Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.43 KB, 109 trang )

i

̀ng

ươ

Tr
ại

Đ
̣c

ho
nh

Ki


́


́H


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.



́H

thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.


́

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các

nh

Học viên

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

Nguyễn Thị Hoài Thương


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo đã
tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình nghiên cứu và rèn luyện ở Khoa
Sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế Huế.
Được sự phân công của Nhà trường và sự đồng ý của Thầy giáo hướng dẫn


́

PGS.TS Nguyễn Văn Phát tôi đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại


́H

thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình”. Xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Phát đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi thực hiện luận văn
này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất; Song

nh

do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn.

Ki

nhất định mà bản thân chưa thấy được. Rất mong được sự góp ý của quý Thầy, Cô

ii

Tôi xin chân thành cảm ơn!


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên: NGUYỄN THỊ HOÀI THƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Niên khóa: 2015 – 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT

Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH


́H

1. Tính cấp thiết


́

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, các khoản cho vay
thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 – 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ

nh

các hoạt động cho vay. Đối với ngân hàng, cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ
kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro.

Ki

Để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các NHTM bắt buộc phải tiến hành công tác thẩm
định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý, tài chính…,

̣c

trong đó thẩm định tài chính dự án đóng vai trò quan trọng, là căn cứ chính yếu nhất


ho

để NHTM đưa ra quyết định tài trợ của mình.

Thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng và phức tạp nhất trong quá

ại

trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ

Đ

thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định trước nhằm phân

̀ng

tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa.
Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp NHTM đưa ra

ươ

quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không?
Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định tài chính dự án của các NHTM

Tr

vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; vẫn còn nhiều dự án đầu tư hoạt động không hiệu quả,
ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư do các nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Là một trong những ngân hàng lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam, ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) nói chung và chi nhánh

Quảng Bình nói riêng cũng không nằm ngoài tình trạng này.
Để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình (Vietcombank
Quảng Bình), trong điều kiện không gian và thời gian cho phép, với những kiến thức
iii


đã thu thập được trong quá trình học tập tại trường và quá trình tìm hiểu, thu thập
thông tin tại Vietcombank Quảng Bình, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình”.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã nêu những vấn đề lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư, thẩm định


́

tài chính dự án, đi sâu phân tích thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình thời gian qua. Kết


́H

hợp các phương pháp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài
chính dự án tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình.
Dữ liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm EXCEL.

nh

3. Kết quả nghiên cứu


Luận văn đã trình bày thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân

Ki

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình, đánh giá những kết quả
đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế trong công tác thẩm định tài chính dự án tại

̣c

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình. Luận văn đã đưa

ho

ra giải pháp góp phần khắc phục những thiếu sót và hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình;

ại

đồng thời, đưa ra những kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước – là các cơ

Đ

quan quản lý cấp Nhà nước về chính sách tiền tệ của quốc gia về những khó khăn

̀ng

vướng mắc cần được khắc phục mà NHTM nói chung trong đó có Ngân hàng TMCP

Tr


ươ

Ngoại nhằm đảm bảo đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đạt được các mục tiêu đề ra.

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ..................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. viii


́

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIÊU..............................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1


́H

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung ..........................................................................................................2

nh


2.2 Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2

Ki

3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................3

ho

̣c

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG

ại

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .........................5
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DỰ ÁN..........................................................................5

Đ

1.1.1. Dự án và vai trò của dự án.....................................................................................5

̀ng

1.1.2. Đặc điểm của dự án ...............................................................................................6
1.1.3. Phân loại dự án ......................................................................................................7

ươ


1.2. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................................................8

Tr

1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.......................................................................................................................8
1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đối với ngân hàng thương mại ..........9
1.2.3. Nội dung của thẩm định tài chính dự án..............................................................11
1.2.4 Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.....................................................................................................................24
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................25
v


1.3.1 Nhân tố chủ quan..................................................................................................25
1.3.2 Nhân tố khách quan ..............................................................................................28
1.4 KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG QUỐC TẾ VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM...................................................................................................29
1.4.1.Kinh nghiệm thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Thương mại cổ


́

phần Kỹ thương Việt Nam ............................................................................................29
1.4.2.Kinh nghiệm thẩm định dự án của Ngân hàng Thế giới ......................................31



́H

1.4.3.Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác thẩm định tại ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng quốc tế ..............................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

nh

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ......................................................33

Ki

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH ....................33
2.1.1. Lịch sử hình thành Vietcombank Quảng Bình ...................................................33

