Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất trống đồi núi trọc tại xã thải giàng phố huyện bắc hà tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐÌNH TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
NGUỒN TÀI NGUYÊN ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC TẠI XÃ
THẢI GIÀNG PHỐ - HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ TÂY-2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN ĐÌNH TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
NGUỒN TÀI NGUYÊN ĐẤT TRỐNG ĐỒI NÚI TRỌC TẠI XÃ
THẢI GIÀNG PHỐ - HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI.

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚ HÙNG

HÀ TÂY-2007


i

Mục lục
TT

Nội dung

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………...1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới.................................................................3
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam..................................................................5
CHƯƠNG II. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI...............................................11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.................................................................11
2.1.1. Về mặt lý luận ........................................................................................11

2.1.2. Về mặt thực tiễn .....................................................................................11
2.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ...............................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................11
2.3.1. Nghiên cứu một số cơ sở pháp lý và thực tiễn cho việc sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên đất trống đồi núi trọc ....................................................11
2.3.3. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc quy hoạch sử dụng diện tích đất
trống đồi núi trọc xã Thải Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.................12
2.3.4. Đề xuất phương án quy hoạch diện tích đất trống đồi núi trọc xã Thải
Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .......................................................12
2.4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................13
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................13
2.4.1.1. Thu thập số liệu về cơ sở lý luận và thực tiễn về QHSDĐ cấp vi mô..........13
2.4.1.2. Thu thập số liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội của địa phương...................13
2.4.1.3. Thu thập thông tin từ các mô hình canh tác sử dụng ĐTĐNT trong vùng...........13
2.4.1.4. Lập kế hoạch cho việc sử dụng tài nguyên đất trống đồi núi trọc ...............13
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá hiệu quả sau khi
thực hiện quy hoạch .........................................................................................17
2.4.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu....................................................................17
2.4.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch...................................18
2.5. Giới hạn của đề tài.................................................................................................................20
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................21
3.1. Nghiên cứu một số cơ sở pháp lý và thực tiễn cho việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất trống đồi núi trọc..........................................................21


ii

3.1.1. QHSDĐ cấp vi mô trong hệ thống QHSDĐ ở nước ta hiện nay...............21
3.1.2. QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân.................................24
3.1.2.1. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của người dân................................................24

3.1.2.2. QHSDĐ có sự tham gia của người dân.......................................................................26
3.1.2.3. Thực tiễn ứng dụng của PRA tại Việt Nam...............................................................28
3.1.3. QHSDĐ cấp vi mô theo quan điểm bền vững .......................................29
3.1.4. QHSDĐ cấp vi mô trong nền kinh tế thị trường....................................33
3.1.4.1. Khái niệm về thị trường và kinh tế thị trường............................................................33
3.1.4.2. QHSDĐ cấp vi mô trong nền kinh tế thị trường .......................................................33
3.2. Tìm hiểu vị trí và chức năng của cấp xã trong công tác quản lý nguồn tài nguyên đất
trống đồi núi trọc tại địa phương.................................................................................................35
3.2.1. Cơ sở, căn cứ pháp lý cho công tác quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất
trống đồi núi trọc tại địa phương......................................................................35
3.2.2. Vị trí và chức năng của cấp xã đối với công tác quy hoạch phát triển
lâm nông nghiệp ...............................................................................................38
3.3. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc quy hoạch sử dụng diện tích đất
trống đồi núi trọc xã Thải Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .............39
3.3.1. Thu thập thông tin từ các mô hình hiện đang canh tác trong xã............39
3.3.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác hiện có tại xã ..............42
3.3.3. Đề xuất các mô hình canh tác nên được sử dụng cho quy hoạch phát
triển sử dụng diện tích đất trống đồi núi trọc tại xã Thải Giàng Phố-huyện Bắc
Hà- tỉnh Lào Cai...............................................................................................43
3.4. Đề xuất phương án quy hoạch diện tích đất trống đồi núi trọc xã Thải
Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai .......................................................47
3.4.1. Điều kiện tự nhiên của xã Thải Giàng Phố ............................................47
3.4.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................................47
3.4.1.2. Địa hình.............................................................................................................................47
3.4.1.3. Thổ nhưỡng......................................................................................................................47
3.4.1.4. Khí hậu - thuỷ văn...........................................................................................................48
3.4.1.5. Tài nguyên thiên nhiên...................................................................................................49
3.4.2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội của xã Thải Giàng Phố....................52
3.4.2.1. Dân cư và phân bố dân cư............................................................................................52
3.4.2.2. Các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và ngành nghề khác ..............................53

3.4.2.3. Cơ sở hạ tầng....................................................................................................................54


iii

3.4.2.4. Tình hình sinh hoạt và đời sống của người dân trong xã..........................................56
3.4.2.5. Tình hình sử dụng lao động của xã..............................................................................56
3.4.2.6. Thực trạng thi hành các chính sách lâm nghiệp.........................................................56
3.4.2.7. Thực trạng về thị trường.................................................................................................57
3.4.2.8. Tình hình khai thác sử dụng tài nguyên rừng.............................................................57
3.4.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ..........................................58
3.4.3.1. Đất nông nghiệp ..............................................................................................................60
3.4.3.2. Đất phi nông nghiệp........................................................................................................60
3.4.3.3.Đất chưa sử dụng..............................................................................................................61
3.4.4. Dự báo nhu cầu: Lương thực, sử dụng lâm sản và thị trường tiêu thụ
lâm sản trong và ngoài địa phương ..................................................................62
3.4.4.1. Nhu cầu lương thực ........................................................................................................62
3.4.4.2. Nhu cầu sử dụng lâm sản...............................................................................................62
3.4.5.1. Hiện trạng đất trống đồi núi trọc (ĐTĐNT) ...............................................................63
3.4.5.3. Ước tính vốn đầu tư, nguồn vốn để thực hiện sản xuất trong thời gian 10 năm ..70
3.4.5.4. Tiến độ thực hiện phương án ........................................................................................72
3.5. Dự đoán hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch................................................................74
3.5.1. Dự đoán hiệu quả kinh tế .......................................................................74
3.5.2. Dự đoán hiệu quả môi trường ................................................................77
3.5.3. Dự đoán hiệu quả xã hội ........................................................................77
3.6.1. Giải pháp về chính sách .........................................................................78
3.6.2. Giải pháp về tổ chức quản lý..................................................................80
3.6.3. Giải pháp về vốn đầu tư .........................................................................80
3.6.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ..........................................................81
3.6.5. Giải pháp về thị trường ..........................................................................81

