng, tính tất yếu
của sự ra đời cái mới, mối liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
2. PHỦ ĐỊNH BIỆN CHỨNG VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NÓ:
* Phủ định biện chứng:
-Là một mắt khâu của quá trình tự phát triển của sự vật đưa đến sự ta đời của cái mới tiến bộ
hơn so với cái cũ lời thời.
Đặc trưng:
+ Nó là điều kiện và là nhân tố của sự phát triển
+ Nó là nhân tố liên hệ giữa cái cũ và cái mới.
* Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+Khẳng định các yếu tố tích cực ở cái cũ sẽ tồn tại cùng với sự vật.
+Giải quyết mâu thuẫn và là bước nhảy về chất.
+ Mang tính khách quan: Do mâu thuẫn của bản thân sự vật tự quy định. Hơn nữa, phương
thức phủ định sự vật cũng không tùy thuộc ý‎ muốn của con người.
+ Mang tính kế thừa: Trong quá trình phủ định biện chứng bao hàm trong nó những nội dung

tích cực của cái bị phủ định.
3. PHỦ DỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH. HÌNH THỨC XOÁY ỐC CỦA SỰ PHÁT TRIỂN:
* Phủ định của phủ định: là phạm trù triết học chỉ sự xác lập lại cái cũ ở một trình độ cao hơn
trong quá trình phát triển của sự vật.
* Đường xoáy ốc của sự vận động và phát triển:
+ Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa các mặt đối lập trong bản than sự vật
giữa mặt khẳng định và mặt phủ định
+ Sự phủ định thứ nhất được thực hiện một cách căn bản sữ làm cho sự vật cũ chuyển thành
cái đối lập của mình
+ Sau những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời một sự vật mới mang nhiều
đặc trưng đối lập với cái xuất phát. Như vậy về hình thức sẽ trở lại cái ban đầu, song, thực
chất, không phải giống nguyên như cái cũ, mà dường như lặp lại cái cũ, nhưng trên cơ sở cao
hơn.

22


(Ví dụ: hạt ngô (khẳng định) – cây ngô (phủ định lần 1) – bắp ngô (phủ định lần 2 – phủ định
của phủ định).
Đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định củ phủ định chính
là sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
4. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
• Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức được tính đúng đắn và tất yếu của
sự vật bởi phát triển là khuynh hướng chung, do đó cái mới bao giờ cũng chiến thắng. Song,
quá trình phát triển không diễn ra theo đường đường thẳng mà con đường xoắn ốc: quanh co,
phức tạp với nhiều chu kỳ và giai đoạn trung gian.
- Sự vật ra đời sau luôn là cái mới, cái tiến bộ hơn cái trước thế nhưng không phải lúc nào
cũng như vậy, có nhiều lúc, cái mới lại là cái thụt lùi so với cái cũ, thế nhưng sự thụt lùi đó là
những bước thụt lùi trong quá trình phát triển chung của nó.
- Nhận thức được quy luật này chúng ta sẽ biết cách tác động phù hợp sao cho sự vật phát

triển nhanh hay chậm, tránh được những nhận thức sai lầm, chủ quan duy ý‎ chí và bảo thủ
trong công việc và trong các hiện tượng xã hội. Đồng thời cần phải chống thái độ phủ định
sạch trơn hoàn toàn không có gì, coi thường giá trị truyền thống mà cần phải biết phát hiện ra
cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
Câu 6.7: Bằng lý luận và thực tiễn. Anh chị hãy chứng minh rằng cuộc đấu tranh giữa
cái cũ và cái mới luôn là quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất
bại tạm thời
* Về mặt lý luận:
+ Quy luật phủ định của phủ định của phép tư duy biện chứng chỉ ra rằng: Bất cứ sự
vật hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển và diệt
vong. Sự vật cũ mất đi được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó là tất yếu của quá trình vận
động và phát triển của sự vật.
+ Sự vật là một tập hợp các yếu tố tương tác với nhau, trong sự tương tác đó nảy sinh
vài yếu tố (biến đổi) trái ngược nhau, tạo nên cơ sở các mặt đối lập trong sự vật. Các mặt đối
lập này không tách rời nhau, chứa những yếu tố giống nhau cùng tồn tại trong sự vật, tác
động qua lại lẫn nhau. Dù vậy, các mặt đối lập luôn đấu tranh với nhau, tác động qua lại theo
xu hướng loại bỏ lẫn nhau.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập nay chỉ mang tính tương đối nhưng sự đấu tranh
mang tính tuyết đối. Sự đấu tranh này gắn liền với sự vận động và thay đổi của sự vật. Mâu
thuẫn biện chứng phát triển tương ứng với quá trình thống nhất giữa các mặt đối lập còn sự
đấu tranh giữa các mặt đối lập thì chuyển dần từng bước từ bình lặng tới quyết liệt, làm xuất
hiện khả năng chuyển hoá của các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của mọi sự phát triển, chúng đều trải qua các
giai đoạn: từ sự xuất hiện của các mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập, rồi chuyển hoá các mặt đối lập. Khi mâu thuẫn được giải quyết, cái cũ mất đi cái mới ra
đời tiến bộ, ưu việt hơn cái cũ và tự nó cũng chứa đựng những mâu thuẫn mới, hay thay đổi
những vai trò tác động của các mâu thuẫn cũ.
* Về mặt thực tiễn:
+ Thực tế đã chứng minh vận cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới luôn là qúa trình
khó khăn, lâu dài, phức tạp, cái mới có thể thất bại tạm thời nhưng cuối cùng nó sẽ chiến

thắng cái cũ. Điều đó được minh chứng rõ ràng trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp phong kiến
và giai cấp công nhân trong xã hội ta đưa đất nước đi lên từ chế độ phong kiến bỏ qua tư bản
chủ nghĩa đi lên chủ nghĩa xã hội.

