Tải bản đầy đủ (.doc) (558 trang)

giaoanvanlop7 cả năm đã chỉnh sửa, chuẩn kiến thức kĩ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 558 trang )

Tuần 1

SOẠN
DẠY

Bài 1- Tiết 1: Văn bản : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
- Lý Lan A - Mục tiêu cần đạt : Giúp hs
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng , đẹp đẽ của cha mẹ đối với
con cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
B - Chuẩn bị:
- Gv : Tranh ảnh về ngày khai trường .Những điều cần lưu ý :
Bài văn không có cốt truyện, chủ yếu là tâm trạng hồi hộp, phấp phỏng đón chờ
ngày khai trường . Người mẹ không ngủ, phần vì lo chuẩn bị cho con, nhưng phần
vì cả tuổi thơ của mẹ sống dậy .
-Hs:Bài soạn
C- Tiến trình lên lớp:
I- HĐ1:Khởi động(5 phút)
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra :
-Ở lớp 6 các em đã được học những văn bản nhật dụng nào?
(Động Phong Nha, Cầu Long Biên- Chứng nhân lịch sử ...)
3. Bài mới :


Ngày khai trường hàng năm đã trở thành ngày hội của toàn dân. Bởi ngày đó bắt
đầu một năm học mới với bao mơ ước, bao điều mong đợi trước mắt các em.
Không khí ngày khai trường thật náo nức với tuổi thơ của chúng ta. Còn các bậc
làm cha làm mẹ thì sao ? Họ có những tâm trạng gì trong ngày ấy ? Bài Cổng
trường mở ra mà chúng ta học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được điều đó.
II-HĐ2:Đọc – Hiểu văn bản(20 phút)


Hoạt động của Thầy - Trò

Nội dung kiến thức

A-Tìm hiểu bài:
-Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Cổng trường

I .Tác giả – Tác phẩm:

mở ra?

- Đây là bài kí của tg Lý Lan trích
từ báo “Yêu trẻ số 166 Thành phố

+GV : Hướng dẫn đọc : Giọng nhỏ nhẹ, thiết

Hồ Chí Minh

tha, chậm rãi.

1.9.2000

+GV đọc văn bản - HS đọc- GV nhận xét.

II – Kết cấu:

-GV: Hướng dẫn tóm tắt văn bản : Em hãy tóm

-Văn bản nhật dụng


tắt nội dung của văn bản Cổng trường mở ra

- Tóm tắt : Bài văn viết về tâm

bằng 1 vài câu ngắn gọn ? (văn bản viết về cái

trạng của người mẹ trong đêm

gì ? việc gì ? )

không ngủ trước ngày khai trường

- Truyện có những nhân vật nào ? Ai là nhân

lần đầu tiên của con

vật chính ? ( người mẹ và đứa con- người mẹ là

- Bố cục: 2 phần

nhân vật chính ) –Vì sao ?
- Em có thể chia văn bản này thành mấy phần ?
Mỗi phàn từ đâu đến đâu ? ý của từng phần ?

+ Từ đầu -> bước vào : Nỗi lòng
của mẹ


+Còn lại : Cảm nghĩ của mẹ về
+HS đọc đoạn 1. Đoạn văn em vừa đọc diễn tả


Giáo dục.

điều gì ?

* Tìm hiểu văn bản :

- Theo dõi phần đầu văn bản, em thấy người mẹ III-Phân tích:
nghĩ đến con trong thời điểm nào ? (Đêm trước

1/ Nỗi lòng của mẹ:

ngày con vào lớp 1.)
- Đêm trước ngày khai trường tâm trạng của
người mẹ và đứa con có gì khác nhau ? Điều đó
được biểu hiện bằng những chi tiết nào trong
bài ? (Con thanh thản, nhẹ nhàng, vô tư : Đêm

* Tâm trạng của mẹ :

nay con cũng có niềm vui háo hức. Giấc ngủ

- Mẹ không ngủ được

đến với con dễ dàng như uống 1 li sữa, ăn 1 cái
kẹo.- Mẹ thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền
miên : ... )
- Em có nhận xét gì về tâm trạng của 2 mẹ
con ?


- Hôm nay mẹ không tập trung
được vào việc gì cả.
- Mẹ lên giường trằn trọc.
- Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi.

