Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện hậu lộc, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.21 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

LÊ THỊ GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI HUYỆN HẬU LỘC,
TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

LÊ THỊ GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TẠI HUYỆN HẬU LỘC,


TỈNH THANH HOÁ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã ngành: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2011


i
LỜI CẢM ƠN
Cho phép Em được cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy
chúng em trong suốt khoá học
Em chân thành cảm ơn Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Em trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và viế t đề tài luâ ̣n văn.
Đặc biệt Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầ y PGS.TS. Nguyễn
Văn Tuấ n, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ Em hoàn thành luận văn
tố t nghiêp.
̣
Em gửi lời cảm ơn tới UBND huyện, Phòng Nông nghiệp và PTNT
cùng các phòng ban chuyên môn của huyện Hâ ̣u lô ̣c,tỉnh Thanh hóa đã tâ ̣n
tiǹ h giúp đỡ Em trong quá trình tìm hiểu, thu thập, phân tích số liệu để viế t và
hoàn thành luận văn.
Em cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất

kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Lê Thi Giang
̣


ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Đặt vấn đề .......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined.

1.1. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệpError! Bookmark not defi
1.1.1. Trên thế giới .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Ở Việt Nam ................................... Error! Bookmark not defined.

1.2 - Cơ sở lý luâ ̣n về chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣pError! Bookmark not d
1.2.1. Khái niệm nông nghiệp và vai trò của sản xuất nông nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân ............................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Cơ cấ u kinh tế nông nghiêp̣ ........... Error! Bookmark not defined.
1.2.3- Chuyể n dich
Bookmark not defined.
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiêpError!

̣
1.2.4. Chiń h sách của Đảng và Nhà nước về chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế
nông nghiêp̣ ............................................. Error! Bookmark not defined.
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1- Mục tiêu nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
2.2- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........... Error! Bookmark not defined.
2.3- Nội dung nghiên cứu............................ Error! Bookmark not defined.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............ Error! Bookmark not defined.

3.1. Đă ̣c điể m cơ bản của huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣c - Thanh HóaError! Bookmark not defined
3.1.1- Các điề u kiêṇ tự nhiên của huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣cError! Bookmark not defined.


iii

3.1.2- Đă ̣c điể m kinh tế xã - hô ̣i của huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣cError! Bookmark not defined
3.2. Thực tra ̣ng quá triǹ h chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiêp̣ huyê ̣n
Hâ ̣u Lô ̣c ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1- Sự chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế chung toàn huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣cError! Bookmark

3.2.2- Thực tra ̣ng chuyể n dich
̣ cơ cấ u nông nghiê ̣p huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣cError! Bookmar
3.2.3- Những thành công và tồ n ta ̣i trong chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế
nông nghiêp̣ huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣c ................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Mô ̣t số giải pháp góp phầ n đẩ y ma ̣nh chuyể n dich

̣ cơ cấ u kinh tế nông
nghiê ̣p theo hướng công nghiê ̣p hóa, hiêṇ đa ̣i hóa ta ̣i huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣c - tỉnh
Thanh Hóa ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Các đề xuất về định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp của huyện..................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Các giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện
Hậu Lộc. .................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ..........................
Error! Bookmark not defined.
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ

Bình quân



Cố đinh
̣

CN

Công nghiệp


CNH

Công nghiệp hóa

DT

Diện tích

DV

Dịch vụ

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng giá trị sản phẩm quốc nội

GT

Giá tri ̣

GTSX

Giá tri ̣sản xuấ t

HĐH


Hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

Nxb

Nhà xuấ t bản

ODA

Dự án hỗ trợ chính thức

PTBQ

Phát triển bình quân

SL

Sản lươ ̣ng


SP

Sản phâm

SX

Sản xuấ t

SXHH
VAC
XD

Sản xuất hàng hoá
Vườn ao chuồng
Xây dựng


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

3.1

Cơ cấ u đất đai huyện Hậu Lộc giai đoạn 2005-2010


44

3.2

Dân số và lao đô ̣ng huyê ̣n Hâ ̣u Lô ̣c

46

3.3

Tăng trưởng kinh tế huyện Hậu Lộc giai đoạn 2005-2010

53

3.4

Chuyể n dich
̣ giá tri ̣ sản phẩ m ngành nông nghiêp̣ theo liñ h
vực sản xuấ t

55

3.5

Chuyể n dich
̣ giá tri sa
̣ ̉ n phẩ m theo liñ h vực trồ ng tro ̣t

57


3.6

Cơ cấu ngành chăn nuôi

59

3.7

Chuyể n dich
̣ cơ cấ u trong liñ h vực lâm nghiêp̣

60

3.8

Chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế trong liñ h vực thủy sản

