Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

ĐỀ THI TƯ VẤN HỢP ĐỒNG CÓ ĐÁP ÁN TỪ 110

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.36 KB, 15 trang )

MÔN: TƯ VẤN PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG
ĐỀ 01/240 ----- ĐỀ 10/240
ĐỀ 01/240 :
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Đề thi môn: Kỹ năng tư vấn pháp luật &Hợp đồng
LS.TVPL/HPTN-01/240
Tháng 5/năm X-1, ông Nguyễn Ngọc Tùng (thường trú tại phường 3 thị xã Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên) làm thủ
tục xin phép thành lập doanh nghiệp tư nhân, có tên gọi là Doanh nghiệp tư nhân xây dựng Minh Ngọc (Gọi tắt là
DNTN Minh Ngọc). Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, DNTN Minh Ngọc chuyên sản xuất vật liệu và thi
công các công trình xây dựng dân dụng, có trụ sở giao dịch tại đường Trần Hưng Đạo, thị xã Tuy Hoà. Từ năm X
đến đầu năm X, doanh nghiệp Minh Ngọc hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, đã nhận thầu thi công nhiều
công trình xây dựng nhà ở trong khu vực thị xã Tuy Hoà. Đầu tháng 7/năm X, do có mối quan hệ quen biết với một
số khách hàng nên ông Tùng nhận được hai đề nghị ký kết hợp đồng sau:
Một là, đề nghị của Công ty xây dựng công trình ngầm Sông Đà (thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Đà),
đại diện là ông Vũ Văn Tính - phó giám đốc Công ty; nội dung công việc là thi công phần đường kết hợp quản lý
kênh 7A thuộc dự án khôi phục phát triển hệ thống thuỷ nông phục vụ công trình thuỷ điện Ialy; với giá trị là 93%
đơn giá trúng thầu của Công ty được Bộ NN&PTNT phê duyệt, ước tính 1,1 tỷ đồng, thanh toán ngay 20% khi
thực hiện 20% khối lượng thiết kế, còn lại sẽ thanh toán sau khi chủ đầu tư thanh toán cho Công ty.
Hai là, đề nghị của Chi nhánh Công ty xây dựng Sông Đà 6 tại Quảng Ngãi (thuộc Tổng Công ty xây dựng
Sông Đà), đại diện là ông Ngô Quang Dương - Giám đốc Chi nhánh, nội dung công việc là ký hợp đồng giao nhận
thầu thi công đào đất đá vận chuyển và san ủi đất ra bãi thải của hạng mục công trình đập tràn sự cố thuộc dự án
công trình Thuỷ điện Sông Hinh, khối lượng tạm tính là 200.000 m 2, tổng giá trị tạm tính là 1,3 tỷ đồng, thanh toán
theo phương thức cứ mỗi 40.000 m2 thực hiện sẽ được thanh toán 75% giá trị, số còn lại thanh toán sau khi nghiệm
thu công trình.
Ông Tùng có ý định chấp nhận cả hai đề nghị này để ký hợp đồng nhưng còn băn khoăn chưa biết DNTN
Minh Ngọc có đủ điều kiện về mặt pháp lý để ký kết và thực hiện các hợp đồng nêu trên hay không. Vì vậy, ông
Tùng đã đến văn phòng luật sư của anh (chị) đề nghị giúp đỡ.
Câu hỏi 1 (1 điểm): Anh (chị) phân tích với ông Tùng điều kiện về tư cách chủ thể ký kết và thực hiện các
hợp đồng nêu trên như thế nào? Dựa trên những cơ sở pháp lý cụ thể nào?
Câu hỏi 2 (1,5 điểm): Anh (chị) hướng dẫn cho ông Tùng chuẩn bị những nội dung gì khi đàm phán để ký
kết hợp đồng với hai đối tác kể trên ?


Tình tiết bổ sung
Ngày 30/8/X, Công ty xây dựng công trình ngầm Sông Đà (Bên giao thầu) đã ký kết hợp đồng số 13/HĐ HĐKT với ông Tùng - Giám đốc DNTN Minh Ngọc (Bên nhận thầu) để thi công phần đường kết hợp quản lý kênh
7A thuộc dự án khôi phục phát triển hệ thống thuỷ nông phục vụ công trình thuỷ điện Ialy như đã thỏa thuận. Trong
hợp đồng còn ghi rõ nội dung về bồi thường thiệt hại như sau: Bên nhận thầu có trách nhiệm thi công và hoàn thành
công trình đúng tiến độ, nếu để chậm tiến độ vì bất kỳ lý do gì thì phải bồi thường cho bên giao thầu 1% giá trị hợp
đồng/01 ngày; tổng giá trị bồi thường không vượt quá 10% giá trị hợp đồng.
Câu hỏi 3 (1 điểm): Anh (chị) có nhận xét gì về điều khoản bồi thường thiệt hại trong hợp đồng số 13 HĐ/HĐKT ngày 30/8/X?
Tình tiết bổ sung
Ngày 28/9/X, Chi nhánh Công ty xây dựng Sông Đà 6 tại Quảng Ngãi (bên giao thầu) đã ký hợp đồng số
03/HĐKT với ông Tùng - Chủ DNTN Minh Ngọc (bên nhận thầu) theo đó bên nhận thầu nhận thi công đào đất đá
vận chuyển và san ủi đất ra bãi thải của hạng mục công trình đập tràn sự cố thuộc dự án công trình Thuỷ điện Sông
Hinh. Trong hợp đồng có ghi 01 điều khoản chung như sau: “Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có vấn đề
vướng mắc liên quan đến hợp đồng, hai bên kịp thời thông báo cho nhau và cùng giải quyết trên tinh thần hợp tác.
Trường hợp không thống nhất được thì đề nghị Giám đốc Công ty xây dựng Sông Đà 6 hoặc Toà kinh tế TAND tỉnh
Quảng Ngãi giải quyết. Hợp đồng được lập thành 08 bản, mỗi bên giữ 03 bản, 01 bản gửi Giám đốc công ty xây
dựng Sông Đà 6, 01 bản gửi Toà kinh tế TAND tỉnh Quảng Ngãi".
Câu hỏi 4 (2 điểm): Anh (chị) có nhận xét gì về điều khoản này trong Hợp đồng số 03/HĐKT ngày 28/9/X?
Nếu phải sửa đổi, anh (chị) sẽ sửa đổi như thế nào?
Tình tiết bổ sung
Do ký kết nhiều hợp đồng nêu DNTN Minh Ngọc gặp khó khăn về tài chính. Ngày 5/10/X, ông Tùng gặp
luật sư trình bày về việc ông cần vay vốn tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên, số tiền


600.000.000 đồng để phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng đã ký với chi nhánh Công ty xây dựng Sông Đà, thời
hạn đến cuối tháng 3/X+1. Theo yêu cầu của Ngân hàng, ông Tùng phải có đơn đề nghị vay vốn trong đó ghi rõ
hiệu quả kinh doanh của số vốn vay đầu tư, phương án trả nợ và tổng số tài sản thế chấp để bảo đảm nghĩ vụ thanh
toán.
Ông Tùng cho biết số tài sản dự định sẽ thế chấp cho ngân hàng bao gồm: 01 căn nhà 04 tầng tại phố Trần
Hưng Đạo - thị xã Tuy Hoà, 02 xe tải và 03 thiết bị cơ giới khác. Số tài sản này chưa được định giá chính xác.
Câu hỏi 5 (1 điểm): Anh (chị) hãy giúp ông Tùng soạn thảo đơn đề nghị vay vốn ngân hàng đáp ứng các

yêu cầu nêu trên của Chi nhánh Ngân hàng công thương Phú Yên
Câu hỏi 6 (1,5 điểm): Anh (chị) tư vấn cho ông Tùng những vấn đề gì liên quan đến thủ tục vay vốn và thế
chấp tài sản tại Ngân hàng? Nêu rõ những căn cứ pháp lý cần thiết
Tình tiết bổ sung
Cuối tháng 1/X+1, sau khi đã thực hiện được một phần hai hợp đồng đã ký kết với Công ty xây dựng công
trình ngầm Sông Đà và Chi nhánh Công ty xây dựng Sông Đà 6, ông Tùng lại đến văn phòng luật sư của anh (chị)
trình bày về một tranh chấp hợp đồng vay tài sản như sau: Để có tiền thực hiện hợp đồng với công ty xây dựng công
trình ngầm sông Đà ngày 30/8/X, bà Trần Minh Thanh vợ ông Tùng có vay của bà Nguyễn Thị Băng 350.000.000
đồng và 50 chỉ vàng 24k. Do quan hệ thân quen nên bà Băng và bà Thanh chỉ ghi một “Giấy nhận nợ" ngày 23/9/X
có nội dung là bà Thanh mượn của bà Băng 350 triệu đồng và 50 chỉ vàng 24k, hạn trả trong vòng 02 tháng. Ngoài
"Giấy nhận nợ” này hai bên không có giấy tờ nào khác, không có người làm chứng, nhưng có thoả thuận miệng với
nhau là nếu quá hạn 03 tháng mà bà Thanh không trả đủ nợ thì phải tính thêm lãi 4%/tháng. Đến thời điểm đầu
tháng 1/X+1, bà Băng đòi nợ ráo riết nhưng vì công trình chưa xong nên ông Tùng - bà Thanh không trả được nợ.
Bà Băng nộp đơn khởi kiện tại toà án nhân dân thị xã Tuy Hoà với yêu cầu ông Tùng - bà Thanh phải trả số
tiền vay gốc là 350 triệu và 50 chỉ vàng 24k và số tiền lãi tính từ sau ngày 23/11/X là 6% tổng số tiền, vàng (tính
cho 1,5 tháng). Bà Thanh không đồng ý vì theo giấy nợ ngày 23/9/X thì bà Băng chỉ cho "mượn" chứ không cho
"vay" nên nay không được tính lãi suất vay. Ông Tùng cung cấp thêm thông tin là bà Băng đã xuất trình cho Toà án
các “giấy nhận nợ" mà bà Băng vay tiền của người khác chỉ ghi mượn tiền nhưng vẫn phải trả lãi vay theo thoả
thuận miệng.
Câu hỏi 7 (2 điểm): Anh (chị) có ý kiến tư vấn như thế nào với ông Tùng về yêu cầu khởi kiện của bà
Băng?
a. Nội dung : Tranh chấp hợp đồng vay tiền
b. Tóm tắt : Ông Tùng – Chủ DNTN Minh Ngọc – Ngành nghề kinh doanh : sản xuất vật liệu và thi công
các công trình xây dựng dân dụng. DNTN dự định ký 2 hợp đồng với 2 Cty (Cty XD công trình ngầm Sông
Đà và Chi nhánh Cty XD Sông Đà 6.
Đối với Cty XD công trình ngầm Sông Đà đề nghị : công việc là thi công phần đường kết hợp quản lý kênh 7A
thuộc dự án khôi phục phát triển hệ thống thủy nông phục vụ công trình thủy Italy.
Đối với Chi nhánh Cty XD Sông Đà 6 đề nghị : ký hợp đồng giao nhận thầu thi công đào đất đ1 vận chuyển và
san ủi đất ra bãi thải của hạng mục công trình đập tràn sự cố thuộc dự án công trình thủy điện Sông Hinh.
Oâng Tùng có ý định cấhp nhận cả 2 đề nghị này để ký hợp đồng nhưng còn băn khoăn…

