Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại cục hải quan TP đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.53 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỞNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ MINH TÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng – Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỞNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐOÀN NGỌC PHI ANH

Phản biện 1:

PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên

Phản biện 2:

PGS.TS Võ Văn Nhị

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trưởng Đại học kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các đơn vị hành chính hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà
nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu phí, lệ phí. Do đó,
để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm
các đơn vị hành chính phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này.
Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm
chấp hành quy định của Luật NSNN, Luật Kế toán, các tiêu chuẩn
định mức, các quy định về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành. Vì
thế, công tác kế toán trong đơn vị hành chính phải đảm bảo được tính
thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của nhà nước và đơn vị;
đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các
chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; đảm bảo sự phù hợp với đặc
thù của đơn vị.
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng là cơ quan hành chính, trực
thuộc Tổng cục Hải quan. Công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà
Nẵng được tuân thủ theo chế độ kế toán của đơn vị HCSN, nhưng do
đặc thù riêng của ngành nên công tác kế toán cũng có một số vấn đề
bất cập cần phải xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Xuất phát
từ thực tế trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thạc sĩ, tác giả
chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà
Nẵng” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn chọn lọc và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản công
tác kế toán trong đơn vị HCSN; khảo sát, đánh giá thực trạng công
tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng, từ đó rút ra những mặt đạt
được và tồn tại, hạn chế; đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế
toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng.


2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tại Cục Hải quan TP
Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi Cục Hải quan TP Đà
Nẵng, với thực trạng công tác kế toán và số liệu nghiên cứu trong
năm 2016, trong đó Luận văn tập trung nghiên cứu công tác lập dự
toán thu, chi NSNN, kế toán một số phần hành như kế toán nguồn
kinh phí, kế toán chi kinh phí, kế toán TSCĐ, kế toán thanh toán và
hệ thống báo cáo kế toán.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống tại một
đơn vị; Phương pháp mô tả, giải thích; Phương pháp suy luận .
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
trong đơn vị HCSN;
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Cục Hải quan TP
Đà Nẵng;
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải quan TP
Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Kế toán trong các đơn vị HCSN ở Việt Nam được chi phối rất
nhiều bởi các văn bản Luật như Luật NSNN (2015), Luật Kế toán
(2015) cùng với các văn bản dưới Luật, các Nghị định như Nghị định
số

163/2016/NĐ-CP

ngày

26/12/2016



Nghị

định

số

174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ và các Thông tư,
Quyết định. Đây là căn cứ quan trọng để tiến hành nghiên cứu công


3
tác kế toán trong các đơn vị HCSN ở Việt Nam.
Về mặt lý thuyết đã có nhiều giáo trình, tài liệu bàn về vấn đề
kế toán trong các đơn vị HCSN như Giáo trình “Kế toán hành chính
sự nghiệp” do tập thể các tác giả là các nhà khoa học, cán bộ giảng
dạy của Học viện Tài chính biên soạn (2013), Giáo trình Kế toán
hành chính sự nghiệp - Nghiêm Văn Lợi (2007), Giáo trình nguyên

lý kế toán – Trần Đình Khôi Nguyên (2015).
Về mặt thực tiễn, đã có một số nghiên cứu công tác kế toán
trong các đơn vị HCSN như y tế, trường học, cơ quan hành chính:
- Đối với lĩnh vực y tế mà đặc biệt là trong hệ thống các bệnh
viện công, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này có thể
kể đến Luận văn thạc sĩ với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại
Bệnh viện mắt TP Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thị Như Minh (2014).
- Nghiên cứu trong lĩnh vực trường học cũng có nhiều đề tài,
có thể kể đến Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kế toán tại Đại
học Đà Nẵng” của tác giả Lê Thị Minh Hằng (2012).
- Một nghiên cứu khác có thể kể đến đó là nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Thị Thu Hương (2013) với đề tài: “Hoàn thiện công tác
kế toán các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TP
Đà Nẵng”.
- Công tác kế toán trong ngành Hải quan cũng đã được một số
tác giả nghiên cứu như: Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kế
toán tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam” của tác giả Lê Thị Thi Nga
(2014). Một nghiên cứu khác của Đặng Thị Lệ Hoa (2014) với đề tài
“Hoàn thiện tổ chức thông tin kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng”
đã phân tích được thực trạng và đánh giá những đáp ứng yêu cầu về
cung cấp thông tin và có tác động nhất định đến công tác quản lý tài