61

3.9

Các loại hình trang trại tại Hậu Lộc

63


6

ĐẶT VẤN ĐỀ

1- Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với truyền
thống lâu đời là cây lúa nước. Do vậy, gần 70% dân số sống ở nông thôn và
làm nông nghiệp. Hàng năm, nông nghiệp đóng góp vào GDP khoảng 30-40%
giá trị xuất khẩu của cả nước. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
là một trong những nhiệm vụ quan trọng và mang tính chiến lược để phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan do bởi
nông nghiệp có một vị trí quan trọng, là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết
yếu cho nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
sẽ có tác động rất mạnh đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội nó
gắn liền và chi phối sự hình thành và biến đổi của cơ cấu kinh tế trong nền
kinh tế tự cung tự cấp lực lượng sản xuất phân công lao động xã hội kém phát
triển trì trệ nên cơ cấu KTNN chậm chuyển biến, chỉ từ khi chuyển từ nền
kinh tế thuần nông sang sản xuất hàng hoá thì lực lượng sản xuất và phân
công lao động mới phát triển ở trình độ cao làm cho cơ cấu chuyển dịch mạnh
mẽ, mặt khác sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội là một xu thế tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội, do đó chuyển
dịch cơ cấu KTNN cũng là một tất yếu khách quan. Ngoài ra sự chuyển dịch
cơ cấu KTNN còn bắt nguồn từ thực trạng kém hiệu quả nhưng còn rất nhiều
tiềm năng, vẫn mang nặng tính trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi chưa được chú
trọng, tỷ suất hàng hoá còn thấp, cơ cấu còn kém hiệu quả. Trong điều kiện
hiện nay nước ta với nguồn lao động dồi dào, điều kiện tự nhiên tương đối
thuận lợi nhưng tất cả vẫn ở dạng tiềm ẩn chưa được khai thác một cách đầy
đủ và hợp lý. Bởi vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chính là nhằm giải quyết


7


vấn đề này. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu là phải trên cơ sở tiềm năng sẵn
có hình thành cơ cấu mới nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng đó tạo ra
một tỷ suất hàng hoá hơn, hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp phần đắc lực
vào quá trình tăng trưởng kinh tế của cả nước. Bên cạnh đó quá trình chuyển
dịch cơ cấu KTNN tất yếu lại chi phối bởi sự phát triển của thị trường. Thực
hiện đường lối đổi mới kinh tế đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo,
nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển và tác động mạnh mẽ vào mọi
lĩnh vực, mọi ngành kinh tế. Trên địa bàn cả nước theo cơ chế đó thì mọi khu
vực sản xuất, mọi thành phần kinh tế khi tiến hành sản xuất phải nắm vững và
bám sát thị trường. Trong nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu các quan hệ
kinh tế đều được tiền tệ hoá, các yếu tố sản xuất như: tài nguyên, sức lao
động, công nghệ... các sản phẩm dịch vụ tạo ra ngay cả chất xám đều được
coi là đối tượng mua bán là hàng hoá. Cơ cấu KTNN trong cơ chế thị trường
cũng phải đảm bảo và tuân thủ các mối quan hệ đó. Trong nền kinh tế thị
trường giá cả điều tiết hành vi của người sản xuất từ đó tạo ra một thiết chế
làm nảy sinh mối quan hệ tỷ lệ nhất định trong cơ cấu kinh tế.
Cùng với sự chuyển biến chung của nền kinh tế cả nước, huyện Hậu
Lộc - Thanh Hoá cũng đang dần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tuy
nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Hậu Lộc
còn chậm chạp, tự phát, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, phân tán và gặp không ít khó
khăn về cơ sở vật chất, về cơ chế chính sách, và trình độ của đội ngũ cán bộ
quản lý.
Nhận thấy được tính chất phức tạp, quan trọng của quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nên em đã chọn đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại huyện Hậu Lộc - tin̉ h Thanh Hoá”


