Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Ảnh hưởng của các dạng sinh khối trùn chỉ đến nuôi vỗ thành thục và chất lượng sinh sản cá sọc ngựa danio rerio (f hamilton, 1822) nuôi tại nha trang, khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 72 trang )

LỜI CÁM ƠN
Đề tài được thực hiện nhờ luận án tiến sĩ “ Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, phân
bố, sinh trưởng, sinh sản và thử nghiệm nuôi sinh khối trùn chỉ (Limnodrilus
hoffmeisteri, Claparede 1862) của Ths. Trương Thị Bích Hồng, Viện Nuôi trồng Thủy
Sản, Trường Đại học Nha Trang.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến Ths. Trương Thị Bích Hồng đã hỗ trợ thực hiện đề tài và đồng ý cho tôi sử dụng
số liệu để viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Minh Hoàng, người đã định hướng và chỉ bảo
tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Viện Nuôi trồng Thủy Sản,
trường Đại học Nha Trang, những người đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, những người luôn bên cạnh giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, tôi xin dành sự biết ơn to lớn đến gia đình và người thân đã luôn bên
tôi, động viên giúp đỡ tôi vượt qua khó khăn trong cuộc sống cũng như trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Nha Trang, ngày 05 tháng 06 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Lan Phương

i


MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
1.1.

Mô ̣t số đă ̣c điể m sinh ho ̣c của cá so ̣c ngựa Danio rerio ....................................3

1.1.1.

Đă ̣c điể m phân loa ̣i .........................................................................................3

1.1.2.

Vi ̣trí phân loa ̣i ................................................................................................3

1.1.3.

Đă ̣c điể m hình thái ..........................................................................................4

1.1.4.

Phân bố và môi trường số ng ...........................................................................4

1.1.5.

Đă ̣c điể m dinh dưỡng .....................................................................................5

1.1.6.


Đă ̣c điể m sinh sản ...........................................................................................5

1.1.7.

Các giai đoa ̣n phát triể n phôi ..........................................................................7

1.1.8.

Giai đoạn ấu trùng sớm.................................................................................11

1.1.9.

Tình hình nghiên cứu về cá so ̣c ngựa trên thế giới và ở Viê ̣t Nam ..............12

1.1.9.1.

Tình hình nghiên cứu về cá so ̣c ngựa trên thế giới ...................................12

1.1.9.2.

Tình hình nghiên cứu về cá so ̣c ngựa ở Viê ̣t Nam ....................................13

1.2.

Một số đặc điểm sinh học của trùn chỉ ............................................................14

1.2.1.

Vị trí phân loại ..............................................................................................14


1.2.2.

Đặc điểm hình thái ........................................................................................15

1.2.3.

Môi trường sống ...........................................................................................16

1.2.4.

Vai trò của trùn chỉ trong nuôi trồng thủy sản..............................................16

Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................18
2.1.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................18

2.2.

Vật liệu nghiên cứu ..........................................................................................18

2.2.1.

Nguồn cá bố mẹ làm thí nghiệm...................................................................18

2.2.2.

Nguồn nước và hệ thống bể thí nghiệm .......................................................18

2.2.3.


Nguồn thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .....................................................18
ii


2.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................21

2.4.

Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................21

2.4.1.

Chế độ cho ăn ...............................................................................................21

2.4.2.

Chăm sóc cá bố mẹ .......................................................................................21

2.4.3.

Phương pháp xác định các thông số môi trường ..........................................22

2.4.4.

Phương pháp cho cá bố mẹ sinh sản.............................................................22

2.5.


Phương pháp xác định các chỉ tiêu ..................................................................23

2.5.1.

Theo dõi sự phát triển của buồng trứng ........................................................23

2.5.2.

Quan sát sự phát triển của phôi: ...................................................................23

2.5.3.

Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng ....................23

2.6.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...........................................................25

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................26
3.1.

Đánh giá chất lượng thành thục .......................................................................26

3.1.1.

Ảnh hưởng của thức ăn lên chiều dài, khối lượng cơ thể .............................26

3.1.2.


Ảnh hưởng của thức ăn lên khối lượng buồng trứng cá sọc ngựa................27

3.1.3.

Các giai đoạn phát triển của buồng trứng khi nuôi vỗ .................................28

3.1.4.

Ảnh hưởng của thức ăn lên hệ số thành thục (GSI) .....................................31

3.1.5.

Ảnh hưởng của thức ăn lên sức sinh sản tương đối và tuyệt đối ..................32

3.2.

Đánh giá chất lượng sinh sản ...........................................................................33

3.2.1.

Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm ......................................................33

3.2.2.

Kết quả nuôi vỗ và tuyển chọn cá bố mẹ......................................................34

3.2.3.

Bố trí thí nghiệm cho cá đẻ...........................................................................35


3.2.4.

Các giai đoạn phát triển của phôi .................................................................35

3.2.5.

Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ...................................39

3.2.6.

Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ dị hình. .....................................................40

Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................41
4.1.

Kết luận ............................................................................................................41

4.2.

Kiến nghị ..........................................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................43
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GSI


: Hệ số thành thục

AF

: Sức sinh sản tuyệt đối

RF

: Sức sinh sản tương đối

FR

: Tỷ lệ thụ tinh

HR

: Tỷ lệ nở

TL

: Chiều dài thân

BW

: Khối lượng toàn bộ cơ thể

GW

: Khối lượng tuyến sinh dục


TCS

: Trùn chỉ sống

TCDL : Trùn chỉ đông lạnh
TATH : Thức ăn tổng hợp

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình dạng ngoài của cá sọc ngựa ........................................................... 4
Hình 1.2. Hình dạng con đực .................................................................................. 6
Hình 1.3. Hình dạng con cái ................................................................................... 6
Hình 1.4. (A) Phôi sau vài phút được thụ tinh. (B) Phôi giai đoạn 1 tế bào .......... 7
Hình 1.5. Phôi cá sọc ngựa dưới kính hiển vi đảo ngược ....................................... 8
Hình 1.6. Phôi cá sọc ngựa giai đoạn phôi nang .................................................... 9
Hình 1.7. Mô hình phôi cá sọc ngựa giai đoạn phôi vị ......................................... 10
Hình 1.8. Các cơ quan trong cơ thể cá sọc ngựa .................................................. 10
Hình 1.9. Miệng phát triển và bắt đầu hình thành sắc .......................................... 12
Hình 1.10. Trùn chỉ ............................................................................................... 15
Hình 1.11. Toàn bộ cơ thể, đoạn trước và tơ cứng của L.hoffmeisteri ................. 16
Hình 2.1. Các loại thức ăn sử dụng trong thí nghiệm ........................................... 19
Hình 2.2. Trùn chỉ sống được phân chia thành các phần bằng nhau để cấp đông 19
Hình 2.3. Thức ăn tổng hợp .................................................................................. 20
Hình 2.4. Sơ đồ nội dung nghiên cứu ................................................................... 21
Hình 2.5. Hộp cho cá đẻ và cách bố trí cho đẻ .................................................... 22
Hình 3.1. Ảnh huởng của thức ăn lên chiều dài thân và khối lượng cơ thể của
cá sọc ngựa khi nuôi vỗ ....................................................................................... 26
Hình 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên khối lượng buồng trứng cá sọc ngựa.. ...... 28

