Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tiểu luận môn tài chính tiền tệ tự do hóa tài chính tài khoản vốn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.41 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

TÊN ĐỀ TÀI: TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH - TÀI KHOẢN VỐN Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện:

1. Nguyễn Trung Kiên - MSSV: 21
2. Thái Huyền Trân - MSSV: 47
3. Hồ Bảo Vy - MSSV: 52
4. Hà Phương Anh - MSSV: 03

Giáo viên hướng dẫn:

Th.S. Trương Minh Tuấn

TPHCM - 5/2016


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Mục lục
Stt
I
1
2


3
4
5
6
7
8
9
II
1
2
3
4
5
6
III
1
2

Hạng mục
Chương I: Khái quát về tự do hóa tài chính
I. Kiềm chế tài chính
I.1. Kiềm chế tài chính là gì
I.2. Các chính sách dùng trong việc kiểm chế tài chính
I.3. Tác động của kiềm chế tài chính
II. Tự do hóa tài chính
II.1. Khái niệm về tự do hóa tài chính
II.2. Bản chất của tự do hóa tài chính
II.3. Tiến trình tự do hóa tài chính
II.4. Tác động của tự do hóa tài chính lên nền kinh tế
Chương II: Thực trạng tự do hóa thị trường vốn và tài chính

I. Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vay nợ ODA
I.1. Đối với FDI
I.2. Đối với ODA
II. Đối với đầu tư nước ngoài
II.1. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua
II.2. Tác động đối với Việt Nam
Chương III: Giải pháp, định hướng ổn định và phát triển tự do hóa
tài chính
I. Các giải pháp được các nhà kinh tế đưa ra
II. Định hướng trong những năm tiếp theo

NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Trang
3
3
3
3
3
3
3
3
4
4
8
8
8
14
16

17
17
19
19
20

Page 2


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

CHƯƠNG 1
Khái quát về tự do hóa tài chính
I. Kiềm chế tài chính
I.1. Kiềm chế tài chính
Là khái niệm để chỉ luật và chính sách của chính phủ hoặc những biện pháp
phi thị trường nhằm ngăn chặn các tổ chức trung gian tài chính của một kinh nền
kinh tế vận hành tối đa năng lực.
I.2. Các chính sách dùng trong việc kiềm chế tài chính bao gồm
Trần lãi suất, yêu cầu về tỷ lệ thanh khoản, nhu cầu dự trữ cao của các ngân
hàng, kiểm soát vốn, ngăn chặn giới hạn việc gia nhập khu vực tài chính , trần tín
dụng hoặc những biện pháp hạn chế phân phối tín dụng, quyền sở hữu hoặc chi
phối nhà nước đối với các ngân hàng.
I.3. Tác động của kiềm chế tài chính
Kiềm chế tài chính dẫn đến việc phân phối kém hiệu quả ngồn vốn, làm tăng
chi phí tài chính trung gian và tỷ lệ lãi từ tiết kiệm thấp, rõ ràng trên lý thuyết điều
đó làm cản trở sự phát triển.Những phát hiện dựa trên kinh nghiệm về tính hiệu quả
của việc xóa bỏ kiềm chế tài chính, ví dụ tự do hóa tài chính đã ủng hộ quan điểm

này.
Những ảnh hưởng không tốt từ kiềm chế tài chính lên sự phát triển của nền
kinh tế không hiển nhiên có nghĩa là những quốc gia nên lựa chọn chính sách phát
triển thị trường tài chính tự do và loại bỏ tất cả nguyên tắc và sự kiểm soát đã tạo
nên kiềm chế tài chính. Nhiều nước đang phát triển đã giải phóng thị trường tài
chính trải qua những cuộc một phần vì những cú sốc bên ngoài do tự do tài chính
gây ra. Tự do tài chính có thể tạo ra bất ổn trong ngắn hạn và tăng trưởng trong dài
hạn (Kaminsky and Schmukler, 2002). Đồng thời, do thị trường không hoàn hảo và
tính bất đối xứng của thông tin, việc xóa bỏ tất cả quy định tài chính công cộng có
thể không tạo ra một môi trường tối ưu cho phát triển tài chính. Một biện pháp thay
thế đối với việc giám sát tài chính có thể là một hệ thống các quy định mới nhằm
đảm bảo cạnh tranh và những quy định cũng như việc giám sát cẩn trọng.
II.Tự do hóa tài chính
II.1. Khái niệm về tự do hóa tài chính:
Tự do hóa tài chính là quá trình giảm thiểu và cuối cùng là hủy bỏ sự kiểm
soát của nhà nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia làm cho hệ
thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trường.
II.2. Bản chất của tự do hóa tài chính:
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 3


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Bản chất của tự do hóa tài chính là hoạt động tài chính theo cơ chế nội tại
vốn có của thị trường chuyên vai trò điều tiết tài chính từ Chính phủ sang thi trường
,muc tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa nhà nước và thị trường trong việc

thưc hiện các mục tiêu nhiệm vụ kịnh tế xã hội .Do đó kết quả của tự do hóa tài
chính thường được thể hiện bằng tỷ số giữa tiền mở rộng trên thu nhập quốc dân.
II.3. Tiến trình tự do hóa tài chính
Tự do hóa tài chính được tiến hành sau tự do hóa thương mại. Lộ trình tự do
hóa tài chính trải qua những bước sau:
Bước 1: Cải tiến và hiện đại hóa ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết để phát
triển cơ sở hạ tầng trên thị trường tài chính.
Bước 2: Tự do hóa hoàn toàn lãi suất và thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi
có sự quản lý của nhà nước.
- Tự do hóa lãi suất là một phần quan trọng của tự do hóa tài chính, bản
chất của tự do hóa lãi suất chính là cơ chế điều hành lãi suất hoàn toàn để
cho cung cầu vốn trên thị trường xác định lãi suất cân bằng. Ngân hàng
trung ương chỉ can thiệp bằng các công cụ để điều hành theo định hướng.
Bước 3: Tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vãng lai, xóa bỏ hoàn toàn cơ
chế phân bổ quota và những rào cản khác trong giao dịch vãng lai.
Bước 4: Từng bước tự do hóa các giao dịch trên tài khoản vốn.
- Tự do hóa giao dịch vốn là quá trình dỡ bỏ dần những hạn chế đối với các
giao dịch này như xóa bỏ hoàn toàn những quy định hạn chế tỷ lệ nắm giữ
cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài. Cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài chuyển vốn về nước với các khoản đầu tư dài hạn-ngắn hạn thông
qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cho các doanh nghiệp trong nước tự
do tiếp cận với các nguồn vốn quốc tế thông qua phát hành cổ phiếu – trái
phiếu.
II.4. Tác động của tự do hóa tài chính lên nền kinh tế
1I.4.1. Tự do hoá tài chính tác động đến quá trình chuyển tiết kiệm cho
đầu tư
Tự do tài chính sẽ đẩy mạnh việc sử dụng vốn nhàn rỗi của tư nhân vào tiến
trình đầu tư, bởi vì khi đó, các ràng buộc về thủ tục vay vốn sẽ được đơn giản hoá,
lãi suất huy động tương đối thấp do sự cạnh tranh của các tổ chức đầu tư tài chính.
Tuy nhiên, một nhược điểm nổi bậc của quá trình luân chuyển tiền tệ là không thể