(Đây là tâm trạng khác thường không giống
nhau)

->Tự sự kết hợp với miêu tả để

- Để diễn tả được tâm trạng của 2 mẹ con, tác

biểu cảm - làm nổi rõ tâm trạng

giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào ?

thao thức, hồi hộp, suy nghĩ triền

- Theo em vì sao người mẹ lại trằn trọc không
ngủ được ? ( Vừa trăn trở suy nghĩ về con , vừa
bâng khuâng nhớ về ngày khai trường năm xưa
của mình .

miên của người mẹ.


- Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai trường năm
xưa đã để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn
người mẹ ? (Cứ nhắm mắt lại là dường như
vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng : ‘‘Hằng

năm cứ vào cuối thu ... Mẹ tôi âu yếm nắm tay
tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp ” )
- Trong đêm không ngủ, người mẹ đã làm gì

* Những việc làm của mẹ :

cho con ?

- Đắp mền, buông mùng, ém chăn

- Qua những việc làm đó em cảm nhận được

cẩn thận, Lượm đồ chơi, nhìn con

điều gì về người mẹ ?

ngủ,xem lại những thứ đã chuẩn bị

+GV: Người mẹ nào mà chẳng yêu con, quên

cho con.

mình vì con, chỉ mong con khôn lớn thành đạt.

->Yêu thương con, hết lòng vì con

Đó là đức hi sinh, là vẻ đẹp giản dị mà lớn lao
của tình mẫu tử trong cách sống của người mẹ
Việt Nam.


.

- Trong đêm không ngủ người mẹ đã sống lại
những kỉ niệm quá khứ nào ?

* Kỉ niệm quá khứ :

(ngày đầu tiên bà ngoại đưa mẹ đến trường)

- Nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi

- Tìm những chi tiết nói về kỉ niệm quá khứ
đó ?
- Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác
giả ? Tác dụng của cách dùng từ đó ?
- Những tình cảm quá khứ ấy đã nói lên được
tình cảm sâu nặng nào của lòng mẹ ?

cùng bà ngoại đi tới trường và nỗi
chơi vơi hốt hoảng, khi cổng
trường đóng lại.
-> Sử dụng một loạt từ láy gợi
cảm xúc vừa phức tạp, vừa vui
sướng, vừa lo sợ .


( Nhớ thương bà ngoại và nhớ mái trường xưa )
- Trong đêm không ngủ, người mẹ đã chăm sóc
giấc ngủ của con, nhớ tới những kỷ niệm thân


=> Là người mẹ biết yêu thương

thương về bà ngoại và mái trường xưa. Tất cả

người thân, biết ơn trường học, tin

những điều đó đã cho em hình dung về một

tưởng ở tương lai của con .

người mẹ như thế nào ?
+Thảo luận :
- Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con
không ? hay người mẹ đang tâm sự với ai ?

-> Dùng ngôn ngữ độc thoại.

( Đang nói với chính mình ) – Cách viết này có

Làm nổi bật tâm trạng, tình cảm

tác dụng gì ?

và những điều sâu thẳm khó nói

+Gv : Qua tâm trạng của người mẹ trong bài

bằng những lời trực tiếp.

văn chúng ta hiểu rằng người mẹ ấy nhớ những

kỷ niệm xưa, không chỉ để sống lại tuổi thơ đẹp
đẽ của mình mà còn muốn ghi vào lòng con
những kỷ niệm đẹp ấy. Để rồi bất cứ 1 ngày nào
đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực
những cảm giác bâng khuâng, xao xuyến của
ngày đầu tiên cắp sách tới trường .
- Ngoài những cảm xúc tâm trạng ấy, trong đêm
không ngủ người mẹ còn nghĩ đến điều gì ?
2 / Cảm nghĩ của mẹ:
- Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng
của nhà trường đối với thế hệ trẻ ?

( ‘‘Ai cũng

biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh


hưởng đến cả 1 thế hệ mai sau và sai lầm 1 li có
thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau
này.” )
- Câu văn này có ý nghĩa gì ? Vì sao ?
( Không được phép sai lầm trong giáo dục. Vì
giáo dục quyết định tương lai của đất nước )
Thảo luận:
- Trong đoạn kết người mẹ đã nói với con : ‘‘Đi
đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của

- Bước qua cánh cổng trường là

con, bước qua cánh cổng trường là 1 thế giới kì


một thế giới kì diệu sẽ mở ra.

diệu sẽ mở ra.’’ Em hiểu thế giới kì diệu đó là
gì ? ( Tri thức, tình cảm, tư tưởng, đạo lí, tình
bạn, tình thầy trò )
- Câu nói này có ý nghĩa gì ?

