Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Ôn thi triết học cho học viên cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.93 KB, 9 trang )

Câu 1. Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan. Khái quát lịch sử phát triển của thế giới duy vật.
1.1.Khái niệm: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị
trí của con người trong thế giới ấy.1.2.Các hình thức cơ bản của thế giới quan: tính đến thời điểm hiện nay thới giới quan đã được thể hiện dưới
3 hình thức cơ bản.- Thế giới quan huyền thoại: đặc trưng cho tư duy nguyên thuỷ, thể hiện rõ nét qua các truyện thần thoại, phản ánh nhận thức
của con người trong xã hội công xã nguyên thuỷ, chủ yếu là nhận thức cảm tinh chưa có tư duy trừu tượng, những gì là trừu tượng được con
người hình dung dưới dạng sự vật cụ thể.- Thế giới quan tôn giáo: là thế giới quan có niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của lực lượng siêu nhiên
đối với thế giới, đối với con người, được thể hiện qua các hoạt động có tổ chức, suy tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy. Đặc trưng chủ yếu của
thế giới quan tôn giáo là niềm tin cao hơn lý trí.- Thế giới quan triết học: được thể hiện bằng hệ thống lý luận thông qua các hệ thống khái niệm,
các phạm trù, các quy luật. Nó không chỉ nêu ra quan điểm, quan niệm của con người về thế giới và về bản thân con người, mà còn chứng minh
các quan điểm, quan niệm đó bằng lý luận. Hình thức này chỉ được hình thành khi nhận thức của con người đạt đến trình độ cao của sự khái quát,
trừu tượng hoá và khi lực lượng xã hội đã ý thức được sự cần thiết phải có định hướng về tư tưởng để chỉ đạo cuộc sống. 1.3. Khái quát lịch sử
phát triển của thế giới quan duy vật - Thế giới quan duy vật là thừa nhận bản chất của thế giới là vật chất thừa nhận vai trò quyết định của vật
chất đối với các biểu hiện của đời sống tinh thần, thừa nhận vị trí, vai trò của con người trong cuộc sống hiện thực .- Lịch sử phát triển của thế
giới quan duy vật gắn liền với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật gồm 3 hình thức cơ bản:+ Thế giới quan duy vật chất phác (thời cổ đại): thể
hiện trình độ nhận thức ngây thơ, chất phác của những nhà duy vật, thể hiện rõ nét ở thời kỳ cổ đại, chỉ dừng lại ở việc giải thích thế giới quan
đóng được vai trò cải tạo thế giới.+ Thế giới quan duy vật siêu hình (triết hich cổ đại Đức): Biểu hiện ở các nước Tây Âu, thế ký 17-18 gắn với sự
ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, đề cao giá trị của con người, đề cao giới tự nhiên nhưng chống lại hoặc ít quan tâm đến quá
trình vận động của các mối quan hệ trong xã hội.+ Thế giới quan duy vật biện chứng (Mac – Ăng ghen): là kết quả kế thừa tinh hoa các quan
điểm về thế giới quan trước đó, được Mác và Awngghen xây dựng vào giữa thế kỷ 19 và Leenin tiếp tục kế thừa và hoàn thiện phát triển. Sự ra
đời của thế giới quan duy vật biện chứng là kết quả của tổng kết các sự kiện lịch sử diễn ra ở các nước Tây Âu, khi phương thức sản xuất TBCN
đã hình thành và phát triển và bắt đầu bộ lỗ rõ mặt mạnh và mặt hạn chế của nó.


Câu 2. Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý
luận của thế giới quan khoa học? 2.1. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện qua tất cả các quan điểm, quan niệm của
nó thông qua: (1) quan điểm duy vật về thế giới quan nói chung; (2)quan điểm duy vật về xã hội nói riêng - Quan điểm duy vật về thế giới: bản
chất của thế giới là vật chất thống nhất ở tính vật chất và vật chất là thực tại khách quan tồn tại độc lập với ý thức, quyết định ý thức và được ý
thức phản ánh.- Quan điểm duy vật về xã hội: Coi xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên, sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội,
phương thức sản xuất quy định quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Sự phát triển
của xã hội là 1 quá trình lịch sử tự nhiên, quần chúng nhân dân , là chủ thể chân chính sang tạo ra lịch sử.2.2. Bản chất của duy vật biện chứng
được thể hiện bằng việc giải quyết đúng đắn các vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan


duy vật với phép biện chứng, ở quan niệm duy vật triệt để và ở tính thực tiễn, cách mạng của nó.- Thực chất của các mạng trong triết học do Mác
– Ăng ghen thực hiện + Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng thành 1 chỉnh thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng,. Đây là
bước phát triền cách mạng trong lịch sử triết học do Mac-Awngghen sáng lâp.+ Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện vĩ đại nhất của
cách mạng trong lĩnh vực triết học do Mác- Ang ghen thực hiênj+ khắc phục được sự đối lập lý luận và hoạt động thực tiễn.+ Trước đây nghiên
cứu phép biện chứng duy tâm khách quan cảu ác nhà triết học cổ điển, điển hình là Heghen cho rằng ý niệm, tinh thần là có trước, sự vận động
của giới tự nhiên chẳng qua là sự phát triển của ý niệm tuyệt đối; Còn về chủ nghĩa duy vật siêu hình (điển hình là Phoi BẮc 1804-1872) hạn chế
cho rằng duy vật là tự nhiên, duy tâm là xã hội. =>lần đầu tiên Mác đã cải tạo chủ nghĩa duy vật của Phoi bắc khắc phục những hạn chế của duy
vật Phoi bắc, đồng thời cải tạo triết học thần bí của Heghen và kế thừa phép biện chứng của Hê ghen từ đó xây dựng thành chủ nghĩa duy vật biện
chứng 2.3 . Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học ?- CNDV biện chứng không phải là sự
lắp ghép giản đơn,mà triết học Mac mang tính cách mạng, nói CNDV là chủ nghĩa duy vật biện chứng, nói đến phép biện chứng là biện chứng
duy vật. nó tạo thành chỉnh thế khác hẳn về chất so với cá tư tưởng trước đó. - Sáng lập ra CNDV lịch sử đã đẩy CN duy tâm ra khỏi căn hầm trú
ẩn cuối cùng của nó là các lĩnh vực xã hội . Lần đầu tiên Mác đưa quan điểm duy vật vào nghiên cứu lịch sử và đem lại cho nhân loại các nhìn,
cách tiếp cận mới khi nghiên cứu lịch sử và đây là yếu tố mang tính chất cách mạng triết học Mác ; - Khắc phục được sự đối lập giữa triết học và
các môn khoa học thực nghiệm. Bất cứ sự vật nào đều bị chi phối bới 3 quy luật: chung, quy luật đặc thù|(riêng) và quy luật chung nhất. Từ đó
ông cho rằng triết học là khoa học, cơ sở thế giới quan cho cách ngành khoa học khác; thành tự các khoa học khác là cơ sở cho triết học khái
quát.- Lần đầu tiên Mác đưa kinh nghiệm thực tiễn vào lý luận nhận thức, coi đó là nguồn gốc, cơ sở của lý luận, thước đo lý luận, tiêu chuẩn
của chân lý.


Câu 3. Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. 3.1. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn) -Nội dung: Mọi sự vật
hiện tượng trong thế giới khách quan đều có những mặt khuynh hướng đối lập nhau, vừa mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh nhau tạo thành
mâu thuẫn bên trong sự vật, chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hoá giữa chúng là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận
động và phát triển.- Ý nghĩa,pp luận: + vì mọi sự vật hiện tượng đều có mâu thuẫn bên trong, do đó nhận thức sự vật chính là nhận thức mâu
thuẫn của nó.+ mâu thuẫn là phổ biến, mâu thuẫn này được giải quyết thì mâu thuẫn khác xuất hiện do đó trong giải quyết mâu thuẩn phải chú ý
đến các biện pháp các chủ thế đồng thời đề ra 1 chính sách thì luôn chú ý mặt đối lập.+ sự thống nhất tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối
do đó phải đấu tranh để tạo ra sự thống nhất mới cao hơn.+ khi giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm hệ thống, đồng bộ, sử dụng tổng hợp
những điều kiện cần thiết để đạt được mục tiêu giải quyết mâu thuẫn.3.2. Quy luật chuyển hoá lượng – chất và ngược lại.- Nội dung: lượng và
chất là 2 đặc tính vốn có của sự vật. Chúng vừa đối lập, vừa thống nhất nhau. Ở trong đó chất tương đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi,
lượng biến đổi mâu thuẫn với chất cũ, lượng biến đổi vượt độ phá vỡ chất cũ, chất mới hình thành với 1 lượng mới và cứ thế sự tác động qua lại