23


+ Cùng là hai giai cấp tồn tại tong cùng một chế độ xã hội nhưng giữa các giai cấp
này luôn chứa đựng những mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau, mâu thuẫn lên đến cao trào chính
là cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân lao động lật đổ giai cấp phong kiến. Quá trình đấu
tranh ấy diễn ra lâu dài và quyết liệt, mặc dù có gặp phải những khó khăn chống cự của chế
độ cũ nhưng rồi lực lượng lao động mới tiến bộ hơn vẫn chiến thắng. Thay thế chế độ phong
kiến lạc hậu, là chế độ xã hội chủ nghĩa với những tiến bộ mới, tuy nhiên trong nó vẫn chứa
đựng những mâu thuẫn chưa thể xoá bỏ giữa tầng lớp nhân dân lao động với tàn dư của chế
độ phong kiến, với giai cấp tư sản đang hình thành trong nền kinh tế.
Câu 6.8: Anh/Chị hãy giải thích câu nói của V.I.Lênin: “Có thể định nghĩa vắn tắt phép
biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm
được hạt nhân của phép biện chứng, nhưng điều đó đòi hỏi phải có sự giải thích và
một sự phát triển thêm”.
GIẢI THÍCH:
+ V.I.LêNin ý‎ muốn nói vị trí “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật; quy luật này
vạch ra nguồn gốc, động lực cơ bản, phổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển, do
điều này xuất phát từ qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Thực tế, tất cả các
sự vật, hiện tượng trên thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy) đều chứa đựng những mặt trái
ngược nhau, khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, có thể là mâu thuẩn nội tại hoặc giữa nó
với sự vật hiện tượng khác – điều này mang tính khách quan và phổ biến.
+ Ta nhận thấy, nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập: Trong nguyên tử có điện
tử và hạt nhân (điện tích âm và điện tích dương); trong sinh vật có đồng hoá và dị hoá; trong
kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và tiền..v..v..Những mặt trái ngược nhau đó trong
phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập. Tuy nhiên, theo phép biện chứng quan niệm, mâu

thuẫn để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
+ Do các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu
thuẫn biện chứng, vì vậy mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến
trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập
này tạo thành khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc,
không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
tồn tại. Xét về phương diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố giống
nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.
+ Mặt khác khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng
tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt
đối lập rất phong phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật,
hiện tượng.
+ Tóm lại 2 ý‎ này, quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn
đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú,
đa dạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện
lịch sử cụ thể. Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng
24


là tuyệt đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống
nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.
+ Không chỉ dừng lại ở đó, ta thử xét thêm vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình
vận động và phát triển của sự vật: Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. “Sự phát triển là một cuộc
đấu tranh giữa các mặt đối lập”. Do hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại
trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn
tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của
mặt kia làm tiền đề. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các

mặt đối lập. Với ý‎ nghĩa đó,” sự thống nhất của các mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “ đồng
nhất” của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của
mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự thống nhất của
các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song đó chỉ là trạng thái
vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối
lập.
DO ĐÓ:
+ Để thúc đẩy sự vật phát triển thì phải tôn trọng nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn đó
là đấu tranh của các mặt đối lập. Khi đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với
trình độ phát triển mâu thuẫn đồng thời phải tìm ra phương thức, phuơng tiện, lực lượng để
giải quyết mâu thuẫn.
+ Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn “đấu tranh” với nhau. Đấu tranh
của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa
các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc
vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra
cuộc đấu tranh giữa chúng.

PHÁT TRIỂN THÊM:
+ Do bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại mâu thuẫn, nhưng muốn phát hiện ra
được mâu thuẫn thì phải tìm ra những mặt những khuynh hướng trái ngược nhau tức là tìm ra
mặt đối lập, đồng thời tìm ra mối liên hệ tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. Khi phân
tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, phải xem xét
vị trí vai trò và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn. Đồng thời phải xem xét quá trình
phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng,
điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng có như thế chúng ta mới hiểu đầy đủ đúng đắn về
bản thân sự vật hiện tượng, đúng sự vận động phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn
như thế nào.
+ Vì mâu thuẫn có tính khách quan, tính phổ biến và là nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển do vậy trong nhận thức và thực tiễn cần phải tôn trọng mâu thuẫn, phát
hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập, nắm được nguồn gốc, bản chất, khuynh

hướng của sự vận động phát triển. Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú do đó trong việc
25


×