=>Khẳng định vai trò to lớn của
giáo dục và tin tưởng ở sự nghiệp
giáo dục của nước nhà.

+GV: Một thế giới kì diệu mà nhà trường đã
mở ra cho chúng ta là bao điều mới mẻ rộng
lớn về tri thức văn hoá, tri thức cuộc sống, dạy
dỗ bồi đắp cho chúng ta những tư tưởng, Tình
cảm đẹp về đạo lí làm người, về tình bạn, tình

- Kết hợp hài hoà giữa tự sự,

thầy trò, về tấm lòng yêu thương con người để

miêu tả và biểu cảm làm nổi bật

không ngừng vươn lên, để phát triển thể lực,

vẻ đẹp trong sáng, đôn hậu trong

phẩm chất toàn diện của con người, chuẩn bị


tâm hồn người mẹ .

cho ngày mai lập nghiệp.
- Văn bản Cổng trường mở ra được biểu đạt

- Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân

bằng những phương thức nào? - Phương thức

vật với nhiều hình thức khác


nào là chính ? – Sự kết hợp này có tác dụng gì ? nhau : miêu tả trực tiếp, miêu tả
- Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng nhân

qua so sánh, miêu tả hồi ức, sử

vật có gì đáng chú ý ?

dụng ngôn ngữ độc thoại bộc lộ

III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)

chất trữ tình.

- Bài văn cho em hiểu thêm gì về người mẹ và
nhà trường ? ( ghi nhớ- sgk-9 )

IV-Tổng kết: Ghi nhớ : sgk-9


- Văn bản này đã cho em bài học gì ?

- Chúng ta phải có trách nhiệm với
gia đình và nhà trường .

-Hs đọc ghi nhớ
IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(10phút)
- Quan sát tranh ( SGK ) - Bức tranh minh họa
cảnh gì ? Em hãy miêu tả lại cảnh đó ?

B-Luyện tập:

- Hãy nhớ và viết thành đoạn văn về kỉ niệm
đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên
của mình ?
V-HĐ5:Đánh giá(3 phút)
-Gv đánh giá tiết học
VI- HĐ6:Dặn dò(2 phút)
-VN học bài, soạn bài “Mẹ tôi”

Tiết 2 :Văn bản : Mẹ Tôi


-Et- môn-đô-đơ A-mi-xiA- Mục tiêu bài học:
- Cảm nhận được tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái.
Không được chà đạp lên tình cảm đó .
- Giáo dục tình cảm yêu thương và kính trọng cha mẹ .
B- Chuẩn bị:
- Gv :Tranh ảnh về tác giả.Những điều cần lưu ý : GV cần hướng dẫn học sinh tìm
hiểu và phân tích văn bản, từ đó rút ra nội dung và ý nghĩa của bài học, tự liên hệ

và kiểm điểm thái độ và tình cảm của bản thân đối với bố mẹ mình.
-Hs:Bài soạn
C - Tiến trình lên lớp:
I- Hđ1:Khởi động(5 phút)
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra:
- Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra từ văn bản Cổng trường mở ra là gì ?
- Yêu cầu: Trả lời như phần ghi nhớ – SGK ( 9 ).
3.Bài mới:
Trong cuộc đời mỗi chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao,
thiêng liêng và cao cả . Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được điều đó.
Chỉ đến khi mắc những lỗi lầm, ta mới nhận ra tất cả. Bài Mẹ tôi sẽ cho ta một bài
học như thế.
II-HĐ2:Đọc – Hiểu văn bản(25 phút)


Hoạt động của thầy - trò

Nội dung kiến thức

+Hs đọc chú thích

A-Tìm hiểu bài:

- Em hãy giới thiệu 1 vài nét về tác giả ?

I . Tác giả – tác phẩm :
1 . Tác giả: ( 1846- 1908 )

- Tác giả thường viết về đề tài gì ?


- Là nhà văn ý.
- Thường viết về đề tài thiếu nhi

- Em hãy nêu xuất xứ của văn bản Mẹ tôi ?

và nhà trường về những tấm lòng
nhân hậu.