giữa chất và lượng tạo ra con đường phát triển không ngừng của sự vật.- Ý nghĩa, pp luận: + khi đã tích luỹ được 1 lượng chín muồi ta phải kiên
quyết thực hiện bước nhảy vọt trong xã hội, phải tiến hành cách mạng chuyển đổi chất cũ sang mới, chống tư tưởng bảo thủ và chủ nghĩa cải
lương.+ Quá trình lượng biến, gây chất biến thông qua phạm trù, tiến độ cho nên trong đời sống chúng ta phải biết vận dụng linh hoạt phạm trù
đó cho thích hợp.3.3.Quy luật phủ định của phủ định- Nội dung: là 1 trong 3 quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Phủ định biện
chứng là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới, đặc trưng của nó là sự vật tự thân phủ định, bao hàm tính chất kế thừa qua 2 lần phủ định sự vật
quay lại hiện tượng ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Phủ định của phủ định có tính chất chu kỳ và tạo thành vòng “xoáy ốc” của sự phát triển .Ý nghĩa pp luận: + Sự vật tự thân vận động, cái mới nhất định sẽ thắng cái cũ do đó phải kiên quyết phủ định cái cũ, tập tập cũ lạc hậu + phủ
định bao hàm kế thừa, phải biết kế thừa tích cực cái cũ, cải tạo cho phù hợp với cái mới.+ Con đường phát triển không trơn tru, bằng phẳng cho
nên trong suy nghĩ, hành động phải phản ánh đúng quy luật, cần phải tìm ra con đường phù hợp nhất+ Giữa cái cũ và cái mới liên hệ nhau: cái
mới ra đời từ cái cũ, do đó ta phải nhạy cảm với cái mới, chuyển hoá thành phổ biến để thay đổi cái cũ.

Câu 4. Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép
biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức khoa học.4.1. Khái niệm:- Phương pháp: chỉ cách thức, thủ đoạn nhất định được chủ thể hành


động sử dụng để thực hiện mục đích đã vạch ra.+ Định nghĩa phương pháp hiện nay: phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ
tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động (hoạt động thực tiễn) nhằm thực hiện mục đích nhất định. Phương pháp dựa trên quy
luật khách quan, lấy nội dung từ quy luật khách quan nhưng không đồng nhất với quy luật khách quan. Phương pháp có vai trò là một trong
những yếu tố quyết định thành công trong hoạt động của con người, phương pháp gồm các loại (phổ biến, đặc thù, riêng biệt)- Phương pháp
luận: là học thuyết, khoa học về phương pháp+ Định nghĩa: là hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc xác
định phương pháp cũng như trong việc áp dụng chúng một cách hiệu quả tối đa.4.2. nội dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của
phép biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức khoa học.- Nguyên tắc toàn diện (hay quan điểm toàn diện)+cơ sở lý luận: là nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến
+ Nội dung, yêu cầu: khi xem xét sự tồn tại của đối tượng phải xem nó trong mối liên hệ với các đối tượng khác như: xem xét các sự vật
liên hệ với nhau; xem xét các bộ phận cấu thành nó; xem xét quá trình phát triển của sự vật.. Từ đó tìm ra mối liên hệ chủ yếu và bản chất .+ ý
nghĩa trong công cuộc đổi mới: phải phân cấp quản lý phù hợp để kiểm tra, giám sát hết các mối liên hệ trong xã hội cũ.; phải nắm được khâu
trọng tâm, trọng điểm , then chốt của mỗi giai đoạn để tập trung giải quyết.-Nguyên tắc phát triển (quan điểm phát triển)+ Cơ sở lý luận: nguyên
lý của phép biện chứng duy vật về sự phát triển.+ Nội dung, yêu cầu: Khi xem xét 1 đối tượng nào đó, phải đặt nó tròn trạng thái vận động, biến
đổi, chuyển hóa không ngừng, phải thấy được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai cùng với nhận thức trong hiện tại và tìm ra xu
hướng biến đổi chính của nó.+ Ý nghĩa: ++ Trong hoạt động thực tiến nguyên tắc phát triển đòi hỏi phải nhạy cảm với cái mới, sớm phát hiện ra
nó, ủng hộ cái mới hợp quy luật, chống quan điểm trì trệ, bảo thủ++ Trong nhận thức lý luận: chúng ta phải xây dựng những lý thuyết khoa học

để chỉ đạo thực tiễn, từ trừu tượng đến cụ thể.-Nguyên tắc lịch sử cụ thể: (quan điểm lịch sử cụ thể)+ cơ sở lý luận: dựa trên 2 nguyên lý là mối
liên hệ phổ biến và sự phát triển+ Nội dung: Khi xem xét 1 sự vật hiện tượng nào đó, phải đặt nó trong hoàn cảnh không gian, thời điểm nhất
định, đặt trong quá trình phat sinh, phát triển chuyển hóa trong các hình thức, trong không gian và thời gian cụ thể.+ Ý nghĩa: trong công cuộc đổi
mới chử trương, chính sách đề ra phải gắn với hoàn cảnh cụ thể và không ngừng bổ sung, nhất là không ngừng bổ sung hệ thống cơ sở lý luận
Mác – Leniny trong thời kỳ đổimới.