chuyển hết toàn bộ số tiền tiết kiệm huy động được cho đầu tư, mà nó bị tiêu hao
cho các giao dịch phát sinh và còn đọng lại trong các tổ chức kinh doanh tài chính
(dưới dạng dự trữ bắt buộc, tiền mặt chờ luân chuyển...). Hơn nữa, tự do hoá tài
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 4


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

chính bằng hình thức mở rộng các chi nhánh của các ngân hàng thương mại và
giảm lượng dự trữ bắt buộc sẽ kích thích sự cạnh tranh trong khu vực kinh doanh
tài chính, điều này làm giảm các khoản chi phí giao dịch, chi phí quản lý và đặc biệt
là giảm sự khác biệt giữa lãi suất cho vay và lãi suất vay vốn. Chính điều này làm tỷ
trọng tiền tiết kiệm dành cho đầu tư (f) ngày càng gia tăng
1I.4.2. Tự do hoá tài chính góp phần nâng cao hiệu quả việc phân bổ
nguồn lực đầu tư
Bằng cách chuyển nguồn vốn vào các dự án đầu tư có khả năng sinh lời cao,
tự do hoá tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
toàn xã hội. Quá trình tự do hoá tài chính đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải làm việc
thật sự cật lực nhằm xác định những dự án nào là những dự án mang lại khả năng
sinh lợi cao, để quyết định việc cho vay vốn trong khoảng thời gian ngắn nhất thủ
tục nhanh gọn nhất. Như vậy, do áp lực cạnh tranh ngày càng tăng, các định chế với
tài chính ngày càng nâng khả năng làm việc. Kết quả là việc đánh giá, thẩm định dự
án được thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, vốn đầu tư có
thể được đưa vào những dự án mang tính sinh lợi và có hiệu quả cao.
Hơn nữa, quá trình tự do tài chính sẽ giúp cho các cá nhân dễ dàng tiếp cận
được các nguồn tín dụng. Thông qua việc kinh doanh hoặc học tập bằng các nguồn

tín dụng vay mượn được, mỗi cá nhân có thể nâng cao kiến thức của mình. Ngoài
ra, hiệu ứng lan tỏa (spillover/external effects) về “vốn tri thức” sẽ làm cho mặt
bằng kiến thức của xã hội không ngừng nâng cao. Chính vì vậy, chất lượng nguồn
nhân lực của xã hội được cải thiện một cách đáng kể.
1I.4.3. Tự do hoá tài chính và tiết kiệm
Việc tự do hoá tài chính sẽ đảm bảo cho lãi suất thực được dương bởi vì sự
cân bằng giữa cung và cầu vốn trên thị trường tài chính. Do sự tự điều chỉnh bởi
quy luật cung và cầu, lãi suất tiền gửi vào trong các tổ chức tín dụng loại trừ đi tốc
độ lạm phát sẽ luôn luôn dương, khi đó người cho vay sẽ an tâm hơn khi gửi tiền
vào các tổ chức tín dụng. Chính vì điều này sẽ thu hút vốn nhàn rỗi trong dân
chúng, kết quả là làm gia tăng tín dụng cho các dự án đầu tư, kích thích tăng trưởng
kinh tế.
1I.4.4. Tự do hóa tài chính gây bất ổn vĩ mô
Dòng vốn chảy vào làm nâng giá nội tệ


tăng lợi nhuận khu vực phi ngoại thương

 lợi nhuận khu vực ngoại thương giảm
 tăng thâm hụt tài khoản vãng lai tài trợ bằng nước ngoài
 dẫn đến: bong bóng tài sản, thâm hụt thương mại, lạm phát, chính sách
tiền tệ thiếu tự chủ
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 5


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN


1I.4.5. Tự do hóa tài chính làm giảm chi phí giao dịch
Tự do hoá tài chính sẽ làm tăng thêm chất lượng các dịch vụ tài chính được
cung cấp (do sự độc quyền bị loại bỏ). Người tiêu dùng có thể được hưởng những
sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng, tiện ích với chi phí và thời gian ít nhất.
Tự do hoá các dịch vụ tài chính đem đến nhiều cơ hội cho việc chuyển giao
công nghệ và làm giảm thiểu chi phí giao dịch
1I.4.6. Làm cải thiện tính minh bạch
“Tự do hóa” tài chính là quá trình nới lỏng những hạn chế về các quyền tham
gia, cũng như tiếp cận dịch vụ trên thị trường tài chính (TTTC) cho các bên kiếm
tìm lợi ích trong phạm vi kiểm soát được của Pháp luật. Tự do hóa tài chính do đó
trước hết luôn gắn chặt với năng lực minh bạch và khả năng kiểm soát khả năng
thanh tra giám sát các dòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế cũng như chu chuyển
vốn giữa trong nước với nước ngoài của ngân hang trung ương (NHTW) để thúc
đẩy nền kinh tế nói chung, các chủ thể kinh tế nói riêng ngày càng phát triển một
cách vững chắc. Điều đó cũng có nghĩa: không thể có cái gọi là tài chính tự do hoàn
toàn ở bất kỳ quốc gia hay tổ chức kinh tế quốc tế nào.

