Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Kỹ thuật chuyển giao trong LTE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 15 trang )

Kỹ thuật chuyển giao trong LTE
Wireless - Satellite 20161 — Group 12


Tổng quan bài thuyết trình


Giới thiệu về LTE
+ LTE là gì
+ Các công nghệ đa truy cập sử dụng trong LTE
+ Kiến trúc LTE
+ Các giao diện truyền thông sử dụng trong LTE



Chuyển giao trong LTE
+ Tổng quan và chi tiết các loại chuyển giao
+ Các thông số dùng trong chuyển giao



Thuật toán quyết định chuyển giao


LTE LÀ GÌ?



LTE là chuẩn cho truyền thông không dây tốc độ cao cho điện thoại di động và các thiết bị sử dụng dữ liệu khác.
LTE dựa trên các công nghệ GSM/EDGE và UMTS/HSPA nhưng nó tăng băng thông và tốc độ bằng cách sử dụng giao diện truyền thông khác và
cải thiện mạng lõi UMTS





Chuẩn LTE có băng thông co giãn được
trong khoảng 1.4 MHz đến 20 MHz



Hỗ trợ ghép kênh downlink/uplink theo cả thời gian và tần số

3 Mpbs

21 Mpbs

42 Mpbs

75 Mpbs

150 Mpbs

260 Mpbs

335 Mpbs


Các công nghệ đa truy cập sử dụng trong LTE





OFDMA: Downlink
SC-FDMA: Uplink


Kiến trúc LTE

MME: Là nút điều khiển chính trong mạng LTE.Nó chọn
SGW cho UE trong quá trình chuyển giao. MME điều khiển
các eNodeB và các UE thuộc eNodeB đó bằng các định
danh ECGI và TAI.

SGW - Service Gateway : là điểm chuyển giao giữa LTE và
các công nghệ 3GPP khác (GSM/UMTS)

PGW: Packet Data Network (PDN) Gateway, cung cấp kết nối từ UE đến các mạng dữ liệu gói
khác (Wi-Fi, WiMax, CDMA). Một UE có thể kết nối tới nhiều hơn 1 PGW.


Các giao diện truyền thông quan trọng trong LTE



X2: kết nối các eNodeB với nhau



S1: kết nối eNodeB tới MME và eNodeB tới SGW


Chuyển giao trong LTE



Kỹ thuật chuyển giao



Soft handover (Connect-before-break)
Hard handover (Break-before-connect)


Tổng quan các loại chuyển giao


Quá trình chuyển giao LTE X2
Trước chuyển giao

Chuẩn bị

Thực hiện

Hoàn thành

chuyển giao

chuyển giao

chuyển giao

Sau chuyển giao


- eNB nguồn quyết định chuyển giao

- Ngắt kết nối với eNB nguồn

- Thực hiện chuyển đường giữa eNB đích và MME

- Tạo kết nối X2 giữa eNB nguồn và eNB

- Chuyển tiếp gói tin downlink từ eNB

- Ngắt kết nối S1 với eNB nguồn

đích

nguồn sang eNB đích

- Ngắt kết nối X2 giữa eNB nguồn và eNB 2


Quá trình chuyển giao LTE S1
Trước chuyển giao

Chuẩn bị

Thực hiện

Hoàn thành

chuyển giao


chuyển giao

chuyển giao

Sau chuyển giao

- eNB nguồn quyết định chuyển giao

- Ngắt kết nối với eNB nguồn

- Không cần quá trình chuyển đường giữa eNB nguồn với

- Tạo kết nối S1 giữa eNB nguồn và S-GW, giữa

- Chuyển tiếp gói tin qua eNB 2 thông qua S-

MME, MME tự nhận biết được HO

eNB đích và S-GW

GW

- Ngắt kết nối S1 khỏi eNB nguồn


Thuật toán quyết định chuyển giao trong LTE


Các thông số dùng để quyết định chuyển giao trong LTE



Reference Signal Received Power (RSRP): -44 -> -140 dBm, thông thường nằm trong khoảng -75 (khi UE ở gần cột thu phát LTE) -> -120 dBm



Reference Signal Received Quality (RSRQ): -3 -> -19.5 dB,
RSRQ = N x RSRP / RSSI



Signal to Noise Ratio (SNR): SNR = RSRP / P 15 kHz



Carrier to Interface Ratio



Signal Inteference plus Noise Ratio (SINR):
SINR = 12/(1/RSRQ - RE/RB)



Received Signal Strength Indicator (RSSI):
Trong điều kiện không có can nhiễu: RSSI = RSRP + 10log(12N) (dBm)


Thuật toán chuyển giao dựa trên năng lượng của tín hiệu nhận được

Quá trình chuyển giao được kích hoạt khi 2 điều kiện sau đạt được:

RSRPT > RSRPs + HOM
HO Trigger > TTT
(HOM - hysteresis margin – khoảng trễ, TTT - time to trigger – thời gian chờ kích hoạt)


LTE tại Việt Nam



×