Câu 1: Anh (chị) phân tích với Ông Tùng điều kiện về tư cách chủ thể ký kết và thực hiện các hợp đồng nêu
trên như thế nào? Dựa trên những cơ sở pháp lý cụ thể nào?
• Điều kiện về tư cách chủ thể ký kết :
- Các bên có đủ chức năng ký kết các hợp đồng trên : ngành nghề kinh
doanh theo quy định tại điều 9 LDN 2005 và Quyết định 10/2007 :
- Thẩm quyền của người ký kết hợp đồng giữa các bên phải thực hiện theo điều 18, 19, 20 và điều 141
BLDS 2005 .
- Hình thức của hợp đồng phải phù hợp theo quy định tại điều 401 BLDS 2005.
• Năng lực thực hiện hợp đồng : kiểm tra khả năng tài chính, uy tín, kinh nghiệm của các bên khi ký kết hợp
đồng .
(Lưu ý: Ký hợp đồng trước và bổ sung ngành nghề sau, thời gian bổ sung trước khi có tranh chấp xảy ra).
Câu 2 : Anh (chị) hướng dẫn cho Ông Tùng chuẩn bị những nội dung gì khi đàm phán để ký kết hợp
đồng với hai đối tác trên?
• Những nội dung Ông Tùng cần chuẩn bị :
- Hồ sơ pháp lý của Cty : giấy chứng nhận ĐKKD, ….
- Năng lực thực hiện hợp đồng : kinh nghiệm (hợp đồng này Cty đã thực hiện chưa?), khả năng tài chính
(vốn của Cty …).
• Các đề xuất về các điều khoản chủ yếu của hợp đồng :


-

Khối lượng công việc ký trong hợp đồng
Cách tính khối lượng công việc
Phương thức nghiệm thu
Thanh tốn tiến độ thanh tốn
Phạt VP hợp đồng do chậm thanh thanh tốn
Bồi thường thiệt hại
Bất khả kháng.


Bổ sung : Ngày 30/08/X Cty XD công trình ngầm Sông Đà (Bên giao thầu) đã ký hợp đồng số 13/HĐ –
HĐKT với Ông Tùng – DNTN Minh Ngọc (Bên nhận thầu) để thi công công việc như thỏa thuận.
Trong hợp đồng ghi rõ nội dung BTTH “ Bên nhận thầu có trách nhiệm thi công và hồn thành công trình
đúng tiến độ, nếu để chậm tiến độ vì bất kỳ lý do gì thì phải bồi thường cho bên giao thầu 1% giá trị hợp
đồng/01 ngày; tổng giá trị bồi thường không vượt quá 10% giá trị hợp đồng.
Câu 3 : Anh (chị) có nhận xét gì về điều khoản bồi thường thiệt hại trong hợp đồng số 13 – HĐ/HĐKT
ngày 30/08/X?
Điều khoản do hai bên thỏa thuận là điều khoản về BTTH. Tuy nhiên, thực chất đây là điều khoản về khoản
VP. Điều khoản này ko hợp pháp theo quy định tại điều 301 LTM 2005 về phạt VP.
Bổ sung : Ngày 28/09/X, Chi nhánh Cty XD Sông Đà 6 (Bên giao thầu) đã ký hợp đồng số 03/HĐKT với Ông
Tùng – Chủ DNTN Minh Ngọc (Bên nhận thầu) như thỏa thuận ban đầu. Trong hợp đồng có ghi một điều
khoản chung “ trong quá trình thực hiện …”
Câu 4 : Anh (chị) có nhận xét gì về điều khoản này trong hợp đồng số 03/HĐKT ngày 28/09/X? Nếu phải
sửa đổi, anh (chị) sẽ sửa đổi như thế nào?
• Đây là điều khoản về cơ quan giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, trong thỏa thuận này, Cty XD Sông Đà 6
ko có chức năng giải quyết tranh chấp. Vì vậy, sự giao kết này là sai, cần sửa chữa lại cho phù hợp. Mặt
khác, hợp đồng này ko cần gửi cho Tòa án.
• Điều khoản này cần sửa lại : (có trong bài).
Bổ sung : Do ký kết nhiều hợp đồng nên DNTN khó khăn về tài chính, Ông Tùng muốn vay vốn tại Ngân
hàng, tài sản thế chấp gồm: 1 căn nhà, 2 xe tải, 3 thiết bị cơ giới. Số tài sản này chưa được định giá chính
xác. Ngân hàng yêu cầu phải có đơn đề nghị vay vốn trong đó ghi rõ hiệu quả kinh doanh của số vốn vay đầu
tư, phương án trả nợ và tổng số tài sản thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ thanh tốn.
Câu 5 : Anh (chị) hãy giúp Ông Tùng soạn thảo đơn đề nghị vay vốn Ngân hàng đáp ứng yêu cầu nêu
trên của Chi nhánh NH công thong Phú Yên?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
Kính gửi : Chi nhánh Ngân hàng công thương Phú Yên
DNTN Minh Ngọc – Đại diện : Giám đốc - Ông Nguyễn Ngọc Tùng
Giấy chứng nhận ĐKKD số : 410 202 330

Do Sở kế hoạch đầu tư TP. HCM
Cấp ngày : / /
Mã số thuế : 0302222333
Nội dung : gồm các điều khoản sau :
Yêu cầu vay vốn
Mục đích vay
Thời hạn vay

Phương án trả nợ
Hiệu quả kinh doanh


Tài sản thế chấp nghĩa vụ trả nợ
Cam kết (theo mẫu)
Câu 6 : Anh (chị) tư vấn cho Ông Tùng những vấn đề gì liên quan đến thủ tục vay vốn và thế chấp tài sản
tại Ngân hàng? Nêu rõ những căn cứ pháp lý cần thiết?
• Oâng Tùng phải tiến hành thủ tục định giá tài sản theo quy định tại điều 30 LDN 2005
• Tiến hành thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại Nghị định 08/2000 và Nghị định 163/2006/NĐ
– CP về giao dịch bảo đảm.
Bổ sung : Cuối tháng 1/X+1, sau khi đã thực hiện ½ hợp đồng đã ký kết với Cty XD công trình ngầm Sông
Đà và Chi nhánh Cty XD Sông Đà 6, xảy ra vụ tranh chấp : để có tiền thực hiện hợp đồng với Cty XD công
trình ngầm Sông Đà, bà Thanh vợ Oâng Tùng vay của bà Băng 350.000.000 đồng và 50 chỉ vàng 24K bằng
giấy nhận nợ, ngồi ra ko có giấy tờ gì khác, ko có người làm chứng, nhưng có thỏa thuận miệng là nếu quá
hạn 03 tháng mà bà thanh ko trả nợ thì phải tính thêm lãi 4%/tháng. Đến hạn bà Thanh ko trả được nợ.
Bà Băng nộp đơn khởi kiện tại TAND thị xã Tuy Hòa với yêu cầu : Oâng Tùng – bà Thanh phải trả tiền gốc
vay là 350.000.000 đồng và 50 chỉ vàng 24K và số tiền lãi tính từ sau ngày 23/11/X là 6% tổng số tiền, vàng
(tính cho 1,5 tháng). Bà Thanh ko đồng ý vì theo giấy nhận nợ ngày 23/09/X thì bà Băng chỉ cho “mượn”
chứ ko cho vay nên nay ko được tính lãi suất vay.
Câu 7 : Anh (chị) có ý kiến tư vấn như thế nào với Oâng Tùng về yêu cầu khởi kiện của bà Băng?
• Yêu cầu của bà Băng có thể được chấp nhận là : 350T + 50 chỉ vàng 24K và lãi suất trả nợ quá hạn.

• Lãi suất đương nhiên (01/01/2006) sau là 0.6785%/tháng lãi suất cơ bản (trừ 2 tháng đầu, tháng thứ 3 mới
tính).