Phân loại :
Tự do thị trường tài chính trong nước gồm:
- Thị trường tiền tệ: là thị trường chỉ có những công cụ ngắn hạn (kỳ hạn
thanh toán dưới một năm) được mua bán. Hàng hóa mua bán trên thị trường tiền tệ
có tính thanh khoản rất cao. Chứng khoán ngắn hạn có giao động giá trị nhỏ hơn
với các chứng khoán dài hạn, do vậy chúng là những khoản đầu tư an toàn.
- Thị trường vốn: là thị trường trong đó diễn ra việc mua bán các công cụ nợ
dài hạn như cổ phiếu, trái phiếu.
Thị trường vốn gồm ba bộ phận:
+ Thị trường cổ phiếu – chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường vốn.
+ Các khoản vay thế chấp.
+ Thị trường trái phiếu dài hạn của các công ty.

Tự do hóa tài khoản vốn:
 Là việc cho tự do tiến hành chuyển đổi các trong nước thành tài sản tài
chính ở nước ngoài và ngược lại theo quy định. Tức là tháo dỡ những ràng buộc:
+ Đối với người không cư trú đầu tư vào thị trường tài chính trong nước
+ Đối với người cư trú đầu tư ra thị trường quốc tế
 Kết cấu tài khoản vốn
+ Nguồn vốn FDI (Foreign Direct Investment).
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 6


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

+ Nguồn vốn PI.
+ Vay nợ.
 Ích lợi của việc tự do hóa tài khoản vốn
+ Lợi ích tĩnh: Tái phân bổ vốn đầu tư từ nước giàu về vốn nhưng có suất
sinh lợi thấp sang nước nghèo về vốn nhưng có suất sinh lợi cao.
+ Lợi ích động: Tạo ra cơ hội đa dạng hóa rủi ro (tài sản trong nước có thể
được kết hợp trong một danh mục đầu tư quốc tế rộng lớn), từ đó giảm chi phí vốn
cho các doanh nghiệp trong nước.

Bất cập:dẫn đến hiện tượng”Bay hơi tài khoản vốn”
Tự do hóa + Chính sách tiền tệ tồi = Bay hơi
Chính sách kinh tế tồi:
-


Bội chi ngân sách nhà nước cao

-

Lạm phát cao

-

Đồng tiền định giá thực cao

-

Các định chế yếu kém

Nếu bội chi ngân sách quá cao sẽ dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách nhà
nước, để bù đắp thâm hụt phải huy động từ nguồn vay trong nước và vay nợ nước
ngoài, làm cho khoản nợ phải trả hàng năm tăng lên trong tổng chi ngân sách. Kết
quả là đưa đến kích thích tiêu dùng quá lớn thì ở chu kỳ sau sẽ tăng tỷ lệ lạm phát
mà lạm phát cao lại làm giảm đầu tư và hệ quả tất yếu là giảm mục tiêu tăng
trưởng.
Đồng tiền định giá thực cao, sẽ làm cho khối lượng xuất khẩu giảm, và tăng
khối lượng nhập khẩu, làm giảm vị thế cạnh tranh thương mại quốc tế của quốc gia
Tự do hóa tài chính trong điều kiện các định chế yếu kém là một tình trạng
rất nguy hiểm cho nền kinh tế, xác suất rất lớn có khủng hoảng tài chính.

NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 7



BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

CHƯƠNG II
Thực trạng tự do hóa thị trường vốn và tài chính
Tự do hóa tài khoản vốn
Từ đầu năm 2007 đến nay sau khi Việt Nam trở thành thành viên WTO thì
tốc độ gia tăng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam cũng như việc Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài đã rất mạnh trở lại so với những năm cuối thập niên 90 của thế kỷ trước
và ở qui mô cao hơn. Chúng ta sẽ cùng nhìn lại từng bước phát triển của việc tự do
hóa tài khoản vốn của Việt nam.
I. Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vay nợ ODA
I.1. Đối với FDI
I.1.1. Tình hình thu hút và thực hiện
Từ Năm 2000-2008
-Số liệu đăng ký FDI và giải ngân FDI từ năm 2000 đến 2015:
Tổng vốn đăng ký Tổng số vốn thực
Năm Số dự án (Triệu đô la Mỹ) hiện (Triệu đô la
(*)
Mỹ)
2000

391,0

2.762,8

2.398,7

2001


555,0

3.265,7

2.225,6

2002

808,0

2.993,4

2.884,7

2003

791,0

3.172,7

2.723,3

2004

811,0

4.534,3

2.708,4


2005

970,0

6.840,0

3.300,5

2006

987,0

12.004,5

4.100,4

2007

1.544,0

21.348,8

8.034,1

2008

1.171,0

71.726,8


11.500,2

2009

1.208,0

23.107,5

10.000,5

NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 8


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Tổng vốn đăng ký Tổng số vốn thực
Năm Số dự án (Triệu đô la Mỹ) hiện (Triệu đô la
(*)
Mỹ)
2010

1.237,0

19.886,8


11.000,3

2011

1.191,0

15.618,7

11.000,1

2012

1.287,0

16.348,0

10.046,6

2013

1.530,0

22.352,2

11.500,0

2014

2.182,0


20.230,0

12.350,0

2015

2.827,0

22.757,3

14.500,0

4/2016

1.011,0

6.896,9

4.650,0

Chú thích
(*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm
trước.
(nguồn Tổng cục thống kê từ năm 2000 - 2013,
từ năm 2014 - 4/2016 nguồn Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
* Đồ thị biểu diễn số FDI đăng ký và FDI giải ngân:

(nguồn Tổng cục thống kê)
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407


