Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh
tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đưa nước ta ra khỏi nghèo nàn
và lac hậu, từng bước thực hiện q trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước
mở cửa nền kinh tế và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. . Nhờ vậy, hoạt
động ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời
gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của
mình trong tồn bộ nền kinh tế. XNK là hoạt động tất yếu khách quan trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển đất nước và đã góp phần đáng kể vào
tăng nguồn thu ngân sách đặc biệt là thu ngoại tê, cải thiện cán cân thanh tốn, giải
quyết cơng ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế
của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Để hoạt động XNK đạt được những kết quả như vậy không thể khơng kể đến
vai trị quan trọng của các ngân hàng. Với hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp
XNK dưới hình thức cấp tín dụng, thơng qua ngân hàng, các doanh nghiệp được
tiếp cận nguồn vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực
hiện một cách nhanh chóng, thuận lợi. Đây là phương thức tài trợ hiệu quả, có ý
nghĩa quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp XNK
đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra năm 2008 gây tác
động và ảnh hưởng lớn đến các doang nghiệp XNK.
Xuất phát từ thực tế này, các NHTM Việt Nam nói chung và NHTMCPCT
VN- Chi nhánh TP Hà Nội nói riêng rất quan tâm, chú trọng đến hoạt động tín dụng
tài trợ XNK. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại CN, em nhận thấy quy mơ của
hoạt động tín dụng tài trợ XNK vẫn cịn nhỏ so với các hoạt động tín dụng khác.
Bên cạnh đó, hiệu quả từ hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN cũng là vấn đề cần
quan tâm.
Dựa trên tình hình thực tế về hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN và nhận
thức được ý nghĩa quan trọng của hoạt động này, em đã quyết định lựa chọn đề tài:

“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố


Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp sau thời gian thực tập tại CN.
Mục đích nghiên cứu: nghiên cứu, đánh giá về quy mô và hiệu quả hoạt
động tín dụng tài trợ XNK tại CN. Từ đó, phát hiện ra những hạn chế và đề xuất
những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ
XNK tại CN.

1


Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi
nhánh TP Hà Nội.
- Về thời gian:
Đề tài sử dụng các số liệu về hoạt động tín dụng tài trợ XNK của CN, cùng
các số liệu liên quan trong 4 năm liên tiếp 2006, 2007, 2008 và 2009.
- Nội dung nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh TP Hà Nội.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
CHƯƠNG I: Những lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng tài trợ XNK
CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội.

2



CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng thương mại
* Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, phản ánh
mối quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể kinh
tế khác nhau trong xã hội. Ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho khách hàng
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các nghiệp vụ như cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh,… Khách hàng phải có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi
đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
* Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng là trung gian tài chính, đứng giữa thực
hiện nhiệm vụ huy động vốn từ chủ thể có vốn nhàn rỗi và cho vay các chủ thể khác
đang có nhu cầu về vốn.
- Đối tượng cho vay của tín dụng ngân hàng là tiền tệ. Vốn được cho vay ở
các quy mô khác nhau với thời hạn tín dụng mang tính linh hoạt cao gồm ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
- Tín dụng ngân hàng với các hình thức đa dạng từ cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu,… đã hỗ trợ và khắc phục nhiều hạn chế của tín dụng thương mại.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Tín dụng phân theo hình thức tài trợ
 Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn theo đó ngân hàng
ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần
thu nhập của ngân hàng để sở hữu thương phiếu chưa đến hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là nghiệp vụ đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm
giữa ngân hàng và người ký tên trên thương phiếu. Ngân hàng thường ký với khách
hàng hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu
lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng thương phiếu và

thực hiện chiết khấu. Ngoài ra, ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu tại
NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.

3


 Cho vay:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng giao cho khách hàng
một khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng
thời gian xác định.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các hình thức:
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây
là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn khơng có đảm
bảo,… thường được sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều, kỳ
thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, khơng
có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Đây là nghiệp vụ cho vay tương đối đơn giản,
ngân hàng có thể kiểm sốt từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của
TSĐB.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng, có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín
dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và vay
vốn của khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng
vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay ln chuyển: là hình thức tín dụng dựa trên sự ln chuyển của
hàng hố. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng khi thiếu vốn để mua hàng và
ngân hàng sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên sự luân

chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế
hoạch lưu chuyển hàng hoá, để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Cho vay
luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, sản xuất có
chu ký tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên với khách hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận, được áp dụng đối
với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định, hàng lâu bền
hoặc cho vay tiêu dùng. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong
khung lãi suất cho vay của ngân hàng.