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ..............................................82
4.1. Kết luận .....................................................................................................82
4.1.1. Về cơ sở lý luận.....................................................................................82
4.1.2. Về cơ sở thực tiễn ..................................................................................82
4.2. Tồn tại .......................................................................................................84
4.3. Khuyến nghị ..............................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


i


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với việc bảo vệ môi
trường sống và nền kinh tế quốc dân ở nhiều quốc gia. Giữ đất, giữ nước, điều hoà
khí hậu, phòng chống ô nhiễm và thiên tai là những tác dụng chính của rừng, vì
thế mà cho đến nay nhiều nước trên thế giới đã coi tác dụng bảo vệ môi trường
của rừng lớn hơn nhiều so với giá trị kinh tế của nó. Tuy nhiên sức ép về kinh tế
và dân số đã và đang dẫn đến việc sử dụng quá mức tài nguyên rừng ở các nước
đang phát triển, đặc biệt là nạn chặt phá rừng bừa bãi. Tình hình đó làm cho nguồn
tài nguyên có thể tái tạo được như rừng và đất rừng bị cạn kiệt nhanh chóng, môi
trường rừng nói riêng và môi trường sống nói chung bị suy thoái nghiêm trọng.
Theo kết quả thống kê đất đai của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
đến ngày 31/12/2005, diện tích rừng trên toàn quốc là 12,28 triệu ha (độ che phủ
của rừng là 36,7%), tổng diện tích đất trống đồi núi trọc (ĐTĐNT) là 4,31 triệu ha
(chiếm 13,01% tổng diện tích đất tự nhiên và chiếm 35,1% diện tích đất có rừng).
Vùng rừng núi Việt Nam là nơi sống tập trung của 54 dân tộc anh em,

phần lớn những diện tích này có địa hình phức tạp, công tác thông tin tuyên
truyền không đến được với người dân dẫn đến cuộc sống của họ còn gặp rất
nhiều khó khăn, phong tục và phương thức canh tác theo lối tự cung tự cấp
trong cộng đồng bản làng, dòng tộc đã có hàng nghìn đời nay. Tập quán canh
tác còn lạc hậu và được lưu truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác. Cùng với
phương thức canh tác lạc hậu và mức độ gia tăng dân số cao dẫn đến tài
nguyên rừng suy giảm, tài nguyên đất bị khai thác cạn kiệt theo hướng tàn phá
không còn khả năng phục hồi. Tình trạng cháy rừng diễn ra hàng năm cùng
với nạn khai thác rừng trái phép kết hợp với đốt nương làm rẫy là nguyên
nhân chính dẫn đến suy thoái tài nguyên rừng như hiện nay [27]. Bởi vậy theo
số liệu thống kê, hàng năm diện tích rừng bị mất đi do đốt nương làm rẫy
chiếm từ 50% - 60% diện tích rừng bị mất. Những vấn đề này là một thách
thức cho các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý.
Xét lại vấn đề ta thấy, người dân các tỉnh trung du miền núi thường gặp rất
nhiều khó khăn trong cuộc sống. Cuộc sống của họ phụ thuộc phần lớn vào rừng,
nhiều nơi người dân có cuộc sống rất khó khăn, đời sống phụ thuộc vào điều kiện


2

tự nhiên. Khi được tuyên truyền về vai trò của rừng đối với cuộc sống hiện tại
cũng như trong tương lai của con người, họ đã phần nào hiểu được vai trò quan
trọng của rừng. Tuy nhiên, nếu các nhà quản lý chỉ nói đến vai trò của rừng là
“vô cùng quan trọng” mà không có kế hoạch hay chiến lược đảm bảo được cuộc
sống của người dân vừa bảo vệ và phát triển được vốn rừng thì sẽ còn tình trạng
phá rừng lấy đất trồng cây lương thực phục vụ cuộc sống trước mắt của họ.
Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có để tiến tới chấm dứt nạn
phá rừng nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là
một trong những mục tiêu chủ yếu của chính sách Lâm nghiệp trong thời kỳ
đổi mới, được Chính phủ và Ngành Nông nghiệp phát triển Nông thôn quan

tâm. Một trong những nhiệm vụ cấp bách hiện nay nhằm hướng đến một nền
Lâm nghiệp bền vững, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống của cộng
đồng dân cư vùng núi là phải tìm ra các giải pháp đưa đất trống đồi núi trọc,
đất sau canh tác nương rẫy vào sản xuất nông lâm nghiệp theo phương thức
lấy ngắn nuôi dài để vừa đảm bảo cuộc sống hiện tại của người dân vừa bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng của đất nước.
Thải Giàng Phố là xã vùng cao, thuộc diện đặc biệt khó khăn của huyện
Bắc Hà, cách trung tâm huyện 4 km về hướng Đông, có tổng diện tích tự
nhiên 6.585,00 ha, trong đó: đất nông nghiệp 2818,20ha (chiếm 42,8% tổng
diện tích tự nhiên); đất phi nông nghiệp 81,40 ha (chiếm 1,2%); đất chưa sử
dụng là 3685,40ha (chiếm tới 56,0%). Toàn xã có 415 hộ, với 2.290 nhân
khẩu của 4 dân tộc cùng sinh sống, phân bố ở 10 thôn bản [26]. Là xã có trình
độ dân trí thấp và không đều, đời sống vật chất tinh thần gặp nhiều khó khăn,
tập quán canh tác còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, phương thức sản
xuất nhỏ lẻ, tự cấp, tự túc là chính,... Cơ sở hạ tầng thấp kém, một số thôn bản
và hộ gia đình nằm rải rác, phân tán xa khu trung tâm xã và các đường liên
thôn thường dốc, hẹp, chất lượng xấu, hay bị sạt lở,…Tình hình sử dụng đất
đai trong nhiều năm qua còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng thấp và không
bền vững. Các nhân tố trên đã thực sự cản trở đến sự phát triển kinh tế xã hội
và ổn định đời sống nhân dân trên địa bàn. Vì vậy, để góp phần khắc phục
phần nào những khó khăn trên, tác giả tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên
đất trống đồi núi trọc tại xã Thải Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai”


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu trên thế giới
Rừng được coi là lá phổi xanh của nhân loại, mất rừng sẽ dẫn đến

những hậu quả nghiêm trọng cho loài người chứ không chỉ riêng một dân tộc,
một quốc gia nào.
Trong những năm gần đây diện tích rừng ở Việt Nam cũng như tại các
nước đang phát triển bị suy giảm nhanh chóng. Theo tài liệu của Đại hội Lâm
nghiệp diễn ra vào tháng 10 năm 1997 tại Thổ Nhĩ Kỳ, tổ chức Nông lương
thế giới FAO đã thống kê được sự suy giảm diện tích rừng trong những năm
vừa qua là hết sức nghiêm trọng. Theo thống kê, trong giai đoạn 1990 - 1995,
khi Châu Âu và khu vực Bắc Mỹ trồng được 8,50 triệu ha rừng, thì các châu lục
khác bị mất đến 64,90 triệu ha rừng. Diện tích rừng, độ che phủ rừng, tỷ lệ mất
rừng hàng năm trên thế giới, Đông Nam Á và Việt Nam được thể hiện tại bảng 1.1.
Bảng 1.1. Thống kê một số vấn đề về tài nguyên rừng trên thế giới
Stt
1
2
3
4