Hình 3.3. Buồng trứng ở giai đoạn II ................................................................... 29
Hình 3.4. Buồng trứng ở giai đoạn IV .................................................................. 30
Hình 3.5. Buồng trứng ở giai đoạn VI .................................................................. 31
Hình 3.6. Hình ảnh một số giai đoạn phát triển của phôi ..................................... 37

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng TATH sử dụng trong thí nghiệm .................. 20
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thức ăn lên hệ số thành thục ....................................... 32
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên AF và RF .................................................. 33
Bảng 3.3. Các thông số môi trường trong thí nghiệm .......................................... 34
Bảng 3.4. Quá trình phát triển phôi cá sọc ngựa .................................................. 36
Bảng 3.5. Thời gian phát triển phôi của cá sọc ngựa............................................ 38
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ........................... 39
Bảng 3.7. Kết quả tỷ lệ dị hình ............................................................................. 40

vi


MỞ ĐẦU
Cá so ̣c ngựa Danio rerio là loài cá nước ngo ̣t nhiê ̣t đới, thuô ̣c ho ̣ cá Chép
Cyprinidae phân bố chủ yếu ta ̣i lưu vực sông Hằ ng và sông Brahmaputra ở phía Đông
Bắ c Ấn Đô ̣, Bangladesh và Nepal. Đây là một loài cá hiền lành, thân thiện, có thể sống
chung với các loài cá khác, đặc biệt loài cá ngựa là loài cá đẹp, nhiều màu sắc và tương
đối dễ nuôi nên được nhiều người yêu thích. Hiện nay, nhu cầu thị trường cá cảnh ngày
càng tăng, nguồn cá cảnh lại hạn chế vì vậy việc nuôi cá sọc ngựa đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của khách hàng đã góp phần làm giảm áp lực khai thác cá cảnh từ tự nhiên.
Bên cạnh đó, cá sọc ngựa còn là đối tượng thí nghiệm quan trọng trong các nghiên

cứu về di truyền học, thần kinh học và y học [21]. Vì vậy cá sọc ngựa trở thành mô hình
chính trong các nghiên cứu về chất độc học, sinh học thần kinh, sinh học phát triển và
sinh học phân tử [50]. Một nhóm các nhà nghiên cứu đã công bố kết quả giải mã bộ gen
của loài cá sọc ngựa trong tạp chí Nature của Anh, nghiên cứu đã chỉ rõ: Loài cá sọc
ngựa có tên Latin Danio rerio có khoảng 26.000 gen gần giống gen của con người với
tỷ lệ lên tới 70% và có khoảng 84% các gen được biết đến là có liên quan đến bệnh ở
người có ở loài cá này. Ngoài ra, vòng đời cá sọc ngựa ngắn, chúng đẻ trứng và sự phát
triển trong giai đoạn phôi rất hữu ích cho việc nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Nhờ
những ưu điểm trên mà cá sọc ngựa được coi là sự lựa chọn hàng đầu cho các nghiên
cứu trong phòng thí nghiệm.
Thức ăn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự thành thục và chất
lượng sinh sản của cá sọc ngựa. Lựa chọn loại thức ăn phù hợp trong giai đoạn nuôi vỗ
sẽ cho chất lượng thành thục và sinh sản cao mang lại hiệu quả kinh tế cho người nuôi
cá cảnh. Trùn chỉ L. hoffmeisteri là thức ăn ưa thích của cá sọc ngựa trong tự nhiên,
chúng được xem là một nguồn thực phẩm quan trọng cho ấu trùng thủy sản [54], trùn
chỉ được sử dụng làm thức ăn sống quan trọng trong các giai đoạn cá cảnh và giai đoạn
cá bột cho các loại thủy đặc sản nước ngọt nhờ mức độ tiêu hóa trùn chỉ trong cá nhanh
hơn so với thức ăn công nghiệp [35]. Trong thực tế, nhiều trại sử dụng trùn chỉ thu ngoài
tự nhiên để nuôi cá cảnh và sản xuất giống, tuy nhiên trùn chỉ trong tự nhiên lại lẫn nhiều
tạp chất và sinh vật gây bệnh cho cá do chúng sống trong môi trường ô nhiễm hữu cơ.
Do đó, nhiều trại sản xuất đã tìm cách sử dụng thức ăn thay thế vì sử dụng trùn chỉ sống
dễ lây bệnh từ thức ăn đến cá bố mẹ và cá giống tuy nhiên các thức ăn thay thế lại kém
1


hiệu quả. Vậy ta có thể sử dụng trùn chỉ nuôi sinh khối trong rãnh xi măng làm thức ăn
nuôi vỗ cá sọc ngựa bố mẹ để nâng cao chất lượng sinh sản hay không?
Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài: “Ảnh hưởng các dạng sinh khối trùn chỉ đến
nuôi vỗ thành thục và chất lượng sinh sản ở cá sọc ngựa Danio rerio (F. Hamilton,
1822) nuôi tại Nha Trang, Khánh Hòa” được thực hiện.

 Mục tiêu của đề tài:
-

Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến chất lượng thành thục của cá sọc ngựa.