Page 9


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

- Giai đoạn 2000-2008:Tổng số vốn đăng ký 128,65 tỷ USD, tổng số giải
ngân 39,88 tỷ USD. Tỷ trọng giải ngân 30,1%.
Theo số liệu và đồ thị biểu diễn, FDI giai đoạn 2000-2005 có giá trị đăng ký
thấp, nhưng tỷ trọng giải ngân khá cao (68,9%). Trong khi giai đoạn 2006-2008 cơ
mức đăng ký cao, giá trị giải ngân tuyệt đối cũng cao nhưng tỷ trọng giải ngân so
với đăng ký lại rất thấp (25%).
Nguyên nhân: Việt Nam đang trong giai đọan mở cửa => tốc độ FDI phụ
thuộc vào lộ trình hội nhập quốc tế. Giai đoạn đầu, FDI chủ yếu vào các ngành
thương nghiệp, công nghiệp nhẹ do đó FDI đăng ký thấp nhưng tỷ trọng FDI giải
ngân cao.
- Giai đoạn 2006-2008, hội nhập trở thành nhu cầu bức xúc của Việt nam và
thế giới =>tốc độ hội nhập cao =>lượng vốn đăng ký nhiều. Tuy nhiên cơ cấu FDI
vào các ngành công nghiệp lớn, thời gian triển khai dự án dài, cộng với khả năng
quản lý dòng vốn FDI của chính phủ chưa đáp ứng được tốc độ phát triển FDI
=>Giải ngân chậm là 1 tất yếu.
Năm 2009-2015
Nhìn chung vốn FDI vào Việt Nam năm 2015, bao gồm vốn đăng ký và giải
ngân, đã tăng khoảng 4 lần sau với năm 2006. Mức vốn FDI đăng ký trên 70 tỷ
USD năm 2008 là mức cao nhất trong 10 năm qua trước hiệu ứng Việt Nam gia
nhập WTO. Tuy nhiên, vốn FDI giải ngân năm 2008 ở mức khiêm tốn.
Bên cạnh đó, theo Cục Đầu tư Nước ngoài (FIA) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ghi nhận số liệu của hệ thống thông tin về Đầu tư nước ngoài, tính đến ngày 19
tháng 4 năm 2016 cả nước có 697 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với

tổng vốn đăng ký là 5,08 tỷ USD, tăng 89,9% so với cùng kỳ năm 2015. Đến 19
tháng 4 năm 2016, có 314 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn
đăng ký tăng thêm là 1,8 tỷ USD, tăng 72,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Theo lĩnh vực đầu tư:
Trong 4 tháng đầu năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19 ngành
lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được
nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 299 dự án đầu tư đăng ký mới,
tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 5,24 tỷ USD, chiếm đến 76,2% tổng vốn đầu
tư đăng ký trong 4 tháng. Lĩnh vực hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ
đứng thứ 2 với 64 dự án cấp mới, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 334
triệu USD, chiếm gần 4,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ,
sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy đứng thứ ba với 242,5 triệu USD tổng vốn đầu tư
đăng ký cấp mới và tăng thêm, chiếm 3,5%...
Theo đối tác đầu tư:
Trong 4 tháng đầu năm 2016 có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư
tại Việt Nam. Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm
là 2,837 tỷ USD, chiếm 41,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Singapore đứng vị trí
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 10


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 730 triệu USD, chiếm
10,6% tổng vốn đầu tư; Đài Loan đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp
mới và tăng thêm là 664 triệu USD, chiếm 9,6% tổng vốn đầu tư.
Theo địa bàn đầu tư:

Trong 4 tháng đầu năm 2016 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 46 tỉnh
thành phố, trong đó với dự án LG Display 1,5 tỷ USD, Hải Phòng vươn lên dẫn đần
về thu hút vốn đầu tư với 13 dự án cấp mới và 8 dự án điều chỉnh vốn với tổng số
vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,666 tỷ USD, chiếm 24,2% tổng vốn đầu tư.
Đồng Nai đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 724,7 triệu
USD, chiếm 10,5%. Hà Nội đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm 663,6 triệu USD chiếm 9,6% tổng vốn đầu tư.
Nhận định: vào Việt Nam những năm qua rất ổn định, và đóng góp của
doanh nghiệp FDI với nền kinh tế Việt Nam đang chiếm tỷ trọng lớn

Có thể nhận thấy, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong 10 năm từ 20062015 liên tục tăng trưởng.
Nếu như năm 2006 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam chưa đạt
70 tỷ USD, thì năm 2015 con số này đã xấp xỉ 330 tỷ USD.Cùng với việc thu hút
nhiều vốn FDI, khối doanh nghiệp này đang chiếm tỷ trọng trên 65% kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam trong nhiều năm qua - Nguồn: Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Hải quan.
I.1.2. Tác động của FDI đối với VN:
I.1.2.1. Tích cực:
 Về kinh tế:
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 11


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài


THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
4 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 THEO NGÀNH
Tính từ 01/01/2016 đến 19/4/2016

Số lượt
dự án
tăng
vốn

Vốn
đăng ký
tăng
thêm
(triệu
USD)

Vốn
đăng ký
cấp mới
và tăng
thêm
(triệu
USD)

3634,66

236

1611,92


5246,58

64

323,22

10

11,36

334,57

3

Bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy

132

133,76

22

108,75

242,50

4

Hoạt động kinh doanh bất

động sản

16

272,22

4

-32,14

240,08

5

Nghệ thuật, vui chơi và giải
trí

1

210,58

2

-0,10

210,48

6

Cấp nước và xử lý chất thải


3

161,00

0,00

161,00

7

Vận tải kho bãi

32

125,08

29,59

154,67

8

Sản xuất, phân phối điện,
khí, nước, điều hòa

1

59,22


0,00

59,22

9

Xây dựng

29

38,49

9

4,07

42,56

49

34,88

4

7,51

42,39

1


37,15

37,15

Số
dự
án
cấp
mới

Vốn
đăng
ký cấp
mới
(triệu
USD)

1

Công nghiệp chế biến, chế
tạo

299

2

Hoạt động chuyên môn,
khoa học công nghệ

TT


Ngành

10 Thông tin và truyền thông
11 Khai khoáng

8

Nông nghiêp, lâm nghiệp
12 và thủy sản

7

25,07

5

10,33

35,40

13 Dịch vụ lưu trú và ăn uống

21

25,33

3

2,05


27,38

14 Hoạt động dịch vụ khác

2

15,60

3

0,52

16,12

NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 12


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Hoạt động hành chính và
15 dịch vụ hỗ trợ