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thế
giới

Đông Nam
Á

Việt
Nam


Diện tích rừng
Triệu (Ha)
3.454,4
202,6 12,28
Độ che phủ
%
27
47
36,7
Theo đầu người
Ha/người
0,6
0,42
0,14
Tỷ lệ mất rừng hàng năm
%
0,3
1,4
1,4
Các chỉ tiêu cho thấy tỷ lệ che phủ của rừng ở Việt Nam lớn hơn so với
tỷ lệ che phủ rừng trung bình của thế giới, nhưng trên thực tế diện tích rừng
tính theo đầu người thì Việt Nam nằm ở dưới mức trung bình (0,14 ha) so với
Đông Nam Á (0,42 ha) và bằng 1/4 so với thế giới (0,6 ha). Nguyên nhân của
tình trạng suy giảm diện tích rừng có nhiều nhưng chủ yếu do sự thay đổi thời
tiết bất thường trên toàn cầu cũng như tại mỗi khu vực và nguyên nhân trực
tiếp vẫn là tình trạng phá rừng để phát triển sản xuất nông nghiệp theo
phương thức quảng canh của các cộng đồng dân cư tại các nước đang phát
triển mà điển hình là hình thức canh tác nương rẫy, trong đó có Việt Nam.
Như vậy, sự đói nghèo và tình trạng phá rừng diễn ra song hành với nhau như
“hai chân đi về một hướng”. Hiện nay, các nhà khoa học ước tính có khoảng

từ 250 đến 300 triệu người trên thế giới đang sống bằng hình thức canh tác nương
rẫy và tác động đến gần một nửa diện tích đất của vùng nhiệt đới. Trong đó, riêng


4

vùng Châu Á Thái Bình Dương đã có hơn 30 triệu người sống phụ thuộc vào hệ
canh tác nương rẫy trên diện tích khoảng 75 triệu ha (Srivastava, 1986).
Canh tác nương rẫy là một dạng sử dụng đất, có lịch sử lâu đời và tỏ ra
phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng nhiệt đới. Trong hệ thống canh tác
nương rẫy truyền thống chỉ có từ 5% đến 10% diện tích đất được sử dụng
theo đúng nghĩa, còn lại bị bỏ hoang hoá để tự phục hồi gọi là thời kỳ hưu
canh (Fallow). Canh tác nương rẫy xét về một góc độ nào đó thì có thể coi là
một phương thức sử dụng đất bền vững trong điều kiện mật độ dân số thưa
như ở Borneo hoặc như ở bán đảo Malaysia (Abdul và Faizah, 1988). Tại
miền trung Ấn Độ, 17,52% diện tích của bang Orissa bao gồm khoảng một
triệu người vẫn đang duy trì hình thức canh tác nương rẫy, hình thức canh tác
này là phương tiện sống duy nhất của một bộ phận dân cư đang sống, bởi sức
ép dân số và không có diện tích đất thích hợp để canh tác nông nghiệp bền
vững (UNESCO,1979). Ở Indonexia một bộ phận lớn dân số đang canh tác
nương rẫy ở các vùng có mật độ dân số thưa ngoài đảo Java và Bali, hậu quả
của hình thức canh tác này là đã để lại một thảm cỏ tranh 16 triệu ha và hàng
năm diện tích này tăng thêm 150 nghìn ha. Chính phủ Indonexia đã có chính
sách cải tạo diện tích đất bị thoái hoá bằng các chương trình di dân và nông
nghiệp thâm canh. Tại bang Sarawak miền Đông Malaysia, canh tác nương
rẫy được diễn ra rất phổ biến tại các triền núi thuộc vùng nhiệt đới, năm 1976
có khoảng 50 nghìn hộ trực tiếp canh tác nương rẫy, người ta ước tính có
khoảng 2,8 triệu ha đất đang hoặc đã qua canh tác nương rẫy, hàng năm có
khoảng 30 nghìn ha rừng nguyên sinh bị chặt hạ để làm nương rẫy, vì vậy vô
hình đã biến những diện tích rừng nguyên sinh thành những vùng đất trống

đồi núi trọc chỉ sau một vài chu kỳ canh tác. Chính phủ Malaysia đã có nhiều
cố gắng khuyến khích người dân xanh hoá những diện tích này nhằm phát
triển kinh tế cũng như cải tạo môi trường sinh thái bằng cách trồng cây công
nghiệp nhiệt đới, như: Cà phê, Cao su, Hồ tiêu và các loại cây ăn quả khác.
Tại Philippin có khoảng 120 nghìn hộ gia đình trực tiếp tham gia hoạt động
nương rẫy, hàng năm có đến 172 nghìn ha rừng bị tàn phá thì có đến 80 nghìn
ha bị quy cho là do canh tác nương rẫy. Hoạt động nương rẫy không chỉ giới
hạn ở các tộc người vùng cao mà còn có những người nông dân nghèo vùng
thấp thiếu đất canh tác hay dân nghèo thành thị tham gia.


5

Như vậy, canh tác nương rẫy không phải là phương thức canh tác dành riêng
cho các tộc người lạc hậu, bởi vì hình thức canh tác này còn được thực hiện ở các
nước như SriLanka, Hàn Quốc v.v..Tại vùng núi phía bắc của Hàn Quốc, những
người chạy chốn lên núi vì chính trị hay tôn giáo cũng thực hiện canh tác nương rẫy
du canh. Người ta chia canh tác nương rẫy ra làm hai dạng, đó là canh tác nương
rẫy cục bộ (Partial Swidden) là dạng canh tác chỉ liên quan đến mục đích kinh tế
của người thực hiện (người từ nơi khác đến làm nương rẫy để sản xuất cây hàng
hoá và làm kinh tế), dạng canh tác nương rẫy truyền thống (Integral Swidden) là
phương thức canh tác đã trở thànhg phong tục tập quán của người dân địa phương.
Canh tác nương rẫy đã gây ra tình trạng xói mòn, thoái hoá đất do vậy để
phục hồi lại những vùng đất bị xói mòn, thoái hoá, đã có nhiều nhà khoa học
quan tâm và nghiên cứu, những công trình nghiên cứu điển hình về tình trạng
xói mòn đất đã được thực hiện, như:
Công trình nghiên cứu về xói mòn được nhà bác học Volni tiến hành
vào năm 1870; Hudson, 1981; ông đã sử dụng một hệ thống ô thí nghiệm để
nghiên cứu hàng loạt các nhân tố liên quan đến xói mòn đất, như loại đất, độ
dốc, thực bì, lớp phủ bề mặt, kỹ thuật canh tác vv...