-

Ảnh hưởng của các loại thức ăn chất lượng sinh sản của cá sọc ngựa.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

-

Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu này đã góp phần đánh giá ảnh hưởng của các loại

thức ăn đến chất lượng nuôi vỗ và chất lượng sinh sản cá sọc ngựa. Nghiên cứu việc có
thể sử dụng trùn chỉ nuôi sinh khối trong rãnh xi măng thay thế cho trùn chỉ tự nhiên để
nuôi vỗ cá sọc ngựa nhằm hạn chế lẫn tạp chất và lây bệnh cho cá.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu góp phần tìm ra loại thức ăn phù hợp để nâng cao

chất lượng sinh sản của cá sọc ngựa.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Mô ̣t số đă ̣c điể m sinh ho ̣c của cá so ̣c ngựa Danio rerio
1.1.1. Đă ̣c điể m phân loa ̣i
Cá so ̣c ngựa Danio rerio là loài cá nước ngo ̣t nhiê ̣t đới, thuô ̣c ho ̣ cá Chép

Cyprinidae [33]. Loài cá này đươ ̣c mô tả lầ n đầ u tiên trong mô ̣t báo cáo của bác si ̃ phẫu
thuâ ̣t Francis Hamilton ở thế kỷ 19. Theo đó, cá so ̣c ngựa đươ ̣c tìm thấ y ở sông Hằ ng
và các nhánh của sông Hằ ng vào năm 1822. Trong nghiên cứu của Francis Hamilton,
ông đã phát hiê ̣n đươ ̣c 10 loài cá thuô ̣c giố ng Danio. Trong đó, loài cá so ̣c ngựa Danio
rerio đã đươ ̣c phân vào giống Brachydanio [49]. Đế n năm 1991, Barman la ̣i phân Danio
và Brachydanio thành 2 giố ng khác nhau, tuy nhiên, ông không chỉ ra đươ ̣c đă ̣c điể m
riêng biê ̣t của từng giố ng [10].
Các nghiên cứu đầ u tiên dựa trên nghiên cứu sinh ho ̣c phân tử để phân loa ̣i đươ ̣c
tiế n hành vào năm 1993 bởi Meyer và các công sự. Trong nghiên cứu, ông đã tiế n hành
phân tić h DNA 16S và 12S của 9 loài cá khác nhau thuô ̣c giố ng Danio. Từ kế t quả phân
tić h, Meyer và các công sự đã kế t luâ ̣n Danio là mô ̣t giố ng riêng biê ̣t và gồ m có 2 loài
có đă ̣c điể m thân dầ y (Danio rerio) và thân mỏng (Brachydanio rerio) [32], [52]. Kết
quả này trùng với kết trong các nghiên cứu sinh học phân tử của Mc Clure (năm 1999)
và Johnson (năm 2000) [30], [37].
1.1.2. Vi tri
̣ ́ phân loa ̣i
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygi
Bô ̣: Cypriniformes
Ho ̣: Cyprinidae
Giố ng: Danio
Loài: Danio rerio F. Hamilton, 1822 [36]
Tên tiế ng Anh: Zebrafish, Zebra danio
Tên tiế ng Viê ̣t: Cá so ̣c ngựa, cá ngựa vằ n

3


Hình 1.1. Hình dạng ngoài của cá sọc ngựa
1.1.3. Đă ̣c điể m hin

̀ h thái
Danio rerio có đă ̣c điể m là thân dầ y, bề mă ̣t hai bên của cá có những so ̣c vằ n cha ̣y
do ̣c phầ n thân và vây nên đươ ̣c go ̣i với tên là cá so ̣c ngựa hay cá ngựa vằ n. Không giố ng
với nhiề u loài của ho ̣ cá Chép (Cyprinidae), kích thước của cá so ̣c ngựa nhỏ hơn nhiề u,
cá trưởng thành có chiề u dài từ 3 – 5 cm. Cá được thuần từ tự nhiên có thể sống từ 3-5
năm. Trong nghiên cứu của Talwar năm 1991, ông đã tìm thấy cá thể có tuổi thọ lên đến
5,5 tuổi [12].
1.1.4. Phân bố và môi trường số ng
1.1.4.1.

Phân bố

Trong tự nhiên, cá so ̣c ngựa phân bố ở Ấn Đô ̣ và Nam Á, chủ yế u ta ̣i lưu vực sông
Hằ ng và sông Brahmaputra ở phía đông bắ c Ấn Đô ̣, Bangladesh và Nepal. Những
nghiên cứu hóa tha ̣ch của loài cá này cũng cho thấ y sự hiê ̣n diê ̣n của nó ở Indus,
Cauvery, Pennar, Godavari và lưu vực sông Mahanadi. Ngoài ra, kế t quả nghiên cứu
của Streisinger (1981) đã chỉ ra sự phân bố của loài cá này cũng có trên lưu vực sông
Krishna và ở các bang Rajasthan, Gujarat và Andra Pradesh (lưu vực sông đổ ra biể n Ả
Râ ̣p) cũng như phiá Bắ c Myanmar và Sri Lanka [10].
1.1.4.2.

Môi trường số ng

Trong nghiên cứu của Engeszer và các công sự tiế n hành năm 2007, ông cho rằ ng
ngoài tự nhiên, cá so ̣c ngựa sinh trưởng và phát triể n trong môi trường nước nhiê ̣t đô ̣

4


khoảng từ 24,6 – 38,6ºC [19]. Hwang và các cô ̣ng sự, năm 1995, cho rằ ng 28,5ºC là