4
chính của đơn vị.
Qua thực tiễn công tác tại đơn vị, tác giả nhận thấy công tác kế
toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng còn tồn tại, cần phải hoàn thiện
để đáp ứng yêu cầu quản lý. Do đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ

chuyên ngành Kế toán.
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị hành chính
sự nghiệp
a. Khái niệm đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị HCSN là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa
học công nghệ, sự nghiệp kinh tế, ... hoạt động bằng nguồn kinh phí
Nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn kinh phí khác như: thu
sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn
trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
b. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp
Căn cứ vào chức năng hoạt động, đơn vị HCSN được chia
thành: Các đơn vị hành chính thuần tuý; Các đơn vị sự nghiệp; Các
tổ chức, đoàn thể xã hội
Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: Các đơn vị HCSN được tổ
chức theo hệ thống dọc tương ứng với từng cấp Ngân sách nhằm phù


5
hợp với công tác chấp hành Ngân sách cấp đó. Cụ thể đơn vị HCSN
chia làm 3 cấp: Đơn vị dự toán cấp I, cấp II, cấp III.
1.1.2. Đặc điểm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
- Để phục vụ cho công tác kiểm soát và thanh quyết toán với
ngân sách các đơn vị HCSN phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt chế
độ kế toán do cơ quan có thẩm quyền quy định. Việc sử dụng nguồn

kinh phí nhà nước phải tuân theo định mức, tiêu chuẩn và định mức
chi được Nhà nước quy định.
- Phục vụ cho việc tổng hợp số liệu các khoản chi Ngân sách,
các khoản chi trong các đơn vị HCSN phải hạch toán chi tiết theo
từng chương, mục phù hợp với mục lục ngân sách
- Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát thu, chi và
tiến hành phân tích các khoản thu, chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ
của đơn vị.
- Đề xuất ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hành chính sự nghiệp
- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn
kinh phí được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng
các khoản kinh phí, các khoản thu ở đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán
thu chi; tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu
chuẩn, định mức của Nhà nước; kiểm tra việc quản lý, sử dụng các
vật tư, tài sản công ở đơn vị; kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật,
thu nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và các chế độ, chính
sách tài chính của Nhà nước.
- Theo dõi, kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn
vị dự toán cấp dưới; tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết


6
toán của các đơn vị cấp dưới.
- Lập và nộp đúng hạn các BCTC cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan tài chính theo quy định. Phân tích và đánh giá hiệu
quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn, quỹ ở đơn vị.
1.2. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HCSN

1.2.1. Lập dự toán thu chi:
a. Ý nghĩa của việc lập dự toán
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và
nhu cầu về tài chính của các đơn vị HCSN, từ đó phát huy tính hiệu
quả đồng thời hạn chế những trở ngại trong quá trình sử dụng tài
chính của các đơn vị HCSN.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên
thu mà thu và chi trong các đơn vị HCSN không phải là đồng nhất
với nhau về mặt thời gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa
có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu và chi để các nhà
quản lý có thể chủ động điều hành đơn vị.
Thứ ba, lập dự toán là hoạt động thiết lập kim chỉ nam cho
quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự toán có vai trò quan trọng
trong hoạt động tổ chức của một đơn vị HCSN, nó là cơ sở dẫn dắt
quá trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này. Việc lập dự toán
cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong
các đơn vị HCSN.
b. Yêu cầu của việc lập dự toán
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước

- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và chi
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm
bảo


7
- Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định,
đúng thời gian, phải thể hiện đầy đủ các khoản thu chi theo mục lục
NSNN và hướng dẫn của Bộ Tài chính, gửi kịp thời cho các cơ quan

chức năng của nhà nước xét duyệt.
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh
rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
c. Phương pháp lập dự toán thu chi Ngân sách
Có hai phương pháp lập dự toán, đó là:
- Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp
xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế
của kỳ liền trước và điều chỉnh theo tỷ lệ tăng trưởng hoặc tỷ lệ lạm
phát dự kiến.
- Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định
các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động
trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thể hiện có của đơn vị
chứ không dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước.
Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng
cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Do
đó, để công tác lập dự toán hiệu quả thì tùy theo từng nhiệm vụ, mục
tiêu cụ thể để sử dụng một trong hai phương pháp hoặc kết hợp cả
hai phương pháp trên.
d. Nội dung dự toán thu – chi
* Nội dung dự toán thu
Dự toán thu NSNN hàng năm được xây dựng theo đúng chính
sách, chế độ hiện hành; tổng hợp đầy đủ các Khoản thu từ thuế, phí,
lệ phí và các Khoản thu khác vào NSNN theo quy định của Luật
NSNN.
- Xây dựng dự toán thu từ nội địa