̣c

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank Quảng Bình .........................................34

ho

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban tại Vietcombank Quảng Bình ......................34
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình ........................36

ại

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình ...........................45


Đ

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI

̀ng

VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH ...............................................................................46
2.2.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại Vietcombank Quảng Bình............46

ươ

2.2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Vietcombank Quảng
Bình ...............................................................................................................................57

Tr

2.3 NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH “DỰ ÁN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
XÂY DỰNG TẠI XÃ QUẢNG TRƯỜNG, HUYỆN QUẢNG TRẠCH....................60
2.3.1 Thông tin về dự án đầu tư.....................................................................................61
2.3.2 Công tác tổ chức thẩm định..................................................................................64
2.3.3 Nội dung thẩm định ..............................................................................................65
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH ............................................81
2.4.1 Những kết quả đã đạt được...................................................................................77
vi


2.4.2. Những hạn chế ....................................................................................................84
2.4.3 Nguyên nhân ........................................................................................................86
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI

CHÍNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ..................................................................83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETCOMBANK QUẢNG


́

BÌNH ............................................................................................................................83
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay ...........................................................83


́H

3.1.2. Định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án........................................83
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
TẠI VIETCOMBANK QUẢNG BÌNH........................................................................84

nh

3.2.2. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách hợp lý, khoa
học và hiệu quả nhất ......................................................................................................85

Ki

3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm định ............88
3.2.4. Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin ................................................89

̣c

3.2.5. Giải pháp về trang thiết bị công nghệ..................................................................91


ho

3.2.5 Giải pháp về tổ chức điều hành ............................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................94

ại

1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................94

Đ

2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................95

̀ng

2.1 Kiến nghị với Chính phủ .........................................................................................95
2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam .......................................................96

ươ

2.3 Đối với chủ đầu tư ...................................................................................................96
2.4. Kiến nghị với NHNT Việt Nam .............................................................................97

Tr

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................98
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

BẢN GIẢI TRINH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam

BEP

Điểm hòa vốn (Break Event Point)

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BIDV

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

DAĐT

Dự án đầu tư

IRR


Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return)

NHTM

Ngân hàng thương mại

NPV

Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value)

PI

Chỉ số doanh lợi (Profitability Index)

TMCP

Thương mại cổ phần

TSCĐ

Tài sản cố định

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam


Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Agribank

viii



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIÊU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Bộ máy tổ chức Vietcombank Quảng Bình.............................................35

Sơ đồ 2.2:

Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Vietcombank Quảng Bình............47

Sơ đồ 2.3.

Nội dung quy trình thẩm định tài chính dự án tại Vietcombank Quảng


́H

BẢNG


́

Bình..........................................................................................................50

Bảng 2.1.

Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động giai đoạn 2014 – 2016.......37

Bảng 2.2.


Thị phần huy động vốn các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai

nh

đoạn 2014-2016 .......................................................................................38
Cơ cấu dư nợ của Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2014-2016........40

Bảng 2.4.

Thị phần tín dụng các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn

Ki

Bảng 2.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Quảng Bình giai đoạn

ho

Bảng 2.5.

̣c

2014-2016 ................................................................................................41
2014-2016 ................................................................................................45
Kết quả thẩm định tài chính các dự án đề xuất vay vốn tại Vietcombank

ại

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Đ

Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2016 .........................................................57
Kết quả cho vay đối với các dự án được chấp nhận giai đoạn 2014 –
Tài sản đảm bảo tiền vay .........................................................................63

ươ

Bảng 2.8.

̀ng

2016 .........................................................................................................59

Bảng 2.9.

Chỉ tiêu về tình hình sản xuất kinh doanh công ty Cổ phần Tường Minh

Tr

.................................................................................................................64

Bảng 2.10.

Chỉ tiêu về tình hình tài sản và nguồn vốn ..............................................65

Bảng 2.11.


Các hệ số tài chính...................................................................................66

Bảng 2.12.

Quy mô dự án đầu tư ...............................................................................68

Bảng 2.13.

Tổng hợp doanh thu, chi phí, dòng tiền của dự án ..................................72

Bảng 2.14.

Phân tích độ nhạy của dự án ....................................................................75

ix


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở vật chất-kỹ


́

thuật, hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Thị trường hàng hóa, dịch vụ đã có bước phát triển và hoàn thiện về quy mô,



́H

cơ cấu hàng hóa-thị trường trong và ngoài nước; Thị trường tài chính, tiền tệ phát triển
khá mạnh và sôi động. Trong hệ thống tài chính-tiền tệ đó ngân hàng thương mại
(NHTM) là một mắt xích quan trọng với tư cách là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế.

nh

NHTM đã có những đóng góp rất to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế thông qua
việc tài trợ cho các dự án, trong đó có những dự án rất quan trọng đối với sự phát triển

Ki

của đất nước.

NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư, đặc biệt quan tâm

ho

̣c

đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung
thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, các khoản cho

ại

vay thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 – 70% lợi tức ngân hàng sinh ra
từ các hoạt động cho vay [6]. Đối với ngân hàng, cho vay theo dự án đầu tư là một

Đ


nghiệp vụ kinh doanh truyền thống, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng

̀ng

nhiều rủi ro. Để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, các NHTM bắt buộc phải tiến hành
công tác thẩm định dự án trên mọi phương diện kỹ thuật, thị trường, tổ chức quản lý,

ươ

tài chính…, trong đó thẩm định tài chính dự án đóng vai trò quan trọng, là căn cứ
chính yếu nhất để NHTM đưa ra quyết định tài trợ của mình.

Tr

Thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng và phức tạp nhất trong quá

trình thẩm định dự án. Bởi vì nó đòi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ
thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định trước nhằm phân
tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa.
Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp NHTM đưa ra
quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không?
Về mặt nghiệp vụ, NHTM với phương châm hoạt động hiệu quả và an toàn,
công tác thẩm định tài chính dự án của ngân hàng giúp cho: Ngân hàng có cơ sở tương
1


đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn cũng như khả năng hoàn vốn của
dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ của chủ đầu tư; Ngân hàng có
phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác định giá trị khoản vay,

thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt
động có hiệu quả….
Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động thẩm định tài chính dự án của các NHTM
vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; vẫn còn nhiều dự án đầu tư hoạt động không hiệu quả,


́

ngân hàng không thu hồi được vốn đầu tư do các nguyên nhân khách quan và chủ


́H

quan. Là một trong những ngân hàng lớn trong hệ thống NHTM của Việt Nam, ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) nói chung và chi nhánh
Quảng Bình nói riêng cũng không nằm ngoài tình trạng này.

Để góp phần hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng

nh

Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình (Vietcombank

Ki

Quảng Bình), trong điều kiện không gian và thời gian cho phép, với những kiến thức
đã thu thập được trong quá trình học tập tại trường và quá trình tìm hiểu, thu thập
thông tin tại Vietcombank Quảng Bình, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác

ho


̣c

thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình”.
2.1 Mục tiêu chung

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đ

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án, đề

̀ng

xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng
Thương mại cổ phần (TMCP) Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.

ươ

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thẩm định tài chính dự án

Tr

tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại


Vietcombank Quảng Bình những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án tại Vietcombank Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thẩm định tài chính dự án và

2


các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Vietcombank
Quảng Bình.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động thẩm định tài chính dự án Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 20142016.
4. Phương pháp nghiên cứu


́

 Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Số liệu được thu thập từ các báo cáo về tình hình hoạt động


́H

thẩm định tài chính dự án tại Vietcombank Quảng Bình giai đoạn 2013-2015, cụ thể là
các hồ sơ thẩm định dự án đầu tư của khách hàng, văn bản hướng dẫn quy trình tín
dụng của Vietcombank Quảng Bình; Các báo cáo tài chính của Vietcombank Quảng


nh

Bình giai đoạn 2014 – 2016.

Bên cạnh đó, để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn,

Ki

tác giả đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các giáo trình, các sách nghiên cứu, đề
tài khoa học, luận án tiến sỹ chuyên ngành thuộc lĩnh vực nghiên cứu đã được công bố

̣c

để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn.

ho

- Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm EXCEL.
 Phương pháp phân tích:

ại

- Dựa trên phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống

Đ

kê, so sánh để phân tích tình hình biến động tài chính của Vietcombank giai đoạn 2014

̀ng


– 2016.

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Sử - Các phương pháp phân tích dự án:

ươ

Phương pháp giá trị hiện tại thuần để tính hiện giá dòng tiền dự án; Phương pháp IRR,
Điểm hoàn vốn; và một số phương pháp khác.