4


- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian và
thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
xa ngân hàng để có thể giảm bớt rủi ro, tiết kiệm chi phí cho vay.
 Cho thuê tài sản:
Trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, để mở
rộng tín dụng, ngân hàng đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho
khách hàng thuê. Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu
của khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho
thuê thường là tài sản cố định. Cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
Khách hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ.
 Bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng trong trường
hợp khách hàng không thực hiện được đúng nghĩa vụ như cam kết. Khách hàng phải
nhânj nợ và hoàn trả cho ngân hàng số nợ đã được trả thay. Đây là hình thức tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới,

mua hàng hoá hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thơng qua uy tín và được coi là tài sản ngoại
bảng do ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, mà chỉ đảm bảo bằng uy
tín cho bên được bảo lãnh và nhận một khoản phí bảo lãnh. Chỉ khi khách hàng
không thực hiện được cam kết, ngân hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho
bên thứ ba. Khoản chi trả này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội bảng, cấu
thành nợ quá hạn. Do vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như các khoản cho vay
và đòi hỏi ngân hàng phân tích khách hàng như khi cho vay.
1.1.2.2. Tín dụng phân theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng
hồn trả của khách hàng.
Theo thời gian, tín dụng được chia thành:
Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn: từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn: trên 5 năm, tài trợ cho những cơng trình xây dựng, máy
móc có thời gian sử dụng lâu.
1.1.2.3. Tín dụng phân theo hình thức đảm bảo
Phân theo hình thức đảm bảo thì tín dụng được chia thành:

5


Tín dụng khơng có đảm bảo: tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo có thể được
cấp cho các khách hàng có uy tín, tình hình tài chính vững mạnh hoặc có món vay
tương đối nhỏ so với vốn của người vay.
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố: ngân hàng và khách
hàng phải ký hợp đông đảm bảo và ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình
trạng của tài sản đảm bảo.
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo nhưng

ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi
để thu nợ khi khách hàng không trả được nợ. cam kết đảm bảo là cam kết của người
nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu, sử dụng hoặc khả năng trả
nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
1.1.2.4. Tín dụng phân theo rủi ro
Ngân hàng cần nghiên cứu mức độ, căn cứ để chia loại rủi ro và phân loại rủi
ro giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các khoản mục tín dụng, dự trù quỹ
cho các khoản tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN, nợ được chia thành 5 nhóm:
Tín dụng lành mạnh: nợ đủ tiêu chuẩn
Tín dụng có vấn đề: các khoản nợ cần chú ý
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn khó địi: nợ nghi ngờ
Nợ khơng thể thu hồi được: nợ có khả năng mất vốn.
1.2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1. Tín dụng tài trợ xuất nhập khấu của ngân hàng thương mại
Trong bối cảnh xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế của các nước trên thế giới
đang diễn ra không ngừng, các quốc gia vận động trong mối tương quan chặt chẽ, vì
vậy XNK trở thành hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, là phương tiện để phát triển
kinh tế. Thị trường thương mại thế giới mở rộng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ
hàng hoá, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp
XNK. Do khả năng tài chính có hạn, khơng phải lúc nào các doanh nghiệp XNK
cũng có đủ tiền để thanh tốn hàng NK hoặc có đủ vốn để thu mua, chế biến hàng
XK, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và tài trợ của ngân hàng. Xuất phát từ nhu
cầu được tài trợ về tài chính của các doanh nghiệp XNK mà tín dụng XNK ra đời.
Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ XNK là một yêu cầu khách quan trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa
các nước với nhau.

6



* Khái niệm
Tín dụng tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính và uy tín của các doanh nghiệp XNK trong
quá trình giao dịch ngoại thương.
Khi thực hiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK, các NHTM sẽ cấp vốn cho
người đi vay là các doanh nghiệp XNK và sau một thời gian nhất định, người đi vay
phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi. Hoạt động này có kỳ hạn gắn liền với
thời hạn thực hiện thương vụ và giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Tín dụng tài trợ XNK tại các NHTM dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
- Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
1.2.2. Vai trị của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Tín dụng tài trợ XNK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của hoạt động ngoại thương nói riêng và sự phát triển kinh tế đất nước nói chung.
a) Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các NHTM là hoạt động tín dụng mang
lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi
vốn nhanh vì:
- Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ.
Đối với nhà XK, thời gian thực hiện thương vụ là kể từ lúc gom hàng, xuất hàng đi
cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Cịn đối với nhà NK, thời
gian này tính từ lúc nhận hàng tại cảng đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn
tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM, do đó giúp ngân
hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
- Tài trợ XNK nâng cao tính an tồn cho ngân hàng thông qua việc quản lý
thu các nguồn thanh toán. Đối với nhà XK, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao
hàng để đòi tiền nhà NK đã chỉ định việc thanh tốn tiền hàng phải thơng qua tài

khoản mở tại ngân hàng. Đối với nhà NK, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ
buộc nhà NK phải tập trung tiền hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Vì vậy,
nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng
quay vòng vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra
rủi ro.
- Ngân hàng sẽ đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích do đồng
vốn tài trợ gắn liền với thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh
toán trực tiếp cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền
7