ĐỀ 02/240 :
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Đề thi môn: Kỹ năng tư vấn pháp luật &Hợp đồng
LS.TVPL/HPTN-02/240
Công ty TNHH Nam Hải theo Giấy phép thành lập số 15/GPTL của UBND thành phố Hà Nội ngày 17/2/X3. Ngành nghề kinh doanh của công ty là: Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; các cửa hàng dịch vụ thương
nghiệp; sản xuất sản phẩm cơ khí (phụ tùng xe máy); lắp ráp sản phẩm điện tử, điện lạnh; lắp ráp và mua bán mô-tô,
xe máy. Công ty đặt trụ sở tại 82 Lý Thường Kiệt, Hà Nội.
Đầu năm X, công ty Nam Hải có nhu cầu mua một số lượng lớn phụ tùng xe gắn máy Dream II dạng IKD
để lắp ráp và tiêu thụ tại Việt Nam. Công ty Nam Hải đã ký hợp đồng nguyên tắc để mua số hàng trên với công ty
Vinahandcoop. Công ty Vinahandcoop yêu cầu phải thanh toán tiền hàng ngay khi giao nhận hàng. Tuy các điều
kiện khác của hợp đồng rất hấp dẫn nhưng công ty Nam Hải không có khả năng tài chính để thanh toán ngay tiền
hàng.
Công ty Nam Hải có bạn hàng quen biết là công ty XNK thuỷ sản HN (một doanh nghiệp nhà nước có
ngành nghề kinh doanh là: Công nghiệp khai thác cá và các thuỷ hải sản khác; công nghiệp chế biến cá và các thuỷ
hải sản khác; cung ứng vật tư cho ngành thuỷ sản; thu mua thuỷ hải sản. Địa chỉ trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà
Nội). Công ty XNK thuỷ sản HN có nhiều vốn nhàn rỗi và đang muốn tìm cơ hội kinh doanh. Trong một buổi làm
việc, giám đốc của 2 công ty đã nhất trí phối hợp với nhau trong một phương án hợp tác nào đó để thực hiện thương
vụ nói trên. Các bên đã dự kiến ba phương án hợp tác như sau:
1/ Công ty XNK thuỷ sản HN đứng danh nghĩa ký hợp đồng mua phụ tùng xe gắn máy Dream II của công
ty Vinahandcoop, sau đó bán lại lô hàng đó cho Công ty Nam Hải;
2/ Công ty Nam Hải ký hợp đồng vay tiền của công ty XNK thuỷ sản HN và với số tiền vay được sẽ thanh
toán tiền hàng cho công ty Vinahandcoop.
3/ Công ty Nam Hải và Công ty XNK thuỷ sản HN ký hợp đồng liên kết kinh tế, theo đó các bên cùng góp
vốn theo tỷ lệ thoả thuận để cùng kinh doanh lô hàng.
Do ít hiểu biết pháp luật, các bên đến Văn phòng luật sư yêu cầu tư vấn.
Câu hỏi 1 (2 điểm): Hãy phân tích ưu điểm và nhược điểm của từng phương án nói trên từ đó tư vấn cho
các bên lựa chọn phương án phù hợp



Tình tiết bổ sung
Sau khi được tư vấn, Công ty TNHH Nam Hải đã ký hợp đồng liên kết kinh tế số 02/BS - XNKTS với Công
ty XNK thuỷ sản HN. Hợp đồng có các nội dung đáng chú ý như sau:
(i) Hai bên thoả thuận liên kết kinh doanh lô phụ tùng xe gắn máy Dream II C100 M dạng IKD sản xuất tại
Thái Lan với số lượng 800 bộ; đơn giá 2.000 USD/1 bộ.
(ii) Công ty TNHH Nam Hải có các quyền và nghĩa vụ: Góp 50% vốn để kinh doanh lô hàng bằng tiền Việt
Nam theo giá đô-la Mỹ bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm góp vốn; tổ
chức ký hợp đồng mua lô xe máy nhập khẩu của nhà nhập khẩu là công ty Vinahandcoop; tổ chức
tiếp nhận, vận chuyển, lắp ráp và tiêu thụ lô hàng đảm bảo việc thu hồi vốn kịp thời và có lợi nhuận;
thực hiện chế độ lưu hành hoá đơn, nộp thuế đúng quy định của pháp luật hiện hành; được hưởng
50% lợi nhuận thu được.
(iii)Công ty XNK thuỷ sản HN có các quyền và nghĩa vụ sau: Góp 50% vốn để kinh doanh lô hàng bằng
tiền Việt Nam theo giá đô-la Mỹ bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm góp
vốn; cử cán bộ theo dõi việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh; được hưởng 50 % lợi nhuận
thu được từ việc thực hiện hợp đồng.
(iv) Trong mọi trường hợp và trong vòng 60 ngày, kể từ ngày công ty XNK thuỷ sản HN góp đủ vốn, công
ty TNHH Nam Hải phải thanh toán đầy đủ cho công ty XNK thuỷ sản HN toàn bộ số tiền góp vốn
và 1 khoản lợi nhuận tối thiểu là 4% trên tổng giá trị phần vốn góp. Nếu sau 60 ngày mà công ty
TNHH Nam Hải chưa thanh toán hết thì phải chịu lãi suất chậm trả là 2%/tháng, nhưng không quá
20 ngày. Nếu sau 80 ngày mà công ty TNHH Nam Hải vẫn chưa thanh toán hết thì phải chịu lãi suất
chậm trả là 4%/tháng.
Câu hỏi 2 (1 điểm): Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 02/BS - XNKTS nói trên chịu sự điều chỉnh của văn
bản pháp luật nào? Tại sao?
Câu hỏi 3 (1 điểm): Công ty XNK thuỷ sản HN có quyền góp vốn kinh doanh xe gắn máy với Công ty
TNHH Nam Hải hay không? Việc góp vốn này có cần xin phép Bộ Thuỷ sản hay không?
Câu hỏi 4 (1,5 điểm): Có điều khoản nào trong hợp đồng liên kết kinh tế số 02/BS - XNKTS trái pháp luật
hay thiếu chặt chẽ để có thể gây rủi ro cho công ty XNK thuỷ sản HN hay không?
Câu hỏi 5 (1,5 điểm): Việc công ty XNK thuỷ sản HN không có đăng ký kinh doanh xe gắn máy có làm hợp

đồng liên kết kinh tế số 02/BS - XNKTS bị vô hiệu toàn bộ hay không? Tại sao?
Tình tiết bổ sung
Thực hiện hợp đồng, ngày 18/3/X, công ty XNK thuỷ sản HN đã góp đủ số vốn theo thoả thuận của các bên
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, tương đương với 800.000 USD. Việc góp vốn được thực hiện bằng tiền Việt
Nam. Tính đến ngày 22/10/X, Công ty TNHH Nam Hải mới chuyển trả cho công ty XNK thuỷ sản HN số tiền
tương đương 500.000 USD. Do không được công ty TNHH Nam Hải thanh toán tiền và sau nhiều lần thương
lượng không đạt kết quả, công ty XNK thuỷ sản HN đến Văn phòng Luật sư yêu cầu giúp đỡ.
Câu hỏi 6 (1,5 điểm): Hãy soạn những nội dung chính của thư trả lời cho công ty XNK thuỷ sản HN, trong
đó phân tích cho khách hàng thấy lợi thế và hạn chế của họ trong tranh chấp nói trên
Tình tiết bổ sung
Bất chấp mọi nỗ lực hoà giải của Luật sư, các bên tranh chấp vẫn không thể thương lượng được với nhau.
Công ty XNK thuỷ sản HN đề nghị Luật sư giúp họ viết đơn khởi kiện công ty TNHH Nam Hải ra Toà án có thẩm
quyền.
Câu hỏi 7 (1,5 điểm): Hãy đưa ra các yêu cầu cụ thể trong đơn khởi kiện trên cơ sở tính toán khả năng đáp
ứng của Toà án đối với các yêu cầu đó
a. Nội dung : Tranh chấp về hợp đồng hợp tác kinh doanh
b. Tóm tắt : Cty TNHH Nam Hải- Ngành nghề kinh doanh : Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; các
cửa hàng dịch vụ thương nghiệp; sản xuất sản phẩm cơ khí (phụ tùng xe máy); lắp ráp sản phẩm điện tử,
điện lạnh; lắp ráp và mua bán mô tô, xe máy.
Đầu năm X, Cty Nam Hải có nhu cầu mua số lượng lớn phụ tùng xe gắn máy và ký hợp đồng với Cty
Vinahandcoop, nhưng vinahandcoop yêu cầu thanh tốn tiền ngay sau khi mua hàng. Do ko có đủ tiền, nên Cty
Nam Hải đã có ý định ký hợp đồng với Cty XNK thủy sản HN (ngành nghề KD : công nghiệp khai thác cá và
các thủy hài sản khác; công nghiệp chế biến cá và các thủy sản khác; cung ứng vật tư cho ngành thủy sản; thu
mua thủy sản). Với các phương án sau:
1. Cty XNK thủy sản đứng danh nghĩa ký hợp đồng mua phụ tùng xe gắn máy cảu Cty vianhandcoop, sau
đó bán lại lô hàng đó cho Cty Nam Hải.
2. Cty Nam Hải ký hợp đồng vay tiền của Cty XNK thủy sản HN và với số tiền vay được sẽ thanh tốn tiền
hàng cho Cty vinahandcoop.