Tiếp sau công trình của Volni, những nghiên cứu về xói mòn được thực
hiện ngày một nhiều ở Liên Xô cũ, Mỹ và một số nước phát triển khác. Trong
thời gian gần đây với sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, những nghiên cứu
nhằm phục hồi, phát triển đất trống đồi núi trọc đã và đang được thực hiện tại
các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
1.2. Vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, tình hình phát triển Lâm nghiệp ở các tỉnh miền núi
phía Bắc nước ta có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì quá
trình phát triển vẫn còn tương đối chậm, diện tích đất trống đồi núi trọc, đất
không được sử dụng có hiệu quả và hợp lý vẫn không ngừng đã gia tăng. Trong
những năm qua, các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý có những công trình
nghiên cứu và đưa ra các chính sách để phục hồi phát triển và đưa những diện
tích đất trống đồi núi trọc vào sản xuất nhằm phát triển kinh tế cũng như giải
quyết vấn đề nông thôn miền núi. Điểm qua những công trình nghiên cứu của
các tác giả như: Nguyễn Đình Huấn, (1988); Trần Thị Quế, (1989); Trần Thanh
Bình (1997) [2]; Phùng Ngọc Lan (1994); Bùi Minh Vũ (1994); Nguyễn Xuân
Quát (1994) [17]; Vũ Văn Mễ (1994); Nguyễn Cát Giao (1994); Lê Xuân Lịch


6

(1996); Chu Hữu Quý (1996); Lê Văn Khoa; Trần Thị Lành (1997); Vũ Văn
Tuấn; Trần Thị Vân Anh (1997); Trần An Phong (1998); vv…
Các công trình nghiên cứu bảo vệ đất đầu tiên được tiến hành từ những
thập kỷ 60 của thế kỷ XX, những cơ quan nghiên cứu khoa học tham gia
trong lĩnh vực này bao gồm: Viện Nông hoá thổ nhưỡng, trường Đại học
Nông nghiệp, trường Đại học Tổng hợp, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Sư
phạm Hà Nội và một số trung tâm nghiên cứu khác gồm những nhà khoa học
có chuyên môn: Đào Khương; Vũ Hữu Giao (1970); Nguyễn Quang Mỹ
(1990); Lê Văn Lanh (1991); Bùi Quang Toản (1996) [21]; Thái Phiên;

Nguyễn Tử Siêm (1992); Huỳnh Đức Nhân (1993); Vương Văn Quỳnh
(1994); Vi Văn Viện; Lâm Quế Như (1994) tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên
trong giai đoạn đó, đất nước còn gặp nhiều khó khăn, công tác nghiên cứu bảo
vệ đất trong các hệ canh tác đòi hỏi kinh phí lớn, phương tiện hiện đại. Do đó
kết quả mang lại không được như sự mong đợi của xã hội.
Ở Việt Nam, trong tổng số 54 dân tộc, theo số liệu thống kê năm 1989,
tổng số người tham gia vào hoạt động canh tác nương rẫy là 2,9 triệu người
tương đương với 500.000 hộ gia đình, diện tích đất canh tác nương rẫy là 3,5
triệu ha, phân bố chủ yếu ở các vùng núi Duyên Hải miền Trung, vùng núi
Bắc bộ và Tây Nguyên (Đỗ Đình Sâm, 1994). Trong giai đoạn 1991-1995 hàng
năm có hơn 46 nghìn ha rừng bị mất, trong đó 63,4% là rừng sản xuất, rừng phòng
hộ 35% và 1,6% là rừng đặc dụng (Nguyễn Huy Phồn - Phạm Đức Lân, 1998).
Trên địa bàn Tây Nguyên, năm 1972 trung tâm lâm nghiệp nhiệt đới và nhóm
nghiên cứu Lâm nghiệp xã hội thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
đã tiến hành điều tra nông thôn nhằm thu thập thông tin cơ bản để phục vụ
xây dựng Dự án phát triển lâm, nông, công nghiệp và định canh định cư theo
chương trình 327 tại xã Sơpai huyện Kbang. Kết quả điều tra cho thấy thực
trạng đời sống kinh tế của đồng bào dân tộc BaNa ở đây còn gặp rất nhiều
khó khăn, cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn toàn vào nương rẫy. Kết quả
nghiên cứu được thể hiện qua một số vấn đề:
- Việc sử dụng đất theo hướng phá rừng làm nương rẫy còn phổ biến, đây
là hình thức sử dụng đất hết sức lãng phí, tác động tiêu cực đến tài nguyên
môi trường.


7

- Chưa tận dụng hết diện tích ruộng nước, nguyên nhân là thiếu vốn đầu
tư theo hướng thâm canh, nhưng quan trọng hơn cả là chưa có thói quen canh
tác lúa nước.

- Có ba hình thức tác động của canh tác nương rẫy gây lên sức ép đối
với tài nguyên rừng. Một là do rẫy cũ giảm độ phì và cỏ dại phát triển khiến
đồng bào phải phát rẫy mới, nơi được chọn làm rẫy mới là những nơi đất tốt
có những cây gỗ lớn để hạn chế công làm cỏ. Thứ hai là do sự gia tăng dân số,
do tình trạng di dân tự do và chính sách đi xây dựng vùng kinh tế mới cho nên
nhu cầu sử dụng diện tích đất cho canh tác tăng cao, những người dân mới
đến đã mua lại rẫy của đồng bào địa phương, đồng bào địa phương lại phá
rừng làm rẫy mới và cứ như vậy diện tích rừng bị phá ngày càng tăng. Thứ ba
là có hiện tượng một số người Kinh di cư lên vùng này tạm trú và mua rẫy để
canh tác vài vụ sau đó bán rẫy về quê, hiện tượng này đã vô hình chung đẩy
đồng bào vào sâu trong rừng.
Canh tác nương rẫy là nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng và hình
thành lên tình trạng đất trống đồi núi trọc. Tuy vậy, một số nhà nghiên cứu đã
cho đó là phương pháp hiệu quả để đối phó với thực thể rừng nhiệt đới (Cox
và Atkins, 1976). Trong nhiều trường hợp, canh tác nương rẫy còn có tác
dụng trong quá trình diễn thế và tái tạo rừng (Odum, 1971; Bodlley, 1976),
nhưng đây là một hệ canh tác chỉ thích hợp với điều kiện khi mật độ dân số
còn thấp (<50 người/km2). Như vậy, hệ canh tác nương rẫy gắn chặt với rừng
và lấy hệ sinh thái rừng làm cơ sở, nó vừa là nguyên nhân của sự suy giảm
rừng, và chính sự suy giảm tài nguyên rừng lại tác động mạnh mẽ đến hệ canh
tác đó. Ngày nay với sức ép của sự gia tăng dân số kéo theo nhu cầu về đất thì
hình thức canh tác này không thích hợp và tỏ ra hoàn toàn không có hiệu quả.
Hội nghị chuyên đề về đất liền miền núi Đông Nam Á (Rerkasenetal,
1996) đã phát hiện ra một vấn đề là loại hình canh tác rập khuôn của người
dân vùng cao như những người canh tác du cư là không thực hiện được.
Nhiều tộc người thiểu số ở các thôn bản vùng cao của Việt Nam và Vân Nam
(Trung Quốc) sử dụng một hệ thống phức hợp ổn định về sản xuất nông
nghiệp kết hợp trồng lúa nước tổng hợp trên các ruộng bậc thang với canh tác