Tr

dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp hay còn gọi là phương pháp nghiên

cứu điển hình, dựa trên những trường hợp (case) đặc trưng với mục tiêu là nghiên cứu,
theo dõi sát sao và toàn diện trường hợp đã chọn nhằm mục đích giải thích, xác định
và đánh giá vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn bao gồm 3 chương:

3


Chương 1: Lý luận chung về thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định
tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại


Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DỰ ÁN
1.1.1. Dự án và vai trò của dự án


́

Đầu tư có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, là một lĩnh


́H

vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nền kinh tế. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ
phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
có, và vì thế, là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh

nh

nghiệp [12]. Đầu tư được định nghĩa là “hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ đó thu

Ki

được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận trong thời gian tương lai” [15].
Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực

̣c


hiện theo dự án. Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

ho

Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định
mà trong quá trình thực hiện mục tiêu đố cần có các nguồn lực đầu vào (inputs) và kết

ại

quả thu được là các đầu ra (outputs) [5].

Đ

Theo Luật đầu tư năm 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời

̀ng

gian xác định”[13].

ươ

Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được những

Tr

kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết


của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề
cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những
mục tiêu nhất định trong tương lai [12].

5


Với các quan điểm khác nhau, có thể có các khái niệm khác nhau về dự án.
Song, một cách tổng quát nhất, một dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc
thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã
đặt ra (mục tiêu nhất định) với nguồn lực và thời gian xác định.
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động
trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ khó


́

nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình thế kỷ của nhân loại trên thế giới
luôn là những minh chứng về tầm quan trọng của dự án. Dự án là căn cứ quan trọng để


́H

quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện
đầu tư. Dự án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan
chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Do vậy, hiểu được những


nh

đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của dự án.
1.1.2. Đặc điểm của dự án

Ki

Xuất phát từ khái niệm dự án, có thể nhận biết những đặc điểm cơ bản sau đây
của dự án:

̣c

• Dự án có mục tiêu rõ ràng: Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà

ho

còn hàm ý hành động với mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh
viễn tồn tại ở trạng thái tiềm năng.

ại

• Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải nhằm

Đ

đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.

̀ng

• Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai dự án

thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong quá trình thực hiện dự

ươ

án rủi ro thường là có thể xảy ra. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành
công của dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý dự án.

Tr

• Dự án bị khống chế bởi thời hạn, là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải có

thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hội phát triển,
kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và cho nền kinh tế.
• Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc
về vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về nguồn
lực càng cao và càng phức tạp; mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong
quá trình thực hiện dự án đều bị chi phối nhiều mối quan hệ, chẳng hạn: chủ đầu tư,
nhà tư vấn, nhà thầu, các nhà tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật …Xử lý tốt các ràng
6


buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt tới mục tiêu của dự án.
Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự
án nhận biết và đánh giá một cách đúng đắn.
1.1.3. Phân loại dự án
Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô thời hạn và
được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều thống


́


nhất cách cách phân loại dự án đầu tư như sau [7; 12;16 ]:
- Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo


́H

chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư chiều rộng
thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt
động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn dự

nh

án đầu tư theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng mạo hiểm thấp hơn so với đầu
tư theo chiều rộng.

Ki

- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội: Dự án đầu tư có thể phân chia thành
dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật,

̣c

dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)…, hoạt động của các dự án

ho

đầu tư này có quan hệ tương hỗ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát
triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển


ại

sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh

Đ

doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật,

̀ng

cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
- Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản

ươ

xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự
án đấu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất. Dự án đầu tư thương mại là loại dự án

Tr

đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn
đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính
xác cao. Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn (5,
10, 20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu,
độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu, giá cả
đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự
ổn định về chính trị…)
7



- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn đã bỏ ra, có thể
phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn và dự án đầu tư dài hạn.
- Theo sự phân cấp quản lý dự án: tuỳ theo tầm quan trọng và quy mô của dự
án, dự án đầu tư được chia thành 4 nhóm: Dự án quan trọng quốc gia (do Quôc hội
quyết định chủ trương đầu tư), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với
các dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và


́

các dự án phân cấp cho các địa phương.
- Theo cấp độ nghiên cứu gồm 2 loại dự án tiền khả thi và dự án khả thi. Dự án


́H

tiền khả thi là kết quả của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi (giai đoạn sơ bộ lựa chọn
dự án). Nội dung của dự án tiền khả thi còn sơ bộ chưa chi tiết. Kết quả nghiên cứu
mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá lại cơ hội đầu tư để lựa chọn quyết định có nên

nh

chuyển sang giai đoạn tiếp theo không. Dự án khả thi là kết quả của giai đoạn nghiên
cứu khả thi. Nội dung của dự án khả thi chi tiết, mức độ chính xác cao. Nó là căn cứ để

Ki

chủ đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư hoặc cho
phép đầu tư.


̣c

- Theo nguồn vốn: dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước, dự án đầu tư

ho

bằng nguồn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng cho nhà nước bảo
lãnh, dự án đầu tư bằng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác,

ại

dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.