nhiê ̣t đô ̣ tố i ưu cho sự phát sinh và phát triể n của cá so ̣c ngựa [24].
Đây là loài số ng đáy, thường đươ ̣c tìm thấ y ở những nơi có dòng nước tiñ h hoă ̣c
nước chảy châ ̣m, đă ̣c biê ̣t là các con mương gầ n ruô ̣ng lúa [44], [45]. Tuy nhiên, vẫn
thấ y loài cá này ở các con suố i mà chủ yế u là phầ n ha ̣ lưu hay phổ biế n trong các khe
suố i nhỏ [13], nơi có tố c đô ̣ dòng chảy châ ̣m [31]. Cá so ̣c ngựa số ng ở vùng nước nông,
đô ̣ sâu khoảng 30 cm, nơi ít tán cây, thực vâ ̣t thủy sinh, nề n đáy thường là bùn hoă ̣c bùn
sỏi, do đó phầ n lớn cá tâ ̣p trung ở baĩ bồ i hơn là ở ven các con sông.
1.1.5. Đă ̣c điể m dinh dưỡng
Cá so ̣c ngựa là loài cá ăn ta ̣p, thức ăn chủ yế u là đô ̣ng vâ ̣t phù du và côn trùng (chủ
yế u là các loài thủy sinh hoă ̣c những loài sinh sản ấ u trùng trong nước, đă ̣c biê ̣t là ruồ i
và muỗi), ngoài ra loài cá này còn ăn thực vâ ̣t phù du, tảo sơ ̣i, mùn bã hữu cơ, trứng của
mô ̣t số loài đô ̣ng vâ ̣t không xương số ng [31], [40].
Cá so ̣c ngựa kiếm ăn ở cả 3 tầ ng nước: tầ ng mă ̣t, tầ ng giữa và tầ ng đáy. Bên ca ̣nh
đó, có sự biế n đô ̣ng về thành phầ n thức ăn trong tự nhiên theo các mùa trong năm ở loài
cá này [40].
Trong điề u kiê ̣n thí nghiê ̣m, sau 3 ngày tuổ i, cá tiêu hóa hế t noañ hoàng. Từ 4 – 8
ngày tuổ i, thức ăn ưa thić h của cá so ̣c ngựa là luân trùng (rotifer) ngoài ra có thể thay
luân trùng bằ ng lòng đỏ trứng gà vẫn cho tỉ lê ̣ số ng cao (90 – 94 %) nhưng dễ làm đu ̣c
nước, khó chăm sóc. Từ 8 – 15 ngày tuổ i, ngoài luân trùng cỡ lớn cá còn ăn đươ ̣c trứng
nước (moina), kế t hơ ̣p cả 2 sẽ cho kế t quả tỉ lê ̣ số ng cao nhấ t (86 – 90 %). Từ 15 – 30
ngày tuổ i cho ăn moina và trùn chỉ [18].
1.1.6. Đă ̣c điể m sinh sản
Trong thời gian đầ u phát triể n, tuyế n sinh du ̣c của cá đực và cá cái đề u giố ng nhau,
chưa phân biê ̣t đươ ̣c con đực và con cái. Chỉ có thể phân biê ̣t đươ ̣c con đực, con cái khi
cá đa ̣t chiề u dài cơ thể 10 – 15 mm, tương đương với 5 – 7 tuầ n sau khi cá nở. Tuyế n
sinh du ̣c của con đực phát triể n hoàn chỉnh vào khoảng tháng thứ 3 (lúc này cơ thể cá
đa ̣t chiề u dài 12 – 17 mm), tùy thuô ̣c vào môi trường và điề u kiê ̣n chăm sóc [14], [28].
Khi thành thục cá sọc ngựa có thể phân biệt đực cái khá dễ dàng thông qua những
dấu hiệu hình thái, màu sắc cơ thể:
5



Hình 1.2. Hình dạng con đực

Hình 1.3. Hình dạng con cái

Cơ thể cá đực có màu vàng sáng hơn, đặc biệt là phần phía dưới bụng. Vây bụng
của cá đực có màu vàng sáng. Hình dạng cơ thể cá thuôn và mảnh hơn so với cơ thể cá
cái. Bụng thon hơn cơ thể cá cái. Cá đực có xu hướng vận động, bơi lội nhanh, linh hoạt
và chủ động hơn so với con cái.
Cơ thể cá cái có nhiều điểm khác biệt hơn so với cá đực. Các sọc dọc trên cơ thể
cá có màu xanh đậm hơn. Vây bụng có màu xanh đậm. Khi thành thục sinh dục, bụng
cá to hơn rất nhiều do chứa trứng. Hình dạng, khối lượng cá lớn hơn cá đực. Cá có xu
hướng di chuyển chậm hơn so với cá đực [3].
Chu kỳ sinh sản của cá ngắn, một cá thể đạt đến mật độ trưởng thành và tham gia
sinh sản lần đầu khi đạt khoảng 3 tháng tuổi. Sinh sản của cá xảy ra khi có sự biến đổi
về nhiệt độ. Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản hằng năm của cá sọc ngựa thường bắt đầu
vào mùa mưa.
Trong điề u kiê ̣n phòng thí nghiê ̣m, giố ng cá so ̣c ngựa thuầ n chủng đươ ̣c nuôi quanh
năm, và khả năng sinh sản của nó phu ̣ thuô ̣c nhiề u vào thức ăn [41]. Ngoài ra, sự thành
thu ̣c sinh du ̣c có liên quan mâ ̣t thiế t tới kích thước cơ thể cá hơn là tuổ i của cá. Cá so ̣c
ngựa hoang dã và cá thuần có kić h thước thành thu ̣c tương tự nhau mă ̣c dù tố c đô ̣ tăng
trưởng khác nhau [17].
Mô ̣t con cái có thể đẻ vài trăm trứng trong 1 đơ ̣t đẻ. Trong suố t thời gian đẻ, con
đực luôn bơi theo con cái [17]. Mô ̣t số nghiên cứu cho thấ y rằ ng: chu kỳ sinh sản của
con cái kéo dài 4 – 5 ngày [23], [48]. Và con cái chỉ đẻ trứng khi có sự xuấ t hiê ̣n và tiế p
xúc với con đực.
Cá so ̣c ngựa đẻ trứng rời, có đường kin
́ h khoảng 0,7 mm. Trứng cá màu trong suố t,
phầ n noañ hoàng đươ ̣c cô lâ ̣p thành phầ n riêng biê ̣t. Trứng của loài cá này đươ ̣c thu ̣ tinh

và phát triể n bên ngoài môi trường, sau khi đẻ ra thì lắ ng xuố ng đáy và không cầ n sự
6


chăm sóc của cá bố me ̣. Những trứng không đươ ̣c thu ̣ tinh thì không trải qua các giai
đoa ̣n phân chia tế bào [27]. Theo nghiên cứu của Lee và cô ̣ng sự năm 1999, ông cho
rằ ng trong khoảng 48 – 72 giờ sau khi thu ̣ tinh ở nhiê ̣t đô ̣ 28,5ºC thì cá nở, thời gian nở
dài hay ngắ n là tùy thuô ̣c vào đô ̣ dày của màng tế bào trứng và sự vâ ̣n đô ̣ng của phôi
thai.
1.1.7. Các giai đoa ̣n phát triể n phôi
Quá triǹ h phát triể n phôi đươ ̣c kić h thić h bởi ánh sáng. Chu kỳ sáng tố i tự nhiên
của cá là 14 giờ sáng: 10 giờ tố i. Trứng cá so ̣c ngựa nhỏ (đường kính khoảng 0,5 – 0,6
mm trước khi đươ ̣c thu ̣ tinh), có noañ hoàng lớn. Bao xung quanh trứng là mô ̣t lớp ngoa ̣i
tế bào go ̣i là vỏ noañ hoàng, và hai bên lớp vỏ này là mô ̣t màng đê ̣m trứng [25].