+GV: Hướng dẫn đọc : Nhẹ nhàng, tha thiết, thể

2 / Tác phẩm:

hiện được những tâm tư tình cảm buồn khổ của

- Là văn bản nhật dụng viết về

người cha trước lỗi lầm của con và sự trân

người mẹ

trọng của ông với vợ mình. Khi đọc lời khuyên: - In trong tập truyện : Những tấm
Dứt khoát, mạnh mẽ thể hiện thái độ nghiêm

lòng cao cả

khắc .

II – Kết cấu:


+GV đọc - HS đọc - Nhận xét .

- Bố cục : 2 phần

+GV gọi hs đọc chú thích.

+ Đoạn đầu : Lí do bố viết thư

- Trong 10 điều chú thích, từ nào là từ láy, từ

+Còn lại : Nội dung bức thư

nào là từ Hán Việt ? ( Từ láy:3,4-Từ HV:
những từ còn lại ) .
- Ta có thể chia văn bản làm mấy phần ? Mỗi
phần từ đâu đến đâu ? ý nghĩa của từng phần ?
+ Thảo luận :


- Văn bản là 1 bức thư của người bố gửi cho
con nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề “Mẹ

III-Phân tích:

tôi” ? ( Nhan đề là của tác giả đặt cho đoạn
trích . Tuy người mẹ không xuất hiện trực tiếp
trong câu chuyện, nhưng lại là tiêu điểm mà các
nhân vật và chi tiết đều hướng tới để làm sáng

1 / Lỗi lầm của En ri cô :


tỏ )

- Vô lễ với mẹ trước mặt cô giáo

- Theo dõi phần đầu văn bản , em thấy En ri cô

=> Đây là việc làm sai trái, xúc

đã mắc lỗi gì ?

phạm tới mẹ.

- Em có suy nghĩ gì về lỗi lầm của En ri cô?
2 / Thái độ của bố:
- Tìm những chi tiết nói về thái độ của người bố - Sự hỗn láo của con như một nhát
đối với En ri cô ?
dao đâm vào tim bố vậy !.
- Để diễn tả được tâm trạng của người bố, tác

-... Bố không nén được cơn tức

giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào?

giận đối với con .

Phương thức biểu cảm được diễn đạt thông qua
những kiểu câu nào? Tác dụng của các biện
pháp nghệ thuật đó?


- Con mà xúc phạm đến mẹ con
ư?
-> Phương thức biểu cảm được
diễn đạt bằng các kiểu câu cảm

- Những chi tiết trên đã thể hiện được thái độ gì thán, nghi vấn làm cho lời văn trở
của người bố ?
nên linh hoạt, sinh động, dễ đi vào
- Em có đồng tình với người bố không ?( hs tự

lòng người .

bộc lộ )

=>Thể hiện thái độ buồn bã, đau
đớn và tức giận .


- Trong thư người bố đã gợi lại những việc làm,
những tình cảm của mẹ dành cho En ri cô. Em
hãy tìm những chi tiết, hình ảnh nói về người
mẹ ?

3/ Hình ảnh người mẹ:
- Mẹ đã phải thức suốt đêm ... ,
quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức
nở khi nghĩ rằng có thể mất con.
- Người mẹ sẵn sàng bỏ một năm

- Khi nói về hình ảnh người mẹ tác giả đã sử


hạnh phúc để tránh cho con 1 giờ

dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức

đau đớn, người mẹ có thể đi xin ăn

đó có tác dụng gì ?

để nuôi con, có thể hi sinh tính

- Qua lời kể của người cha, em cảm nhận được

mạng để cứu sống con

điều gì về người mẹ ?

-> Phương thức tự sự kết hợp với
miêu tả làm nổi bật tình cảm của

+GV : Người mẹ của En ri cô cũng như bao

người mẹ.

người mẹ khác trên thế gian này đã yêu thương, .=> Là người mẹ hết lòng yêu
chăm sóc nuôi dạy con cái bằng tất cả tấm lòng, thương con, sẵn sàng quên mình
sức lực, sẵn sàng hi sinh tất cả hạnh phúc và

vì con.


cuộc sống của mình cho con cái. Tình mẫu tử
của con người thật thiêng liêng, cao cả.
+ Tiếp sau những lời ngợi ca về người mẹ, tác
giả đã phân tích mối quan hệ ruột thịt, gắn bó
sâu nặng giữa 2 mẹ con En ri cô

(hs đọc

đoạn văn 3,4-sgk-10 ).

4 / Lời khuyên của bố:

- Người bố đã khuyên En ri cô những gì ?