Đ

1.2. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA

̀ng

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân

ươ

hàng thương mại

Thẩm định dự án đầu tư là công việc được tiến hành trong hoạt động đầu tư

Tr


theo phương thức dự án ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Tùy theo đặc thu, điều kiện
kinh tế xã hội cũng như thể chế kinh tế của mỗi nước mà quan niệm cũng như cách
thức tổ chức thẩm định dự án đầu tư có sự khác biệt. Ngay cả trong một nước, với các
chủ thể thẩm định khác nhau thì quan điểm về thẩm định dự án đầu tư cũng không
hoàn toàn thống nhất. Ở nhiều nơi trên thế giới, quan niệm về thẩm định dự án đầu tư
đi cùng với việc phân tích lợi ích và chi phí của một dự án [4].
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan
của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình dự
8


án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và
hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải
xem xét, kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án,
hay nói cách khác, cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án được tiến hành chủ yếu đối với giai đoạn xác định dự án, phân
tích và lập dự án, duyệt dự án. Nội dung thẩm định dự án thường bao gồm: thẩm định


́

kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội và thẩm định tài chính.
Trên phương diện tài trợ vốn cho các dự án, các NHTM hoặc tổ chức tài chính-


́H

tín dụng đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Trước khi quyết định cho vay một dự án
sản xuất kinh doanh, các ngân hàng cần phải thẩm định dự án. Mục đích của việc thẩm

định là nhằm đảm bảo cho việc thu hồi vốn của ngân hàng [14]. Thẩm định dự án sẽ

nh

khẳng định được tính hiệu quả và an toàn của việc đầu tư. Là người tài trợ cho dự án,
NHTM đặc biệt quan tâm nhiều đến khả năng hoàn trả vốn và sinh lời của dự án, chính
danh sách các nội dung cần thẩm định.

Ki

vì thế thẩm định dự án về mặt tài chính luôn được ngân hàng đặt lên hàng đầu trong

̣c

Như vậy thẩm định tài chính là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định

ho

dự án. Thẩm định tài chính dự án là rà soát lại, đánh giá một cách khoa học và toàn
diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các

ại

tổ chức kinh tế, các cá nhân. Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm

Đ

nhiều tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư lại quan tâm nhiều hơn

̀ng


tới khả năng sinh lãi của dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp
các nhà đầu tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

ươ

1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đối với ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - một lĩnh vực rất

Tr

nhạy cảm của nền kinh tế. Ngân hàng dùng tiền của người khác để kinh doanh bằng
cách cung cấp các khoản tín dụng cho những người có nhu cầu. Một trong những hoạt
động tín dụng của ngân hàng là tài trợ cho các dự án. Cho vay theo dự án là một xu
hướng tất yếu trong quá trình phát triển, đổi mới hoạt của các NHTM. Rủi ro của loại
hình tín dụng này nói chung là cao song lợi nhuận lại rất lớn. Nhận thức được vai trò
và tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư nên các NHTM cần phải tiến
hành thẩm định dự án.

9


Thẩm định dự án là công việc hết sức quan trọng trong hoạt động cho vay của
NHTM. Một dự án đầu tư thường đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, thời gian dài, quá trình thực
hiện đầu tư phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, nhiều công việc theo một trình tự nhất
định và đòi hỏi công tác quản lý phức tạp. Bên cạnh đó, dự án đầu tư là tài liệu do chủ
đầu tư chịu trách nhiệm soạn thảo trong bước nghiên cứu khả thi nên còn mang nhiều
tính chủ quan. Chính những điều này đòi hỏi dự án đầu tư nhất thiết phải trải qua một



́

quá trình thẩm định kỹ càng.
Thẩm định dự án không chỉ quan trọng đối với bản thân ngân hàng, các tổ chức


́H

tài chính - tín dụng mà nó còn có ý nghĩa to lớn đối với các chủ đầu tư và các cơ quan
quản lý nhà nước.