13

2,81


3

9,84

12,65

16 Giáo dục và đào tạo

23

10,73

2

0,97

11,71

Hoạt động tài chính, ngân
17 hàng và bảo hiểm

2

9,92

0,00

9,92


Y tế và hoạt động trợ giúp
18 xã hội

2

0,21

2,17

2,38

Hoạt đông làm thuê các
công việc trong các hộ gia
19 đình

1

0,15

Tổng số

697

5082,94

2

0,15
314


1803,99

6886,92

Các dự án FDI đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tham gia vào hầu hết các loại hình kinh tế của Quốc gia.
- Lãi suất cố định: FDI có nhiều ưu thế hơn so với các hình thức huy động
khác ví dụ việc vay vốn nước ngoài luôn đi cùng với một mức và đôi khi trở thành
gánh nặng cho nền kinh tế, hoặc là các khoản viện trợ thường đi kèm với điều kiện
về chính trị.
- Nguồn vốn FDI vào Việt Nam đồng thời sẽ tạo ra các tác động tích cực đối
với việc huy động các nguồn vốn khác như ODA, NGO, đồng thời kích thích thu
hút vốn đầu tư trong nước.
- Chuyển giao công nghệ: Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng XHCN, khoảng cách phát triển khoa học công nghệ giữa các
nước phát triển, nhất là Việt Nam với các nước công nghiệp phát triển còn lớn. Việc
các nước đang phát triển tự nghiên cứu để phát triển khoa học kỹ thuật cho kịp với
trình độ của các nước phát triển là việc khó khăn và tốn kém.
- Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài, nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư đã xuất hiện
như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia
dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt may…FDI giúp
nhanh chóng thúc đẩy trình độ kỹ thuật - công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp
phần tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ trọng của nó trong nền
kinh tế.
 Về mặt xã hội:
Các dự án FDI đa góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước, tăng xuất khẩu
qua đó cải thiện cán cân thương mại. Hơn nữa, việc thực hiện dự án FDI còn tạo ra
việc làm cho người lao động của Việt Nam, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, Không chỉ
có vậy, các lao động làm trong khu vực có vốn FDI còn được hưởng mức lương cao

NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 13


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

hơn các khu vực khác. Vì vậy, FDI góp phần cải thiện đời sống nhân dân, giảm tỷ lệ
đói nghèo tại Việt Nam.
1.1.2.2. Hạn chế
Mặc dù có nhiều tác động tích cực tới kinh tế và sự phát triển bền vững của
đất nước, vốn FDI cũng có những tác động tiêu cực trên nhiều lĩnh vực.
- Vốn FDI tạo cơ hội để một nguồn vốn lớn chảy ra bên ngoài (lợi nhuận,
các khoản thanh toán khác v.v. của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), ảnh
hưởng đến lực lượng ngoại hối của nước nhận đầu tư, giảm đóng góp vào nguồn
thu thuế của Việt Nam. Đầu tư nước ngoài đôi khi biệt lập với các ngành sản xuất
trong nước, do đó không có những hiệu ứng lan truyền có lợi về mặt phổ biến công
nghệ sản xuất, quản lý và marketing. Tiếp nhận FDI nhất là của các công ty đa quốc
gia, xuyên quốc gia một cách không hạn chế có thể đẩy các nhà sản xuất trong nước
vào một cuộc cạnh tranh không cân sức và quá sớm.
- Đối với môi trường: Việc chuyển giao công nghệ của các dự án FDI cũng
có mặt hạn chế. Đó là bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật- công nghệ
mới thì phải tìm được nơi thải những kỹ thuật- công nghệ cũ. Việc thải các công
nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Tuy nhiên, các nước phát triển xem
các nước đang phát triển như nơi thải các may móc lạc hậu. Bởi vậy, các nước đang
phát triển có thể dễ dàng bị biến thành bãi rác công nghiệp.
Trong tổng các dự án FDI đăng ký, nhiều dự án đầu tư vào các ngành khai
thác tài nguyên, tận dụng bảo hộ, công nghiệp gây ô nhiễm. Đây là cơ cấu không

mong đợi bởi vì vốn đầu tư vào khai thác tài nguyên thì không có tác dụng lan tỏa.
Vốn đầu tư vào các ngành bảo hộ thì không có sức cạnh tranh chỉ làm cho chi phí
của nền kinh tế gia tăng; vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp gây ô nhiễm thì lợi
nhuận họ hưởng, còn hậu quả và chi phí khắc phục thì ta chịu; vốn đầu tư vào bất
động sản thì có thể làm căng thêm “bong bóng”, dễ gây ra bất ổn.
- Công nghệ được sử dụng thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành
và cùng loại sản phẩm của khu vực kinh tế trong nước, nhưng do phần lớn là từ các
nước châu Á (69%, Đông Nam Á chiếm 19%), các nước châu Âu mới chiếm 24%,
châu Mỹ chiếm 5%, các nước G8 mới chiếm 23,7% nên chưa thu hút được nhiều
đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển, công nghệ nguồn. Có một số trường hợp,
nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng sơ hở của pháp luật Việt Nam, cũng như sự yếu
kém trong việc kiểm tra, giám sát tại các cửa khẩu, nên đã nhập vào Việt Nam một
số máy móc, thiết bị có công nghệ lạc hậu.
I.2. Đối với ODA
I.2.1 Tình hình thu hút và thực hiện


Tính từ 1993 đến 2014

NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 14


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Ta có số liệu về :tình hình cam kết ODA và thực hiện ODA của nước ta từ
năm 1993- 2014 (đơn vị: triệu USD)


Theo bảng trên ta thấy tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước Quốc tế cụ
thể từ năm 1993 đến 2014 đạt 69.189,31 tỷ USD chiếm 75% tổng vốn ODA cam
kết. Trong đó, vốn vay ưu đãi chiếm khoảng 87%, vốn ODA không hoàn lại chiếm
khoảng 13%. Tổng vốn ODA giải ngân tính đến hết năm 2014 đạt 48.234 tỷ USD
chiếm trên 69.6% tổng vốn ODA ký kết (bảng 1).
Bổ sung thêm nguồn Cổng thông tin Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “Tình hình thu
hút, quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ 6 tháng
đầu năm 2015” ghi nhận tình hình thực hiện và giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu
đãi trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt khoảng 1.917 triệu USD (ODA vốn vay: 1.736
triệu USD, viện trợ không hoàn lại: 181 triệu USD) mức giải ngân này thấp hơn
38% so với cùng kỳ năm ngoái. Các nguyên ngân gây chậm trễ về tiến độ thực hiện
và giải ngân chủ yếu vẫn là các vướng mắc như: Thể chế, pháp lý, quy định, quy
chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành; các điều chỉnh, thay đổi trong quá trình thực hiện
dự án; sự khác biệt về quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và các nhà tài trợ; vốn đối
ứng không được bố trí đầy đủ và kịp thời; công tác giải phóng mặt bằng…
I.2.2. Tác động
I.2.2.1. Tích cực
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 15