nguyên vật liệu cho các đại lý gom hàng, thanh tốn tiền hàng nhập khẩu,…nên
tránh được tình trạng người u cầu tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, giúp ngân
hàng hạn chế rủi ro tín dụng.
- Hoạt động tín dụng tài trợ XNK mang lại nguồn thu lớn từ lãi và phí dịch
vụ cho ngân hàng do các khoản vay thường có giá trị ở mức vừa và lớn. Ngồi ra,
thơng qua tài trợ XNK, các NHTM cịn mở rộng được quan hệ với các doanh
nghiệp và ngân hàng nước ngồi, nâng cao uy tín trên trường quốc tế.
b) Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng tài trợ XNK giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ
đòi hỏi nguồn vốn lớn khi mà doanh nghiệp không đủ khả năng về mặt tài chính để
thực hiện.
- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng
đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Còn đối với doanh
nghiệp NK, vốn tài trợ sẽ giúp doanh nghiệp có thể mua được những lơ hàng lớn.
- Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể NK máy móc,
thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất, chế biến hàng
XK với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, hạ giá
thành sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập và kinh doanh có lãi.

- Tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
trên thị trường quốc tế, tạo niềm tin về năng lực thực hiện hợp đồng đối với các đối
tác do có sự hỗ trợ vốn từ phía các ngân hàng.
c) Đối với nền kinh tế
- Tín dụng tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XNK theo
yêu cầu của thị trường được lưu thơng thuận tiện, liên tục góp phần tăng tính năng
động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mơ, từ đó tạo việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nền
kinh tế, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Tín
dụng tài trợ XNK góp phần vào q trình tăng trưởng kinh tế cả về mặt lượng và
chất. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng tác động trực tiếp
đến quan hệ tích luỹ- tiêu dùng, đầu tư- tiết kiệm, từ đó tác động đến tác động đến
tăng trưởng kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, tín dụng XNK
đã tạo vai trị quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực xã hội một cách hiệu
quả nhất.

8


1.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
1.2.3.1 Cho vay trên cơ sở hối phiếu
a) Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu
Khi thoả thuận giữa các bên tham gia XNK chấp nhận có các hối phiếu kỳ
hạn khơng huỷ ngang, khi chưa đến hạn thanh toán, nhà XK có thể mang hối phiếu
đến ngân hàng xin chiết khấu. Bản chất của nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển
quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh
giá của hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng chiết khấu.
Thơng qua loại hình tín dụng này, ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhà XK có

thể nhận được tiền trước khi hối phiếu đến hạn thanh tốn, đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ cho q trình tái sản xuất. Đây chính là khoản vốn nhà XK cần bù dắp vì
trước đó đã cúng ứng một khoản tín dụng thương mại cho nhà NK.
Đặc trưng của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền
lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền cịn lại. Khối lượng tín
dụng cấp cho nhà XK (giá trị chiết khấu) được ngân hàng xác định theo công thức:
TCK = M ( 1- LCK / 3600 x t ) – P
Trong đó:
TCK : giá trị chiết khấu
M: mệnh giá hối phiếu
LCK: lãi suất chiết khấu (theo năm)
t: thời gian chiết khấu (theo ngày)
P: lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ tiến hành địi tiền người có
nghĩa vụ trả tiền hối phiếu.
b) Chấp nhận hối phiếu
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận
thanh tốn hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này là nhà NK và tín dụng chấp
nhận hối phiếu sử dụng trong trường hợp bên XK thiếu tin tưởng vào khả năng
thanh toán của bên NK và cần một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Nếu ngân hàng đồng ý có nghĩa ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng
cho bên NK để thanh tốn tiền hàng cho bên Xk khi hối phiếu đến hạn.
Nếu đến hạn thanh tốn hối phiếu, bên NK có đủ tiền thì ngân hàng khơng
phải ứng tiền ra, như vậy khoản tín dụng này chỉ là hình thức, là sự đảm bảo về tài
chính cho bên NK và ngân hàng chỉ nhận được một khoản lệ phí. Tuy nhiên, nếu

9


đến hạn thanh tốn mà bên NK khơng đủ khả năng thanh tốn thì ngân hàng chấp

nhận hối phiếu phải trả nợ thay.
Hối phiếu với sự chấp nhận của ngân hàng đã có sự đảm bảo chắc chắn về
khả năng thanh tốn có thể được bán trên thị trường hoặc chiết khấu tại các ngân
hàng. Khi đó, khả năng thương mại của hối phiếu lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà XK được hưởng tỷ lệ chiết khấu ưu đãi.
1.2.3.2 Cho vay theo phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C - Letter
of credit)
Phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng
rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, đảm bảo quyền lợi một
cách tương đối cho cả người mua và người bán.
Được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song thư tín dụng lại
hồn tồn độc lập với hợp đồng ngoại thương. Tính chất độc lập của thư tín dụng
được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi L/C không
phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng mở L/C chỉ
căn cứ vào bộ chứng từ mà nhà XK trình và nội dung L/C đã được mở để trả tiền
người xuất.
* Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở:
Khi nhận L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà NK, nhà
XK sẽ được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng từ hợp
lý, phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà XK có thể dựa vào L/C nhận được
để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng
theo L/C quy định. Trên cơ sở L/C được chấp nhận, ngân hàng có thể cấp tín dụng
cho nhà XK để tiếp tục sản xuất tức sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu
của L/C.
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu:
Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ tái sản xuất kinh doanh, nhà XK sau khi
giao hàng có thể thương với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng
trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán.
+ Cho vay chiết khấu chứng từ hàng XK là hình thức tín dụng của ngân hàng

cho nhà XK trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với
nghiệp vụ này, ngân hàng tạo điều kiện cho nhà XK có thể thu hồi vốn với khoản
tín dụng mà ngân hàng cung ứng. Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng dựa theo phương
thức chiết khấu. Có 2 phương thức chiết khấu:

10


1- Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng thực hiện mua lại bộ chứng từ xuất
khẩu hoàn hảo của nhà XK với giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân
hàng tính trừ phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để địi tiền nhà NK
nước ngoài. Khi ngân hàng thực hiện chiết khấu miễn truy đòi nghĩa là nhà XK đã
bán bộ chứng từ cho ngân hàng và nhận tiền, khơng cịn trách nhiệm liên quan đến
bộ chứng từ. Ngân hàng sẽ phải chịu hồn tồn rủi ro nếu phía đối tác khơng thanh
tốn khi đến hạn. Hình thức tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng nên lãi
suất áp dụng cao và ít được sử dụng.
2- Chiết khấu được phép truy đòi: ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ cho nhà XK sẽ truy đòi nhà XK nếu đến hạn thanh tốn bị phía đối tác từ
chối thanh tốn, ngân hàng khơng thu được tiền. Lãi suất được áp dụng trong hình
thức này thấp hơn trường hợp chiết khấu miễn truy đòi do nhà XK vần phải chịu
trách nhiệm cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ nhà NK nên rủi ro ngân hàng
phải chịu thấp hơn.
+ Tín dụng ứng tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: là việc tạm ứng
cho quyền hưởng thanh tốn trong khn khổ thanh tốn tín dụng chứng từ. Do thời
gian chờ thanh toán khá dài nên nhà XK cũng cần một khoản tài trợ của ngân hàng,
đó là khoản tín dụng ứng trước. Đối với tín dụng ứng trước loại này, những giấy tờ
có giá theo lệnh hoặc những giấy tờ chính như vận đơn, hố đơn thương mại,… đều
là những vật thế chấp cho ngân hàng.
+ Tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh tốn: Sau
khi hồn tất nghĩa vụ xuất hàng cho bên NK, bên XK lập bộ chứng từ thanh tốn.

Đồng thời bên XK lại có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh trong
khoảng thời gian xuất hàng, chờ nhà NK chấp nhận bộ chứng từ và thanh tốn. Khi
đó, nhà XK có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng. Việc ngân hàng
mua bộ chứng từ thanh toán tức đã chấp nhận cấp tín dụng cho người XK.
* Đối với doanh nghiệp nhập khẩu
- Cho vay mở L/C: Mọi thư tín dụng đều được mở theo đề nghị của nhà NK.
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà NK, có nghĩa ngân hàng cam kết thanh toán
cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Như vây, khoản tín dụng mà ngân
hàng cấp cho nhà được đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hoá. Việc mở L/C đã thể
hiện sự tài trợ của ngân hàng cho nhà NK. Ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu
nhà NK khơng có khả năng thanh tốn cho nhà XK. Do đó, trước khi mở L/C ngân
hàng cần phải kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh tốn và hoạt động của
nhà NK.

11


- Cho vay ký quỹ L/C: Trong thanh toán quốc tế, khách hàng được yêu cầu
phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo
lãnh cho doanh nghiệp vay vốn nước ngoài. Việc xin mở thư tín dụng có những quy
định cụ thể, tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng yêu cầu
phải có ký quỹ hay không, và mức ký quỹ là bao nhiêu. Đối với doanh nghiệp
không đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu ký quỹ của ngân
hàng, căn cứ trên uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả của thương vụ hoặc trên TSĐB
mà ngân hàng có thể cho vay ký quỹ. Sự tài trợ này của ngân hàng vừa giúp giải
quyết khó khăn về vốn lưu động cho doanh nghiệp, vừa tăng tính an tồn, mang lại
hiệu quả cho ngân hàng và đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân hàng
về ký quỹ.
- Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ
giao hàng: Khi hàng hoá, bộ chứng từ về đến nơi, nhà NK có thể nhận được sự tài

trợ của ngân hàng thơng qua hình thức cho vay thanh toán L/C trong trường hợp L/
C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt nhà NK ký chấp nhận thanh toán trên hối
phiếu đối với L/C trả chậm. Để nhận được sự tài trợ dưói hình thức này, nhà NK
phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về.
Đồng thời, nhà NK cũng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh
toán và xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ khi đến thời điểm cần thanh
toán. Trên cơ sở xem xét, phân tích kế hoạch mà khách hàng đưa ra, ngân hàng sẽ
quyết định tài trợ và xác định mức tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải được thực
hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của nhà XK về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
1.2.3.3. Cho vay theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Trong nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ, nhà XK uỷ thác các chứng từ về
hàng hoá, vận đơn, chứng từ bảo hiểm,… cho ngân hàng của mình và ngân hàng sẽ
chuyển tiếp chứng từ đến ngân hàng của nhà NK với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi
đã thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn.
So với phương thức tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh
tốn quốc tế vì đây là phương thức thanh tốn có lợi cho nhà NK và thường được áp
dụng khi bên mua và bên bán tin tưởng lẫn nhau. Tín dụng tài trợ XNK của ngân
hàng trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ gồm:
+ Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ
ngân hàng nước ngồi, xuất trình hối phiếu địi tiền nhà NK. Nếu nhà NK khơng đủ
khả năng thanh tốn thì ngân hàng có thể cho vay thanh tốn hàng NK.