Đối với chủ đầu tư, với tư cách người lập dự án thì đương nhiên chủ đầu tư sẽ

nh

biết rất rõ và tỉ mỉ về dự án đã trình. Tuy nhiên trên thực tế chủ đầu tư có rất nhiều dự
án khác nhau trong cùng một giai đoạn và họ sẽ gặp khó khăn trong việc lựa chọn dự

Ki

án. Doanh nghiệp tuy nắm vững được những vấn đề cụ thể thuộc phạm vi dự án nhưng
đôi khi khả năng thu thập, nắm bắt thông tin mới của chủ đầu tư lại bị hạn chế, nhất là

̣c

tình hình khu vực và quốc tế, những xu hướng kinh tế, chính trị xã hội… Bên cạnh đó,

ho

một dự án dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn mang tính chủ quan

của người soạn thảo mà họ thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn nhận vấn đề của dự

ại

án… Những điều này làm tăng rủi ro, giảm tính chính xác trong phán đoán của người

Đ

soạn thảo. Việc thẩm định dự án được tiến hành độc lập với quá trình soạn thảo dự án

̀ng

cho phép chủ đầu tư nhìn nhận lại dự án của mình một cách khách quan hơn để phát
hiện được những thiếu sót trong quá trình sọan thảo và bổ sung kịp thời, từ đó giúp

ươ

chủ đầu tư chọn được phương án tối ưu nhất, xác định các mặt lợi, mặt hại khi đưa dự
án vào vận hành.

Tr

Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, mục

đích thẩm định dự án là nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch
phát triển chung của ngành, của địa phương và của cả nước trên các mặt : mục tiêu,
quy mô, quy hoạch và hiệu quả. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi
thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước, bởi vậy, trước
khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không,

nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào… Đồng thời việc thẩm định giúp xác
10


định tính lợi hại và sự tác động của dự án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như:
ứng dụng công nghệ mới, trình độ sử dụng vốn, ô nhiễm môi trường cũng như các lợi
ích kinh tế xã hội mà dự án đem lại.
Đối với bản thân ngân hàng và các tổ chức tài chính – tín dụng thì thẩm định
đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của tín dụng là có nên cho
vay hay không và cho vay như thế nào. Thông qua kết quả thẩm định cán bộ thẩm định


́

có thể rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án để ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay.


́H

Thẩm định dự án còn góp phần nâng cao tính khả thi của dự án, bởi lẽ thông
qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá trình thẩm định nhiều
dự án khác nhau, NHTM chủ động tham gia góp ý với chủ đầu tư nhằm bổ sung điều

nh

chỉnh những nội dung còn thiếu sót trong dự án giúp cho chủ đầu tư giảm thiểu rủi ro
đảm bảo hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án.

Ki


Thông qua quá trình thẩm định ngân hàng sẽ có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng
vốn đúng mục đích và tiết kiệm vốn. Thẩm định cũng tạo ra cơ sở tương đối vững chắc

̣c

để ngân hàng xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, đảm bảo vừa

ho

tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi vốn
đúng hạn.

ại

Thẩm định một dự án có rất nhiều nội dung, tuy nhiên mối quan tâm của ngân

Đ

hàng là khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn của khách hàng, đồng thời ngân hàng có

̀ng

thế mạnh chuyên sâu về lĩnh vực tài chính cho nền thẩm định dự án về mặt tài chính
được ngân hàng chú trọng hơn cả.

ươ

Việc thẩm định tài chính dự án sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá được mức độ


khả thi của các dự án và ra quyết định: có tài trợ không? tài trợ dự án nào? quy mô tài

Tr

trợ bao nhiêu, thời gian, lãi suất, quá trình giải ngân, quản lý và thu hồi nợ như thế
nào. Như vậy thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng là một
công việc cần thiết, nó là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo hoạt động
cho vay có hiệu quả, mặt khác cũng không bỏ mất các cơ hội đầu tư.
Tóm lại, để đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời, NHTM nhất thiết phải thực
hiện thẩm định tài chính dự án trước khi ra quyết định tài trợ.

11


1.2.3. Nội dung của thẩm định tài chính dự án
1.2.3.1. Dự toán vốn đầu tư
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài
chính dự án. Việc tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng
đối với tính khả thi của dự án: nếu vốn đầu tư dự tính quá thấp thì dự án có thể bị đổ
vỡ do công trình không thể đưa vào thực hiện được, ngược lại nếu dự tính quá cao thì


́

không phản ánh được chính xác hiệu quả tài chính của dự án.
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất


́H


ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết
kế, khối lượng các công tác chủ yếu và sản xuất đầu tư, giá chuẩn hay đơn giá tổng

nh

hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
động ban đầu và vốn đầu tư dự phòng.
• Tính toán về vốn cố định:

Ki

Hiện nay tổng mức vốn đầu tư được chia ra thành ba loại: Vốn cố định, vốn lưu

̣c

Vốn cố định bao gồm toàn bộ chi phí có liên quan đến việc hình thành tài sản

ho

cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết
thúc xây dựng dự án vào sử dụng cụ thể: chi phí chuẩn bị, giá trị nhà xưởng và kết cấu