8


2- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
+ Mục tiêu tổng quát:
Góp phần đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hoá
+ Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế sản xuất nông
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá được hiện trạng cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp và quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp tại huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hoá.
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá


9

Phầ n I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiêp̣ là ngành kinh tế quan tro ̣ng của Viêṭ Nam trong những
năm qua. Vấ n đề về nông nghiê ̣p, nông thôn đã đươ ̣c nhiề u nhà khoa hoc, các
tâ ̣p thể quan tâm nghiên cứu.
1.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ cơ cấu kinh tế (CCKT) có thể có nhiều cách hiểu khác nhau,
nhưng dù hiểu như thế nào thì ý niệm về CCKT cũng bắt đầu từ khái niệm
“cơ cấu”. Cơ cấu theo Simon Kuznets là “một khung có mạch lạc của các bộ
phận có quan hệ với nhau, mà mỗi một phần có một vai trò riêng biệt nhưng

lại cùng có một số mục tiêu chung” [16, tr.7].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo H. Chenery là: “Thay đổi cơ cấu bao
gồm sự tích lũy vốn vật chất và con người và sự thay đổi về nhu cầu, sản xuất,
buôn bán, việc làm. Ngoài ra, còn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế xã
hội kèm theo như đô thị hóa, thay đổi dân số, thay đổi về phân phối thu nhập”
[16, tr. 7 - 8].
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã được thực hiện
khá sớm ở nhiều nước trên thế giới. Kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp ở một số nước có thể rất hữu ích cho Việt Nam trong quá trình
CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Dưới đây là kinh nghiệm trong quá trình chuyển dịch CCKT nông
nghiệp ở một số quốc gia.


10

1.1.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan vốn là nước độc canh cây lúa nước đã vươn lên với tốc độ
tăng trưởng nhanh gắn với đa dạng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Thái Lan
chủ trương ưu tiên đặc biệt cho việc chuyển dịch từ độc canh cây lúa sang đa
dạng cây con trong nông nghiệp để thúc đẩy nhanh nền kinh tế quốc dân.
Cụ thể, Thái Lan đã chú trọng mở mang đất đai, đầu tư sang sản xuất
cây ngũ cốc, cây ăn quả, chăn nuôi, lâm nghiệp, đánh cá, hoa, cây cảnh... Tỷ
trọng nông nghiệp trong GDP giảm từ 50,1% năm 1951 xuống còn 14,2%
năm 1990. Giá trị gạo trong tổng giá trị xuất khẩu từ 45% năm 1950 giảm
xuống còn 4,4% năm 1992. Thái Lan cũng đã giảm tỷ trọng sản phẩm nông
nghiệp từ 40,9% xuống còn 25%. Tỷ trọng lao động trong nông nghiệp cũng
giảm từ 83,8% xuống còn 74,4%.
Đặc điểm của nông nghiệp Thái Lan hiện nay là nông nghiệp sản xuất

hàng hóa hướng ngoại. Việc chuyển sang các mặt hàng xuất khẩu đã làm thay
đổi bản chất của nông nghiệp từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn.
Điều quan trọng là Thái Lan ứng dụng nhanh các thành quả khoa học công nghệ (KHCN) sinh học, hóa học, thủy lợi cũng như CNH nhanh ngành
nông nghiệp: cơ giới hóa làm đất, thu hoạch, chế biến... Sản phẩm nông
nghiệp có sức cạnh tranh ở thị trường trong nước và trên thế giới do chất
lượng cao, giá thành thấp. Chính phủ Thái Lan chủ động phát triển nông
nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh với nước ngoài, mở rộng thị trường
xuất khẩu, khuyến khích nông dân trồng các loại cây có giá trị xuất khẩu
lớn, xây dựng các công trình thủy lợi, trợ giá cho sản xuất nông nghiệp
thông qua việc giảm giá phân bón, thuốc trừ sâu, giảm thuế nhập khẩu máy
móc, công cụ, các thiết bị nông nghiệp và thông qua thị trường xuất khẩu để
nâng giá nông sản [4, tr.48 - 49].