12


+ Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: ngân hàng có thể cho vay thu mua,
sản xuất hàng hố XK, chiết khấu bộ chứng từ hàng XK tương tự như phương thức
thanh toán L/C.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng tham gia chủ yếu với tư cách trung gian
thực hiện và thực thi theo uỷ nhiệm để giảm bớt rủi ro về tiêu thụ, thanh tốn và

cung ứng.
Nhà XK có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
chứng từ. Tuy nhiên, giá trị của sự chuyển nhượng phụ thuộc lớn vào khả năng
thanh toán của người vay vì khơng có sự đảm bảo chắc chắn các chứng từ của người
NK được chấp nhận và vào giá trị hàng hoá được thanh toán. Nếu nhà NK được
giao các chứng từ khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, thì có thể kèm theo việc chiết
khấu hối phiếu ở ngân hàng nhà XK hoặc ngân hàng nhà NK.
1.2.3.4. Bảo lãnh
Rủi ro là một yếu tố thường xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh XNK. Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho
các bên tham gia trong hoạt động thương mại quốc tế địi hỏi phải có sự bảo đảm
của một bên thứ ba. Với nhà XK khi khơng nắm chắc được khả năng tài chính và
mức độ tín nhiệm của nhà NK sẽ yêu cầu nhà NK phải có một tổ chức, thường là
ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh tốn. Cịn với nhà NK để đảm bảo có thể yêu cầu
nàh XK có ngân hàng đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trách nhiệm của ngân
hàng bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp
người xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ theo hợp đồng.
Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới hình thức:
- Phát hành thư bảo lãnh
- Mở thư tín dụng
- Ký hối phiếu nhận nợ.
Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của người được hưởng bảo
lãnh. Phát hành thư bảo lãnh có thể áp dụng cho mọi loại bảo lãnh; bảo lãnh thanh
tốn được thực hiện dưới hình thức mở thư tín dụng. Độ an tồn của hình thức này
rất cao do tính pháp lý quốc tế của L/C. Bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình
thức ký phát hối phiếu, thư bảo lãnh kèm theo hối phiếu trả tiền đã được ngân hàng
ký với ngày trả tiền là ngày khách hàng phải trả cho người hưởng lợi.
Hoạt động bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, tuy nhiên
khi thực hiện hoạt động bảo lãnh, ngân hàng không phải bỏ ra một khoản vốn nào,
mà chỉ lấy uy tín của ngân hàng ra cho vay và thu phí bảo lãnh.


13


1.2.3.5. Bao thanh tốn xuất khẩu (Factoring)
Tín dụng bao thanh tốn là hình thức tài trợ đặc biệt của ngân hàng dành cho
nhà XK. Ngân hàng sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn
thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp, đứng ra đòi tiền nhà NK. Bản chất
Factoring là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà XK. Để thực hiện
nghiệp vụ này, các NHTM tiến hành lập các công ty Factoring riêng chuyên cung
cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán sổ sách bán hàng và dịch vụ bảo tồn các
khoản nợ cần địi. Để khắc phục tình trạng nợ đọng trong quá trình thu tiền bán
hàng, đảm bảo tiến trình của q trình sản xuất kinh doanh, cơng ty Factoring cung
ứng một khoản tiền tương ứng với khoản nợ đó cho doanh nghiệp. Chủ yếu các
khoản cần trợ giúp của Factoring ở ba lĩnh vực:
- Mua lại các khoản nợ tiền hàng và thực hiện thanh toán ngay cho nhà XK
và các khoản nợ được công ty Factoring chấp nhận.
- Tài trợ tiêu thụ, đảm bảo đầy đủ cho các khoản bán hàng đã được chấp
nhận.
- Cung cấp dịch vụ: hạch toán sổ sách, nghiệp vụ uỷ nhiệm thu thống kê bán
hàng, kế tốn nợ,…
Tuỳ theo tính chất hồn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng
thanh tốn của nhà NK mà cơng ty Factoring quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp
đối với nhà XK.
Căn cứ theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán, bao thanh toán được chia
làm hai loại:
- Factoring tương đối: cơng ty Factoring sẽ thanh tốn tiền hàng cho nhà XK
nhưng kèm thoả thuận nhà XK vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà NK không trả
tiền.
- Factoring tuyệt đối: công ty Factoring gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà NK