8
- Xây dựng dự toán thu hoạt động xuất nhập khẩu
- Các khoản thu được để lại chi theo quy định (học phí; giá,

phí dịch vụ sự nghiệp công; phí, lệ phí và các khoản huy động đóng
góp khác)
* Nội dung dự toán chi
Khi xây dựng dự toán chi NSNN hàng năm, các đơn vị HCSN
cần chú ý các nội dung sau
- Nhóm chi thường xuyên: Đây là nhóm chi theo định mức đã
được cơ quan có thẩm quyền quy định và hướng dẫn trong quá trình
lập dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan tài chính.
Chi cho con người:
Chi cho quản lý hành chính:
Chi cho nghiệp vụ: .
- Nhóm chi không thường xuyên: Mua sắm TSCĐ hữu hình và
vô hình; Sửa chữa lớn, đầu tư, xây dựng cơ bản; Chi thực hiện tinh
giảm biên chế; Chi không thường xuyên khác.
Để lập dự toán cho những khoản chi này, đơn vị căn cứ vào
thực trạng tài sản hiện có tại đơn vị, khả năng tài chính và tiêu chuẩn
định mức.
e. Trình tự lập dự toán
Quá trình lập dự toán được tiến hành theo các bước cơ bản
sau đây:
Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Bước 2: Lập dự toán
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên
Sau khi tính toán xong dự toán thu, chi trong năm kế hoạch,
các cơ quan, đơn vị phải lên hồ sơ dự toán theo các biểu mẫu quy
định hiện hành gửi cơ quan tài chính cấp trên. Hồ sơ dự toán gồm:


9
- Các biểu mẫu phản ánh số liệu

- Bảng thuyết minh giải thích các số liệu trong biểu mẫu
Căn cứ vào dự toán đã được lập, cơ quan Tài chính cấp
trên sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ
quan HCSN cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi
thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị.
1.2.2. Công tác kế toán một số phần hành chủ yếu
a. Kế toán nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí và vốn của các đơn vị HCSN là nguồn tài
chính mà các đơn vị được quyền sử dụng để phục vụ cho việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn có tính chất HCSN hoặc có tính
chất kinh doanh của mình. Như vậy, trong các đơn vị HCSN tất cả
các loại kinh phí ngoài vốn đều được tiếp nhận theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp.
Để theo dõi tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn
kinh phí hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp, kế toán sử dụng
tài khoản 461 –Nguồn kinh phí hoạt động và tài khoản 008 – Dự toán
chi hoạt động
b. Kế toán chi hoạt động
Chi hoạt động bao gồm các khoản chi hoạt động thường xuyên
và không thường xuyên, theo dự toán chi đã được duyệt như chi cho
hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và quản lý bộ máy hoạt động của
các đơn vị HCSN do NSNN cấp, do thu phí, lệ phí, hoặc do các
nguồn tài trợ, viện trợ, thu hội phí và do các nguồn khác đảm bảo.
Kế toán sử dụng tài khoản 661 - Chi hoạt động dùng để phản
ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên và không
thường xuyên theo dự toán chi ngân sách đã được duyệt trong năm
tài chính. Đồng thời kế toán còn sử dụng tài khoản 008 - Dự toán chi