8

nương rẫy trên các diện tích đất dốc sườn đồi. Hệ thống nông nghiệp canh tác
nương rẫy và canh tác phát đốt cho thấy tính phức tạp, tính đa dạng và tính
thích ứng với các điều kiện kinh tế - xã hội và môi trường của các cộng đồng
dân cư vùng cao. Bởi vậy các hệ thống canh tác nông nghiệp vùng cao tạo
thành những phương thức canh tác khác nhau mà canh tác nương rẫy là một
điển hình nổi bật hơn cả, các phương thức canh tác này được các nhóm cộng
đồng dân cư tiến hành ở các vùng khác nhau với mức độ thành công khác
nhau cả về mặt kinh tế và môi trường.
Menzies (1995) đã ghi nhận trong khi nghiên cứu hiện trường đã đưa ra
đánh giá mới về tính phức tạp của canh tác nương rẫy, thời gian đáng kể, năng
lượng và các nguồn lực khác vẫn được dành để tìm kiếm giải pháp đối với
những trở ngại hoặc những vấn đề của canh tác nương rẫy. Hình như quan
điểm đã có từ lâu là canh tác nương rẫy được các dân tộc thiểu số lạc hậu sử
dụng và là một hình thức đầu tiên trong sử dụng đất vẫn còn tồn tại dai dẳng.
Thất bại trong việc canh tác nương rẫy là một hình thức hợp pháp trong hệ
thống sử dụng đất được tồn tại mãi mãi bởi các hệ thống đánh giá đất ở hạng
nào ở những nơi có tiến hành canh tác nương rẫy, đất rừng hoặc là đất trống,
đó chính là hình thức canh tác nông lâm kết hợp (Ngân hàng phát triển Châu
Á, 1996). Tuy nhiên các nhà hoạch định chính sách Việt Nam gần đây đã bắt
đầu có sự thừa nhận canh tác nương rẫy là một hình thức canh tác phổ biến
trong sử dụng đất vùng cao. Trong một công văn gửi Chính phủ, cựu thủ tướng
Võ Văn Kiệt đã khẳng định canh tác nương rẫy hiện nay được công nhận là
một loại hình sử dụng đất vùng cao (Đỗ Đình Sâm, 1998 - thông tin cá nhân).
Trong khi một số người tiếp tục phê phán canh tác nương rẫy là nguyên
nhân chính gây ra mất rừng, thì trong những nghiên cứu gần đây gợi ý là canh
tác nương rẫy có thể dẫn đến mất rừng ít hơn như ta tưởng. Theo Đỗ Đình
Sâm (1994) đã phát hiện ra có khoảng 30% rừng bị tàn phá ở Tây Bắc có thể
là do canh tác nương rẫy, nhưng về thực chất thì điều đó còn ít hơn những

điều mà chúng ta giả thiết. Tuy nhiên, canh tác nương rẫy vẫn là nguyên nhân
chính gây ra tình trạng cháy rừng ở Việt Nam hiện nay, vì canh tác nương rẫy
thường gắn với đốt nương, do vậy gây ra tình trạng cháy rừng ở nhiều vùng
có điều kiện thời tiết khô nóng như Tây Nguyên, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ…


9

Tóm lại, canh tác nương rẫy (hoặc nói đúng hơn là sự suy thoái hệ
thống canh tác nương rẫy) ở một chừng mực nào đó là nguyên nhân của sự
mất rừng, vì áp lực khác nhau nên buộc nó phải thích ứng với các phương
thức sử dụng đất kém bền vững - trừ khi có đủ thời gian và các điều kiện thích
hợp tạo khả năng cho nó thích ứng (Bass và Morrison, 1990). Thực trạng của
canh tác nương rẫy ở môi trường vùng cao đã bị che khuất bởi những nhận
thức tiêu cực ở một chừng mực nào đó của người dân thực hiện nó. Gần đây
các nhà hoạch định chính sách đã thừa nhận canh tác nương rẫy như là một
hình thức hợp pháp trong sử dụng đất, được hoan nghênh và cần được nghiên
cứu ở những nơi và trong những điều kiện nào đó mà nó có thể là một cơ sở
thích hợp nhằm quản lý đất vùng cao.
Chính phủ Việt Nam có mục đích làm giảm sự mất rừng và tăng độ che
phủ bằng một số giải pháp:
Hạn chế lấy sản phẩm từ rừng: Thực hiện lệnh đóng cửa rừng, hạn chế
khai thác rừng tự nhiên, Chính phủ đã đóng cửa khai thác tất cả rừng tự nhiên.
Trữ lượng rừng của chúng ta ít hơn 40 m3/ha và sẽ mất khoảng 10 năm để
phục hồi (Nguyễn Văn Đẳng, 1998). Chủ yếu là hạn chế khai thác, khối lượng
gỗ lấy ra phục vụ cho các mục đích công nghiệp đã giảm từ hàng triệu m3
trước đây, nay chỉ còn 350 nghìn m3/năm được khai thác từ rừng tự nhiên.
Chính phủ Việt Nam cấm khai thác hoàn toàn rừng tự nhiên song không có đủ khả
năng làm như vậy cho đến khi rừng trồng thành thục, thậm chí tổ thành loài hạn
chế sẽ không phản ánh được tính đa dạng và giá trị kinh tế của các loại gỗ truyền

thống. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ hàng năm Chính phủ chỉ cho phép khai
thác 350 nghìn m3/năm từ rừng tự nhiên, nhưng khoảng gần 1 triệu m3 đã được
khai thác mà không được quản lý do nhu cầu gỗ nguyên liệu rất cao của Việt Nam
hiện nay. Hàng năm Việt Nam phải nhập một lượng gỗ lên đế gần 3 triệu m3 tương
đương khoảng 2,7 tỷ USD (số liệu Đề án trồng rừng nguyên liệu phục vụ sản xuất
chế biến hàng xuất khẩu thực hiện theo chỉ thị số 19 TTg của Chính phủ).
Những hạn chế này đã để lại thách thức về nhu cầu sử dụng sản phẩm
từ rừng, tỷ lệ tiêu thụ gỗ tròn hàng năm tăng 15-20% năm. Chính những nhu
cầu này đã làm tăng nạn khai thác rừng bất hợp pháp dẫn đến nguy cơ mất
rừng ngày càng nghiêm trọng, hiện nay Chính phủ đang tăng cường những
biện pháp hạn chế khai thác để bảo tồn và phát triển vốn rừng hiện có.