3. Cty Nam Hải và Cty XNK thủy sản HN ký hợp đồng liên kết kinh tế, theo đó các bên cùng góp vốn theo
tỷ lệ thỏa thuận để cùng kinh doanh lô hàng…
Do ít hiểu biết Pl, các bên đến VPLS yêu cầu tư vấn.
Câu 1 : Hãy phân tích ưu và nhược điểm của từng phương án nói trên từ đó tư vấn cho các bên lựa chọn
phương án phù hợp?
• Phương án 1 : Hợp đồng mua phụ tùng đứng danh nghĩa của Cty XNK thủy sản HN ko phù hợp với
ngành nghề KD của Cty, nên phương án này khó thực hiện được.
• Phương án 2 : Hợp đồng vay tiền đòi hỏi phải có biện pháp bảo đảm – có tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, Cty
XNK thủy sản HN lại ko có chức năng KD tiền tệ, nên ko thể áp dụng phương án này.
• Phương án 3 : Hợp đồng liên kết kinh tế : đây là phương án phù hợp nhất, hai bên có thể cùng nhau góp
vốn để KD, thủ tục ko phức tạp, 2 bên nên chọn phương án này.
Bổ sung : Hai bên ký hợp đồng với những điều khoản (nêu trong bài).
Câu 2 : Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 02/BS – XNKTS nói trên chịu sự điều chỉnh của VBPL nào? Tại
sao?
Hợp đồng trên chịu sự điều chỉnh của :
• Luật thương mại 2005 : vì Luật này quy định những vấn đề liên quan đến hợp đồng
• Luật đầu tư 2005 : vì …
• BLDS 2005 : vì Luật này quy định những vấn đề chung về hợp đồng.
Câu 3 : Cty XNK thủy sản HN có quyền góp vốn kinh doanh xe gắn máy với Cty TNHH Nam Hải hay ko?
Việc góp vốn này có cần xin phép Bộ Thủy Sản ko?


Cty XNK thủy sản HN có quyền góp vốn kinh doanh xe gắn máy theo quy định tại khoản 4 điều 4 LDN
2005 thì tài sản góp vốn có thể là …

Đây là quyền tự chủ KD của DN theo quy định tại điều 13 LĐT 2005 và điều 11 NĐ 108/2006/NĐ –CP,
Cty XNK thủy sản ko cần xin phép Bộ thủy sản. Cty tiến hành định giá xe gắn máy theo quy định tại điều
30 LDN 2005 và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định tại điều 29 LDN 2005.
Câu 4 : Có điều khoản nào trong hợp đồng liên kết kinh tế số 02/BS – XNKTS trái pháp luẫt hay thiếu
chặt chẽ để có thể gây rủi ro cho Cty XNK thủy sản hay ko?

• Thứ nhất, điều khoản về góp vốn theo giá đola Mỹ  xảy ra rủi ro cho Cty XNK thủy sản HN, do đồng
USD có thể bị trượt giá sau này, gây tổn thất cho Cty XNK thủy sản HN.
• Thứ hai, điều khoản về lãi suất chậm trả : điều khoản này ko phù hợp với quy định của PL (LTM 2005),
nên có thể bị vô hiệu.
• Như vậy, hợp đồng cho vay giữa hai Cty có khả năng bị vô hiệu, gây rủi ro cho Cty XNK thủy sản HN.
Câu 5 : Việc Cty XNK thủy sản HN ko có ĐKKD xe gắn máy có làm hợp đồng liên kết kinh tế số 02/BS –
XNKTS bị vô hiệu ko? Tại sao?
• Ko làm hợp đồng vô hiệu.
• Vì đây là một hình thức KD mới thực hiện theo thủ tục đầu tư (điều 23 LĐT 2005) : Dựa trên tư cách
pháp nhân của Cty TNHH Nam Hải
• Như vậy, Cty TNHH Nam Hải đã có chức năng KD xe gắn máy rồi nên Cty XNK thủy sản HN ko nhất
thiết phải ĐKKD ngành xe gắn máy nữa.
Bổ sung :
Câu 6 : Hãy soạn những nội dung chính của thư trả lời cho Cty XNK thủy sản Hn, trong đó phân tích cho
khách hàng thấy lợi thế và hạn chế của họ trong tranh chấp nói trên ?
(Tự làm )
Bổ sung : Bất chấp mọi nổ lực hòa giải của LS, các bean tranh chấp vẫn ko thể thương lượng được với nhau.
Cty XNK thủy sản HN đề nghị LS giúp họ viết đơn khởi kiện Cty Nam Hải ra Tòa án có thẩm quyền.
Câu hỏi 7 : Hãy đưa ra các yêu cầu cụ thể trong đơn khởi kiện trên cơ sở tính tốn khả năng đáp ứng của
Tòa án với các yêu cầu đó?
• Các yêu cầu cụ thể trong đơn khởi kiện là :
- Tiền vốn 300.000USD
- Buộc Cty Nam Hải trả số tiền lãi phát sinh từ hoạt động kinh doanh nói trên


-

Trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực PL.
(Tự làm )


Bổ sung : Bất chấp mọi nổ lực hòa giải của LS, các bean tranh chấp vẫn ko thể thương lượng được với nhau.
Cty XNK thủy sản HN đề nghị LS giúp họ viết đơn khởi kiện Cty Nam Hải ra Tòa án có thẩm quyền.
Câu hỏi 7 : Hãy đưa ra các yêu cầu cụ thể trong đơn khởi kiện trên cơ sở tính tốn khả năng đáp ứng của
Tòa án với các yêu cầu đó?
• Các yêu cầu cụ thể trong đơn khởi kiện là :
- Tiền vốn 300.000USD
- Buộc Cty Nam Hải trả số tiền lãi phát sinh từ hoạt động kinh doanh nói trên
- Trả một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực PL.
Đề 03/240 :
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Đề thi môn: Kỹ năng tư vấn pháp luật &Hợp đồng
LS.TVPL/HPTN-03/240
Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Quận 11 (Gọi tắt là Công ty TNTH) là một doanh nghiệp nhà nước được
thành lập theo Quyết định của UBND thành phố Hồ Chí Minh, có trụ sở tại 02 Lãnh Bình Thăng - phường 13 Quận 11 do ông Nguyễn Văn Vũ là Giám đốc. Ngày 11 tháng 9 năm X, Công ty TNTH ký hợp đồng số 38 với
Doanh nghiệp tư nhân Kim Ngân (Gọi tắt là DNTN Kim Ngân), địa chỉ tại Lô C1 - Ô 26 Thuận Gia - Thuận An Bình Dương. Chủ doanh nghiệp này là bà Trần Thị Ven; ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp là mua bán nông
sản, vật liệu xây dựng, phân bón và giấy bao bì các loại.
Theo hợp đồng trên, Công ty TNTH bán cho DNTN Kim Ngân 5.000 tấn gạo với các điều kiện được thoả
thuận cụ thể như sau:
(ι) Tổng giá trị hợp đồng là 15.487.500.000đ. Giá này là giá tạm tính, còn giá chính thức để thanh toán theo
từng thời điểm giao hàng được ghi trên hoá đơn.
(ιι) Chủng loại là gạo nội địa 10% tấm có lau bóng 1 lần, số lượng 5000 tấn, đơn giá 2.950.000đ/tấn, thuế
VAT (5%) là 737.500.000đ.
(ιιι) Việc giao hàng được tiến hành mỗi chuyến 100 tấn, tại kho của DNTN Kim Ngân. DNTN Kim
Ngân thanh toán 50% giá trị chuyến hàng, số còn lại 50% sẽ thanh toán hết trong vòng 05 ngày, sau
khi nhận đủ số lượng cho từng đợt 5 chuyến hàng (500 tấn).
(ιϖ) Việc kiểm tra chất lượng và giao hàng căn cứ theo mẫu đã thoả thuận giữa hai bên: Độ ẩm không
quá 15%, trọng lượng tịnh 50kg/bao, trọng lượng cả bì 50,2kg/bao.
(ϖ) Nếu chậm thanh toán, DNTN Kim Ngân phải chịu phạt tiền 0,15%/ngày/tổng giá trị hợp đồng, nhưng
không quá 07 ngày. Nếu hàng đến kho mà DNTN Kim Ngân không thanh toán 50% trị giá chuyến
hàng 100 tấn thì Công ty TNTH có quyền không giao hàng, DNTN Kim Ngân phải bồi thường chi

phí vận chuyển và thiệt hại cho mỗi chuyến hàng 100 tấn là 30 triệu đồng.
(ϖι) Hợp đồng có hiệu lực từ ngày ký đến hết ngày 31/12/X
(ϖιι) Các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, nếu có khó khăn phải báo trước 3 ngày để cùng
nhau bàn bạc giải quyết. Mọi sự thay đổi phải có phụ lục hợp đồng hoặc biên bản thoả thuận. Nếu
phát sinh tranh chấp không giải quyết được bằng thương lượng thì hai bên nhất trí đưa ra Toà án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử.
Câu hỏi 1 (1 điểm): Theo anh (chị), hợp đồng số 38 giữa Công ty TNTH với DNTN Kim Ngân ngày 11/9/X
chịu sự điều chỉnh của những văn bản pháp luật nào?Tại sao?
Câu hỏi 2 (2 điểm): Anh (chị) hãy xác định tên các điều khoản của hợp đồng số 38 và sắp xếp theo trật tự
hợp lý. Anh (chị) có bình luận gì về nội dung các điều khoản trong hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận
Tình tiết bổ sung
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty TNTH đã thực hiện được 02 đợt giao hàng như sau: (i) Đợt 1: từ ngày
13/9/X đến 17/9/X giao cho DNTN Kim Ngân 500 tấn gạo; (ii) Đợt 2: từ ngày 18/9/X đến 22/9/X giao tiếp cho
DNTN Kim Ngân 500 tấn gạo. Tổng cộng, Công ty TNTH đã giao 1.000 tấn gạo, trị giá thành tiền là 3.091.462.000
đồng. Sau khi nhận hàng, DNTN Kim Ngân chỉ thanh toán được 50%, còn nợ lại số tiền trả chậm 50% sau khi nhận
hàng là 1.353.916.000 đồng chưa thanh toán. Nhận thấy DNTN Kim Ngân có biểu hiện vi phạm hợp đồng đã ký