Hình 1.4. (A) Phôi sau vài phút được thụ tinh. (B) Phôi giai đoạn 1 tế bào [25]
Cá so ̣c ngựa thu ̣ tinh ngoài. Sau giai đoa ̣n bắ t că ̣p trong mô ̣t thời gian ngắ n, cá bắ t
đầ u đẻ trứng và cá đực tưới tinh trùng lên trứng. Tinh trùng cá đươ ̣c giải phóng ra môi
trường nước và xâm nhâ ̣p vào trứng qua lỗ khổ ng trên màng đê ̣m. Tinh trùng đầ u tiên
gă ̣p trên bề mă ̣t trứng sẽ bám vào các vi nhung mao trên bề mă ̣t trứng. Các vi nhung
mao kéo dài để ta ̣o nón thu ̣ tinh trong khi tinh trùng dung hòa với màng trứng, lỗ khổ ng
sau đó sẽ đóng la ̣i ngăn chă ̣n hiê ̣n tươ ̣ng nhiề u tinh trùng xâm nhâ ̣p. Khoảng 12 phút sau
khi thu ̣ tinh, màng đê ̣m ngấ m nước và căng hoàn toàn, lúc này đường kính của trứng có
thể tăng lên tới 1 mm. Phôi phát triể n toàn diê ̣n trong 96 giờ ở 28,5ºC (Hình 1.4). Các
giai đoạn phát triển khác nhau của phôi là công cụ cung cấp chính xác cho việc nghiên
cứu sự phát triển. Bởi vì những phôi khác nhau sẽ phát triển theo những tỷ lệ khác nhau
[25].

7



Hình 1.5. Phôi cá sọc ngựa dưới kính hiển vi đảo ngược [15]
1.1.7.1.

Giai đoạn phôi nang – Blastula

Giai đoạn phôi nang bắt đầu từ khoảng 2 giờ 15 phút đến 5 giờ 30 phút sau khi
trứng được thụ tinh (hoặc được tính từ lần phân cắt thứ 7) ở 28,5ºC. Trong giai đoạn
phôi nang sớm, đĩa phôi có dạng quả bóng, các tế bào tiếp tục phân chia đạt trên 128 tế
bào, và trở nên đồng bộ, tạo nhiều lớp tế bào phôi (blastomere). Khi bước vào lần phân
cắt thứ 9, phôi đi vào giai đoạn chuyển giao phôi nang giữa (mid-blastula transition),
chu kỳ tế bào kéo dài, các tế bào trong phôi bì tạo thành 3 lớp phân biệt. Lớp đầu tiên
(hình thành trong lần phân cắt thứ 9 và 10) được gọi là lớp hợp bào noãn hoàng (yolk
syncytial layer – YSL). Lớp này được tạo ra khi các tế bào xung quanh rìa phôi bì
(blastoderm) dung hợp với noãn hoàng bên dưới, tạo thành vòng nhân. Vòng nhân dịch
chuyển hợp nhất với các nhân từ vùng rìa phôi bì cuối cùng tạo thành một lớp nhân hoàn
chỉnh nằm dưới phôi bì. Sau đó, các tế bào ngoài cùng của phôi bì thiết lập tạo lớp vỏ
dày là EVL (enveloping layer). Lớp thứ ba là lớp tế bào ở giữa EVL và YSL (lớp deep
cells). Lớp tế bào ở giữa sẽ tạo thành thể phôi. Lớp EVL sau đó hình thành chu bì
(periderm) để bảo vệ phôi phát triển. Lớp YSL sẽ kéo các tế bào bao phủ noãn hoàng,
quá trình bao phủ bắt đầu xảy ra vào giai đoạn phôi nang muộn và diễn ra trong suốt
giai đoạn phôi vị [25].
Giai đoạn phôi nang là giai đoạn các gene của phôi được kích hoạt (trước đó các
gene bị kiểm soát thông qua các tín hiệu được tích trữ trong trứng trong suốt giai đoạn
hình thành trứng) (mRNA từ mẹ). Sự kích hoạt bộ gene của phôi được gọi là sự chuyển
giao sang giai đoạn phôi nang giữa và được bắt đầu tại lần phân chia tế bào thứ mười
[26].
8



(A) Giai đoạn 256 tế bào, (B) Giai đoạn cao, (C) Chuyển tiếp giữa giai đoạn cao
và giai đoạn thuôn, (D) Chuyển tiếp giữa giai đoạn thuôn và giai đoạn hình cầu, (E) Giai
đoạn đỉnh vòm, (F) Giai đoạn đỉnh vòm chiếm 30% thể tích trứng.
Hình 1.6. Phôi cá sọc ngựa giai đoạn phôi nang [25]
1.1.7.2.

Giai đoạn phôi vị – Gastrula

Ở 28,5⁰C, giai đoạn phôi vị bắt đầu từ khoảng 5 giờ 30 phút tới 10 giờ sau khi
trứng được thụ tinh, phôi bì trải rộng được khoảng một nửa noãn hoàng (bao phủ 50 %).
Các tế bào ở rìa phôi bì bắt đầu hướng vào trong và trải rộng trên đỉnh YSL. Kết quả tạo
ra hai lớp bên trong các tế bào, lớp ngoại phôi bì ở trên (epiblast) và lớp nội bì ở dưới
(hypoblast). Lớp ngoại phôi bì tạo thành ngoại bì (lớp mầm tạo biểu bì của da và hệ thần
kinh); lớp nội bì tạo thành trung phôi bì (lớp mầm tạo cơ, xương, và hệ tuần hoàn, thận,
hệ sinh sản và tuyến sinh dục) và nội bì (lớp mầm tạo hệ tiêu hóa và ruột). Khi phôi bì
hoàn tất quá trình bao phủ noãn hoàng, đầu và chồi đuôi được hình thành. Phôi bước
vào giai đoạn hình thành các cơ quan [25].

9


Hình 1.7. Mô phôi cá sọc ngựa giai đoạn phôi vị: 9h và 10h sau khi thụ tinh [25]
1.1.7.3.

Quá trình hình thành cơ quan

Sự hình thành cơ quan diễn ra nhanh, hầu hết những kết cấu cơ quan thô sơ
được hình thành trong 24 giờ phát triển. Đối với phôi gà, ở 38ºC, sau 24 giờ mới chỉ
hình thành được hệ thần kinh và 4 cặp đốt sống, nhưng đối với phôi cá sọc ngựa, ở nhiệt
độ 28,5ºC đã hình thành được đầy đủ 30 cặp đốt sống, tim đập và tạo sắc tố ở mắt và da

[25].