Câu 5. Khái niệm thực tiễn và lý luận? những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn? sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng việt nam


5.1. Khái niệm thực tiễn và lý luận- Thực tiễn: + Các quan điểm trước Mác như Hê ghen cho rằng thực tiễn là hoạt động lý luận; Phoiro
bắc cho rằng thực tiễn là sự bẩn thỉu, con buôn do xã hội thực tế thời đó.+ Quan điểm Mac- Leenin cho rằng thực tiễn là hoạt động vật chất, đặc
tính tính lịch sử xã hội nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. Thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính sử dụng yếu tố vật chất tác động vào giác quan
con người; có tính chất lịch sử; có tính chất cải tạo tự nhiên và xã hội.+ Các hình thức hoạt động cơ bản: (1)hoạt động sản xuất vật chất ra của cải
vật chất. Đây là hình thức quan trọng nhất. (2)hoạt động chính trị xã hội, dùng phương tiện vật chất phục vụ hoạt động chính trị xã hội; (3)hoạt
động thực nghiệm khoa học:có sử dụng công cụ vật chất, thực nghiệm khóa học.+ Thực tiễn khác với thức tế ở chỗ thực tế là những cái tồn tại
thực sự rộng hon thực tiễn, trong thực tế bao gồm vả yếu tố tinh thần.
Lý luận:+ Lý luận khoa học là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn phản ánh mối liên hệ bản chất tất nhiên, mang
tính quy luật của các sự vật hiện tượng được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý quy luật phạm trù. Ví dụ như lý luận chủ nghĩa Mác-leenin; thuyết
tiến hóa của Đacuyn+ Đặc trưng của lý luận: (1) đặc trưng có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ. (2)cơ sở lý luận là những tri
thức, kinh nghiệm thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn; (3)vì lý luận đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng và dự kiến được xu hướng phát triển
của sự vật, phản ánh mối liên hệ bản chất tất nhiên mang tính quy luật của sự vật.
5.2.Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn -Lý luận khoa học phải
được hình thành trên cơ sở thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn và bằng con đường tổng kết thực tiễn. Nếu tách rời thực tiễn thì lý luận trở thành lý
luận xuông, ảo tưởng. Lý luận được hình thành trên cơ sở thực tiễn:+thực tiễn là cơ sở của nhận thức,lý luận;lý luận là kết quả của nhận thức+
nhận thức là cơ sở của lý luận nghĩa là mọi lý luận suy cho cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.+ thực tiễn là động lực của nhận thức và lý luận;
thực tiễn đặt ra yêu cầu cho nhận thức.+ thực tiễn góp phần rèn luyện giác quan con người phát triển hơn, tinh tế hơn, nhạy cảm hơn.+ thực tiễn
là mục đích: hoạt động lý luận không phải vì mục đích.+ không ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để rút ra lý luận mới.5.3.sự vận dụng
nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách mạng việt nam
Bảo đảm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn để chống giáo điều, kinh nghiệm trong công cuộc đổi mới.1.Bệnh kinh nghiệm: kinh

nghiệm có vai trò hết sức quý báu trong hoạt động thực tiễn con người, tuy nhiên nếu tuyệt đối hóa kinh nghiệm, coi thường hạ thấp lý luận thì sẽ
mắc bệnh kinh nghiệm.-Biểu hiện của bệnh kinh nghiệm: + lười lý luận, tách rời lý luận với thực tiễn+ tự cao tự đại, coi thường người khác+
thực chất là hạ thấp lý luận-Nguyên nhân cơ bản: có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là vi phạm nguyên tắc thống nhất lý
luận thực tiễn
-Biện pháp:+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa+ khôi phục nền sẳn xuất nhỏ, gia trưởng, tuyệt đối hóa kinh nghiệm của người lớn
tuổi+ Khôi phục sự tách rời lý luận và thực tiễn2.Bệnh giáo điều: là khuynh hướng tư tưởng bệnh giáo điều, tuyệt đối hóa lý luận, coi thường
thực tiễn, áp dụng lý luận xong không tính đến điều kiện thực tiễn cụ thể.-Có 2 loại: + giáo điều kinh nghiệm: vận dụng kinh nghiệm của người
khác áp dụng cho mình+ giáo điều lý luận: áp dụng máy móc-Nguyên nhân: tách rời lý luận thực tiễn-Biện pháp: quán triệt học đi đôi với hành,
không ngừng tổng kết thực tiễn , thu hút mọi người vào hoạt động thực tiễn để chống bệnh giáo điều.