kết, Công ty TNTH đã tiến hành xác minh nhân thân bà Trần Thị Ven tại nơi đăng ký hộ khẩu 46/12 đường Nguyễn
Thượng Hiền - phường 1 - Quận Gò Vấp thì được biết bà Ven có tiểu sử kinh doanh, tài chính khá phức tạp. Vì vậy,
Công ty TNTH quyết định tạm ngừng việc giao hàng và đề nghị bà Ven làm bản cam kết trả nợ kèm theo hợp đồng
thế chấp toàn bộ tài sản hiện có để bảo đảm thanh toán tiền hàng.
Bà Ven hứa sẽ làm cam kết trả nợ và thế chấp tài sản theo yêu cầu của Công ty TNTH, nhưng đề nghị Công
ty tiếp tục giao hàng để Kim Ngân có hàng gối đầu để thu tiền hàng từ các đại lý về trả nợ cho Công ty. Hiện tại, bà
Ven có ý định dùng tài sản của gia đình vào việc thế chấp. Ngày 1/10/X, bà Ven xuất trình các giấy tờ chứng nhận
chủ quyền, bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu (”GCN QSH”) nhà số 080076/CNSH-UB do UBND huyện Thuận An cấp
ngày 20/10/X-2, người đứng tên là ông Nguyễn Văn Thọ, chồng bà Ven, diện tích đất 300 m 2, diện tích xây dựng
250 m2.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng (”GCN QSD”) đất số 323/QSDĐ do UBND tỉnh Bình Dương cấp ngày

3/4/X-3, người đứng tên là Phạm Doãn Khoa, con rể bà Ven, đã chuyển nhượng cho ông Thọ, có diện tích 300m2.
- GCN QSD đất số 00185/QSDĐ/TG do UBND huyện Thuận An cấp 22/12/X-2, người đứng tên là Nguyễn
Hồng Vân, con gái bà Ven, diện tích 300m2.
- GCN QSH nhà số 080084/CNSH-UB do UBND huyện Thuận An cấp ngày 9/1/X-1, người đứng tên là
Nguyễn Hồng Vân con gái bà Ven, diện tích xây dựng 222,5m 2.
- GCN QSD đất số 00182/QSDĐ do UBND huyện Thuận An cấp ngày 20/12/X-1, người đứng tên là
Nguyễn Hồng Loan con gái bà Ven, diện tích xây dựng 300m 2.
- GCN QSH nhà số 080083/CNSH-UB do UBND huyện Thuận An cấp ngày 9/1/X-1, người đứng tên là
Nguyễn Hồng Loan con gái bà Ven, diện tích xây dựng 250m 2.
- Căn nhà số 46/12 đường Nguyễn Thượng Hiền, phường 1, Quận Gò Vấp đứng tên đồng sở hữu bà Trần
Thị Ven và ông Nguyễn Văn Thọ.
- Các máy móc thiết bị tại cơ sở gia công nông sản (Thuận An) có giá trị 365.000.000 đồng theo định giá
ngày 5/12/X-2.
Công ty TNTH đồng ý chấp nhận toàn bộ giấy tờ và tài sản nêu trên dùng để thế chấp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ từ hợp đồng số 38 và các phụ kiện kèm theo nhằm gia hạn thanh toán cho Kim Ngân trong các đợt giao
hàng tiếp theo. Công ty yêu cầu bà Ven thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý để thế chấp tài sản.
Câu hỏi 3 (1 điểm): Theo anh (chị), bà Ven và DNTN Kim Ngân phải tiến hành những thủ tục pháp lý nào
để hoàn tất việc thế chấp tài sản cho Công ty TNTH Quận 11?
Tình tiết bổ sung
Vào thời điểm Công ty TNHH yêu cầu Bà Ven làm thủ tục chứng nhận hợp đồng thế chấp tài sản tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bà Ven có gửi thông báo tới Công ty cho biết: Hiện số tài sản nhà xưởng và quyền sử
dụng đất định dùng để thế chấp cho Công ty đang được dùng thế chấp tại Ngân hàng TMCP Phương Nam (“Ngân
hàng Phương Nam”) để thực hiện 4 hợp đồng tín dụng vay 1.130.000.000 đồng, trong đó đã thực hiện được 3 hợp
đồng, còn hợp đồng thứ 4 có giá trị tiền vay phải trả tính đến ngày 1/11/X là 612.765.000 đồng. Bà Ven đề nghị
Công ty TNHH giải chấp hộ.
Ngày 31/10/X, tại Ngân hàng Phương Nam, đã diễn ra cuộc họp 3 bên giữa đại diện Ngân hàng, ông Hoàng
Văn Toàn - Giám đốc, DNTN Kim Ngân (bà Ven cùng chồng và các con) và đại diện Công ty TNTH, ông Nguyễn
Văn Vũ. Kết quả các bên thống nhất là Công ty TNTH đồng ý trả nợ thay cho DNTN Kim Ngân 612.765.000 đồng,
Ngân hàng Phương Nam làm thủ tục giải chấp, hồ sơ giải chấp được giao lại cho Công ty TNTH tại Ngân hàng
Phương Nam.

Câu hỏi 4 (1 điểm): Thoả thuận ba bên ngày 31/10/X giữa đại diện Ngân hàng Phương Nam, DNTN Kim
Ngân và Công ty TNTH có hợp pháp không? Theo quy định pháp luật nào?Anh (chị) xác định trách nhiệm của
DNTN Kim Ngân trong việc thực hiện thoả thuận nói trên như thế nào?
Tình tiết bổ sung
DNTN Kim Ngân không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán trong quá trình giao nhận hàng tiếp theo từ
Hợp đồng số 38 ngày 11/9/2002. Theo biên bản xác nhận nợ, đến ngày 15/1/X+1, Kim Ngân nợ Công ty TNTH các
khoản sau:
1. Hợp đồng số 38 ngày 11/9/X:
- Nợ gốc tiền hàng: 1.353.916.000 đồng
- Nợ lãi chậm trả: 58.895.346 đồng (1/10/X - 15/1/X+1)
- Nợ lãi từ 16/1/03 tính theo mức 0,9% tháng.
2. Khoản nợ mà Công ty TNTH trả nợ ngân hàng thay cho Kim Ngân: Nợ gốc: 612.765. 000 đồng; nợ lãi:
28.646.770 đồng ( tính từ ngày 26/11/X đến 15/1/X+1); nợ lãi tiếp tục tính từ ngày 16/1/X+1 là
1,275%/tháng.
Tổng cộng: 1.966.681.000đ nợ vốn + 87.542.000đ nợ lãi = 2.054.223.000 đồng


Đến ngày 1/2/X+1, Công ty TNTH thông báo cho DNTN Kim Ngân yêu cầu thanh toán nợ tiền hàng, đồng
thời yêu cầu nộp phạt 30.000.000 đồng cho đợt giao hàng lần 2 chưa thanh toán nhưng DNTN Kim Ngân đã không
thanh toán.
Ngày 15/2/X+1, Công ty TNTH gửi Văn bản thông báo cho DNTN Kim Ngân nêu rõ yêu cầu: nếu bà Ven
không thực hiện việc thanh toán các khoản nợ trên đây trong thời hạn 10 ngày từ 15/1/X thì Công ty TNTH sẽ khởi
kiện DNTN Kim Ngân tại Toà án có thẩm quyền và yêu cầu toà án cho phát mại tài sản thế chấp đã cam kết theo
hợp đồng để thanh toán trừ vào các khoản nợ.
Bà Ven hỏi ý kiến luật sư về phương án giải quyết tranh chấp với Công ty TNTH.
Câu hỏi 5 (1,5 điểm): Anh (chị) có ý kiến gì về yêu cầu của Công ty TNTH đối với DNTN Kim Ngân?
Câu hỏi 6 (1 điểm): Theo anh (chị), Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp này không? Tại sao?
Câu hỏi 7 (1,5 điểm): Anh (chị) phân tích những chi phí và thiệt hại mà DNTN Kim Ngân phải chịu trong
trường hợp thua kiện tại Toà án như thế nào?