10

hoạt động để theo dõi kinh phí cấp phát và sử dụng cho mục đích chi
hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.
c. Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định trong các đơn vị HCSN là cơ sở vật chất, kỹ
thuật cần thiết để đảm bảo cho hoạt động của các đơn vị được tiến
hành bình thường.
Kế toán sử dụng tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình và
Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình.
Các nghiệp vụ hạch toán tăng TSCĐ gồm: TSCĐ mua ngoài,
nhận được do cấp trên cấp, viện trợ không hoàn lại, phát hiện thừa
khi kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
Các nghiệp vụ hạch toán giảm TSCĐ gồm: nhượng bán
TSCĐ, thanh lý TSCĐ, do không đủ tiêu chuẩn TSCĐ chuyển thành
công cụ, dụng cụ, do cấp trên điều chuyển cho cấp dưới, TSCĐ phát
hiện thiếu, mất khi kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ
Kế toán sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ để hạch toán hao
mòn TSCĐ.
d. Kế toán thanh toán
Các nghiệp vụ thanh toán trong đơn vị HCSN là những quan
hệ thanh toán giữa đơn vị với Nhà nước, với các tổ chức, cá nhân bên
ngoài về quan hệ mua, bán, dịch vụ, vật tư, sản phẩm, hàng hóa và
các quan hệ thanh toán giữa đơn vị cấp trên, cấp dưới, với viên chức
và các đối tượng khác trong đơn vị.
- Kế toán sử dụng TK 311 – Các khoản phải thu, được chi tiết
thành 3 tài khoản cấp 2
.- Kế toán tạm ứng sử dụng TK 312 – Tạm ứng
- Kế toán các khoản phải trả sử dụng tài khoản 331 - Các
khoản phải trả.



11
- Kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên sử dụng TK
334 - Phải trả công chức, viên chức.
- Kế toán các khoản phải nộp theo lương sử dụng tài
khoản 332 “Các khoản phải nộp theo lương” .
1.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán
a. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
* Trách nhiệm của đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài chính
* Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán ngân sách
* Kỳ hạn lập báo cáo
* Thời hạn nộp báo cáo
* Danh mục báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán áp dụng
cho các đơn vị HCSN.
b. Báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo kế toán quản trị là nguồn cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị ở các cấp khác nhau, đặc biệt là các quản trị cấp trung và
cấp cao. Thông qua Báo cáo kế toán quản trị sẽ giúp các nhà quản trị
có cơ sở hoạch định, kiểm soát, tổ chức thực hiện để đạt được các
mục tiêu ngắn hạn đã đặt ra.
Khi xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo
các mục tiêu:
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo
cung cấp thông tin hữu ích nhất cho nhà quản lý.
- Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải thích hợp với
mục tiêu hoạt động cụ thể của từng đơn vị.



12
- Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải phù hợp với
phạm vi cung cấp thông tin của kế toán quản trị, đồng thời đảm bảo
phục vụ cho các chức năng quản lý của nhà quản lý.
Các báo cáo kế toán quản trị: Các báo cáo dự toán; Các báo
cáo thực hiện; Các báo cáo kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện
dự toán.
Tóm lại, báo cáo kế toán quản trị phân tích, tư vấn là loại báo
cáo rất cần thiết và quan trọng trong quá trình quản trị và ra quyết
định của nhà quản trị, thể hiện được “sự biết nói” của những số liệu
kế toán. Do đó, các đơn vị HCSN cần chú trọng và đẩy mạnh hơn
nữa công tác lập và phát triển loại báo cáo kế toán quản trị để công
tác quản trị trong đơn vị đạt được hiệu quả cao hơn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải
quan TP Đà Nẵng
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng được thành lập ngày
03/11/1975 theo Quyết định số: 1014/BNT/TTCB của Bộ Ngoại
thương, tên giao dịch tiếng Anh: DaNang Customs Department (viết
tắt: HQĐNg), là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước trực thuộc
Tổng cục Hải quan, thuộc Bộ Tài chính, có chức năng thực hiện quản
lý Nhà nước về Hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên
quan trên địa bàn TP Đà Nẵng.


13

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Cục Hải quan TP Đà
Nẵng
a. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan TP Đà Nẵng, gồm:
- Lãnh đạo Cục: 01 Cục trưởng và 03 Phó Cục trưởng.
- 16 đơn vị thuộc và trực thuộc Cục gồm: 06 chi cục; 02 Đội
kiểm soát; 08 phòng tham mưu giúp việc.
b. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan TP Đà Nẵng
Là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng tổ chức
thực hiện pháp luật của nhà nước về hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động, tạo điều kiện thuận
lợi về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Cục Hải quan TP Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Hải quan và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán ở Cục Hải quan TP Đà
Nẵng
a. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính có ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán
Là một trong những đơn vị có số thu thuế XNK lớn trong toàn
Ngành, công tác kế toán của Cục Hải quan TP Đà Nẵng được chia
làm hai mảng riêng biệt là kế toán thu NSNN và kế toán chi NSNN.
Công tác kế toán thu NSNN được tập trung tại các Chi cục
trực tiếp làm thủ tục Hải quan. Phòng Thuế XNK là đơn vị tham
mưu, giúp Cục trưởng tổng hợp, kiểm tra, hướng dẫn các Chi cục