10

Thực hiện những chương trình trồng rừng trên quy mô lớn: Chính phủ
Việt Nam đã và đang thực hiện những chương trình trồng rừng rộng lớn từ
năm 1976, hàng năm trồng được 150.000 ha, chi phí cho trồng rừng là 3
triệuVND/ha (Nguyễn Văn Đẳng, 1998), từ năm 1998 chúng ta thực hiện
chương trình 661 trồng rừng trên quy mô toàn quốc. Trải qua thực hiện giai
đoạn 1998-2005, Dự án đã thu được kết quả nhất định; một số mục tiêu dự án
đạt kết quả chưa cao, tiến độ của dự án chỉ mới thực hiện tốt đối với trồng
rừng phòng hộ, đặc dụng (đạt 63 % nhiệm vụ dự án), trong khi đó trồng rừng
sản xuất còn chậm (đạt 34 % nhiệm vụ dự án). Diện tích rừng tự nhiên có
chiều hướng tăng lên nhưng chất lượng rừng còn tăng chậm, diện tích rừng
trồng tăng lên về số lượng nhưng năng suất còn tăng chưa đồng đều (Báo cáo
tổng kết Dự án 661 giai đoạn 1998 - 2005).
Tái sinh tự nhiên: Một vài nhà khoa học ủng hộ việc sử dụng tái sinh tự
nhiên, hỗ trợ hoặc không trái với quan điểm chung của các nhà hoạch định
chính sách, đó là rừng phải được trồng và phát triển một cách triệt để trong

điều kiện có thể. Sự thực là có một khả năng to lớn về tái sinh tự nhiên ở một
số vùng, như vùng Sông Đà (Hoà Bình), điều này đảm bảo cung cấp gỗ có chất
lượng tốt hơn (mặc dù các loài cây khác nhau). Trong so sánh phạm vi giới hạn
những cây mọc nhanh sử dụng trong trồng rừng cho thấy các loài cây bản địa đòi
hỏi giá trị đầu tư cao hơn so với những cây ngoại lai, do vậy biện pháp tái sinh tự
nhiên là phương án được lựa chọn đầu tiên cho công tác phục hồi phát triển rừng.
Giao đất cho các hộ gia đình: Điều này đã và đang được thực hiện có
hiệu quả nhằm tăng khả năng mở rộng canh tác nông nghiệp thông qua việc
đo vẽ và giao đất canh tác nông nghiệp (mà nó đã được hoàn tất đối với đất
nông nghiệp vùng thấp), đồng thời nâng độ che phủ của rừng thông qua việc
trồng và bảo vệ đất rừng đã giao. Giao đất đang được thực hiện với mục tiêu
là “tất cả đất đai đều có người sử dụng”.
Như vậy, ta thấy bảo vệ phát triển Lâm nghiệp và phát triển kinh tế
theo hướng bền vững trên đất dốc, đất trống đồi núi trọc là những vấn đề song
hành, đan xen với nhau. Giải quyết một vấn đề sẽ góp phần tháo gỡ được
những vấn đề khác. Do vậy đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất trống đồi núi trọc tại xã Thải Giàng
Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai” góp phần đưa ra một số giải pháp cần
thiết nhằm giúp người dân thực hiện canh tác nông lâm nghiệp có hiệu quả
trên diện tích đất trống đồi núi trọc.


11

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Về mặt lý luận
- Xác định rõ được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho việc sử dụng
hiệu quả tài nguyên đất trống đồi núi trọc tại địa phương.

- Nghiên cứu đánh giá vai trò của cấp xã trong việc quản lý và sử dụng
nguồn tài nguyên đất trống đồi núi trọc. Vận dụng phương pháp QHSDĐ có
sự tham gia của người dân cho việc quy hoạch sử dụng đất trống đồi núi trọc
tại địa phương.
2.1.2. Về mặt thực tiễn
- Trên cơ sở phân tích các mô hình kinh tế, phân tích tiềm năng của tài
nguyên đất trống trên địa bàn xã, xác định tiềm năng của tài nguyên đất trống
đồi núi trọc, từ đó có thể đưa ra những phương án sử dụng nguồn tài nguyên
này có hiệu quả nhất.
- Giúp người dân hiểu và đánh giá được hiệu quả kinh tế của một số mô
hình canh tác các loại cây trồng nông lâm nghiệp, trên cơ sở đó lựa chọn sử
dụng hiệu quả diện tích đất trống đồi núi trọc hiện có.
2.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Toàn bộ diện tích đất canh tác nương rẫy (cố định và không cố định),
diện tích đất trống đồi núi trọc (đất IA, IB, IC) hiện có trên địa bàn xã.
Địa điểm nghiên cứu là xã Thải Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu một số cơ sở pháp lý và thực tiễn cho việc sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất trống đồi núi trọc
- QHSDĐ cấp vi mô có sự tham gia của người dân.
- QHSDĐ cấp vi mô theo quan điểm bền vững.
- QHSDĐ cấp vi mô trong nền kinh tế thị trường.
2.3.2. Tìm hiểu vai trò của cấp xã trong công tác quản lý nguồn tài
nguyên đất trống đồi núi trọc tại địa phương
- Vị trí và chức năng của cấp xã trong việc quản lý cũng như công tác
quy hoạch sử dụng tài nguyên đất trống đồi núi trọc.


12


- Tìm hiểu cơ sở và những căn cứ pháp lý cho việc sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất trống đồi núi trọc trên địa bàn xã.
2.3.3. Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc quy hoạch sử dụng diện
tích đất trống đồi núi trọc xã Thải Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
- Thu thập thông tin từ các mô hình hiện đang canh tác trong xã.
- Phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác hiện có tại xã.
- Đề xuất các mô hình canh tác nên được sử dụng cho quy hoạch phát
triển sử dụng diện tích đất trống đồi núi trọc tại xã Thải Giàng Phố-huyện Bắc
Hà- tỉnh Lào Cai.
2.3.4. Đề xuất phương án quy hoạch diện tích đất trống đồi núi trọc
xã Thải Giàng Phố - huyện Bắc Hà - tỉnh Lào Cai
2.3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
1. Điều kiện tự nhiên của xã Thải Giàng Phố.
2. Điều kiện dân sinh kinh tế xã hội của xã Thải Giàng Phố.
3. Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên đất trống đồi núi trọc.
4. Đánh giá hiệu quả của một số mô hình canh tác trên địa bàn xã.
5. Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp trên diện tích đất
trống đồi núi trọc
2.3.4.2. Dự báo nhu cầu tiêu dùng, sử dụng, thị trường trong và ngoài
địa phương
2.3.4.3. Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông
nghiệp trên diện tích đất trống đồi núi trọc
- Lập kế hoạch sản xuất Lâm nông nghiệp.
- Xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi.
- Tiến độ thực hiện phương án.
2.3.4.4. Ước tính vốn đầu tư và nguồn vốn và tiến độ thực hiện phương
án sản xuất trong thời gian 10 năm
2.3.4.5. Dự đoán hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch
1. Dự đoán hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng vật nuôi trên diện
tích đất trống đồi núi trọc đã được quy hoạch trong thời gian 10 năm.