11

1.1.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là nước có rất nhiều điểm giống nước ta về tính chất của
sản xuất nông nghiệp, bước chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa, có định hướng của Nhà nước. Những bài học thành công
trong quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn là những kinh
nghiệm cho nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Dấu hiệu đặc trưng của HĐH nông thôn là quá trình chuyển hướng phát
triển nông nghiệp và phát triển nông thôn ngoài nông nghiệp. Vấn đề khó
khăn nhất là phải thu xếp cho một lực lượng lớn lao động ở nông thôn có
công ăn việc làm. Để giải quyết vấn đề quan trọng này Trung Quốc đã có chủ
trương:
- Một là, điều chỉnh quyền sử dụng ruộng đất. Nội dung của điều chỉnh
ruộng đất là thay đổi định hướng quan hệ ruộng đất và cơ cấu sử dụng ruộng

đất.
- Hai là, phát triển xí nghiệp Hương trấn. Năm 1984, ở nông thôn
Trung Quốc đã xuất hiện công nghiệp Hương trấn. Khái niệm “xí nghiệp
Hương trấn” là tên gọi các doanh nghiệp của các công xã, đội sản xuất trước
đây, cũng như những doanh nghiệp mới bước đầu thành lập ở các vùng nông
thôn. Năm 1983 tỷ lệ sản phẩm của “xí nghiệp Hương trấn” đã chiếm 2/3 tổng
khối lượng sản phẩm ở nông thôn và chiếm 1/3 tổng sản phẩm xã hội của cả
nước. Tỷ lệ sản phẩm năm 1993 chiếm 60% tổng sản lượng công nghiệp cả
nước. Xí nghiệp Hương trấn do nông dân góp vốn xây dựng, tích lũy, từng
bước phát triển, cung ứng nguyên liệu và mua bán sản phẩm chủ yếu thông
qua thị trường, lao động thuê mướn rộng rãi trên thị trường lao động, tự hạch
toán không lệ thuộc ngân sách Nhà nước.


12

- Ba là, xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội ở nông thôn: Ngoài nông
nghiệp, công nghiệp Hương trấn, hệ thống dịch vụ ở nông thôn đã hình thành
như một ngành độc lập. Hệ thống dịch vụ ra đời trước hết đáp ứng nhu cầu
sản xuất hàng hóa theo mô hình kinh tế hộ. Hệ thống dịch vụ này có thể làm
cầu nối giữa hộ gia đình và thị trường [16, tr.83 - 88].
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Trong Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa X chỉ rõ:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng… Các vấn đề nông nghiệp, nông thôn
phải được giải quyết đồng bộ gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa đất
nước… Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của

hệ thống chính trị và toàn xã hội” [13, tr.123 - 124].
Những chính sách của Đảng và Nhà nước ở trên là một tiền đề mở ra
cho nền nông nghiệp một hướng đi mới, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch
CCKT nông nghiệp nước ta có hiệu quả hơn.
Quan điểm của Việt Nam về chuyển dịch CCKT nông nghiệp có thể
được mô tả khái quát trên một số điểm chính sau đây:
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải bám sát mục tiêu của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, đưa nước ta nhanh chóng trở thành nước công nghiệp
phát triển.
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp hướng tới mục tiêu: giảm dần tỷ
trọng giá trị trồng trọt, tăng dần tỷ trọng giá trị chăn nuôi, thủy sản và chế
biến nông lâm sản trong tổng giá trị sản phẩm của ngành nông nghiệp.


13

- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải quán triệt nguyên tắc khai thác
tốt nhất các điều kiện thuận lợi của từng vùng lãnh thổ để nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Chuyển dịch CCKT phải đảm bảo nâng cao năng suất lao động trong
nông nghiệp, góp phần từng bước giải phóng lao động ra khỏi lĩnh vực nông
nghiệp để cung cấp nhân lực cho các ngành kinh tế khác.
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp phải góp phần hoàn thiện quan hệ
sản xuất mới trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân.
1.1.2.2. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam
 Những thành tựu đã đạt được

Trong những năm qua nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đã đạt được
thành tựu toàn diện và to lớn, quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp đạt

được nhiều thành công, cụ thể:
- Từ một nền nông nghiệp tự cung, tự cấp, lạc hậu, thiếu lương thực
triền miên đến nay về cơ bản đã là một nền nông nghiệp hàng hóa, đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia, có tỷ suất hàng hóa ngày càng cao, nhiều mặt
hàng có số lượng xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao trong khu vực và thế giới.
- Hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung gắn với công
nghiệp chế biến.
- Năng lực công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản tăng đáng kể.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã dịch chuyển theo hướng
khai thác lợi thế đặc thù của mỗi vùng sinh thái.
- Tỷ trọng các loại cây trồng trong ngành trồng trọt cũng có những
chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng của cây lương thực giảm từ 60,7%
(năm 2000) xuống 56,4% (2009), cây công nghiệp năm 2000 là 24% tăng lên