khơng trả tiền.
Tín dụng bao thanh tốn giúp nhà XK có vốn ngay để tiếp tục hoạt động sản
xuất kinh doanh dù họ bán thu tiền ngay hay bán chiu, đồng thời nhà XK cũng
không phải bận tâm về việc quản lý thanh tốn phức tạp. Mức phí bao thanh toán
phụ thuộc vào nghiệp vụ cung ứng, khối lượng doanh thu, loại khách hàng tiêu thụ,
điều kiện thanh tốn và tình hình kinh tế- chính trị ở nước của nhà NK.Thơng
thường phí bao thanh tốn là khá cao.
1.2.3.6. Chiết khấu nợ dài hạn (Forfaiting)
Forfaiting là hình thức tài trợ XK dựa trên việc chiết khấu các khoản nợ dài
hạn phát sinh do XK máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Theo thoả thuận, nhà XK bán
14


thiết bị cho nhà NK dưới hình thức trả gópvà để hỗ trợ tài chính cho nhà XK, ngân
hàng sẽ mua lại khoản nợ này.
Forfaiting là việc ngân hàng mua khơng cần hồn lại các khoản nợ cần địi.
Nghiệp vụ Forfaiting tương tự nghiệp vụ Forfacting chỉ khác Forfaiting là nghiệp vụ
tài trợ dài hạn.
1.3. Hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có được kết quả đó
trong điều kiện nhất định. Thơng thường, một hoạt động được xem là hiệu quả cao
khi kết thúc hoạt động đó thu được những kết quả tốt, đúng mong đợi của người
thực hiện với chi phí bỏ ra thấp nhất có thể.
Hiệu quả tín dụng tài trợ XNK cũng như hiệu quả tín dụng ngân hàng nói
chung phản ánh kết quả mà ngân hàng đạt được trong hoạt động tín dụng so với
những mục tiêu đã đặt ra và so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả
tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng được xét trên hai giác độ:
- Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính tức hiệu quả đối với ngân hàng

- Hiệu quả kinh tế- xã hội tức hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh của hoạt động tín dụng tài trợ XNK là phạm trù kinh tế
phản ánh mối quan hệ giữa những lợi ích kinh tế mà ngân hàng đạt được từ hoạt
động tín dụng XNK trên cơ sở so sánh với những chi phí đã bỏ ra trong suốt q
trình kinh doanh của ngân hàng. Khơng chỉ vậy, hiệu quả tín dụng tài trợ XNK cịn
biểu hiện mức độ phát triển ngân hàng theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực trong quá trình hoạt động tín dụng XNK nhằm thực hiện được mục
tiêu kinh doanh đã đề ra, đồng thời phản ánh trình độ và kỹ năng quản lý của ngân
hàng trong hoạt động tín dụng XNK. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng nhất
đối với các NHTM khi thực hiện kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế- xã hội là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả kinh tế- xã hội là tồn bộ xã hội, những lợi ích và
chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế- xã hội xuất phát từ quan điểm của tồn
bộ nền kinh tế. Vì vậy hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động tín dụng tài trợ XNK
thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng vốn vay và tác
động của nó đến hiệu ích xã hội và mức độ đóng góp vào sự tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế.

15


1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ XNK có thể dùng hệ
thống chỉ tiêu định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu định lượng được dùng làm cơ sở để đánh giá chính xác, khoa
học hiệu quả tín dụng XNK gồm hệ thống các chỉ tiêu về lợi nhuận tín dụng NXK,
chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng và chỉ tiêu về chất lượng tín dụng.
1.3.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng tài trợ XNK
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều hướng tới một mục tiêu là lợi nhuận. Cách xác định lợi nhuận của ngân

hàng cũng dựa trên doanh thu và chi phí.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng XNK thông qua lợi nhuận:
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK/ Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng XNK so
với lợi nhuận của tồn ngân hàng, phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động tín
dụng XNK vào kết quả kinh doanh chung của ngân hàng. Tỷ lệ này cao cho thấy lợi
nhuận ngân hàng thu được có sự đóng góp lớn từ hoạt động tín dụng tài trợ XNK.
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK / Dư nợ tín dụng XNK
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng tài trợ
XNK, cho biết một đồng dư nợ tín dụng tài trợ XNK tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận thu được từ hoạt
động tín dụng tài trợ XNK càng lớn, tức hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ
XNK cao.
Chỉ tiêu 3: Chỉ tiêu về thu nhập
Thu nhập từ hoạt động tín dụng XNK/ Tổng thu nhập.
Thu nhập từ tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng bao gồm thu nhập từ lãi cho
vay và từ thu phí của các hoạt động dịch vụ như bảo lãnh, bao thanh toán,… Đây là
chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả của tín dụng tài trợ XNK, đánh giá sự đóng góp
của hoạt động tín dụng tài trợ XNK, cũng như tầm quan trọng của hoạt động này
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
- Chỉ tiêu về doanh số và quy mơ tín dụng tài trợ XNK
+ Chỉ tiêu dư nợ:
Chỉ tiêu 1: Dư nợ tín dụng XNK/ Tổng dư nơ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng tài trợ XNK trong tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng, thể hiện quy mô của hoạt động tín dụng XNK so với quy