Câu hỏi 8 (1 điểm): Anh (chị) hãy giúp DNTN Kim Ngân đưa ra phương án hoà giải với Công ty TNTH
a. Nội dung : Hợp đồng mua bán hàng hóa
b. Tóm tắt : Cty thương nghiệp tổng hợp – là DN Nhà nước được thành lập theo Quyết định của UBND TP.
HCM. Ngày 11/09/X, Cty TNTH ký hợp đồng số 38
với DNTN Kim Ngân (ngành nghề KD : mua bán nông sản, VLXD, phân bón và giấy bao bì các loại ). Theo
hợp đồng, Cty TNTH bán cho DNTN Kim Ngân 5.000 tấn gạo với các điều kiện quy định cụ thể trong bài.”
….”
Câu 1 : Theo anh (chị), hợp đồng số 38 giữa Cty TNTH với DNTN Kim Ngân ngày 11/09/X chịu sự điều
chỉnh của những VBPL nào? Tại sao?
• Các VBPL như : LTM 2005, LDN 2005, BLDS 2005, các VB hướng dẫn thi hành các luật này)
• Vì :
- LTM 2005 :quy định những vấn đề liên quan đến hợp đồng mua bán (cụ thể : điều 34 - điều 62 LTM
2005);
- Luật DN 2005 : giúp xác định tư cách cũng như năng lực pháp lý của các bean khi tham gia ký kết hợp
đồng; hai doanh nghiệp này phải có chức năng KD (mua bán gạo theo quy định tại LDN 2005);
- BLDS 2005 : quy định những vấn đề chung của hợp đồng (hình thức hợp đồng).
Câu 2 : Anh (chị) hãy xác định tên các điều khoản của hợp đồng số 38 và sắp xếp theo trật tự hợp lý. Anh
(chị) có bình luận gì về nội dung các điều khoản trong hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận?
(Tự làm !)
Bổ sung : (Dài quá ! Tự xem nhé!)
Câu 3 : Theo anh (chị), bà Ven và DNTN Kim Ngân phải tiến hành những thủ tục pháp lý nào để hồn tất
việc thế chấp tài sản cho Cty TNTH Quận 11?
• Cần sửa đổi, bổ sung hợp đồng : quy định thêm việc thế chấp tài sản; DNTN tiến hành định giá TS theo quy
định điều 30 LDN 2005.
• Thực hiện thủ tục thế chấp tài sản theo quy định tại điều 342 - điều 357 BLDS 2005, NĐ 163/2006/NĐ –
CP về giao dịch bào đảm và NĐ 08/2000 về ĐK giao dịch bảo đảm.
Bổ sung : Vào thời điểm Cty TNTH yêu cầu bà Ven làm thủ tục chứng nhận hợp đồng thế chấp TS tại cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền, bà Ven cho biết: hiện số TS nhà xưởng và quyền sử dụng đất định dùng để thế chấp
cho Cty đang được dùng để thế chấp tại NH TMCP Phương Nam để thực hiện 4 hợp đồng tín dụng vay
1.130.000.000đồng, trong đó đã thực hiện được 3 hợp đồng, còn hợp đồng thou 4 có giá trị tiền vay phải trả

tính đến ngày 1/111/X là 612.765.000 đồng. Bà ven đề nghị Cty TNTH giải chấp hộ.
Ngày 31/10/X, tại NH Phương Nam, đã diễn ra cuộc họp 3 bên. Kết quả, các bên thống nhất là Cty TNTH
đồng ý trả nợ thay cho DNTN Kim Ngân 612.765.000 đồng. Ngân hàng Phương Nam làm thủ tục giải chấp, hồ
sơ giải chấp được giao lại cho Cty TNTH tại NH Phương Nam.
Câu 4 : Thỏa thuận ba bên ngày 31/10/X giữa đại diện NH Phương Nam, DNTN Kim Ngân và Cty TNTH
có hợp pháp ko? Theo quy định PL nào? Anh (chị) xác định trách nhiệm của DNTN Kim Ngân trong việc
thực hiện thỏa thuận nói trên như thế nào?
- Theo quy định của BLDS 2005 thì thỏa thuận của 3 bên nói trên là hợp pháp.
- Tuy nhiên, thủ tục chưa hợp pháp
- Trách nhiệm : chuyển giao giấy, trả nợ và lãi suất …


Bổ sung : DNTN Kim Ngân ko thực hiện đúng nghĩa vụ thanh tốn trong quá trình giao nhận hàng tiếp theo từ
hợp đồng số 38 ngày 11/09/2002.. Theo biên bản xác nhận nợ, đến ngày 15/01/X+1, Kim Ngân nợ Cty TNTH
các khoản sau: (xem đề bài !)
Câu 5 : Anh (chị) có ý kiến gì về yêu cầu của Cty TNTH đối với DNTN Kim Ngân?
(Nhờ sự trợ giúp !!!!)
Câu 6 : Theo anh (chị), Tòa án nhân dân TP. HCM có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này ko? Tại sao?
- TAND TP. HCM có thẩm quyền giải quyết nếu trong hợp đồng các bên có thỏa thuận lựa chọn trụ sở của
bên bán hàng để giải quyết.
- (Tuy nhiên, trong trường hợp này, theo BLDS 2005 thì TÁ của bên mua hàng sẽ giải quyết :tức TA Bình
Dương – nơi bị đơn đặt trụ sở )
Câu 7 : Anh (chị) phân tích những chi phí và thiệt hại mà DNTN Kim Ngân phải
chịu trong trường hợp thua kiện tại TÁ như thế nào?
- Án phí theo quy định của TÁ;
- Chi phí giám định TS;
- Chi phí bán đấu giá TS;
- Chi phí áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(Tự phân tích thêm !!!!! )
Câu 8 : Anh (chị) hãy giúp DNTN Kim Ngân đưa ra phương án hòa giải với Cty TNTH?

( Lý thuyết, tự làm !!!)

Đề 04/240 :
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Đề thi môn: Kỹ năng tư vấn pháp luật &Hợp đồng
LS.TVPL/HPTN-04/240
Đầu tháng 7 năm X, ông Hoàng Minh Trí, Giám đốc Công ty TNHH xây dựng Bảo Lộc ("Bên xây dựng"),
tìm đến luật sư Nguyễn Hữu Lý, luật sư Công ty luật hợp danh Công Lý, đề nghị được tư vấn để ký một hợp đồng
xây dựng hàng rào cho Nhà Máy cơ khí chính xác Đại Thọ thuộc Doanh nghiệp tư nhân Đại Thọ ("Chủ đầu tư").
Theo trình bày của ông Hoàng Minh Trí, Công ty TNHH xây dựng Bảo Lộc là một công ty mới thành lập
đầu năm X, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thi công xây lắp các công trình dân dụng. Trụ sở Công ty tại
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Ông Trí cũng cho biết các bên dự định sẽ đưa những nội dung sau đây vào hợp
đồng xây dựng:
- Mô tả công việc: xây dựng hàng rào (gồm tường bao và cổng) cho Nhà Máy cơ khí chính xác Đại Thọ;
- Tổng giá trị hợp đồng là 82 triệu;
- Hình thức thanh toán gọn;
- Thời gian thi công từ 15 tháng 7 đến 30 tháng 7 năm X;
- Cơ quan giải quyết tranh chấp: TAND tỉnh Lâm Đồng
Câu hỏi 1 (2 điểm): Hãy xác định các bên sẽ tham gia giao kết hợp đồng nói trên? Luật sư cần kiểm tra các
loại tài liệu nào để làm rõ vấn đề năng lực chủ thể của những người đại diện cho các bên giao kết hợp đồng?
Câu hỏi 2 (1,5 điểm): Hợp đồng nói trên thuộc loại hợp đồng gì? Quan hệ hợp đồng chịu sự điều chỉnh của
các văn bản quy phạm pháp luật nào?
Câu hỏi 3 (1,5 điểm): Luật sư hãy giúp ông Hoàng Minh Trí lập một danh mục các điều khoản cần đưa vào
hợp đồng nói trên
Tình tiết bổ sung
Ngày 10 tháng 7 năm X, các bên đã ký Hợp đồng xây dựng số 007/HĐXD với nội dung như thoả thuận.
Ngày 15 tháng 7 năm X, tín nhiệm Công ty TNHH xây dựng Bảo Lộc, Chủ đầu tư đề nghị các bên ký ngay một
biên bản bổ sung cho Hợp đồng xây dựng số 007/HĐXD, theo đó Chủ đầu tư sẽ giao cho Công ty TNHH xây dựng
Bảo Lộc xây lắp 5 xưởng sản xuất của Nhà Máy cơ khí chính xác Đại Thọ, trừ phần vật tư vì kèo thép, xà gồ và tôn
lợp. Các bên sẽ bàn sau về khối lượng công việc cụ thể và tiến độ vì hiện tại, Chủ đầu tư chưa hoàn tất các thủ tục

cần thiết liên quan đến việc thuê địa điểm đặt nhà xưởng và cũng đang chờ thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình.


Vốn thận trọng, ông Hoàng Minh Trí tìm đến luật sư Nguyễn Hữu Lý, hỏi xem Bên xây dựng có thể đồng ý ký ngay
vào biên bản bổ sung với nội dung như trên không?
Câu hỏi 4 (1,5 điểm): Luật sư hãy soạn thư tư vấn trả lời thắc mắc của ông Hoàng Minh Trí
Tình tiết bổ sung
Được luật sư hướng dẫn, ngày 17.10.X, sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết, hai bên đã ký Biên bản bổ
sung cho Hợp đồng xây dựng số 007/HĐXD với các nội dung chính như sau:
- Chủ đầu tư đồng ý giao cho Bên xây dựng xây lắp 5 phân xưởng sản xuất của Nhà Máy cơ khí chính
xác Đại Thọ trừ phần vật tư vì kèo thép, xà gỗ và tôn lợp;
- Khối lượng cụ thể từng nhà xưởng và tổng giá trị xây lắp của từng nhà xưởng được chi tiết hoá tại phụ
lục đính kèm Biên bản bổ sung;
- Tiến độ xây dựng theo thoả thuận của đôi bên;
- Phương thức thanh toán: Sau khi ký hợp đồng, Chủ đầu tư tạm ứng cho bên xây dựng 50 triệu đồng.
Các đợt tiếp theo cứ 15 ngày Chủ đầu tư sẽ thanh toán cho Bên xây dựng theo khối lượng công việc mà
Bên xây dựng đã thực hiện;
- Trách nhiệm của các bên: Bên xây dựng chịu trách nhiệm thi công theo đúng thiết kế, đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, tiến độ và chất lượng công trình; Chủ đầu tư cung cấp bản vẽ thi công, tạm ứng thanh toán
theo quy định của các bên.
Biên bản bổ sung cho Hợp đồng xây dựng số 007/HĐXD ngày 17 tháng 10 năm X không quy định thời hạn.
Thực hiện hợp đồng, Chủ đầu tư đã tạm ứng 50 triệu đồng và đã thanh toán 85 triệu đồng cho Bên xây
dựng. Bên xây dựng đã thi công những phần việc sau:
- Hàng rào: 510,55m, trị giá 69.775.163 đồng;
- Tường nhà ở và hội trường, trị giá 18.687.458 đồng;
- Nhà xưởng, trị giá 61.364.463 đồng.
Khi Bên xây dựng thông báo hoàn tất công việc thì bị Chủ đầu tư từ chối thanh toán phần nhà xưởng vì cho
rằng nhà xưởng đã thi công không đảm bảo đúng thiết kế và đề nghị kiểm tra chất lượng.
Ngày 24 tháng 11 năm X, Công ty tư vấn thiết kế công trình Lâm Hà khi kiểm tra chất lượng theo yêu cầu
của Chủ đầu tư đã nhận xét:

- Kích thước nhà xưởng thi công không đúng thiết kế;
- Vị trí các cột có sai sót nhưng không lớn;
- Việc nối cốt thép có một số sai sót.
Ngày 31 tháng 11 năm X, hai bên lập biên bản nghiệm thu từng phần. Chủ đầu tư tiếp tục từ chối thanh toán
61.364.463 đồng thi công nhà xưởng và không chịu nghiệm thu một số phần việc khác.
Suốt tháng 11 năm X, Bên xây dựng đã nhiều lần có văn bản đề nghị Chủ đầu tư cho khắc phục những sai
sót trong thi công, nhưng không được Chủ đầu tư đồng ý.
Đầu tháng 12 năm X, ông Hoàng Minh Trí lại tìm đến luật sư Nguyễn Hữu Lý nhờ luật sư giúp đỡ soạn thảo
đơn khởi kiện để gửi tới Tòa án có thẩm quyền đề nghị buộc Chủ đầu tư (i) thanh toán 191 triệu đồng, tương ứng
với phần công trình đã thực hiện nhưng chưa được Chủ đầu tư nghiệm thu và (ii) bồi thường 60 triệu đồng, tương
ứng với những thiệt hại mà Bên xây dựng phải gánh chịu do Chủ đầu tư đơn phương đình chỉ hợp đồng. Ông Trí
cũng đề nghị luật sư tham gia tranh tụng tại toà án cấp sơ thẩm để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của Công
ty TNHH xây dựng Bảo Lộc.
Câu hỏi 5 (1,5 điểm): Luật sư hãy tư vấn các yêu cầu khởi kiện
Câu hỏi 6 (1 điểm): Luật sư Lý có thể chấp nhận lời đề nghị của ông Hoàng Minh Trí về việc tham gia
tranh tụng tại toà án cấp sơ thẩm để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty TNHH xây dựng Bảo Lộc
được không? Tại sao?
Câu hỏi 7 (1 điểm): Luật sư có tư vấn cho khách hàng khởi kiện đến tòa án nào? Tại sao?
a. Nội dung : Tranh chấp về hợp đồng xây dựng
b. Tóm tắt : Cty TNHH XD Bảo Lộc (ngành nghề kinh doanh : thi công xây lắp các công trình dân dụng),
ký hợp đồng XD với nhà máy cơ khí chính xác Đại Thọ thuộc DNTN Đại Thọ.
Câu 1 : Hãy xác định các bên sẽ tham gia giao kết hợp đồng nói trên? LS cần kiểm tra các loại tài liệu nào
để làm rõ vấn đề năng lực chủ thể của những người đại diện cho các bên giao kết hợp đồng?
• Các bên tha gia giao kết hợp đồng nói trên là : bên xây dựng (Cty TNHH XD Bảo Lộc) và Chủ đầu tư
(DNTN Lộc Thọ).
• Các tài liệu cần kiểm tra : giấy chứng nhận ĐKKD, điều lệ, giấy ủy quyền, giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề của các bên.
Câu 2 : Hợp đồøng nói trên thuộc loại hợp đồng gì? Quan hệ hợp đồng chịu sự điều chỉnh của các VB
QPPL nào?



-

Hợp đồng trên là hợp đồng trong hoạt động XD;
Luật điều chỉnh :
+ Luật XD : quy định cụ thể các vấn đề về hoạt động XD
+ Luật TM 2005 : quy định các vấn đề liên quan đến hợp đồng XD
+ LDN 2005 : xác định tư cách pháp lý giữa các bên ký kết HĐ
+ BLDS 2005 : điều chỉnh các vấn đề liên quan đến HĐ.
+ Các VBPL hướng dẫn các VB trên.
Câu 3 : LS hãy giúp Ông Hồng MInh Trí lập một danh mục các điều khoản cần đưa vào HD nói trên?
- Nội dung công việc và sản phẩm của HĐ;
- Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật;
- Thời gian và tiến độ thực hiện;
- ĐK nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng;
- Bảo hành công trình;
- Giá trị HĐ;
- Bảo hiểm;
- Các trường hợp bất khả kháng;
- Giải quyết tranh chấp.
Bổ sung : (Tự xem)
Câu 4 : LS hãy soạn thư tư vấn trả lời thắc mắc của Ông Hồng Minh Trí?
- Nội dung thư tư vấn gồm các vấn đề :
+ Việc nhận công trình thứ hai là việc bình thường;
+ Cần lưu ý các ĐK cần và đủ : …….thiết kế kỹ thuật phải được duyệt;
+ Việc ký biên bản bổ sung.
Câu 5 : LS hãy tư vấn các yêu cầu khởi kiện?
- Có nhận đủ các bản thiết kế hay ko? Cần so sánh kết quả thẩm định của cty thẩm định về kích thước, vị trí
và việc nối coat thép, như :
+ Kích thước nhà xưởng thi công ko đúng thiết kế;

+ Vị trí các coat có sai sót nhưng ko lớn;
+ Việc nói cốt thép có một số sai sót.
( Lưu ý : Nếu có sai sót kỹ thuật thì chỉ khởi kiện yêu cầu thanh tốn các giá trị đã XD, ko yêu cầu BTTH vì bên XD
có lỗi kỹ thuật XD ko đạt.
Câu 6 : LS Lý có thể chấp nhận lời đề nghị của Ông Hồng Minh Trí về việc tham gia tranh tụng tại TÁ
cấp sơ thẩm để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của Cty TNHH XD Bảo Lộc được ko? Tại sao?
- Với tư cách là LS của Cty Luật hợp danh, Ông Lý được phép tranh tụng tại Tòa để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho Cty TNHH XD Bảo Lộc (theo quy định của LLS và NĐ hướng dẫn thi hành )
- Như vậy, LS Lý có thể nhận lời đề nghị của Ông Hồng Minh Trí, tuy nhiên LS ko nên hứa hẹn kết quả
trước.
Câu 7 : LS tư vấn cho khách hàng khởi kiện đến TÁ nào? Tại sao?
- Đầu tiên, LS nên tư vấn cho khách hàng chọn phương án hòa giải trước, nếu các bên ko hòa giải được
( hòa giải ko thành) mới cần kiện ra TÁ giải quyết).
- TAND Tỉnh Lâm Đồng là nơi hai bên ký kết HĐ (vì trong đề bài ko xác định cụ thể địa bàn thực hiện
chính nên cũng ko xác định được địa bàn của Bị đơn).
Ñeà 05/240 :
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Đề thi môn: Kỹ năng tư vấn pháp luật &Hợp đồng
LS.TVPL/HPTN-05/240
Đầu năm X-1, Bắc, Trung, Nam thoả thuận thành lập Công ty TNHH Liên Việt với ngành nghề kinh doanh
vật liệu xây dựng và dịch vụ thiết kế công trình. Những người tham gia công ty cam kết góp vốn như sau: Bắc góp
1 tỷ đồng bằng một căn nhà toạ lạc tại quận Cầu Giấy, Hà Nội; Trung góp 500 triệu đồng bằng một xe du lịch


Toyota đã qua sử dụng; Nam cam kết góp 500 triệu đồng bằng tiền mặt. Do không hiểu biết pháp luật, Bắc, Trung,
Nam đến văn phòng luật sư yêu cầu tư vấn.
Câu hỏi 1 (1,5 điểm): Nêu các điều kiện mà Bắc, Trung, Nam cần đáp ứng để có thể thành lập và đăng ký
kinh doanh cho Công ty TNHH Liên Việt
Tình tiết bổ sung:
Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh cho công ty TNHH Liên Việt, trong đó ghi nhận: Vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ
góp vốn điều lệ của Bắc là 50%, của Trung là 25% và của Nam là 25%; ngành nghề kinh doanh là mua bán vật liệu
xây dựng, dịch vụ thiết kế công trình; trụ sở chính của công ty đặt tại Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Câu hỏi 2 (1 điểm): Hãy liệt kê các công việc chính mà Bắc, Trung, Nam cần tiến hành sau đăng ký kinh
doanh để đưa công ty TNHH Liên Việt vào hoạt động
Câu hỏi 3 (1 điểm): Tư vấn cho Bắc, Trung, Nam thủ tục góp vốn vào vốn điều lệ của Công ty TNHH Liên
Việt
Tình tiết bổ sung
Hội đồng thành viên của Công ty TNHH Liên Việt tiến hành phiên họp đầu tiên và bầu Bắc làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên; Trung làm Giám đốc và Nam là Phó giám đốc. Điều lệ công ty không quy định ai là người đại
diện theo pháp luật của công ty. Bắc, Trung, Nam tiến hành việc góp vốn theo đúng quy định của pháp luật. Do có
nhu cầu sử dụng căn nhà đã mang ra góp vốn, Bắc đề nghị Trung và Nam cho phép mình rút căn nhà khỏi công ty
và góp thế bằng 1 tỷ đồng tiền mặt. Trung và Nam đồng ý.
Câu hỏi 4 (1 điểm): Việc rút căn nhà khỏi công ty và góp thế bằng 1 tỷ đồng tiền mặt có đúng hay không?
Tại sao?
Câu hỏi 5 (1,5 điểm): Tư vấn cho Bắc, Trung, Nam thủ tục cần tiến hành để Bắc có thể nhận lại căn nhà
góp vốn của mình một cách hợp pháp
Tình tiết bổ sung:
Sau một thời gian hoạt động hiệu quả, giữa các thành viên của công ty phát sinh mâu thuẫn do phân chia lợi
nhuận không đều. Với lý do Trung điều hành Công ty yếu kém, Bắc đã ra Quyết định cách chức Giám đốc công ty
của Trung và bổ nhiệm Nam làm Giám đốc. Quyết định này có nội dung vắn tắt như sau:
Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Liên Việt
Quyết định:
Điều 1: Cách chức Giám đốc của ông Phạm Thành Trung. Đến ngày 01/6/X, ông Trung phải hoàn tất việc
bàn giao con dấu và công việc cho Giám đốc mới.
Điều 2: Bổ nhiệm ông Phan Hoài Nam làm Giám đốc Công ty từ ngày 01/6/X.
Chủ tịch Hội đồng thành viên
Nguyễn Việt Bắc
(Ký tên và đóng dấu)
Câu hỏi 6 (1điểm): Anh (chị) có nhận xét gì về Quyết định nêu trên?