Câu 6. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX? Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở việt nam.
6.1. Phép biện chứng giữa LLSX và QHSX- Khái niệm: + LLSX là sự thống nhất giữa tư liệu sản xuất và người lao động để sản xuất ra
sản phẩm. Theo Mác, công cụ lao động là xương cốt, người lao động là yếu tố quyết định. Khoa học hiện nay trở thành LLSX trực tiếp được vật
chất hóa vào các yếu tố sản xuất, khoa học áp dụng ngay trực tiếp vào sản xuất.+ Quan hệ sản xuất: nằm trong hệ thống các QHSX phức tạp. Mác
vạch ra QHSX được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất và nó là tiêu chuẩn khách đánh giá quan hệ xã hội. QHSX là gốc để
đánh giá quan hệ xã hội.+ QHSX thể hiện 3 mặt (1) Quan hệ sở hữu; (2)quan hệ tổ chức thực hiện; (3) quan hệ phân phối sản phẩm.-Mối quan hệ
biện chứng giữa LLSX và QHSX+ Vai trò quyết định của LLSX với QHSX: khuynh hướng của sản xuất vật chất không ngừng vận động, biến đổi
và phát triển, sự phát triển bao giờ cũng bắt đầu từ LLSX.+ Mâu thuẫn biện chứng LLSX với QHSX luôn được tồn tại trong sự lặp đi lặp lại có
tính quy luật của sản xuất vật chất, đó là phù hợp hay không phù hợp … Nghĩa là LLSX phát triển đến mức nào đó thì xảy ra mâu thuẫn với
QHSX, QHSX phải thay đổi để phù hợp với LLSX mới tạo ra một quan hệ mới: LLSX- QHSX mới tạo ra sự phát triển. Việc phát hiện quy luật
này là do nhân tố chủ quan.+ Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX: QHSX phù hợp thì thúc đẩy LLSX phát triển, nếu không phù hợp sẽ cản
trở sự phát triển của LLSX. QHSX phù hợp nghĩa là QHSX tạo ra phương thức kết hợp tốt nhất giữa người lao động và TLSX. QHSX phù hợp:->
sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, NSLĐ tăng, người lao động hăng hái tham gia sản xuất.. QHSX không phù hợp nghĩa là áp dụng QHSX lỗi thời,
lạc hậu hoặc QHSX vượt quá xa so với trình độ LLSX . QHSX không phù hợp -> SXuat kém hiệu quả6.2.Vận dụng vào Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới Thời Quá trình vận dụng và Việt Nam trong thời kỳ đổimới có lúc vận dụng đúng, có lúc vận dụng sai
-kỳ đổi mới 1959-1960, vận dụng đúng là thời kỳ đưa nhận dân vào tổ đội công, hình thành hợp tác xã cấp thấp. Thời kỳ này chiến tranh xảy ra
chia cắt 2 miền Nam- Bắc, toàn dân phải tập trung mọi nguồn lực để chi viện cho chiến trương Miền Nam vì vậy phải vận dụng đưa kinh tế tập
thể làm chủ đạo.-Sai lầm trong thời kỳ trước đổimới (thời ký 1977-1985) xảy ra ở cả 2 miền, khi tiến hành đồng loạt đưa lên mô hình HTX cấp
cao: không vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa phát triển LLSX và QHSX nghĩa là QHSX không phát triển dựa trên cơ sở LLSX); Tuyệt đối

hóa mặt sở hữu trong QHSX, coi nhẹ lợi ích cá nhân, lợi ích của người lao dộng dẫn đến triệt tiêu sự sang tạo của con người.- Trong đổi mới
chúng ta xây dựng kinh tế nhiều thành phần là vận dụng sáng tạo quy luật này. Ở Việt Nam LLSX có nhiều trình độ khác nhau và không đồng đều
như: trình độ thủ công, nửa cơ khí, cơ khí, tự động hóa. Do đó đòi hỏi QHSX phải nhiều hình thức là phù hợp, thể hiện ở 3 mặt của QHSX: (1)tổ
chức quản lý; (2)Sở hữu; (3)Phân phối. Để nền kinh tế nhiều thành phần khai thác mọi tiềm năng, nhanh chóng đư nước ta thoát khỏi nghèo nàn,
lạc hậu.