2. Dự đoán hiệu quả môi trường.


13

3. Dự đoán hiệu quả xã hội.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Thu thập số liệu về một số cơ sở lý luận và thực tiễn về QHSDĐ
cấp vi mô
Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc: thu thập các tài liệu nghiên
cứu có liên quan tới lý luận và kết quả thực tiễn của QHSDĐ cấp vi mô của
các tác giả trong và ngoài nước.
2.4.1.2. Thu thập số liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội của địa phương
- Tài liệu về địa lý, đất đai, thổ nhưỡng.
- Tài liệu về khí hậu, thủy văn.
- Các tài liệu, bản đồ, thuyết minh chuyên ngành của xã.
- Tài liệu về dân sinh KTXH.
- Những tài liệu về lĩnh vực nông - lâm nghiệp.
+ Phân loại rừng và các loại đất đai khác.
+ Bản đồ quy hoạch huyện (tỷ lệ 1/25000), bản đồ hiện trạng sử dụng
đất (tỷ lệ 1/25000), bản đồ giao đất, giao rừng (tỷ lệ 1/25000), ...
2.4.1.3. Thu thập thông tin từ các mô hình canh tác sử dụng ĐTĐNT
trong vùng.
- Sử dụng Phương pháp phòng vấn hộ,
- Điều tra giá cả ngoài thị trường
- Điều tra mức đầu tư, thu nhập từ các hộ có mô hình.
2.4.1.4. Lập kế hoạch cho việc sử dụng tài nguyên đất trống đồi núi trọc
Trình tự các bước tiến hành:
* Bước 1: Tìm hiểu khái quát tình hình chung của xã

Tiến hành gặp mặt, trao đổi với Ban lãnh đạo xã, các trưởng thôn bản nhằm:
- Trình bày mục đích, yêu cầu của phương án.
- Tìm hiểu khái quát tình hình của xã và từng thôn, bản về các mặt:
+ Diện tích:
* Tổng diện tích đất tự nhiên.
* Đất nông nghiệp.
* Đất lâm nghiệp có rừng.


14

* Đất trống chưa sử dụng.
* Đất khác.
+ Tình hình dân sinh:
* Cơ cấu ngành nghề.
* Dân số lao động.
* Phong tục tập quán.
* Trình độ dân trí.
* Hệ thống y tế, giáo dục.
+ Sản xuất nông nghiệp:
* Ruộng lúa 2 vụ (quy mô, năng suất, sản lượng).
* Ruộng lúa 1 vụ (quy mô, năng suất, sản lượng).
* Nương rẫy không cố định.
* Mặt nước ao hồ và tình hình sử dụng.
* Đồng cỏ, bãi chăn thả.
* Đàn gia súc.
* Tổng sản lượng quy thóc, cân đối: thừa - thiếu.
+ Sản xuất lâm nghiệp:
* Trồng rừng (diện tích, loài cây, chất lượng).
* Khoanh nuôi bảo vệ (diện tích, biện pháp kỹ thuật, triển vọng).

* Khai thác, chế biến lâm sản (loại lâm sản, ước tính/năm).
* Các dự án, chính sách nông, lâm nghiệp dã thực hiện tại địa phương.
+ Sản xuất NLKH:
* Các mô hình đã được áp dụng tại địa phương.
* Cơ cấu cây trồng trên các mô hình đó.
* Cây công nghiệp, cây đặc sản (loài cây, năng suất, triển vọng, ...).
* Những thuận lợi và khó khăn chính hiện nay của địa phương.
* Những nhu cầu cơ bản về hướng giải quyết theo thứ tự ưu tiên.
* Đề xuất lựa chọn người cung cấp thông tin.
* Thống nhất lịch báo cáo kết quả điều tra và dự kiến quy hoạch.
* Bước 2: Khảo sát nắm tình hình chung của xã.
Sau khi đã có một số thông tin ban đầu do chủ tịch UBND xã, trưởng thôn
cung cấp, tiến hành khảo sát nhằm quan sát bổ sung và kiểm tra lại những thông


15

tin đã được cung cấp, thu thập thêm một số thông tin mới. Những số liệu thu
được trong quá trình khảo sát được ghi chép để chuẩn bị cho bước phỏng vấn và
thảo luận với những người cung cấp thông tin hay các HGĐ.
Một số điểm cần lưu ý quan sát và tìm hiểu trong bước 2:
- Nắm được khái quát về phạm vi, ranh giới và đặc điểm địa hình của xã.
- Quan sát các loại hình canh tác chủ yếu, các loài cây trồng, vật nuôi.
- Tìm hiểu các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại xã.
* Bước 3: Lập sơ đồ hiện trạng của từng thôn trong xã.
Sơ đồ hiện trạng thôn thường do người dân tự xây dựng bằng trí nhớ và
những hiểu biết của mình qua quá trình sinh sống và làm việc lâu dài tại thôn.
Kết hợp phác thảo những chi tiết mà mình nhận biết được thông qua khảo sát,
tài liệu, bản đồ có sẵn, thông qua những người cung cấp thông tin. Sơ đồ hiện
trạng thôn cần được bổ sung chi tiết các vấn đề:

- Về mặt xã hội:
+ Phân bố các HGĐ trong thôn.
+ Phân chia hành chính.
+ Vị trí các công trình thuỷ lợi.
+ Hệ thống đường sá đã có hoặc cần mở mang thêm.
- Về mặt hiện trạng sử dụng đất:
+ Khu vực nhà ở và vườn nhà.
+ Phạm vi ranh giới đất nông nghiệp.
+ Phạm vi ranh giới đất lâm nghiệp.
+ Phạm vi ranh giới đất trống chưa sử dụng.
+ Ranh giới 3 loại đất, loại rừng.
* Bước 4: Đi lát cắt thôn.
- Cách thức tiến hành: Trước hết người hướng dẫn làm rõ mục đích của
việc xây dựng lát cắt thôn, đồng thời cùng người cung cấp thông tin tham
khảo bản đồ hiện trạng sử dụng đất, sau đó tiến hành đi thực địa xem xét,
nghiên cứu từng thực địa. Ghi chép những đặc điểm địa hình, hiện trạng sử
dụng đất, những vấn đề và giải pháp có thể, cũng như những ý kiến về sử
dụng và quản lý trong tương lai. Sau đó người dân thẩm định lại các thông tin


16

thu thập được từ các mặt cắt khác nhau để vẽ sơ đồ. Mỗi loại đất nông - lâm
nghiệp cần đưa ra thông tin:
+ Phía trên: Số liệu (vẽ) mô tả hiện trạng sử dụng của mỗi thực địa.
+ Phía dưới: Những thông tin được trình bày theo cách lập biểu, sẽ là dữ
liệu về lựa chọn cho hiện tại và tương lai đối với loại đất đó, cũng như cả khó
khăn và giải pháp.
* Bước 5: Phân loại cây trồng, vật nuôi.
Hướng dẫn viên hỏi người dân các loài cây mà dân thích trồng trên đất