14
Hải quan thực hiện công tác kế toán thuế, cơ chế tài chính liên quan
đến thu ngân sách và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Công tác kế toán chi NSNN giao cho Phòng Tài vụ - Quản trị
thực hiện tham mưu, giúp Cục trưởng quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thực hiện công
tác kế toán chi NSNN.
b. Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác kế toán ở Cục Hải quan TP Đà Nẵng tập trung tại
Phòng Tài vụ - Quản trị, được tổ chức theo mô hình tập trung. Với
mô hình này, công việc kế toán được tổ chức theo từng phần hành,
mỗi kế toán viên sẽ phụ trách riêng từng phần hành kế toán riêng, kế
toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu để lập báo cáo quyết toán.
c. Hình thức kế toán áp dụng
Hình thức kế toán áp dụng tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng là
hình thức kế toán trên máy vi tính và được thiết kế theo nguyên tắc
của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái. Phần mềm kế toán được sử
dụng tại đơn vị là phần mềm kế toán HCSN IMASTC có đủ các sổ
kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cần thiết.
d. Chính sách chế độ kế toán áp dụng
Cục Hải quan TP Đà Nẵng áp dụng chế độ kế toán thống nhất
đối với các cơ cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài
chính ban hành kèm theo Quyết định 2345/QĐ-BTC ngày 11/7/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CỤC HẢI
QUAN TP ĐÀ NẴNG
2.2.1. Lập dự toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng
a. Lập dự toán thu NSNN gồm: Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập



15
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, ....
b. Dự toán thu lệ phí Hải quan
Theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 172/2010/TTBTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan.
c. Lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN phải dựa trên cơ sở cơ chế quản lý tài
chính và chi tiêu nội bộ đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan giai đoạn 2016-2020; quy chế chi tiêu nội bộ của Cục
Hải quan TP Đà Nẵng; định mức phân bổ ngân sách, chính sách, chế
độ, định mức chi được cấp có thẩm quyền ban hành và sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên.
Nội dung chi phải được lập theo từng lĩnh vực chi và nhóm
danh mục dự toán theo yêu cầu quản lý đã được quy định tại Quyết
định số 148/QĐ-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.2. Kế toán một số phần hành chủ yếu
a. Kế toán nguồn kinh phí
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến nguồn kinh phí
được phản ánh kịp thời, đúng nguồn. Tuy nhiên, số kinh phí đã tạm
ứng của Kho bạc và việc thanh toán số kinh phí tạm ứng trong thời
gian dự toán chi NSNN chưa được giao, kế toán không theo dõi phản
ánh vào sổ sách.
b. Kế toán chi kinh phí
Kế toán đã phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến chi kinh phí đúng theo quy định tại Quyết định số 2345/QĐBTC. Tuy nhiên, một số khoản chi kế toán phản ánh chưa đúng mục
lục ngân sách như khoản chi thanh toán tiền bồi dưỡng giảng viên
thuê bên ngoài tập huấn trong hội nghị, thanh toán tiền công tác phí
cho công chức cử đi tham gia các lớp đào tạo. Đơn vị không sử dụng