Hình 1.8. Các cơ quan trong cơ thể cá sọc ngựa [12]
Giai đoạn phân đốt sống (Segmentation): Cặp đốt sống đầu tiên tạo thành sau 10
giờ phát triển, và từ đó sau mỗi nửa giờ sẽ hình thành thêm một cặp mới. Điều này có
nghĩa là trong vòng vài giờ, có thể quan sát một vài cặp đốt sống. Ống thần kinh: Giống
10


như đốt sống, hệ thần kinh cũng được tạo thành. Đĩa thần kinh xuất hiện trong 10 giờ
cũng giống như cặp đốt sống đầu tiên (giai đoạn chồi). Sau đó đĩa thần kinh gấp lại vào
trong tạo thành ống thần kinh (13 giờ), và sau đó là đường thần kinh (16 giờ). Đường
thần kinh tạo lỗ hình thành nên ống thần kinh lõm (bắt đầu lúc 18 giờ, khi phôi đạt 18
đốt sống). Vùng não vào lúc này có thể bắt đầu được xác định là những chỗ sưng phồng
phân biệt gọi là đốt thần kinh (neuromere). Khi đạt 18 giờ, có 10 đốt thần kinh theo thứ
tự từ trước tới sau, 3 đốt đầu tiên tương ứng với não cùng, não trung gian, não giữa và
7 đốt cuối cùng tương ứng với não sau.
Hình thành vòm hầu họng (Pharyngeal): Sau 24 giờ, phôi bắt đầu phản ứng với sự
đụng chạm và sự tạo thành sắc tố trở nên rõ rệt. Trong vùng hầu họng, hàm và nắp mang
được tạo thành từ hai vòm hầu họng đầu tiên và các vòm họng sau đó cũng được hình
thành rõ rệt (cũng được gọi là vòm mang tạo thành mang).
Đường viền bên: Hệ thống đường viền bên gồm một loạt các đường ống chứa cấu
trúc cảm ứng gọi là khối thần kinh giác quan (neuromast), để phát hiện những chuyển
động chậm trong nước và do đó sẽ thông tin cho cá về đối thủ trong phạm vi gần. Khi
đạt giai đoạn 18 đốt sống, nó bắt đầu di chuyển trong biểu bì, di chuyển giữa hai đốt
sống sau mỗi giờ và tới đuôi khi được 40 giờ.
Nở: Phôi thoát nang trong vòng 48 – 72 giờ. Trong suốt quá trình thoát nang, phôi
tiếp tục tăng trưởng theo cùng tỷ lệ với các giai đoạn trước. Quá trình hình thành hình
thái của nhiều cơ quan đã khá hoàn thiện và chậm hơn đáng kể ngoại trừ ruột và các cơ
quan có liên quan. Có thể dễ dàng quan sát sự phát triển nhanh của vây ngực, hàm và

mang [38].
1.1.8. Giai đoạn ấu trùng sớm
Vào ngày thứ 3 sau khi nở, ấu trùng cá sọc ngựa hoàn thiện hầu hết quá trình
phát sinh hình thái và tiếp tục tăng trưởng nhanh. Có nhiều thay đổi xảy ra trong suốt
những ngày kế tiếp như bong bóng căng phồng, miệng tiếp tục phát triển, các dải sắc tố
sáng dần và kéo dài, noãn hoàng ở bụng cũng kéo dài ra. Các ống ruột tập trung nhiều
ở bụng và có thể quan sát được dễ dàng. Khác với giai đoạn phôi, ấu trùng ở giai đoạn
sớm bắt đầu bơi một cách linh hoạt và cử động hàm, vây ngực và mắt. Những phát triển
này giúp cá đáp ứng trốn thoát kẻ thù, hô hấp và tìm thức ăn [25].
11


Hình 1.9. Miệng phát triển và bắt đầu hình thành sắc [25]
1.1.9. Tình hình nghiên cứu về cá so ̣c ngựa trên thế giới và ở Viêṭ Nam
1.1.9.1.

Tình hình nghiên cứu về cá so ̣c ngựa trên thế giới

Từ lâu, loài cá Danio rerio được sử dụng để nghiên cứu sự đa dạng trong nhiều
lĩnh vực sinh học thủy sản. Trong hai mươi năm trở lại đây, loài cá sọc ngựa được coi
là một mô hình động vật xương sống nổi bật dùng cho những nghiên cứu về di truyền,
phát triển. Qua nhiều năm, các nhà nghiên cứu đã rút được những ưu điểm mang tính
thực tiễn như khả năng sinh sản cao, kích thước cơ thể nhỏ, chu kỳ sinh sản ngắn, phôi
trong suốt có thể quan sát dễ dàng, tập tính theo đàn, đo độc tố trong môi trường thủy
sinh, sự điều hòa áp suất thẩm thấu, tính tương đồng trong di truyền với con người [26].
Chúng đã góp phần không nhỏ trong việc nghiên cứu về bệnh và sự phát triển trên người.
Ngoài ra loài cá này còn được đánh giá cao như là những mô hình dùng cho nghiên cứu
hành vi tập tính, sinh lý cá và đo độc tố trong môi trường thủy sinh.
Cá sọc ngựa là loài cá cảnh phổ biến, nó được sử dụng làm mô hình trong nghiên
cứu sinh học phát triển từ nhiều năm nay [25]. Nổi bật phải kể đến nghiên cứu của

Streisinger vào năm 1981, ông là người tiên phong trong việc áp dụng di truyền sinh học
phân tử trên cá sọc ngựa để nghiên cứu về quá trình phát triển phôi của động vật có
xương sống [28].
Cá sọc ngựa là loài có xương sống đầu tiên được sử dụng để nghiên cứu về đột
biến gen [21]. Những nghiên cứu này tiến hành, năm 1996, tại Boston [16] và Tübingen
[22], đã tạo ra được hơn 4000 đột biến và do đó dẫn đến việc xác định được hơn 400
kiểu gen khác nhau kiểm soát sự phát triển của động vật có xương sống. Cá sọc ngựa
ngày càng trở thành đối tượng quan trọng trong các nghiên cứu sinh học của lĩnh vực y
học [15], [39] . Các thí nghiệm được tiến hành trên bộ gen của cá sọc ngựa thay vì thực
hiện trực tiếp trên con người đã cho ra những kết quả tích cực, nhằm hiểu rõ thêm về tác
12