ại

hạ tầng sẵn có được sử dụng cho dự án, chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng

Đ

cũng như kết cấu hạ tầng, chi phí mua máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất phương tiện


̀ng

vận tải, chi phí chuyển giao công nghệ, chi phí đào tạo cán bộ và các chi phí khác.
• Tính toán về vốn lưu động:

ươ

Vốn lưu động là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo cho việc dự trữ các tài

sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Chỉ có vốn lưu động

Tr

ban đầu (cho chu kỳ sản xuất đầu tiên của doanh nghiệp) mới được tính vào vốn đầu tư
bao gồm:

Vốn sản xuất: Chi phí nguyên liệu, điện nước, phụ tùng, bao bì, tiền lương…
Vốn lưu thông: Sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán
chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị…
• Dự phòng vốn đầu tư:
Do trong nền kinh tế giá cả nguyên vật liệu luôn biến động bên cạnh đó trong
quá trình thi công công trình có thể gặp phải những rủi ro về kỹ thuật hoặc nảy sinh
12


các chi phí bất thường nên cần phải dự trù một khoản dự phòng để sẵn sàng ứng phó
với những bất trắc có thể xảy ra.
Ngoài ra, trong việc thẩm định, ngân hàng cần phải quan tâm đến cơ cấu vốn
đầu tư bằng ngoại tệ, nội tệ để từ đó xác định nguồn ngoại tệ nào sẽ đảm bảo cho dự

án được thực hiện.
Tùy theo từng dự án chỉ có vốn lưu động (dự án ngắn hạn), song các dự án phức


́

tạp thường bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động, sai lầm hay mắc phải của các chủ
đầu tư khi xây dựng dự án là chủ dự án không tính toán đầy đủ vốn lưu động.


́H

Căn cứ vào bảng dự trù vốn, ngân hàng kiểm tra mức vốn đầu tư cho các hạng
mục, tính toán tổng vốn đầu tư sát với nhu cầu thực tế. Điều đặc biệt có ý nghĩa quan
trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính

nh

chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ
vào số liệu sẵn có trong dự án một cách máy móc rập khuôn như tính toán lại các phép

Ki

tính mà chủ đầu tư đã làm. Sau khi thẩm định vốn đầu tư cuả dự án, ngân hàng tiến
hành so sánh với dự tính ban đầu khi phê duyệt dự án, giải thích chênh lệch nếu có.

̣c

Phương pháp dự toán bao gồm phương pháp dự báo theo tỷ phần doanh thu và


ho

phương pháp dự toán tổng thể. Phương pháp dự báo theo tỷ phần doanh thu thường
được áp dụng đối với các dự án nhỏ, gắn kết trực tiếp với hoạt động thường ngày của

ại

doanh nghiệp. Phương pháp dự toán tổng thể áp dụng đối với các dự án lớn có thể

Đ

được xem như doanh nghiệp có tính “độc lập cao”.

̀ng

Các phương thức tài trợ cho dự án thông thường bao gồm tài trợ bằng vốn chủ
sở hữu, tài trợ bằng nợ, tài trợ bằng cho thuê và tài trợ kết hợp.

ươ

• Tài trợ dự án bằng vốn tự có:
- Phát hành cổ phiếu: Doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu để tài trợ cho dự

Tr

án. Có 2 loại là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu
thường chính là những người sở hữu công ty, do đó họ có quyền đối với tài sản và sự
phân chia tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường phụ thuộc
vào kết quả hoạt động kinh doanh của dự án. Cổ phiếu ưu tiên thường chỉ chiếm một tỉ
lệ nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là có cổ

tức cố định. Người chủ của cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ
đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông
thường sẽ không được nhận cổ tức của kỳ đó.
13


- Thặng dư vốn: Thặng dư vốn là khái niệm chỉ chênh lệch giữa giá thị trường
của cổ phiếu thường và mệnh giá của nó ở thời điểm phát hành
- Thu nhập giữ lại: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để gia
tăng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ thu nhập giữ lại để tái đầu tư, tài trợ cho các dự
án mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phương thức tài trợ có


́

nhiều ưu điểm, giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài nên được
nhiều doanh nghiệp rất coi trọng.


́H

• Tài trợ cho dự án bằng nợ:

- Tín dụng ngân hàng: Ngân hàng là một nguồn vay quan trọng đối với các chủ
đầu tư. Ngân hàng cung cấp các khoản tài chính rất đa dạng như ngắn hạn, trung hạn,

nh

dài hạn với lãi suất cố định hay biến đổi. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng có những

hạn chế nhất định như: Hạn chế về điều kiện tín dụng, điều kiện đảm bảo tiền vay, sự

Ki

kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn.

- Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan

̣c

hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là một phương thức tài trợ rẻ,

ho

tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh đồng thời tạo khả năng mở rộng các quan hệ
rủi ro cũng rất cao.

ại

hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên nếu quy mô tài trợ quá lớn thì mức độ

Đ

- Phát hành trái phiếu: Các doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để tài trợ

̀ng

cho các dự án mới. Việc phát hành trái phiếu mang lại cho dự án nguồn tài chính dài
hạn tuy nhiên không phải dự án nào cũng có thể sử dụng phương thức tài trợ này vì đòi


ươ

hỏi chi phí phát hành lớn và uy tín của chủ thể phát hành.
• Tài trợ thông qua đi thuê: Thay vì vay vốn cũng có thể thuê thiết bị nhà máy

Tr

hoặc thậm chí các đơn vị sản xuất hoàn chỉnh, nói cách khác các tài sản sinh lợi được
mượn. Đổi lại, người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với
quyền sử dụng và quyền hưởng dụng đó.
Mỗi phương thức tài trợ đều có những đặc trưng riêng và có ảnh hưởng chi phối
tới việc xác định dòng tiền phù hợp và lựa chọn lãi suất chiết khấu.
1.2.3.2. Dự tính các dòng tiền của dự án
Sau khi thẩm định tổng mức vốn đầu tư, bước tiếp theo của quá trình thẩm định
là thẩm định dòng tiền cuả dự án để tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án.
14


Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ vọng xuất hiện tại
các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Dòng tiền ròng của dự án là
mức chênh lệch giữa khoản thu và chi. Đây là vấn đề các NHTM đặc biệt quan tâm vì
khả năng trả nợ vay của dự án phụ thuộc rất lớn vào kết quả kinh doanh hàng năm của
chủ đầu tư. Chính vì vậy việc thẩm định về chi phí sản xuất, doanh thu, và lợi nhuận
hàng năm của dự án là việc làm không thể thiếu trong thẩm định tài chính của dự án.


́

Việc tính dòng tiền được thực hiện thông qua các báo cáo tài chính dự tính cho từng
năm hay từng giai đoạn của đời dự án. Qua báo cáo tài chính nhà thẩm định sẽ thấy



́H

được tình hình hoạt động của dự án, nhưng trước hết phải lập được dự trù chi phí,
doanh thu, lợi nhuận của dự án.

Dự trù chi phí: Bao gồm tất cả các khoản chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kể

nh

từ khi bắt đầu bỏ vốn cho đến khi kết thúc dự án. Chi phí gồm có:

- Chi phí vốn của dự án (vốn cố định và vốn lưu động): Chi phí này diễn ra trong

Ki

những năm của quá trình thực hiện xây dựng công trình và những chi phí để tạo ra tài sản
lưu động ban đầu, các khoản chi phí thay thế hoặc mua sắm máy móc, thiết bị.

̣c

- Thay đổi vốn lưu động ròng của dự án: Do trong các năm vận hành khai thác

ho

của dự án vốn lưu động có thể tăng hoặc giảm do thay đổi quy mô hoạt động…
- Chi phí vận hành hàng năm: Dòng này bao gồm tất cả các khoản chi phí xảy

ại


ra trong những năm vận hành khai thác dự án như: chi phí nguyên vật liệu, năng

Đ

lượng, tiền lương công nhân, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị…

̀ng

Dự trù doanh thu: Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán
sản phẩm chính, sản phẩm phụ, phế liệu… Doanh thu của dự án được dự tính cho từng

ươ

năm hoạt động và dựa vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hằng năm của dự án để xác
định. Cần tính toán đầy đủ các nguồn thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản

Tr

phẩm phụ...

Do tiền có giá trị về thời gian nên chúng ta không thể so sánh các dòng tiền xuất

hiện tại các mốc thời gian khác nhau mà phải quy chúng về một mốc để so sánh.
Các nguyên tắc đánh giá dòng tiền của dự án bao gồm:
- Luồng tiền phù hợp: nghĩa là một sự thay đổi trong tổng luồng tiền trong
tương lai của doanh nghiệp phải là hậu quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. Nguyên
tắc này đòi hỏi khi tính toán dòng tiền của dự án ta phải xem xét dự án đơn thuần với
các giá trị độc lập với hoạt động khác hoặc dự án khác. Nguyên tắc này cũng dẫn đến
15



×