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

- Thứ nhất: phát triển cơ sở hạ tầng qua đó tạo môi trường thuận lợi thu hút
các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như FDI hay các nguồn vốn tài trợ khác của
các công ty, tổ chức kinh tế quốc tế khác. Điển hình thông qua các dự án ODA, hệ

thống đường bộ được phát triển đáng kể từ quốc lộ 1A, 10, 18, 9, đường xuyên á
(đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài), các cầu lớn (Mỹ Thuận, Cần Thơ, Vàm
Cống…
- Thứ hai: xoá đói giảm nghèo, phát triển xã hội.
- Thứ ba: tăng cường bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Nhiều dự án
ODA hỗ trợ bảo vệ môi trường ở các thành phố lớn. Nhiều dự án ODA đã dành cho
việc tăng cường hệ thống cấp nước sạch ở đô thị và nông thôn; cải thiện hệ thống
thoát nước thải ở các thành phố lớn. Bảo tồn các di tích văn hóa hay cá danh lam
thắng cảnh.
- Thứ tư: tăng cường thể chế: ODA đã góp phần tăng cường năng lực và thể
chế thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách
hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế theo lịch trình phù hợp với chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và lộ trình chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, tăng cường năng lực con người... Thông qua các dự án ODA, hàng ngàn
cán bộ Việt Nam được đào tạo và đào tạo lại; nhiều công nghệ sản xuất, kỹ năng
quản lý hiện đại được chuyển giao.
- Thứ năm: quan hệ đối tác chặt chẽ: Quan hệ giữa phía Việt Nam và các nhà
tài trợ đã được thiết lập trên cơ sở quan hệ đối tác, đề cao vai trò làm chủ của bên
tiếp nhận ODA thông qua các hoạt động hài hoà và tuân thủ các quy trình và thủ tục
ODA.
I.2.2.2. Hạn chế:
- Do ODA có một phần là vốn vay với lãi suất thấp và thời hạn vay dài. Mặc
dù ta thừa nhận đây là 1 ưu điểm nổi trội của ODA tuy nhiên ta phải thừa nhận thực
tế vay thì phải đi kèm với nghĩa vụ trả nợ do thời hạn vay dài cho nên sẽ dẫn tới
gánh nặng nợ cho tương lai. Đây là 1 sự rủi ro tiềm ẩn đối với khả năng thanh toán
của một quốc gia và Việt Nam chúng ta cũng nằm trong tình trạng này.
- Điều thứ hai về hạn chế của ODA và các nước tiếp nhận ODA phải chấp
nhận khi sử dụng nguồn vốn này chính là những điều kiện của các nước cho ODA.
Đó là những điều kiện về mở rộng hàng rào thuế quan, sự phụ thuộc về thương mại
quốc tế. Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc

biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường,
các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù
không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức
nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia......
II. Đối với đầu tư ra nước ngoài
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 16


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

II.1. Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua:
Theo Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình đầu tư ra
nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam 10 tháng năm 2015, Việt Nam đã có 102 dự
án cấp mới đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký cấp mới là 441,9 triệu USD.
Ngoài ra, còn có 53 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn tăng thêm là 192,8 triệu USD.
Như vậy, tính cả vốn cấp mới và vốn tăng thêm tính đến nay là 625,4 triệu USD.
Thị trường đầu tư ra nước ngoài vẫn tập trung nhiều tại một số thị trường
truyền thống như Lào (9 dự án cấp mới, 9 dự án tăng vốn, tổng vốn cấp mới và tăng
thêm là 126 triệu USD), Campuchia (có 11 dự án cấp mới và 12 dự án tăng vốn,
tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 194 triệu USD).
Ngoài ra, doanh nghiệp Việt Nam cũng đã đầu tư sang Hoa Kỳ (18 dự án cấp
mới và 4 dự án tăng vốn với tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 102 triệu USD) và
Liên bang Nga, Singapore, Đức…. Như vậy, có thể thấy hoạt động đầu tư ra nước

ngoài của Việt Nam gần đây không chỉ tăng trưởng nhanh chóng ở các thị trường
truyền thống, mà còn mở rộng sang các quốc gia khác.
Về lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam tập trung đầu tư
vào ngành khai khoáng là nhiều nhất (tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 107 triệu
USD, chiếm 16,8% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là ngành nông, lâm, ngư nghiệp
(tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 106 triệu USD). Đây là những lĩnh vực đầu tư
mà Việt Nam có thế mạnh, tuy nhiên, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp
Việt Nam còn đầu tư sang nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác như thông tin, truyền
thông, sản xuất điện, bất động sản, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…
Điều này cho thấy tính đa dạng trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam, đồng thời cho thấy xu hướng tìm kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng, chiến lược đầu tư tập trung vào các lĩnh vực đòi
hỏi vốn đầu tư thấp, khả năng quay vòng vốn nhanh, nhanh chóng đem lại hiệu quả
cho doanh nghiệp.
II.2. Tác động đối với VN


Những thành tựu đạt được:



Hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã mở ra một “mặt trận” kinh tế thứ

hai khai thác thị trường và lợi thế cạnh tranh của các nước khác để bổ sung, hỗ trợ
sự phát triển kinh tế trong nước và nâng cao vị thế kinh tế của VN trong khu vực và
trên thế giới.


Hoạt động đầu tư ra nước ngoài mang tính đa dạng:


NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 17


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC



GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Đa dạng về thị trường (cả 5 châu lục) – các nước có nền công nghiệp

phát triển lẫn nước đang phát triển.


Đa dạng về ngành đầu tư: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…



Đa dạng về quy mô đầu tư: có nhiều dự án chỉ vài trăm ngàn USD, có

những dự án vài trăm triệu USD (có dự án trên 1 tỷ USD )


Đa dạng về hình thức đầu tư: 100% vốn liên doanh; hợp đồng hợp tác

kinh doanh; hợp đồng phân chia sản phẩm (dầu khí); chuyển nhượng quyền thương
hiệu…



Đa dạng về các thành phần kinh tế tham gia đầu tư ra nước ngoài:

doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài , cá nhân…


Đa dạng về loại hình doanh nghiệp tham gia đầu tư: Tập đoàn kinh tế,

doanh nghiệp có quy mô vừa, doanh nghiệp có quy mô nhỏ.


