Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài giảng y khoa thiểu ối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.54 KB, 15 trang )

THIEÅU OÁI
BS. Cao Văn Hưng


MỤC TIÊU
1. Đònh nghóa được thiểu ối
2. Kể các nguyên nhân của thiểu ối
3. Kể được các bước trong chẩn đoán thiểu ối
4. Xử trí một trường hợp vô ối phát hiện trong quý 2.
5. Xử trí một trường hợp thiểu ối do kém phát triển bào thai.


ĐỊNH NGHĨA
- Gọi là thiểu ối khi thể tích nước ối dưới 250 ml đồng thời màng
ối phải còn nguyên vẹn.

- Trên siêu âm: thiểu ối là khi AFI < 5 cm hoặc DP < 2 cm.


SINH LÝ BỆNH
- Cơ chế chính gây thiểu ối là tình trạng thiểu niệu hoặc vô
niệu của thai nhi .
- Hậu quả của thiểu ối:
+ Đối với mẹ: tăng nguy cơ mổ lấy thai do thai chậm tăng
trưởng trong tử cung, thai dò dạng, chèn ép rốn.
+ Đối với con:
• Biến dạng hệ xương
• Thiểu sản phổi




NGUYÊN NHÂN
- Nguyên nhân về phía trứng
+Nguyên nhân do thai
• Di tật thai nhi nhất là các dò tật về đường tiết niệu:
bất sản thận, nghòch sản thận, thận đa nang, van
niệu đạo sau.
• Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
+Về phía phần phụ của trứng
• Động mạch rốn duy nhất
• U mạch cuống rốn
• Nhiễm khuẩn bào thai
+ Các kháng prostaglandin, hoá trò liệu ung thư.


NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân về phía mẹ
- Cao huyết áp
- Thuốc lá
- Nhược giáp
- Mất nước.
Vô căn


CHẨN ĐOÁN
- Bề cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai hoặc không tăng.
- Giảm cử động thai.
- Siêu âm: khảo sát AFI, DP và các dò tật của thai và phần phụ
của trứng.




CHẨN ĐOÁN
* Các bước trong chẩn đoán thiểu ối:
- Hỏi bệnh sử → tăng huyết áp, ối vỡ non, nhiễm
trùng bẩm sinh?
- Siêu âm
+ Phát hiện thiểu ối
+ Thai chậm tăng trưởng
+ Sự hiện diện và cấu trúc mô học của thận
+ Bất thường niệu dục.


CHẨN ĐOÁN
- Siêu âm màu
+ Khảo sát động mạch thận.
+ Xác đònh mức độ thiểu ối
+ Dây rốn quấn cổ.
- Lấy bệnh phẩm thai nhi để khảo sát nhiễm sắc thể đồ
và tình trạng nhiễm trùng.


HƯỚNG XỬ TRÍ
Bệnh lý hệ niệu của thai:
- Vô ối do bất sản thận, nghòch sản thận nên thực hiện một
nhiễm sắc thể đồ sau đó chấm dứt thai kỳ.
- Khi có thiểu ối , trước tiên cần loại trừ các bất thường
nhiễm sắc thể, sau đó khảo sát chức năng thận của bào
thai ( cấu trúc âm học của thận, sự bài tiết nước tiểu
vào bàng quang, sinh hoá nước tiểu):



HƯỚNG XỬ TRÍ
+ Nếu chức năng thận bò ảnh hưởng trầm trọng, Na+
trong nước tiểu > 80 mEq, kèm theo nghòch sản thận
→ chấm dứt thai kỳ.
+ Nếu chức năng thận còn khả quan, cấu trúc thận tương
đối ít bò biến dạng, Na+ < 80 mEq → tiếp tục theo
dõi.


HƯỚNG XỬ TRÍ
Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
- Thai chậm tăng trưởng phát hiện trong quý 2 → bất
thường nhiễm sắc thể?
+ Nếu có bất thường NST → chấm dứt thai kỳ.
+ Nếu tình trạng thai suy xuất hiện sớm và nặng, kèm
theo dò tật thai → chấm dứt thai kỳ.
- Thai chậm tăng trưởng trong tử cung vô căn → theo dõi.
- Thai chậm tăng trưởng phát hiện trong quý 3 → tìm
nguyên nhân về phía mẹ.


ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC
Truyền ối
Một số thủ thuật
- Đặt shunt bàng quang – buồng ối đối với những tắc nghẽn
đường tiểu dưới
- Soi bàng quang thai nhi chẩn đoán và điều trò.




×