16
tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ để phản ánh tình hình mua sắm,
cấp phát và sử dụng công cụ, dụng cụ, văn phòng phẩm.
c. Kế toán TSCĐ
Việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
TSCĐ thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 2345/QĐBTC. Tuy nhiên, việc bàn giao hồ sơ chứng từ liên quan đến tài sản
giữa công chức quản trị và kế toán không thể hiện biên bản bàn giao,
lưu trữ chưa khoa học, không theo dõi được số lượng và giá trị tài
sản Tổng cục Hải quan điều chuyển. Chương trình quản lý tài sản chỉ
theo dõi tài sản hiện có, không có lý lịch theo dõi tài sản.
d. Kế toán thanh toán:
Đối với việc thanh toán lương và các khoản phụ cấp, các
khoản phải nộp (BHXH, BHYT, BHTN) cho cán bộ công chức tại
đơn vị được theo dõi và tính toán trực tiếp trên Chương trình Quân lý
nhân sự - Tiền lương. Tuy nhiên, chương trình quản lý nhân sự Tiền lương và chương trình kế toán HCSN IMASTC do hai đơn vị
quản lý, chưa có sự tích hợp số liệu nên gây khó khăn trong việc
hạch toán của Phòng Tài vụ - Quản trị.
2.2.3. Hệ thống báo cáo kế toán tại Cục Hải quan TP Đà
Nẵng
a. BCQT tài chính với cấp trên
Việc lập, nộp và công khai báo cáo tài chính đúng theo mẫu
biểu quy định, đảm bảo nội dung, phương pháp lập tạo điều kiện cho
công tác thẩm định, kiểm tra. Tuy nhiên, bên cạnh đó công tác lập
báo cáo tài chính của đơn vị còn một số hạn chế cần khắc phục như
chưa thật sự chú trọng và đầu tư công sức cho việc lập báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán, đặc biệt là đơn vị chưa lập bảng thuyết
minh báo cáo tài chính. Việc phân tích các thông tin tài chính hiện
nay mới chỉ dừng lại ở phương pháp so sánh chủ yếu ở việc phân tích



17
ngang so sánh đơn thuần các chỉ tiêu tài chính chẳng hạn như: so
sánh về kinh phí thực hiện của năm nay so với năm trước và so với
dự toán, so sánh các kết quả thực hiện giữa các năm. Những nội dung
này chưa đáp ứng được yêu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng
trong điều kiện thực hiện tự chủ tài chính.
b. Báo cáo kế toán quản trị
Đơn vị chỉ mới quan tâm đến việc lập báo cáo quyết toán
NSNN, chưa quan tâm đến việc lập báo cáo kế toán quản trị. Thông
tin được cung cấp trong các báo cáo của Cục chủ yếu để cung cấp
cho Tổng cục Hải quan. Thông tin báo cáo hạn chế cho việc sử dụng
thông tin vào công tác quản trị tại đơn vị. Điều này đã gây bất lợi và
ảnh hưởng không nhỏ tới quản lý tài chính, hoạch định chính sách và
ra quyết định của Ban Lãnh đạo Cục.
2.2.4. Đánh giá công tác kế toán tại Cục Hải quan TP Đà
Nẵng
a. Những kết quả đạt được
* Công tác lập dự toán
* Về tổ chức thực hiện công tác kế toán
* Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán:
b. Những tồn tại
* Về công tác lập dự toán
* Về tổ chức thực hiện công tác kế toán
- Chứng từ kế tóan:
- Phản ảnh các nghiệp vụ phát sinh:
- Hệ thống tài khoản kế toán:
- Phần mềm kế toán:
* Về hệ thống báo cáo kế toán
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2



18
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG
3.1. YÊU CẦU VÀ CƠ SỞ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tại Cục Hải
quan TP Đà Nẵng
Thứ nhất, hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ
các quy định của Luật Kế toán, chế độ kế toán hiện hành và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật, vừa phải phù hợp và tiếp cận với các
thông lệ kế toán quốc tế.
Thứ hai, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo
phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Thứ ba, hoàn thiện công tác kế toán phải tiến hành ở tất cả các
khâu, các phần hành.
Thứ tư, cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý trong nội bộ
Cục Hải quan TP Đà Nẵng.
Thứ năm, hoàn thiện công tác kế toán phải trên cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo tiết kiệm chi phí kế toán,
nâng cao năng suất lao động kế toán.
3.1.2. Cơ sở của việc hoàn thiện công tác kế toán tại Cục
Hải quan TP Đà Nẵng
Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo tuân thủ các
quy định cụ thể trong Luật Kế toán, Luật Ngân sách, Nghị định và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó phải dần tiếp cận với
các thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế. Quá trình hoàn thiện nhất
thiết cần phải tuân thủ theo các nguyên tắc quy định cụ thể về quản