của mình (có thể hướng dẫn người dân lập bảng so sánh theo phương pháp ô
vuông La tinh). Trong bảng liệt kê tên các loài cây trên biểu theo các cột, sau
đó người dân đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá tại sao lại thích loài cây đó? Khi
có được danh sách các loài cây, người hướng dẫn có thể đưa thêm một số tiêu
chuẩn mang tính chất gợi mở mà dân chưa đề cập tới, như:
- Phù hợp với khí hậu và đất đai.
- Dễ kiếm hạt và cây con.
- Dễ trồng.
- Ít sâu bệnh.
- Có giá trị về kinh tế.
- Có giá trị bảo vệ môi trường.
* Bước 6: Phân tích lịch mùa vụ.
- Lịch mùa vụ cũng được chính người dân sống trong cộng đồng phân
tích, thông qua đó người dân xác định được biểu đồ lịch mùa vụ.
- Biểu đồ lịch mùa vụ gồm trục thời gian được mô tả 12 tháng trong
năm theo âm lịch.
+ Biểu đồ lịch thời gian được người dân mô tả các nhân tố chủ yếu của
thời tiết, khí hậu như: Lượng mưa, độ nóng theo tháng, ... bằng phương pháp so
sánh giữa các tháng nông dân dễ dàng thống nhất đánh giá các yếu tố khí hậu,
thời tiết.
+ Phần dưới mục thời gian được người dân mô tả các nhân tố mà họ
quan tâm như: Lịch gieo trồng của các loài cây chính, các hoạt động sản xuất
nông - lâm nghiệp, lịch sử dụng lao động, lịch thu nhập và chi tiêu, lịch sâu
hại, bệnh tật, ... Người dân phân tích từng nhân tố theo kinh nghiệm nhiều đời
họ dễ dàng đưa ra lịch mùa vụ thực tế tại thôn, bản, xã mình.
* Bước 7: Thẩm định lại các vấn đề, giải pháp và xếp loại mục tiêu quản lý.
Trước hết cả nhóm đưa ra một danh sách cụ thể về những vấn đề và giải
pháp có thể (có sự nhất trí của người dân). Sau đó các chuyên gia kỹ thuật và



17

cán bộ phổ cập có thể bổ sung thêm những giải pháp khác và thảo luận tính
khả thi những giải pháp kỹ thuật này. Sau khi xem xét lại các vấn đề và giải
pháp khác nhau, người hỗ trợ sẽ đặt ra câu hỏi để giúp đỡ người dân thấy rõ
các mục tiêu quản lý sau khi người dân đã đưa ra những ý kiến của mình. Cán
bộ phổ cập sẽ trình bày những ý kiến của họ và giải thích nếu cần thiết. Sau
đó người dân cần xem xét những ý kiến khác nhau và lựa chọn những mục
tiêu quản lý nào họ muốn đạt được.
* Bước 8: Lập kế hoạch, quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cho tương lai.
Những người hỗ trợ giải thích rõ kế hoạch hành động. Có thể sử dụng
một biểu đơn giản với những cột ghi rõ cái gì? khi nào? ai? Và những nguồn
cung cấp. Sau đó nhóm thảo luận sẽ hoàn thành bảng này bằng cách sắp xếp
mỗi hoạt động vào một dòng khác nhau và định rõ hoạt động đó sẽ được thực
hiện bằng cách nào?
- Khi lập kế hoạch hành động xong, cán bộ phổ cập sẽ giải thích rõ mục
đích của việc lập sơ đồ quy hoạch, sau đó người dân sẽ tự vẽ. Nếu cần, cán bộ
phổ cập có thể giúp đóng vai trò như những người trợ giúp, đặt ra một số câu
hỏi cho người dân để giúp họ nghĩ đến những hoạt động về lập kế hoạch khác
nhau có thể có sau này. Trước tiên người dân có thể kẻ ranh giới, đường giao
thông, sông, suối và hệ thống cơ sở hạ tầng mà sẽ được giữ nguyên như trong
sơ đồ hiện trạng sử dụng đất. Sau đó người dân sẽ có yêu cầu: Diện tích đất
trống đồi núi trọc, đất nương rẫy ở đâu sẽ được phát triển lâm nông nghiệp
trong tương lai. Họ sẽ xem xét những mục tiêu phát triển, các mô hình lâm
nghiệp và các loài cây mà người dân đã lựa chọn.
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và đánh giá hiệu quả sau
khi thực hiện quy hoạch
2.4.2.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
Trên cơ sở tài liệu, số liệu đã khảo sát ở các bước thu thập, tiến hành
chỉnh lý, tổng hợp và phân tích các mặt:

- Thống kê số liệu hiện trạng sử dụng đất, phân loại cây trồng, vật nuôi.
- Diễn biến tài nguyên rừng, kinh tế hộ và hệ thống tổ chức quản lý thôn.
- Rút ra những khó khăn, thuận lợi.
- Đề xuất các giải pháp.


18

2.4.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sau khi thực hiện kế hoạch
1) Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
Sử dụng 2 phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế, với sự trợ giúp của
máy vi tính chương trình Excel.
* Phương pháp tĩnh
Coi các yếu tố chi phí và kết quả là độc lập tương đối và không chịu tác động
của các nhân tố thời gian, mục tiêu đầu tư và biến động của giá trị đồng tiền.
+ Các công thức tính:
- Tổng lợi nhuận:

P = TN - CP
P
.100
CP

(2 - 2)

P
.100
Vdt

(2 - 3)


- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: PPC =
- Hiệu quả vốn đầu tư:
Trong đó:

PV =

(2 - 1)

P: là tổng lợi nhuận trong 1 năm.
TN: là tổng thu thập trong 1 năm.
CP: là tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong 1 năm.
Vdt: là tổng vốn đầu tư trong 1 năm.
Tổng số doanh thu - Thuế

- Doanh thu trên một đồng vốn =

(2 - 4)
Diện tích dùng vào SXKD

Tổng số doanh thu - Thuế

- Doanh thu trên một đơn vị diện tích =

Tổng số vốn SXKD

(2 - 5)

* Phương pháp động
Coi các yếu tố về chi phí và thu nhập trong mối quan hệ động với mục

tiêu đầu tư, thời gian và giá trị đồng tiền. Các chỉ tiêu kinh tế được tập hợp và


19

tính toán bằng các hàm: NPV, BCR, BPV, CPV, IRR, trong phần mềm xử lý số
liệu Excel 7.0.
Các tiêu chuẩn:
- Giá trị hiện tại thuần tuý NPV (Net Present Value): NPV là hiệu số giữa
giá trị thu nhập và chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình
khi đã tính chiết khấu để quy về thời điểm hiện tại.
n

NPV =

Bt  C t

 (1  i)
t 0

t

(2 - 6)

Trong đó:
NPV: Là giá trị hiện tại thu nhập ròng (đồng)
Bt : Là giá trị thu nhập ở năm t (đồng)
Ct: Là giá trị chi phí ở năm t (đồng)
i: Là tỷ lệ chiết khấu hay lãi suất (%)
t: Là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm)

NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các
phương thức canh tác. NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR (Internal Rate of Return): IRR là chỉ tiêu đánh giá
khả năng thu hồi vốn đầu tư có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ lệ này làm cho NPV = 0, tức là khi:
n

Bt  C t

 (1  i)
t 0

t

= 0 thì i = IRR

(2 - 7)

- Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR (Benefit to Cost Ration): Là hệ số
sinh lãi thực tế, phản ánh chất lượng đầu tư và cho biết mức thu nhập trên một
đơn vị chi phí sản xuất.
n
Bt

t
BPV
i 1 (1  i )

BCR = n
(2 - 8)

Ct
CPV

t
i 1 (1  i )


×