16



mơ của các hoạt động tín dụng nói chung. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng
đang chú trọng vào mở rộng cho vay XNK
Chỉ tiêu 2: Dư nợ tín dụng XNK/ Tổng tài sản
Phản ánh tỷ lệ giữa quy mô cho vay XNK và tổng tài sản, thể hiện cơ cấu sử
dụng nguồn vốn của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao tức ngân hàng có các khoản cho vay
XNK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Điều đó mang ý nghĩa tích cực nếu ngân
hàng có nguồn vốn lớn, đảm bảo được an toàn nhưng ngược lại sẽ là tiêu cực nêú
ngân hàng cố gắng cho vay XNK trong khi khơng có đủ vốn để đáp ứngdẫn đến
ngân hàng mất khả năng thanh toán.
+ Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số:
Doanh số cho vay XNK thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng tài
trợ XNK. Tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay XNK
của ngân hàng qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh
cho thấy khả năng mở rộng tín dụng XNK của ngân hàng tốt, từ đó góp phần tăng
thu nhập từ hoạt động tín dụng XNK và các dịch vụ đi kèm, tăng hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
- Chỉ tiêu về thu nợ:
Doanh số thu nợ tín dụng XNK qua các thời kỳ tăng chứng tỏ công tác thu
nợ của ngân hàng tốt, khách hàng có khả năng thanh tốn nợ cao, hoạt động cho vay
thuận lợi. Ngược lại nếu doanh số thu nợ tín dụng XNK thấp có thể do doanh số cho
vay giảm hoặc việc thu nợ của ngân hàng đang gặp khó khăn, cho thấy hoạt động
tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng đang gặp khó khăn dẫn đến hiệu quả của hoạt
động tín dụng XNK khơng cao.
Các chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu biểu hiện cụ thể hiệu quả tín dụng tài trợ
XNK. Mở rộng tín dụng tài trợ XNK có chọn lọc có quan hệ tỷ lệ thuận với nâng
cao hiệu quả tín dụng XNK. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK có hiệu quả thì các
ngân hàng mới thực hiện mở rộng hoạt động này và ngược lại thì ngân hàng sẽ phải có
biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng. Tóm lại, quy mơ tín dụng tài trợ XNK phải phù
hợp với năng lực của ngân hàng để hoạt động tín dụng XNK đạt hiệu quả cao.
1.3.2.3. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu

Chỉ tiêu về chất lượng tín dụng tài trợ XNK thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng, được đánh giá qua chỉ tiêu về nợ q hạn và hệ số an tồn tín dụng.
-Hệ số an tồn tín dụng là giới hạn tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu của ngân hàng
và mức dư nợ. Theo nghị định 457 của luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy
định: dư nợ cho vay của một khách hàng khơng vượt q 15% vốn tự có và các quỹ

17


của ngân hàng. Đó là quy định để bảo đảm an tồn cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
- Nợ quá hạn là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến
hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi
ro nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao. Nợ quá hạn tác động đến thu nhập, khả năng bảo tồn
vốn của ngân hàng và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tài trợ XNK nói
riêng cũng như tín dụng nói chung.
Chỉ tiêu : Nợ q hạn của tín dụng XNK/ Tổng dư nợ tín dụng XNK
Phản ánh tình hình nợ quá hạn của các khoản cho vay XNK của ngân hàng
so với tổng dư nợ tín dụng XNK. Đây là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng
tín dụng, dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay XNK của NHTM. Nếu tỷ lệ
này cao thể hiện hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng có rủi ro cao, hiệu quả
thấp. Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp cho thấy việc quản lý tín dụng của ngân hàng
tốt, rủi ro tín dụng thấp.
Đối với ngân hàng, khi tiến hành hoạt động tín dụng cần phải thực hiện đồng
thời hai nhiệm vụ, đó là tăng cường hoạt động cho vay để tìm kiếm lợi nhuận nhưng
cũng phải quản lý tốt khoản nợ của khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới đạt
được hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại
1.4.1. Nhân tố chủ quan

* Năng lực kinh doanh của ngân hàng
Năng lực kinh doanh của ngân hàng là yếu tố quyết định hiệu quả tín dụng
tài trợ XNK.
- Đầu tiên là khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng.
Điều này được thể hiện thông qua vốn tự có của ngân hàng. Nếu ngân hàng
có quy mơ vốn tự có q nhỏ sẽ có hạn chế trong hoạt động huy động vốn, dẫn đến
ngân hàng khơng có đủ vốn để mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng
XNK nói riêng.
- Trình độ huy động và quản lý nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ nguồn tiền gửi của dân
cư mà phần lớn là ngắn hạn, trong khi yêu cầu tài trợ XNK lại khá đa dạng về kỳ
hạn. Do đó nếu cân đối kỳ hạn nguồn vốn một cách hợp lý thì ngân hàng vừa nhận
được thu nhập cao vừa đảm bảo an toàn cho các khoản phải thanh tốn. Ngược lại,
nếu khơng quản lý kỳ hạn vốn một cách hiệu quả thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với
rủi ro thanh khoản do có chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn huy động.
18