Câu 7. Mối quan hệ giữa CSHT và kiến trúc thượng tầng xã hội? Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở việt
nam7.1.Các khái niệm


- Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định.- Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những
quan điểm chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, nghệ thuật cùng với các thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội và
các tổ chức xã hội khác … được hình thành trên cơ sở hạ nhất định. (CSHT như QHSX tàn dư; QHSX thống trị chi phối tình chất CSHT; QHSX
mầm mống)7.2. Quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT- CSHT và KTTT là hai mặt của đời sống xã hội, trong đó CSHT quyết định KTTT
và KTTT tác động tích cực trở lại CSHT.- CSHT quyết định KTTT: mỗi CSHT sẽ hình thành KTTT tương ứng và sự phát triển của CSHT dẫn
đến thay đổi về KTTT.+ Ví dụ: QHSX phong kiến: QH địa tô (địa chủ - chủ nô)+ Ví dụ: QHTBCN: quan hệ giá trị thặng dư, sở hữu tư nhân
TBCN.-Tác động trở lại của KTTT: tác động tích cực, mạnh mẽ+ Sự tác động của KTTT lên CSHT thể hiện ở chức năng của nó, cụ thể KTTT
bảo vệ, duy trì CSHT sinh ra nó+ Tiêu diệt CSHT cũ và KTTT cũ+ Ví dụ|: TBCN tiêu diệt KTTT phong kiến-Sự tác động của KTTT lên CSHT
nếu cùng chiều với quy luật kinh tế thì nó thúc đẩy sự phát triển và ngược lại sẽ cản trở sự phát triển.+ Ví dụ: chính sách kinh tế phù hợp với quy
luật kinh tế =>thúc đẩy kinh tế phát triển. nếu chính sách kinh tế không phù hợp với quy luật kinh tế thì cản trở phát triền. Ở thời kỳ bao cấp, nền
kinh tế Việt Nam lạc hậu, kìm hãm, què quặt dẫn tới khủng hoảng kinh tế - xã hội.7.3. Sự vận dụng mối quan hệ này trong quá trình đổi mới ở
việt namỞ Việt Nam hiện nay vận dụng mối quan hệ này thực chất là quan hệ kinh tế và chính trị. Vì thế đổi mới hiện nay là đổi mới cả về kinh
tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, đổi mới chính trị là từng bước.
Câu 8. Phân tích luận điểm: sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên? Hình thái kinh tế xã hội là
một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ một xã hội cụ thể tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định, với những QHSX đặc
trưng, dựa trên một trình độ nhất định của LLSX và một kiến trúc thượng tầng dựa trên những QHSX đó. sự phát triển các hình thái kinh tế xã
hội là một quá trình lịch sử- tự nhiên- Xã hội loài người phải trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội phát triển nối tiếp nhau từ thấp lên cao:
từ hình thái công xã nguyên thuỷ ->hình thái chiếm hữu nô lệ -> hình thái phong kiến -> hình thái tư bản chủ nghĩa -> đang xây dựng cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.-Sự vận động phát triển, thay thế của các hình thái tuân theo quy luật khách quan, động lực của nó
nằm nằm ngay trong bản thân nó. Cụ thể là: nhận thức tác động giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, giữa CSHT và KTTT. Ngoài ra còn

các quy luật khác nhưng 2 quy luật này là cơ bản nhất.-Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển và thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội
là sự phát triển của các LLSX. Cụ thể: LLSX đến lúc nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX, kết quả phá vỡ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới; QHSX mới
ra đời tức là CSHT mới ra đời, nó kéo theo KTTT thay đổi, làm cho xã hội phát triển từ thấp đến cao. Như vậy suy cho cùng là từ LLSX. Vì thế
nếu muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải xây dựng LLSX.-Đây là cái chung nhất, tuy nhiên con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ
bị chi phối bởi quy luật chung mà còn bị tác động bởi điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc như thiên nhiên, truyền thống, văn hoá, quan hệ quốc tế
….Vậy lịch sử phát triển của nhân loại vẫn thuân theo quy luật chung, mà vẫn phong phú đa dạng.

Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Leenin.
Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội đối với việc nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