14

25,6% năm 2009; cây rau đậu từ 7% (2000) lên 8,8% (2009); cây ăn quả từ 6,7%
(2000) lên 7,8% (2009).
- Các làng nghề ở nông thôn được khôi phục và phát triển, mở ra nhiều
việc làm, nhất là thu hút nguồn lao động tại chỗ khi nông nhàn.
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật được cải thiện đáng kể, các hộ sản xuất trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ, các hợp tác xã kiểu mới được hình thành, sản
xuất trang trại xuất hiện và phát triển khá nhanh.
Tóm lại, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn thời gian qua đã có những bước chuyển biến tích cực từ một nền nông
nghiệp tự cấp tự túc sang nền nông nghiệp hàng hóa phát triển toàn diện kinh
tế nông thôn, làm tiền đề cho quá trình CNH, HĐH.
 Những tồn tại, hạn chế


Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu như trên nhưng quá trình phát triển
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện còn
nhiều tồn tại:
- Tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong tổng thể nền kinh
tế và trong nội bộ ngành diễn ra chậm: Cơ cấu kinh tế nông thôn còn nặng về
nông nghiệp (khoảng 60%). Tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu
nông, lâm, ngư nghiệp còn rất lớn (trên 70% giá trị sản xuất toàn ngành). Cơ
cấu cây trồng vật nuôi vẫn chưa có thay đổi đáng kể, tỷ trọng chăn nuôi năm
2009 mới đạt trên 27,1% giá trị sản xuất nông nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản
xuất cây công nghiệp trong trồng trọt mới đạt khoảng 25,6% năm 2009 so với
mục tiêu 45%. Quá trình chuyển đổi bộc lộ một số điểm không chắc chắn: thể
hiện qua sự tăng trưởng không ổn định của từng ngành, từng lĩnh vực.
- Khoa học và công nghệ trong nông, lâm, ngư nghiệp phát triển chậm,
nhiều mặt còn lạc hậu nên đa số các loại cây trồng, vật nuôi đều có năng suất,


15

chất lượng, khả năng cạnh tranh thấp, giá thành cao, kém hiệu quả và chưa bền
vững.
- Cơ cấu thành phần kinh tế trong nông thôn ít có sự thay đổi. Khả năng
rút lao động ra khỏi nông nghiệp của các ngành nghề phi nông nghiệp thấp.
- Phát sinh nhiều vấn đề bất cập như: ô nhiễm môi trường, phân hóa xã
hội, giải quyết việc làm, tệ nạn xã hội... trong nông thôn.
1.2 - Cơ sở lý luâ ̣n về chuyể n dich
̣ cơ cấ u kinh tế nông nghiêp̣
1.2.1. Khái niệm nông nghiệp và vai trò của sản xuất nông nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân
1.2.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất

đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thựcthực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực: trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lĩnh vực:
lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là: tổ hợp các ngành gắn liền
với quá trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Khi phân
tích đánh giá cơ cấu kinh tế thì tiêu chí, cơ cấu ngành thường được xem trọng
nhất bởi vì nó phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
Lực lượng sản xuất càng phát triển, phân công lao động xã hội càng sâu sắc,
tỷ mỉ thì càng có nhiều ngành kinh tế hình thành và phát triển đa dạng khác
nhau. Ở nước ta cho đến nay, về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp cho nên
sự phát triển của nó giữ vai trò quyết định trong kinh tế nông thôn, đồng thời