- Sự phát triển trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Để có thể phát triển tín dụng tài trợ XNK cả về chất lượng, quy mô và đạt
hiệu quả cao, ngân hàng phải dựa trên cơ sở nền tảng hoạt động thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại tệ tốt.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng càng phát triển thì số lượng
khách hàng có nhu cầu tín dụng XNK càng lớn. Khi đó ngân hàng có thể mở rộng
quy mơ của hoạt động tín dụng, bên cạnh đó khả năng lựa chọn khách hàng có tình
hình tài chính tốt và dự án khả thi càng cao dẫn đến chất lượng tín dụng được nâng
cao. Điều đó sẽ góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng XNK.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tốt giúp ngân hàng đáp ứng một phần nhu cầu
ngoại tệ của khách hàng. Cùng với việc cung cấp những công cụ phái sinh như hợp
đồng kỳ hạn, quyền chọn, … giúp hỗ trợ cho hoạt động tín dụng tài trợ XNK hạn

chế được rủi ro về tỷ giá.
- Năng lực kinh doanh của ngân hàng còn thể hiện ở việc đa dạng hố sản
phẩm dịch vụ và cơng tác marketing của ngân hàng
Việc đa dạng hoá sản phẩm đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dành cho hoạt động
tín dụng XNK sẽ tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng và
có cơ hội phát triển hoạt động tín dụng XNK. Ngược lại nếu sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng không phong phú, đa dạng sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng
tài trợ XNK.
Hoạt động marketing là hoạt động nhằm mục tiêu thu hút khách hàng, giới
thiệu sản phẩm cũng như tiện ích của các sản phẩm đó, đồng thời tiến hành điều tra,
thăm dị thị trường để tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Qua hoạt động marketing,
quảng cáo thương hiệu và sản phẩm ngân hàng giúp khách hàng hiểu hơn về chất
lượng sản phẩm, sử dụng các dịch vụ góp phần tăng doanh thu, củng cố và phát
triển thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng bao gồm hệ thống cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật
liên quan trực tiếp đến quy trình, hoạt động thanh toán, giao dịch với khách hàng.
Đây là yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của một NHTM. Với một hệ thống cơng nghệ
hiện đại trong thanh tốn và quản lý sẽ giúp việc thanh tốn qua ngân hàng được
nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm chi phí. Hệ thống chi nhánh, ngân hàng đại lý
được nối mạng thông tin giúp ngân hàng quảng bá sản phẩm rộng rãi đến khách
hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng vay vốn.

19


Việc nối mạng, cập nhật thông tin tốt giúp cán bộ tín dụng có thể nắm thơng
tin về tình hình hoạt động, tài chính, lịch sử tín dụng của doanh nghiệp thuận lợi, rõ
ràng, chính xác,… từ nhiều nguồn thơng tin khác nhau. Điều dó giúp cho việc đánh

giá tính khả thi của món vay có độ chính xác càng cao, giúp giảm thiểu thời gian
quyết định cho vay của ngân hàng. Có thể thấy, cơng nghệ ngân hàng ngày càng
đóng vai trị ngày càng quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Mạng lưới đại lý của ngân hàng, hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch
Các doanh nghiệp XNK có thị trường tiêu thụ và cung ứng sản phẩm rất đa
dạng ở khắp các quốc gia và khu vực. Để phục vụ cho nhu cầu của các doanh
nghiệp, NHTM cũng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh, ngân hàng đại lý sang các
thị trường khác nhau cũng như tăng cường quan hệ với các ngân hàng, tổ chức kinh
tế trên trường quốc tế. Điều đó giúp mở rộng thị trường hoạt động của ngân hàng và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh nghiệp XNK.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới đại lý tại nước ngồi, việc phát triển mạng
lưới đại lý, phịng giao dịch trong nước cũng đóng vai trị lớn trong việc thu hút
khách hàng.
* Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ
chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương
lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy
định chỉ đạo hoạt động tín dụng của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động tín dụng, đưa ra các chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng. Để có thể
đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt
động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất qn và hợp
lý, thích ứng với mơi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát
huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an
tồn và sinh lợi.
Quy trình tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng tài trợ XNK nói riêng. Quy trình này được xây dựng gồm các bước chi tiết
thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ban hành thống nhất trong tồn ngân hàng. Các
bước đó bao gồm từ phân tích trước khi cấp tín dụng, phê duyệt, giải ngân, kiểm tra
việc sử dụng vốn vay và thu hồi nợ. Nếu quy trình tín dụng được xây dựng chặt chẽ,
phù hợp với tình hình thực tế thì việc phân tích tín dụng khách hàng sẽ đạt hiệu quả

cao, hạn chế được các khoản cho vay không tốt, giúp tăng hiệu quả của hoạt động
tín dụng.

20



×