hiện nay.9.1. Nội dung cơ bản của học thuyết hình thái KTXHHình thái KTXH là một phạm trù của CNDVLS dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và một kiến thức
thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
-Trong mỗi một hình thái KTXH, quan hệ sản xuất không tách rời với LLSX. QHSX phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của LLSX. Sự
thống nhất giữa LLSX và QHSX tạo thành một phương thức sản xuất nhất định, mà trong đó LLSX là cơ sở vật chất của hình thái KTXH. Mỗi
một hình thái KTXH có một LLSX nhất định, tức một cơ sở vật chất nhất định.- Mỗi một hình thái KTXH còn bao gồm các quan hệ về chính trị,
pháp quyền và các hình thái ý thức xã hội. Trong đó toàn bộ những QHSX tạo thành một kết cấu kinh tế của XH là cơ sở thực tại (tức cơ sở hạ
tầng), còn các mặt pháp lý, chính trị và các hình thái ý thức xã hội là kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên cơ sở hạ
tầng, phù hợp với cơ sở hạ tầng.2.Vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái KTXH của triết học Mác Lê nin- Thứ nhất: Nó chỉ ra sản
xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt XH, chính trị và tinh thần nói chung. Không thể
xuất phát từ ý thức, tư tưởng để giải thích về đời sống XH mà phải tìm cơ sở sâu xa từ trong sản xuất, từ phương thức sản xuất. Sự thắng lợi của
XH này với XH khác là tạo ra được một phương thức SX tiến bộ hơn, năng suất lao động cao hơn.-Thứ 2: Nó chỉ ra XH không phải là sự kết hợp
một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân, mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau. Muốn nhận thức đúng đời sống XH phải phân tích một cách sâu sắc các mặt của đời sống XH và mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Đó là
phân tích mối quan hệ giữa LLSX và QHSX, giữa CSHT và KTTT.- Thứ 3: Nó chỉ ra sự phát triển của các hình thái KTXH là một quá trình lịch
sử tự nhiên, diễn ra theo các quy luật khách quan, chứ không phải theo ý muốn chủ quan. Do đó, để nhận thức đúng đắn về đời sống XH phải đi
sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển khách quan của xã hội nói chung, từng xã hội cụ thể nói riêng. Việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới phải vận dụng đúng quy luật khách quan, chống chủ quan duy ý chí.- Thứ 4: Nó chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân loại, vừa chỉ ra
mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử cụ thể mà có con đường phát triển riêng, đặc thù. Để nhận thức đúng đắn con đường phát triển của mỗi dân tộc

phải kết hợp chặt chẽ nghiên cứu những quy luật chung và các điều kiện cụ thể của mỗi dân tộc như điều kiện tự nhiên, truyền thống văn hóa,
quan hệ giai cấp, điều kiện quốc tế…Kết hợp chặt chẽ giữa phương pháp logic và phương pháp lịch sử, vận dụng quy luật chung vào những điều
kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc để tìm ra con đường đi đúng đắn nhất.9.2. Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế xã hội đối với việc nhận
thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay- Dự báo của Mác- Leenin về CNXH: gồm 2 con đường
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.+ 1 là quá độ trực tiếp: đây là con đường đi lên CNXH của các nước TBCN phát triển+ 2 là con đường quá độ gián
tiếp đi lên CNXH: thông qua nhiều khâu trung gian, nhiều bước quá độ. Đây là con đường tiến lên CNXH đối với các nước lạc hậu, kinh tế kém
phát triển.-Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam+ Ở Việt Nam chúng ta đi lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Nghĩa là bỏ qua kiến trúc
thượng tầng chính trị TBCN, không để cho QHSX TBCN trở thành quan hệ thống trị mà nhà nước vô sản cho nó phát triển ở mức độ nhất định
trong sự quản lý, kiểm tra, giám sát của nhà nước vô sản.+ Trong quá trình bỏ qua, nội dung vật chất của quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái
đó không được bỏ qua, chỉ khác là quá trình đó được đẩy nhạ hoặc rút ngắn lại. Ví dụ bỏ qua KTTT chính trị, không được bỏ qua nội dung vật
chất là LLSX TBCN. Do vậy Việt Nam vẫn phải công nghiệp hoá để có đại công nghiệp gắn liền với hiện đại háo, học hỏi các nước TBCN, gắn
với tự động hoá.+ Trong quá trình bỏ qua, cái gì trái quy luật thì ta bỉ qua, cái gì là thành tựu văn minh nhân loại ta phải kế thừa. + LEENin:
“CNXH=”chính quyền xô viết + quản lý Taylo + giáo dục mỹ + công nghiệp Đức””.
Câu 10. Quan niệm của triết học Mác – Leenin về giai cấp, nguồn gốc, bản chất giai cấp?10.1. Quan niệm về giai cấp: - Quan điểm của
Mác về giai cấp: Mac xuất phát từ kinh tế để xem xét sự khác nhau giữa tập đoàn người, cụ thể là xét giai cấp gắn liền với sự phát triển của sản
xuất gắn liền với hệ thống sản xuất nhất định.- Định nghiã giai cấp của Leenin: “giai cấp ….nhất định”. Trước hết giai cấp là những tập đoàn