16

là một trong những ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, nó vừa
chịu sự chi phối của nền kinh tế quốc dân vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành
khác, vừa phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của một ngành mà
đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
- Ngành nông nghiệp (theo nghĩa hẹp): bao gồm trồng trọt và chăn
nuôi. Trong trồng trọt được phân ra trồng cây lương thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả… Ngành chăn nuôi gồm có chăn nuôi gia súc, gia cầm… Những
ngành trên có thể phân ra thành các ngành nhỏ hơn. Chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông nghiệp.
1.2.1.2. Vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Ở nước ta, sản xuất nông nghiệp đã có từ xa xưa và được xem là cái nôi
của nền văn minh lúa nước. Đến nay, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng

trong nền kinh tế quốc dân với tỷ trọng 21% GDP và hơn 56% lao động xã
hội đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đang
từng bước chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá lớn.
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân được thể hiện ở một số điểm sau:
- Nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng trong quá trình sản xuất tư
liệu tiêu dùng thiết yếu cho con người (lương thực, thực phẩm và nguyên liệu
cho công nghiệp) mà không một ngành nào có thể thay thế được.
- Nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, góp phần đáng kể vào
tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp phát triển đất nước. Tích luỹ trong nông
nghiệp được thực hiện trực tiếp thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nguồn thu này tuy không lớn nhưng ổn định và là nguồn thu chủ yếu có ý


17

nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của địa phương trong thời kỳ
công nghiệp hoá.
- Nông nghiệp có ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế quốc dân, đặc
biệt là ngành công nghiệp.
- Nông nghiệp, nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm cho
nền kinh tế quốc dân.
- Nông nghiệp, nông thôn là nguồn cung cấp nhân lực cho các ngành
kinh tế xã hội phát triển. Sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta đòi hỏi nguồn lao
động không ngừng được bổ sung từ khu vực nông nghiệp.
- Nông nghiệp phát triển tạo điều kiện để chuyển các yếu tố sản xuất
sang khu vực phi nông nghiệp.
1.2.1.3. Những đặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp Việt Nam
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã

hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có, đó là:
- Trong nông nghiệp ruộng đất vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu, vừa là
tư liệu sản xuất đặc biệt.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu vì nó có vai trò quyết định (trực
tiếp hay gián tiếp) tạo ra các loại nông sản phẩm. Không có ruộng đất thì về
cơ bản không thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống
Trong nông nghiệp đối tượng sản xuất là những cơ thể sống, đó là
những cây trồng, vật nuôi, phát sinh, tồn tại và sinh trưởng, phát triển theo các
quy luật sinh học. Do đó trong quá trình sản xuất, chúng luôn đòi hỏi sự tác
động thích hợp của con người và của tự nhiên để sinh trưởng và phát triển.


18

- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Trong sản xuất nông nghiệp tính thời vụ được thể hiện rất rõ nét, đặc
biệt là trong ngành trồng trọt. Nhân tố cơ bản quyết định tính thời vụ của sản
xuất là quy luật sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Những biểu
hiện chủ yếu của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp là:
+ Ở mỗi loại cây trồng, vật nuôi các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
diễn ra trong những khoảng thời gian khác nhau của mùa vụ sản xuất, đòi hỏi
thời gian, hình thức và mức độ tác động trực tiếp của con người tới chúng
cũng khác nhau.
+ Cùng một loại cây trồng, vật nuôi ở những vùng có điều kiện khí hậu,
thời tiết khác nhau thường có mùa vụ và thời vụ sản xuất khác nhau.
+ Các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau thường có mùa vụ, thời vụ sản
xuất khác nhau.
- Sản xuất nông nghiệp thường có chu kỳ dài và phần lớn tiến hành

ngoài trời trên không gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu lao động
luôn luôn bị di động và thay đổi theo thời gian và không gian.
- Sản xuất nông nghiệp chịu sự tác động và ảnh hưởng lớn của các điều
kiện tự nhiên, đặc biệt là điều kiện đất đai, khí hậu, nguồn nước,…
Ngoài những đặc điểm chung của sản xuất nông nghiệp nêu trên, nông
nghiệp nước ta còn có những đặc điểm riêng, như:
- Sản xuất nông nghiệp ở nước ta phổ biến là sản xuất nhỏ, cơ cấu
nông nghiệp nước ta đang chuyển dịch theo yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và phát triển nền nông nghiệp hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