Câu hỏi 7 (1,5 điểm): Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành hãy tư vấn thủ tục cần tiến hành để
có thể cách chức Giám đốc của Trung và bổ nhiệm Nam làm Giám đốc mới
Tình tiết bổ sung:
Trung phản đối Quyết định của Bắc và không chịu bàn giao công việc cho Nam. Ngày 10/6/X, Trung sử
dụng con dấu và danh nghĩa của Công ty TNHH Liên Việt để ký hợp đồng bằng văn bản vay 300 triệu đồng của Chi
nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình (Hà Nội). Ngân hàng giải ngân bằng tiền mặt. Trung trực tiếp
nhận tiền và số tiền vay được Trung không chuyển cho Công ty TNHH Liên Việt mà chi dùng vào các mục đích cá
nhân.
Câu hỏi 8 (1,5 điểm): Hợp đồng vay vốn nói trên có bị vô hiệu toàn bộ hay không? Để trả lời được câu hỏi
này, anh (chị) cần làm rõ thêm những vấn đề gì, ngoài các vấn đề đã nêu trong đề bài?
α. Nội dung : Các vấn đề trong hoạt động của Doanh nghiệp
β. Tóm tắt : Đầu năm X-1, Bắc, Trung, Nam thỏa thuận thành lập Cty TNHH Liên Việt với ngành nghề KD
vật liệu xây dựng và dịch vụ thiết kế công trình. Những người tham gia Cty cam kết góp vốn như sau :
Bắc góp 1 tỷ đồng bằng căn nhà, Trung góp 500 triệu bằng xe du lịch, Nam cam kết góp 500 triệu bằng
tiền mặt.
Do ko hiểu biết PL, Bắc, Trung, Nam đến VPLS yêu cầu tư vấn.
Câu 1 : Nêu các điều kiện mà Bắc, Trung, nam cần đáp ứng để có thể thành lập và ĐKKD cho Cty TNHH
Liên Việt ?


-

Bắc, Trung, Nam phải là người ko thuộc trường hợp cấm tham gia thành lập DN theo quy định tại điều 13
LDN 2005;
- Ngành nghề kinh doanh thiết kế công trình đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, nên Cty TNHH phải đáp
ứng điều lkiện quy định tại khoản 2 điều 7 LDN 2005 và điều 6 NĐ 139/ ….)
- Riêng Bắc, Trung, góp vốn bằng căn nhà và xe phải làm thủ tục định giá tài sản và chuyển quyền sở hữu
theo qd tại điều 29, 30 LDN 2005.
Bổ sung : Cty TNHH Liên Việt được thành lập, trong đó ghi nhận : vốn điều lệ 2 tỷ đồng, trong đó: Bắc
(50%), Trung (25%), Nam (25%). Ngành nghề KD : mua bán vật liệu XD, dịch vụ thiết kế công trình; trụ sở

chính Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Câu 2 : Hãy liệt kê các công việc chính mà Bắc, Trung, Nam cần tiến hành sau ĐKKD để đưa Cty TNHH
Liên Việt vào hoạt động?
- Đăng báo ( 3 số liên tiếp theo quy định tại điều 28 LDN 2005);
- Xin khắc dấu tại Công an;
- Xin cấp MST;
- Thông báo hoạt động tại sở XD;
- Lập sổ đăng ký thành viên;
- ĐK lao động
- Mua hồ sơ thuế.
- …………
Câu 3 : Tư vấn cho Bắc, Trung, Nam thủ tục góp vốn vào vốn điều lệ của Cty TNHH Liên Việt?
- Làm thủ tục quy định tại điều 29, 30 LDN 2005;
- Làm hợp đồng thỏa thuận góp vồn (có thể công chứng).
Bổ sung : Cty bầu Bắc làm Chủ tịch HĐTV, Trung làm GĐ, Nam làm Phó GĐ. Điều lệ Cty ko quy định ai là
người đại diện theo PL của Cty. Cả 3 đã tiến hành việc góp vốn theo đúng quy định của PL. Do có nhu cầu sử
dụng căn nhà đã mang ra góp vốn. Bắc đề nghị Trung và Nam cho phép mình rút căn nhà ra khỏi Cty và thế
chấp bằng 1 tỷ đồng tiền mặt. Trung và Nam đồng ý.
Câu 4 : Việc rút căn nhà khỏi Cty và góp thế bằng 1 tỷ đồng tiền mặt có đúng hay ko? TS?
- Theo quy định tại điều 39 LDN 2005 thì Bắc có quyền rút căn nhà ra khỏi Cty…
- Như vậy, trong trường hợp trên là được, vì căn nhà chỉ là giá trị để định phần vốn góp 1 tỷ của bắc mà
thôi.
Câu 5 : Tư vấn cho Bắc, Trung, Nam thủ tục cần thiết để Bắc có thể nhận lại căn nhà góp vốn của mình
một cách hợp pháp?
- Cty tiến hành họp, ra biên bản và nghị quyết của Cty về việc góp tiền mặt đó của Bắc.
- Trong trường hợp, nếu căn nhà chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu (từ Bắc sang cho Cty) thì thủ tục
đơn giản. Nếu đã làm thủ tục chuyển quyền sở hữu rồi thì DN phải làm thủ tục bán TS (căn nhà ) cho
Bắc, chi phí phát sinh Bắc phải chịu.
Bổ sung : Sau một thời gian hoạt động, giữa các thành viên của Cty phát sinh mâu thuẫn do phân chia lợi
nhuận ko điều. Với lý do Trung điều hành Cty yếu kém, Bắc ra quyết định cách chức GĐ Cty của Trung và bổ

nhiệm Nam làm GĐ. Quyết định này trong bài : “…”
Câu 6 : Anh (chị ) có nhận xét gì vế quyết định nêu trên?
- Theo tôi quyết định trên là sai.
- Vì, theo quy định tại điều 47 LDN 2005 thì quyết định này đã vi phạm trình tự, thủ tục cách chức : cách
chức và bổ nhiệm là khác nhau, ko thể gọp chung lại.
Câu 7 : Trên cơ sở các quy định của PL hiện hành, hãy tư vấn thủ tục cần tiến hành để có thể cách chức
GĐ của Trung và bộ nhiệm Nam làm GĐ mới?
- Dựa theo quy định điều 47 LDN 2005;
- Thẩm quyền thay đổi GĐ thuộc về HĐTV (điều 47 khoản 2 điểm c LDN 2005). HĐTV tiến hành họp và
ra quyết định đình chỉ hoạt động của GĐ cũ, tiến hành bổ nhiệm GĐ mới.
- Nếu trường hợp GĐ là người đại diện theo pháp luật của Cty, thì sau khi họp HĐTV – ra biên bản họp –
Nghị quyết HĐTV – Quyết định miễn nhiệm GĐ cũ – Quyết định bổ nhiệm GĐ mới – Đăng ký thay đổi
tại cơ quan ĐKKD (điều 29 NĐ 88 về thay đổi người ĐDPL).
Bổ sung : Trung phản đối Quyết định của Bắc và ko chịu bàn giao công việc cho Nam. Ngày 10/06/X, Trung
sử dụng con dấu và danh nghĩa của Cty TNHH LIên Việt để ký hợp đồng bằng văn bản vay 300 trăm triệu


của Chi nhánh NH Công thong khu vực Ba Đình (Hà Nội). Ngân hàng giải ngân bằng tiền mặt. Trung trực
tiếp nhận tiền và số tiền vay được Trung ko chuyển cho Cty TNHH LIên Việt mà chỉ dùng vào mục đích cá
nhân?
Câu 8 : Hợp đồng vay vốn nói trên có bị vô hiệu tồn bộ hay ko? Để trả lời câu hỏi này, anh (chị) cần làm
rõ thêm những vấn đề gì, ngồi các vấn đề đã nêu trong bài ?
- Để có thể xác định vô hiệu tồn bộ hay ko, ta cần xác định thêm :
+ ai là người Đại diện theo pháp luật của Cty;
+ giá trị TS của Cty tại thời điểm báo cáo tài chính là bao nhiêu?
+ có biên bản họp HĐTV về việc vay tiền ko?
+ Có thế chấp TS gì ko?
+ hợp đồng vay tiền có công chứng ko?




×