nhân và những biểu hiện của một số loại bệnh nguy hiểm trên người do những thay đổi
trên bộ gen gây ra. Các phương pháp tiếp cận di truyền theo chiều thuận và di truyền
ngược đã được sử dụng trong cá sọc ngựa nhằm giải thích những mô hình đột biến do
gen gây ra trên cơ thể người. Nghiên cứu như vậy có thể xác định các gen tương tác để
tạo ra mô hình đa gen ở bệnh cho người giúp xác định các loại thuốc để điều trị.
Ngoài ra, cá sọc ngựa còn được sử dụng làm sinh vật chỉ thị cho chất lượng môi
trường nước. MG Akande, L Norrgren và O Stefan (năm 2010) đã sử dụng cá sọc ngựa
làm vật chỉ thị đánh giá chất lượng nước của một nhà máy xử lý nước thải ở Thụy Điển.
Cá đực, cá cái trưởng thành được bố trí tiếp xúc với nguồn nước thải trong 22 ngày. Và
sau đó tiến hành theo dõi khả năng sinh sản, khả năng thụ tinh của cá. Kết quả nghiên
cứu: Khi cá tiếp xúc với nguồn nước đã được loại bỏ trầm tích thì cho kết quả sinh sản
và thụ tinh cao hơn so với các đối chứng (cá tiếp xúc với nước thải chưa được loại bỏ
trầm tích). Cá tiếp xúc với nguồn nước được xử lý bằng phương pháp lọc sinh học và
lọc ozone thì khả năng sinh sản giảm [9].
Ngày nay, cá sọc ngựa được sử dụng chủ yếu trong sinh học phân tử, sinh học thần
kinh và các nghiên cứu di truyền. Gần đây nó đã được đưa vào nghiên cứu bệnh ung
thư, thử nghiệm các loại thuốc. Một trong những lý do cá sọc ngựa được sử dụng rộng

rãi trong phòng thí nghiệm là chi phí thấp chỉ bằng 1/1000 lần so với việc sử dụng chuột
bạch [42].
Trong các nghiên cứu gần đây, số lượng các nghiên cứu ứng dụng cá sọc ngựa
ngày càng tăng. Hiện nay ước tính có khoảng 5.000 nhà nghiên cứu làm trong 450 phòng
thí nghiệm trên toàn thế giới làm việc với cá sọc ngựa [50].
Gần đây, nhiều nhóm nghiên cứu đã công bố những nghiên cứu về lịch sử tự nhiên,
dinh dưỡng, tập tính sinh sản của cá sọc ngựa. Số công trình nghiên cứu trên cá sọc ngựa
ngày càng tăng.
1.1.9.2.

Tình hình nghiên cứu về cá so ̣c ngựa ở Viêṭ Nam

Năm 1994, Nguyễn Hoàng Kiến Giang, sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản trường
Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã khảo sát một số đặc điểm sinh học và sinh sản
của cá sọc ngựa (Brachydanio rerio) [1].

13


Năm 2009, Nguyễn Thị Thu Giang, sinh viên trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh đã nghiên cứu việc sử dụng cá sọc ngựa làm mô hình động vật thủy sinh dùng
để “Đánh giá tác động của Cadmium lên quá trình phát triển của cá sọc ngựa (Danio
rerio) ở giai đoạn phôi, ấu trùng và cá trưởng thành” [2].
Năm 2011, Nguyễn Thị Hạnh Tiên và cộng sự thuộc trường đại học, đã tiến hành
khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình kết nối các đốt sống và tạo dị tật xương
sống ở cá sọc ngựa [7].
Năm 2014, Lê Thị Thu Hà sinh viên cao học trường Đại học Nha Trang đã nghiên
cứu một vài đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sinh sản nhân tạo cá sọc ngựa
Danio rerio nuôi tại Khánh Hòa [3].
Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường năm 2016. Nguyễn Thị

Thúy đã nghiên cứu ảnh hưởng của độc tố vi khuẩn lam Microcytis đến chất lượng sinh
sản và ấu trùng cá sọc ngựa Brachydanio rerio [6].
Ở Việt Nam, ngoài các công trình công bố đã nêu ở trên thì không có công trình
nào công bố về loài cá này. Số lượng nghiên cứu về cá sọc ngựa vẫn còn hạn chế.
1.2. Một số đặc điểm sinh học của trùn chỉ
1.2.1. Vị trí phân loại
Hệ thống phân loại
Giới

Animalia

Ngành

Annelida

Lớp

Oligochaeta

Bộ

Haplotaxida

Họ

Tubificidae
Giống
Loài

Limnodrilus

Limnodrilus hoffmeisteri (Claparede,1862) [5]

14


Hình 1.10. Trùn chỉ
1.2.2. Đặc điểm hình thái
Trong nghiên cứu của Trương Thị Bích Hồng về trùn chỉ L. hoffmeisteri trong ao
nuôi thủy sản: trùn chỉ có chiều dài dao động từ 14 – 40 mm, trung bình 21,34 ± 5,76
mm/con. Cơ thể trùn chỉ phân đốt rõ ràng với số lượng đốt dao động từ 47 – 85, trung
bình 60 ± 10 đốt/con. Phần trước miệng ở đầu bị tiêu giảm, tấm trước miệng vắn kết với
tua quanh miệng tạo thành hình tam giác, tiết diện cắt ngang đuôi là hình tròn. Tơ lưng và
tơ bụng đều có cùng một kiểu tơ hình chữ S. Răng đỉnh thanh hơn và ngắn hơn so với
răng gốc. Mỗi một chùm tơ trước đốt sinh đốt sinh dục thường có từ 4-8 lông cứng. Sau
đốt sinh dục số lượng lông cứng của các chùm tơ giảm xuống, các đốt cuối cơ thể chỉ còn
2-3 tơ cứng/1chùm tơ [4]. Trong nghiên cứu của Warucha Kanchana Aksorn và Sanra
Petpiroon trên đối tượng trùn chỉ được thu thập tại cửa sông Chao Phraya, Thái Lan
cũng cho thấy trùn chỉ dài khoảng 20 – 30 mm, những con trưởng thành cơ thể phân đốt
từ 50 - 90 đốt, phần đầu có hình tam giác, phần đuôi có hình vòng. Các chùm tơ xuất
hiện trên lưng, bụng dài, mỏng hơn các chùm tơ ở phần đuôi. Phần lưng có 5 -6 tơ cứng,
phần bụng có 6 -7 tơ cứng và phần đuôi có 2 – 3 tơ cứng. Cơ quan sinh dục nằm ở đốt
thứ 11 của cá thể trưởng thành [43]. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận bởi nghiên
cứu của Adrian M. Pinder và cộng sự về sự phân bố của họ Tubificidae tại Australia
[8].