19

- Trong nông nghiệp nước ta, bình quân ruộng đất theo đầu người ít,
sức lao động nông nghiệp nhiều lại phân bố không đồng đều giữa các miền
và các vùng.
- Sản xuất nông nghiệp của nước ta chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt
đới, ẩm, có chế độ gió mùa, hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt, đồng thời tùy
theo vĩ tuyến và độ cao của từng vùng mà một số nơi còn có khí hậu ôn đới.
Tài nguyên khí hậu ấy, một mặt tạo điều kiện thuận lợi là: Có thể phát triển
nhiều chủng loại cây trồng, vật nuôi, xây dựng cơ cấu cây trồng, công thức
luân canh, trồng xen, trồng gối, sử dụng không gian nhiều tầng, có khả năng
tăng vụ và rải vụ sản xuất quanh năm, bốn mùa có thu hoạch. Mặt khác, khí
hậu nước ta cũng gây ra những khó khăn phức tạp cho sản xuất nông nghiệp
như: bão lụt, hạn hán, gió mùa đông bắc, gió tây, gió Lào, sương muối,… gây
ra những tổn thất lớn đối với mùa màng [19, tr.10 - 15].
1.2.2- Cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣p
1.2.2.1- Khái niê ̣m và bản chấ t cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣p
- Cơ cấ u kinh tế

Một nền kinh tế bao gồm có các ngành công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ. Như vậy nông nghiệp là một ngành trong nền kinh tế quốc dân. Hiện
nay ở nước ta có trên 60% dân số sống ở nông thôn và làm nông nghiệp.
Nông nghiệp đóng góp vào phát triển chung của nền kinh tế nước nhà
rất lớn: nó chiếm trên 45% giá trị xuất khẩu của cả nước, đóng góp trên 30%
vào GDP. Vì vậy để phát triển kinh tế - xã hội của cả nước thì cần phải nâng
cao hiệu quả hoạt động nông nghiệp. Để nâng cao hiệu quả hoạt động nông
nghiệp thì cần xác định một cơ cấu kinh tế nông nghiệp đúng đắn và hợp lí.
Điều đó sẽ giúp khai thác và sử dụng các nguồn lực: lao động, đất đai... một
cách hiệu quả nhất, từ đó giúp cho các các ngành kinh tế nông nghiệp phát


20

triển nhanh, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Muốn xác định, xây dựng được cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý thì
trước hết ta cần phải hiểu thế nào là cơ cấu kinh tế và thế nào là cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
Theo C.Mác: “Cơ cấu kinh tế - xã hội là toàn thể những quan hệ sản
xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
vật chất”. Cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về những số lượng của
những quá trình sản xuất xã hội.
Từ đó có thể hiểu cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh tế với vị trí, trình độ công nghê, qui
mô, tỉ trọng tương ứng của từng bộ phận và sự quan hệ tương tác giữa tất cả
các bộ phận trong điều kiện kinh tế - xã hội ở từng giai đoạn phát triển nhất
định của lich
̣ sử nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hô ̣i đã được xác
định. Cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với phương thức sản xuất nhất định và một

nền kinh tế nhất định. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và tuỳ theo mục
đích phân tích mà sự phân loại các yếu tố cũng không giống nhau.
Một trong các nội dung của cơ cấu kinh tế là có cơ cấu kinh tế theo
ngành. Nó bao gồm các nhóm ngành lớn như nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ.
Như vây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một bộ phận hợp thành, không
thể tách rời của cơ cấu kinh tế quốc dân, nó được hiểu là cấu trúc bên trong
của ngành nông nghiệp, nó bao gồm các bộ phận hợp thành nền nông nghiệp,
và các bộ phận đó có mối quan hệ hữu cơ nhất định với nhau về mặt số lượng,
liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong
điều kiện thời gian và không gian nhất định


21

Việc xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là giải quyết mối quan
hệ giữa những bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế nông nghiệp dưới tác
động của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, giữa tự nhiên và con người,
đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị
trong điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Qua quá trình phát triển lâu dài nông nghiệp đã trở thành ngành kinh tế
mang tính độc lập tương đối. Theo nghĩa rộng thì nông nghiệp được hiể u là
bao gồm cả ngành lâm nghiệp và thuỷ sản, còn theo nghĩa hẹp thì nông
nghiệp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ nông
nghiệp. Trong đó trồng trọt gồm có cây lương thực, cây thực phẩm, cây công
nghiệp và nhiều loại cây khác; chăn nuôi gồm gia súc, gia cầm... Tất cả các
bộ phận cấu thành đó trong quá trình thì đều có sự tác động qua lại lẫn nhau
và theo những quan hệ tỷ lệ nhất định tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong từng thời kỳ lịch sử nhất định, từ đó hình thành nên một
cơ cấu nhất định được gọi là cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành.