người khác nhau về địa vị trong hệ thống sản xuất nhất định gồm: khác nhau về quan hệ giữa người với người trong sở hữu TLSX; khác nhau về
quan hệ giữa người với người trong tổ chức lao động xã hội; khác nhau về quan hệ giữa người với người trong phương thức phân phối tài nguyên.
Trong đó sở hữu TLSX là quan trọng nhất, quyết định tính chất địa vị.10.2.Bản chất giai cấp:là quan hệ bóc lột, tập đoàn người này chiếm đoạt
lao động của tập đoàn người khác. Mục tiêu của chủ nghĩa cộng sản là xóa bỏ giai cấp, xóa bỏ quan hệ bóc lột người và người.10.3. Nguồn gốc
của giai cấp: nguồn gốc sâu xa là do sự phát triển LLSX; nguồn gốc gần là do chế độ chiếm hữu + LLSX phát triển ->có sản phẩm thặng dư ->
xuất hiện tư tưởng chiếm đoạt ->phân công lao động (chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; thương nghiệp, công nghiệp tách khỏi nông nghiệp)->xuất
hiện tiền tệ->chế độ tư hữu->đấu tranh giai cấp->chuyên chính vô sản -> không giai cấp+ giai cấp ra đời bằng 2 con đường: (1) là thuần túy kinh
tế; (2) là sử dụng bạo lực: người có chức quyền của thị tộc chiếm đoạt TLSX, xuất hiện giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. Bạo lực không làm
cho giai cấp ra đời mà là động lực để giai cấp ra đời nhanh hơn.
Câu 11: Quan điểm triêt học Mác –Lên in về nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của nhà nước ? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN
ở Việt Nam.
11.1. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước (theo quan điểm của Mác – Leenin)

- Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định nhà nước là bộ phận kiến trúc thượng tầng, nó phản ánh và phục vụ CSHT nhất định, phục vụ lợi ích của
giai cấp thống trị về kinh tế11.2. Bản chất của nhà nước : - nhà nước là cơ quan thống trị giai cấp, cơ quan áp bức của giai cấp này với giai cấp
khác, đó là sự kiến lập của trật tự, trật tự này hợp pháp hoá và củng cố sự áp bức bằng cách làm dịu xung đột giai cấp.- Nhà nước về bản chất là
quyền lực chính trị của giai cấp để làm chủ được kinh tế, giai cấp bóc lột tổ chức ra được một bộ máy, nhờ nó mà duy trì được địa vị thống trị của
mình, hướng tất cả hoạt động xã hội phục vụ lợi ích của giai cấp mình, chủ yếu là lợi ích kinh tế.- Trong xã hội tồn tại những đối kháng giai cấp,
nhiều giai cấp tham gia biểu hiện tương quan lực lượng, tương quan lực lượng dẫn đến sự đấu tranh và xu hướng hình thành 1 giai cấp, 1 nhà
nước của giai cấp mới.11.3. Đặc trung của nhà nước:- Nhà nước là bộ máy tổ chức quyền lực, quản lý dân cư theo lãnh thổ, vùng miền- Nhà
nước là 1 bộ máy tổ chức quyền lực đặc biệt, quyền lực đó đảm bảo rằng sức mạnh của những đội vũ trang chuyên nghiệp - Nhà nước xác lập chế
độ thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị của mình.11.4. Đặc trưng nà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam- Khái niệm:
Nhà nước pháp quyền là nhà nước tuân thủ pháp luật, là nhà nước được tổ chức hoạt động theo pháp luật- nhà nước pháp quyền là phương thức
tồn tại, vận hành của cơ chế quyền lực, của nhà nước dân chủ.- Việc xây dựng nhà nước pháp quyền CNXH ở Việt Nam: Ở Việt Nam xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN được tạo lập không phải dựa trên cơ sở đập tan nhà nước cũ mà bằng cách chuyển biến dần dần từ nhà nước dân chủ
sang nhà nưỡ XHCN. Đây là hai hình thức khác nhau nhưng cùng bản chất, tất cả quyền lức thuộc nhân dân, sự chuyển hoá của nó có những bước
vượt ra khỏi ranh giới dân chủ nhân dân.- Đặc trung nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam+ Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân, bản chất là nhà nước vô sản+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, quản lý chặt chẽ các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp ; nhà nước chỉ là cơ quan dân uỷ quyền.+Nhà nước được tổ chức hoạt
động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vược trong đời sống xã hội+ nhà
nước tôn trọng đảm bảo quyền con người, quyền công dân nâng cao trách nhiệm quản lý của nhà nước, dân chủ gắn với kỷ cương. Hiện nay Việt
Nam vẫn thực hiện dân chủ gián tiếp
+ Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng cộng sản lãnh ddapoj, chịu sự giám sát của nhân dân ,



×