Có một số dự án đầu tư thành công ở nước ngoài: dầu khí, bưu chính

viễn thông chẳng những mang doanh thu ngoại tệ cho đất nước, mà còn nâng cao vị
thế hình ảnh của VN trên trường quốc tế.


Hình thành một đội ngũ doanh nhân có năng lực đàm phán trong đấu

thầu quốc tế (ngành dầu khí, xây dựng) trong liên doanh với nước ngoài để tổ chức
thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
Một số hạn chế còn tồn tại:
-

Quản lý đầu tư và thực hiện chưa chặt chẽ.

-

Chưa có kế hoạch đầu tư dài hạn, quy mô.


-

Các thông tin về môi trường đầu tư ở nước ngoài chưa được coi trọng.

-

Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đang còn yếu.

-

Triển khai dự án chậm.

-

Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thiếu tính liên kết

với nhau.
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 18


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

CHƯƠNG III
Giải pháp, định hướng ổn định và phát triển tự do hóa Tài chính



Tự do hóa tài khoản vốn:

Do tính linh hoạt của các tài sản tài chính còn thấp, các qui định pháp lý về
giao dịch của các công cụ tài chính chưa được luật hóa, dư nợ tín dụng tăng mạnh
nhưng rủi ro rất cao, đặc biệt khi lượng ngoại tệ chiếm tỉ trọng đáng kể trong tổng
tín dụng tại các Ngân hàng thương mại. Việc cho phép các ngân hàng được cấp tín
dụng bằng ngoại tệ đã tạo điều kiện cho các ngân hàng cân đối được bảng tổng kết
tài sản ngoại tệ và hạn chế rủi ro ngoại hối trong một môi trường thiếu vắng các
công cụ bảo hiểm trước những dao động về tỉ giá của VND. Tuy nhiên, cơ chế
khuyến khích trong các Tài chính trung gian không gắn liền với mục đích hoạt
động, phương pháp quản lý rủi ro tín dụng còn bất cập. Năng lực giám sát của Ngân
hang trung ương đối với hệ thống tài chính còn nhiều hạn chế, các phương pháp
giám sát vẫn dựa trên cơ chế tuân thủ các qui định hành chính một cách máy móc.
Quá trình tự do hóa giao dịch vốn đã tác động mạnh tới hoạt động của các tài
chính trung gian, đặc biệt là nền kinh tế đang bị đô la hóa với 30% lượng tiền gửi
tại các tài chính trung gian là ngoại tệ, tỉ lệ này là 40% tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh. Trong khi đó, năng lực quản trị rủi ro tại các tài chính trung gian Việt Nam
còn hạn chế, tính chất mệnh lệnh trong quan hệ tín dụng chưa được khắc phục.
Việc điều hành chính sách tiền tệ gặp nhiều khó khăn do Ngân hang trung
ương phải đồng thời thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, can thiệp trên thị
trường ngoại hối để tăng dự trữ ngoại hối nhà nước và ổn định tỉ giá tránh để VND
mất giá hoặc lên giá quá mức.
Về cơ bản, khu vực tài chính của Việt Nam hiện nay còn hạn chế để có thể
thực hiện một tài khoản vốn hoàn toàn tự do, vốn tự có tại các tài chính trung gian
còn thấp và vẫn còn có tài chính trung gian chưa đảm bảo tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu
10%, chất lượng tài sản và các khoản dự phòng chưa đáp ứng yêu cầu, tính linh
hoạt của các tài sản tài chính còn thấp, hệ thống quản lý giám sát còn nhiều bất cập.
I. Đứng trước những thực trạng như vậy các giải pháp đã được các nhà kinh tế
đưa ra đó là:

- Phải chủ động tự do hoá tài chính trên cơ sở: Minh bạch hoá mối quan hệ
giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa, làm cho cả 2 chính sách này ngày
càng lành mạnh bằng cách trao nhiều quyền lực cho Ngân hang trung ương trong
việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương phải đủ sức và
đủ công cụ để bảo đảm ổn định sức mua của đồng tiền Việt nam; Đủ sức kiểm soát
và làm chủ các nghiệp vụ chính của Ngân hang trung ương như: Điều hành thị
trường tiền tệ; Điều hành và kiểm soát toàn bộ hệ thống thanh toán quốc gia; Đảm
bảo trên đất Việt nam chỉ tiêu tiền Việt Nam và nhanh chóng thực hiện lộ trình tự do
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 19


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam; Đổi mới cơ chế và quyền lực trong hoạt động
thanh tra – giám sát hoạt động Ngân hàng của mọi loại Định chế tài chính (ngay cả
khi có Uỷ Ban giám sát tài chính ngoài Ngân hang trung ương).
- Mọi hoạt động có tính chất đầu tư của khu vực tài chính công phải thực
hiện thống nhất theo cơ chế thị trường, đều phải bị điều chỉnh thống nhất bởi Luật
chuyên ngành về Ngân hàng; Hạn chế dần và có kỷ cương minh bạch, công khai về
các hoạt động tín dụng chính sách ưu đãi đối với khu vực thuộc đối tượng chính
sách ưu đãi của Nhà nước; Thống nhất một mạng thanh toán quốc gia đối với mọi
Pháp nhân có quan hệ thanh toán với Ngân hàng, kể cả khu vực Ngân sách nhà
nước và khu vực tài chính Nhà nước ngoài Ngân sách nhà nước.
- Cần phải đứng trên lợi ích của Nhà nước để dẫn dắt thị trường bằng cách có
chính sách “dãn” rộng hơn khoảng cách giữa các lần cổ phần hoá từng Ngân hàng
hay từng Doanh nghiệp nhà nước nếu không, một bộ phận tài sản của Nhà nước sẽ