15


Hình 2.11. Toàn bộ cơ thể, đoạn trước và tơ cứng của L.hoffmeisteri
1.2.3. Môi trường sống

Trùn chỉ L. hoffmeisteri là một trong những loài thuộc lớp giun ít tơ (Oligochaeta),
chúng phân bố với mật độ cao, ở nền đáy các thủy vực nước ngọt, sử dụng các chất hữu
cơ lắng đọng làm thức ăn. Trùn chỉ được biết đến là một trong những loài động vật
không xương sống tồn tại trong đất lúa ngập nước và tác động đến thành phần dinh
dưỡng, tính chất vật lý của đất thông qua hoạt động hô hấp, đào hang, ăn, tiêu hóa, bài
tiết [34]. Trùn chỉ được tìm thấy trong nhiều môi trường sống và đạt mật độ cao ở môi
trường bị ô nhiễm hữu cơ nặng, loài này chi phối gần như hoàn toàn thành phần động
vật không xương sống dưới lớp đáy trầm tích [21]. Trùn chỉ có thể chịu được độ mặn
lên đến 10 ppt [28]. và cá thể trưởng thành có thể tồn tại trong điều kiện hạn hán trong
một thời gian ngắn [39].
1.2.4. Vai trò của trùn chỉ trong nuôi trồng thủy sản
Trùn chỉ L. hoffmeisteri là một loài giun ít tơ phổ biến và phong phú ở nhiều nơi
trên thế giới [53], được sử dụng rộng rãi như là một chỉ số sinh học nhằm đánh giá mức
độ ô nhiễm hữu cơ trong môi trường nước [55]. Trùn chỉ là một giống giun nước có thân
rất mảnh, màu hồng hay hồng sậm, thường xuất hiện thành từng cụm rất dầy ở các vùng
nước chảy chậm, đầm lầy hoặc ao hồ nước tù. Chúng được xem là một nguồn thực
phẩm quan trọng cho ấu trùng thủy sản [54], trùn chỉ được sử dụng làm thức ăn sống
quan trọng trong các giai đoạn cá cảnh và giai đoạn cá bột cho các loại thủy đặc sản
nước ngọt nhờ mức độ tiêu hóa trùn chỉ trong cá nhanh hơn so với thức ăn công nghiệp
[35]. Trong nghiên cứu của Yan và cộng sự cho rằng hàm lượng lượng protein và chất
béo trong trùn chỉ chiếm 90% trọng lượng khô [56]. Ngoài ra, nghiên cứu của Sulmartiwi
và cộng sự cho thấy hàm lượng dinh dưỡng trong trùn chỉ gồm: protein (57%), chất béo
16


(13,3%), chất xơ thô (2,04%), hàm lượng tro (3,6%), nước (87,7%) và sắc tố canotenoid
có khả năng cải thiện màu sắc cho cá cảnh [46]. Theo Sumaryam, trùn chỉ có thể thúc
đẩy sự tăng trưởng của cá nhanh hơn so với thức ăn tự nhiên khác như Daphnia sp, hoặc
Moina sp [47].
Trong thực tế, nhiều trại sử dụng trùn chỉ thu ngoài tự nhiên để nuôi cá cảnh và

sản xuất giống, tuy nhiên trùn chỉ trong tự nhiên lại lẫn nhiều tạp chất và sinh vật gây
bệnh cho cá do chúng sống trong môi trường ô nhiễm hữu cơ. Do đó, nhiều trại sản xuất
đã tìm cách sử dụng thức ăn thay thế vì sử dụng trùn chỉ sống dễ lây bệnh từ thức ăn đến
cá bố mẹ và cá giống tuy nhiên các thức ăn thay thế lại kém hiệu quả. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi đã sử dụng trùn chỉ nuôi sinh khối trong rãnh xi măng để bố trí thí nghiệm
nhằm mục đích hạn chế tác nhân gây bệnh và cũng cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cá
sọc ngựa.

17


Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Loài cá sọc ngựa Danio rerio F.Hamilton, 1822

-

Thời gian nghiên cứu: Từ 14/11/2016 đến 14/01/2017.

-

Địa điểm bố trí thí nghiệm: Phòng thí nghiệm NORAD, Viện nuôi trồng

thủy sản, Trường đại học Nha Trang.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu bao gồm: cá sọc ngựa bố mẹ, thức ăn công nghiệp, trùn chỉ,
bộ giải phẩu, cân điện tử, máy sục khí, kính hiển vi, máy ảnh, lọ nhựa thể tích 1L, dây
và đá sục khí, pipet hoặc dụng cụ lấy trứng để quan sát, lam kính, hộp lồng, nước cất.

2.2.1. Nguồn cá bố mẹ làm thí nghiệm
Cá sọc ngựa được thu mua tại cơ sở sản xuất giống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Có
độ tuổi 2 tháng.
Cá có chiều dài trung bình: 3,85 ± 0,35 cm
Khối lượng trung bình: 0,51 ± 0,1 g/con
2.2.2. Nguồn nước và hệ thống bể thí nghiệm
+ Nguồn nước
Nguồn nước được lấy từ nguồn nước máy ở phòng thí nghiệm NORAD, Viện nuôi
trồng thủy sản, Trường đại học Nha Trang.
+ Bể nuôi vỗ cá bố mẹ
Bể nuôi vỗ cá bố mẹ: Cá được nuôi vỗ trong các bể kính (20×20×50 cm).
Bể được sục khí 24/24 giờ.
2.2.3. Nguồn thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
Cá sọc ngựa được cho ăn bằng 4 loại thức ăn:
 Trùn chỉ sống
 Trùn chỉ đông lạnh.
 Trùn chỉ sống kết hợp với thức ăn tổng hợp
 Thức ăn tổng hợp
18


Hình 2.1. Các loại thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
Sau 3 – 4 tuần tiến hành kiểm tra. Khi thấy phần trứng đạt đến giai đoạn IV thì bố
trí thí nghiệm sinh sản.
2.2.3.1.

Nguồn thức ăn sống

Trùn chỉ sống được nuôi sinh khối trong rãnh xi măng tại xã Vĩnh Phương – Thành
phố Nha Trang được thu sinh khối, làm sạch và loại bỏ hết tạp chất.

2.2.3.2.

Nguồn thức ăn tươi

Trùn chỉ đông lạnh: Trùn chỉ sống được nuôi sinh khối trong rãnh xi măng tại xã
Vĩnh Phương – Thành phố Nha Trang được thu sinh khối, làm sạch và loại bỏ hết tạp
chất sau đó phân chia thành các phần nhỏ bằng nhau (1,5 – 2 g/phần) rồi cấp đông.

Hình 2.2. Trùn chỉ sống được phân chia thành các phần bằng nhau để cấp đông

19


×