19
lý tài chính và kế toán hiện hành mới đảm bảo tính đúng luật và
thống nhất trong quá trình thực hiện.
Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải bảo đảm tính khả
thi trong điều kiện cụ thể của đơn vị về cơ sở vật chất, đội ngũ cán
bộ làm công tác kế toán. Các giải pháp hoàn thiện phải tính đến hiệu
quả kinh tế khi áp dụng, dễ thực hiện, tiết kiệm chi phí.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CỤC HẢI QUAN TP ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán
Về cơ bản, công tác lập dự toán tại đơn vị đã đáp ứng tốt yêu
cầu chi tiêu, đảm bảo kinh phí cho hoạt động của đơn vị. Tuy nhiên,
chất lượng dự toán hiện nay vẫn còn một số hạn chế từ khâu lập,
chưa thực sự trở thành căn cứ để quản lý điều hành ngân sách.
Để dự toán tổng thể sát với thực tế, Cục Hải quan TP Đà Nẵng
cần chú trọng hơn việc áp dụng phương pháp lập dự toán cấp không.
Dự toán phải được lập từ các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải
quan TP Đà Nẵng, Phòng Tài vụ - Quản trị không làm thay công việc
của các đơn vị khác mà chỉ có trách nhiệm tổng hợp và trình tập thể
lãnh đạo Cục xem xét. Căn cứ vào nhiệm vụ của từng đơn vị, xây
dựng dự toán tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng được khái quát tại Bảng


20

Căn cứ xây dựng

Đơn vị thực hiện


dự toán

Nhiệm vụ lập dự
toán

Biên chế được giao,
hệ số lương bình

Xây dựng dự toán

quân, lương cơ sở;

chi thanh toán cá

các khoản đóng góp;

Phòng Tài vụ - Quản trị

tình hình sử dụng

nhân và chi quản lý
hành chính

kinh phí chi hành
chính năm trước
Nhu cầu, khả năng

Phòng Tổ chức cán bộ -


Xây dựng dự toán

và kế hoạch đào tạo

Thanh tra

đào tạo, bồi dưỡng

- Đề

chương

- Phòng Chống buôn lậu

trình, kế hoạch về

và Xử lý vi phạm, Đội

công

Kiểm soát Hải quan và

cán bộ
án,
tác

chống

phòng,


buôn

lậu;

kiểm soát hải quan
hàng năm

Đội Kiểm soát phòng,
chống ma túy

- Các đơn vị liên quan

Xây dựng dự toán
nhiệm vụ chuyên
môn đặc thù

- Nhiệm vụ chuyên
môn đặc thù khác
Nhu cầu, kế hoạch

Các đơn vị thuộc và trực

Xây dựng dự toán

của từng đơn vị

thuộc Cục

mua sắm và sửa
chữa tài sản cố định


Kế hoạch phát triển

Phòng Công nghệ thông

Xây dựng dự toán về

hiện đại hóa của Cục

tin

mua sắm và sửa

giai đoạn 2016-2020

chữa các thiết bị về

và hàng năm

CNTT

Nhu cầu, kế hoạch

Phòng Tài vụ -

Xây dựng dự toán về

của toàn Cục

Quản trị


xây dựng cơ bản

Phòng Tài vụ - Quản trị có trách nhiệm tổng hợp dự toán
của toàn Cục báo cáo Tổng cục Hải quan theo quy định


21
3.2.2. Hoàn thiện kế toán một số phần hành chủ yếu
a. Hoàn thiện kế toán nguồn kinh phí
Để đảm bảo theo dõi dự toán chi hoạt động chưa được Tổng
cục Hải quan giao, khi đơn vị được Kho bạc cho tạm ứng kinh phí kế
toán ghi: Nợ TK 661: Chi hoạt động; Có TK 336: Tạm ứng kinh phí.
Khi đơn vị được Tổng cục Hải quan giao dự toán, ghi Nợ TK
008, đồng thời tiến hành các thủ tục thanh toán tạm ứng với Kho bạc
Nhà nước Đà Nẵng. Căn cứ vào Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,
giấy rút dự toán, chuyển số đã thanh toán tạm ứng thành nguồn kinh
phí hoạt động, ghi Có TK 008 đồng thời ghi: Nợ TK 336 – Tạm ứng
kinh phí; Có TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động.
b. Hoàn thiện kế toán chi kinh phí
Đề nghị đơn vi phản ánh nội dung chi theo đúng mục lục ngân
sách theo Thông tư 104/2014/TT-BTC ngày 07/08/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định bổ sung hệ thống mục lục NSNN và
quyết định số 33/2008/QĐ- BTC ngày 02/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục NSNN.
Nhằm theo dõi công cụ, dụng cụ mua ngoài để sử dụng cho
hoạt động của Cục, kế toán mở thêm TK 153 – Công cụ, dụng cụ và
ghi nhận Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ (Tổng giá thanh toán); Có
TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động.
Nhằm theo dõi từng khoản mục liên quan đến công tác phí của