Hiện tại, do kết quả của quá trình phát triển và đổi mới, nông thôn cũng
tồn tại rất nhiều các thành phần kinh tế với các hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh đa dạng, do đó cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn gồm có cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế.
Với mỗi vùng thì lại có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau.
Các điều kiện đó lại là nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp của
vùng, vì vậy hình thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ.
Cần phân biệt giữa cơ cấu kinh tế nông nghiệp với cơ cấu kinh tế nông
thôn. Chúng có mặt đồng nhất và không đồng nhất, đồng thời cũng có quan hệ
tác động lẫn nhau. Nông nghiệp là yếu tố cơ bản của cơ cấu kinh tế nông
thôn. Song ngoài nông nghiệp là bộ phận cơ bản thì cơ cấu kinh tế nông thôn
còn có cả công nghiệp nông thôn, dịch vụ nông thôn:


22

+ Khi đã nhắc đến nông thôn thì đầu tiên là phải nhắc tới nông nghiệp
vì đại bộ phận dân cư ở khu vực này sống bằng nghề nông. Tuy nhiên, trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì sẽ có sự phân công lại
lao động làm cho dân cư nông nghiệp giảm dần, số lao động nông nghiệp
được chuyển sang các ngành nghề khác hoặc di chuyển lên thành phố làm
việc... Như vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã làm cho dân cư nông thôn
giảm bởi quá trình đô thị hoá.
+ Trong kinh tế nông thôn thì nông nghiệp là bộ phận chủ yếu cả về giá
trị tổng sản lượng và lao động.
+ Các bộ phận cấu thành nên cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng là những
bộ phận cấu thành chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông thôn vì nông nghiệp là
ngành sản xuất chủ yếu của nông dân.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có sự gắn liền và có sự
tác động qua lại lẫn nhau với cơ cấu kinh tế nông thôn.

Như vậy, ta có thể thấy cơ cấu kinh tế nông nghiêp hẹp hơn cơ cấu kinh
tế nông thôn nhưng nó là bộ phận cốt lõi và cơ bản của cơ cấu kinh tế nông
thôn. Tron quá trình công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp thường xuyên biến đổi. Đấy là tiền đề quan trọng cho sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Mỗi một bước phát triển của cơ cấu kinh tế
nông thôn thì đều làm thay đổi bộ mặt của nông thôn, rút ngắn khoảng cách
về trình độ kinh tế - văn hóa - xã hội giữa nông thôn và thành thị từ đó thúc
đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Ý nghiã của cơ cấ u kinh tế nông nghiêp̣ hơ ̣p lý:
Mục tiêu của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nói riêng của mỗi đất nước là khác nhau tuy nhiên tất cả đều
hướng đến một cơ cấu kinh tế hợp lí.


23

Tiêu chuẩn chung nhất để xem xét một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp
lí là cơ cấu đó phải tạo ra sự tăng trưởng, phát triển ổn định và bền vững cho
nông thôn từ đó góp phần phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân, nó bao
gồm các vấn đề sau đây:
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí phải phản ánh được đầy đủ và
chính xác các qui luật khách quan, phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước
đo cuối cùng.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí phải tận dụng triệt để được các lợi
thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí, nguồn nhân lực... của cả nước, của
các ngành và của từng địa phương.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí là phải tạo điệu kiện thúc đẩy phát
triển của từng ngành, từng vùng kinh tế và các thành phần kinh tế.
Việc xác định một cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí là xác định tỉ
trọng của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế trong nông nghiệp

sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi thành
phần kinh tế để tạo cơ cấu kinh tế nông nghiệp sao cho có sự hỗ trợ, bổ sung
lẫn nhau, nhằm khai thác các nguồn lực sẵn có một cách tối ưu nhất nhưng
vẫn đảm bảo về nguồn tài nguyên, môi trường sinh thái. Từ đó góp phần đạt
được mục tiêu của ngành, của vùng, của nền kinh tế và tạo điều kiện cho các
ngành khác phát triển.
1.2.2.2- Đặc trưng cơ bản của cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣p
- Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Là một bộ phận hợp thành của cơ cấu kinh tế nên cơ cấu kinh tế vừa có
những đặc trưng chung của cơ cấu kinh tế, vừa có những đặc trưng riêng của
nông nghiệp với những đặc điểm mang tính đặc thù.
Từ khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp như trên thì cơ cấu kinh tế
nông nghiệp có những đặc trưng cơ bản sau:


×