có xu hướng rơi vào tay cá nhân các nhà đầu cơ.
- Đào tạo và từng bước phổ cập kiến thức phổ thông về cung ứng và “mua”
các dịch vụ tiện ích từ Ngân hàng. Mở rộng việc chuyển quan hệ tín dụng trực tiếp
giữa cá nhân với Ngân hàng sang quan hệ tín dụng gián tiếp thông qua các Công ty,
Nhà máy chế biến, Tập đoàn công nghiệp, Tập đoàn thương mại đồng thời có chính
sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ việc mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng
của cả Pháp nhân và thể nhân để cùng với các giải pháp công nghệ nhanh chóng
nhất thể hóa thẻ thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.
Bên cạnh đó ta cũng nên nghiên cứu mô hình tự do hóa của các nước trên thế
giới, đặc biệt Trung Quốc tập trung vào những lợi thế, thách thức, và những khó xử
trong chính sách liên quan đến quá trình tự do hóa của họ để làm bài học cho Việt
Nam. Có thể thấy trước rằng việc tự do hóa tài khoản vốn ở Việt Nam cũng đồng
nghĩa với một cuộc cải cách sâu rộng và đồng bộ trên nhiều mặt của nền kinh tế vĩ
mô mà một trục trặc trong quá trình này cũng sẽ làm cái giá phải trả cho việc tự do
hóa trở nên đắt hơn nhiều.
II. Định hướng trong những năm tiếp theo:
Từng bước mở cửa thị trường vốn trong nước theo phạm vi và trình tự hợp
lý, phù hợp dần với thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực
hiện mở cửa thị trường vốn đồng thời với cải cách liên tục hệ thống dịch vụ tài
chính, cả về cơ cấu tổ chức, trình độ nguồn nhân lực, quan điểm và phương pháp
điều hành. Trong đó, cải cách về chính sách điều hành tỉ giá, quản lý ngoại hối và
lãi suất có vai trò đặc biệt quan trọng.
Tự do hóa giao dịch vốn phải gắn liền với việc tăng cường kỷ luật tài chính,
trong đó hệ thống ngân hàng là trung tâm. Mục tiêu là minh bạch hóa hệ thống kế
toán, kiểm toán, tăng cường thanh tra, giám sát và phòng ngừa rủi ro, trong đó việc
thực hiện minh bạch hóa thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu
lực của các quyết định chính sách và biện pháp điều chỉnh.
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 20



BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

Giám sát chặt chẽ các luồng vốn vào, nhất là vốn ngắn hạn, có biện pháp điều
chỉnh cơ cấu luồng vốn nước ngoài theo hướng hạn chế rủi ro của các luồng vốn
ngắn hạn thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô và kiểm soát các luồng vốn, phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế và trình độ phát triển của thị trường tài chính Việt
Nam, nhằm ổn định thị trường và tỉ giá hối đoái.
Tăng cường hiệu quả giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ, xây dựng các chỉ
tiêu giám sát theo CAMELS, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và hệ thống thông
tin quản lý để có biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết.
Trong quá trình đàm phán mở cửa dịch vụ tài chính, không nên loại bỏ những
hạn chế cần thiết về tỉ lệ sở hữu vốn của bên đối tác nước ngoài, đồng thời kèm
theo những ràng buộc về hình thức đầu tư và nhân sự điều hành hoặc sử dụng lao
động để đảm bảo lợi ích chủ quyền quốc gia và duy trì sự kiểm soát của nhà nước
đối với thị trường tài chính. Đối với hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán,
cần có những bước đi và biện pháp bảo vệ hết sức thận trọng, tiến tới mở cửa toàn
diện thị trường vốn khi điều kiện cho phép.
Tự do hóa giao dịch cần được thực hiện từ từ và chỉ khi đã có đủ những điều
kiện cơ bản sau đây:
- Hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh, có khả năng hấp thụ và phân bổ
hiệu quả các nguồn vốn vào. Đồng thời, có qui định pháp lý đầy đủ và đồng bộ
nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và hạn chế độc quyền;
- Cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh cao, có khả năng thích ứng với
những thay đổi kinh tế trong và ngoài nước, các công ty được sắp xếp lại và đổi
mới công nghệ nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay;
- Môi trường kinh tế vĩ mô lành mạnh để tránh thâm hụt ngân sách, thể hiện

qua các chỉ tiêu tăng trưởng GDP, tỉ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thanh toán;
- Xây dựng hệ thống qui định thận trọng và đủ mạnh, đảm bảo thực hiện hệ
thống kế toán, kiểm toán và chế độ báo cáo phù hợp. Cơ chế thị trường phát triển
đồng bộ và có hiệu quả, có khả năng huy động mọi nguồn lực cho tăng trưởng;
- Đảm bảo hiệu lực của các chính sách kinh tế vĩ mô và cơ chế điều hành tỉ
giá hối đoái, đảm bảo mức dự trữ ngoại hối phù hợp, có khả năng đối phó với
những biến động trên thị trường ngoại hối và tỉ giá hối đoái, đáp ứng đủ ngoại tệ
cho nhu cầu của đất nước;
- Tạo lập hạ tầng cơ sở cho thị trường trong nước trước khi tự do hóa các
giao dịch vốn, đặc biệt là cơ sở hạ tầng cho hoạt động đầu tư gián tiếp vào cổ phiếu
và các công cụ nợ, góp phần giảm dần sự phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng.
Tóm lại cần phải tiến hành tự do hóa các giao dịch vốn từng bước phù hợp
với những điều kiện thực tiễn của nền kinh tế. Bên cạnh đó, cần gắn nó với việc
điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô. Hệ thống ngân hàng phải đủ mạnh để đủ
sức ứng phó với những rủi ro khi các nguồn vốn biến động và hệ thống giám sát tài
chính phải được củng cố và phát triển.
NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 21


BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC

GVHD: ThS. TRƯƠNG MINH TUẤN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) “Giáo trình môn học: Tài chính - Tiền tệ” của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh - Nhà xuất bản Lao động xã hội.
2) Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Vụ Kinh tế đối ngoại “bản tin ODA số 40 ngày
30/6/2013”

3) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014). Báo cáo về tình hình thu hút quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ năm 2014.
4) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015). Báo cáo về tình hình thu hút quản lý và sử dụng
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ năm 2015.
5) Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Cục Đầu tư nước ngoài. Tình hình đầu tư nước ngoài 4
tháng đầu năm 2016.
6) Tổng Cục thống kê, số liệu thống kế, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài từ năm 19882014.

NHÓM SVTH: NHÓM 4_FNK19AVB2_B407

Page 22



×