công chức, đơn vị bổ sung Mẫu C12-HD – Bảng kê thanh toán công
tác phí .
Để có cơ sở thanh toán chế độ khoán kinh phí sử dụng phương
tiện khi đi công tác theo đúng chủ trương của Bộ Tài chính, Tổng
cục Hải quan, đơn vị lập Bảng kê thanh toán tiền khoán chi sử dụng
phương tiện đi lại công tác.


22
c.Hoàn thiện kế toán TSCĐ
Để theo dõi chi tiết số tài sản này, kế toán cần mở thêm tài
khoản cấp 3 để theo dõi và hạch toán TSCĐ do Tổng cục Hải quan
cấp.
Để đảm bảo thực hiện đúng quy định về hao mòn TSCĐ tại
Thông tư số 104/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính,
cuối năm kế toán phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ vô hình (trừ những
TSCĐ không phải tính hao mòn) vào sổ Nhật ký – Sổ cái ghi Nợ TK
466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, đối ứng Có TK 2142.
d. Hoàn thiện kế toán thanh toán
Để tạo thuận tiện kế toán viên thực hiện việc thanh toán lương
một cách dễ dàng và nhanh chóng, đề nghị Cục Hải quan TP Đà
Nẵng nâng cấp và tich hợp các số liệu liên quan đến lương và phụ
cấp theo lương giữa phần mềm Quản lý nhân sự - Tiền lương và
phần mềm kế toán.
3.2.3. Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kế toán
a. Đối với phần mềm kế toán IMASTC trong kế toán chi: cần
xây dựng phần mềm kế toán chạy trên nền Web. Với phần mềm này,
Tổng cục Hải quan sẽ kiểm soát toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh tại
đơn vị dự toán cấp III.

b. Đối với phần mềm quản lý tài sản (Hệ tác nghiệp quản lý
tài sản phiên bản 1.0): Cần nâng cấp việc tính khấu hao tài sản cho
phù hợp với quy định tại Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày
06/11/2014 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn
TSCĐ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các
tổ chức sử dụng NSNN.


23
3.2.3. Hoàn thiện báo cáo kế toán
a. Hoàn thiện báo cáo quyết toán tài chính
Thuyết minh Báo cáo tài chính cần bổ sung những nội dung
sau: Giới thiệu tổng quan về đơn vị, bao gồm đặc điểm hoạt động và
tổ chức hoạt động; Các chính sách kế toán cơ bản áp dụng tại đơn vị,
bao gồm chế độ kế toán áp dụng và chính sách kế toán đối với một
số hạng mục chủ yếu trên Bảng cân đối tài khoản; Việc phân tích số
liệu trên các báo cáo - một công việc rất quan trong trong công tác
quản lý tài chính của đơn vị để từ đó tìm ra nguyên nhân tiết kiệm
hay lãng phí trong việc sử dụng tài sản và NSNN; đảm bảo tăng thu
nhập cho cán bộ công chức.
b. Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị
Hệ thống báo cáo kế toán phục vụ quản trị nội bộ đơn vị được
lập ở Cục Hải quan TP Đà Nẵng có thể bao gồm:
- Đơn vị bổ sung báo cáo tình hình phân phối kinh phí tăng
thu, tiết kiệm chi (Mẫu B07-QTTC) theo Quyết định 2345/QĐ-BTC.
- Đơn vị tự xây dựng những báo cáo kế toán quản trị dựa trên
những hoạt động của đơn vị:
* Báo cáo tình hình sử dụng nguồn thu:
* Báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự toán
* Báo cáo tình hình sử dụng chi phí quản lý hành chính (điện,

nước, dụng cụ vệ sinh, điện thoại) theo từng đơn vị
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×