- Không bao giờ được thốt ra

- Em có nhận xét gì về cách sử dụng câu văn ở

những lời nói nặng với mẹ. Con


đoạn này ? Tác dụng của cách dùng đó ?

phải xin lỗi mẹ,...

- Qua bức thư , em thấy bố của En ri cô là

- Con hãy cầu xin mẹ hôn con, để

người như thế nào ?


cho chiếc hôn ấy xoá đi cái dấu

- Tại sao người cha không nói trực tiếp với con

vết vong ân bội nghĩa trên trán

mà lại viết thư ? ( tình cảm sâu sắc thường tế

con .

nhị và kín đáo, nhiều khi không nói trực tiếp

-> Sử dụng câu cầu khiến làm cho

được. Viết thư tức là chỉ nói riêng cho người

lời văn trở nên rõ ràng, dứt khoát .

mắc lỗi biết, vừa giữ được kín đáo, vừa không

=> Là người bố nghiêm khắc

làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính nhưng đầy tình thương yêu sâu sắc
là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở
.
trường và ngoài xã hội )
+ Thảo luận :
Theo em, điều gì đã khiến En ri cô “ xúc động
vô cùng ” khi đọc thư bố ?

Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà em
cho là đúng trong các lí do sau:(sgk-12.)
Văn bản này được biểu đạt bằng những phương
thức nào ?
Phương thức nào là chính ?

- Viết thư để biểu cảm ( tự sự-

- Em có nhận xét gì về cách diễn đạt câu văn

miêu tả- biểu cảm )

của tác giả ?

- Diễn đạt bằng nhiều kiểu câu
linh hoạt: câu trần thuật, câu nghi

III-Tổng kết(5 phút)

vấn, câu cảm thán, câu cầu khiến
làm cho lời văn trở nên trở nên


- Nhà văn đã gửi tới chúng ta thông điệp gì ?

linh hoạt, dễ đi vào lòng người .

-Hs đọc ghi nhớ

IV-Tổng kết:


IV-HD4:Luyện tập, củng cố(5 phút)

* Ghi nhớ : sgk-12.

- Văn bản này đã cho ta hiểu thêm gì về tác
giả ?

B-Luyện tập:

- Sau khi học xong văn bản này, em rút ra được
bài học gì ? Liên hệ với bản thân xem em đã có
lần nào lỡ gây chuyện gì đó khiến bố mẹ buồn
phiền. Nếu có thì bài văn này gợi cho em điều
gì ?
V-HĐ5:Đánh giá(3 phút)
-Em có tình cảm gì đối với mẹ của mình, em
phải làm gì để mẹ vui lòng
VI-HĐ6:Dặn dò(2 phút)
-VN học bài, soạn bài “Từ ghép”

D. RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY

SOẠN
DẠY


Tiết 3 :Tiếng Việt : TỪ GHÉP
A - Mục tiêu bài học :Giúp hs
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .

- Hiểu được ý nghĩa của các loại từ ghép .
B - Chuẩn bị :
- Gv : Bảng phụ .Những điều cần lưu ý :
Học về từ ghép không phải chỉ để nhận diện một từ nào đó là từ ghép chính phụ
hay từ ghép đẳng lập mà điều quan trọng là hiểu được cơ chế tạo nghĩa của các loại
từ ghép .
-Hs:Bài soạn
C - Tiến trình lên lớp :
I- Hđ1:Khởi động(5 phút)
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra :
Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng, sách vở của HS
3.Bài mới :
? Tìm 3 từ đơn và 3 từ phức? Từ phức được phân loại như thế nào ?
( Hoa, lá, quả; hoa hồng, hoa quả, xanh xanh. Từ phức được phân thành hai loại :
Từ ghép và từ láy) Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về từ ghép .
II-HĐ2:Hình thành kiến thức mới(20 phút)


Hoạt động của thầy trò

Nội dung kiến thức

+Hs đọc VD trên bảng phụ

A-Tìm hiểu bài:

+ Chú ý các từ : Bà ngoại, thơm phức .

I- Các loại từ ghép:

*Ví dụ 1

- Trong 2 từ đó, tiếng nào là tiếng chính,
tiếng nào là tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho
tiếng chính ?

Bà ngoại

Thơm phức

Tc Tp

Tc

Tp

- Tiếng phụ bổ sung nghĩa cho

- 2 từ này có quan hệ với nhau như thế nào ?

tiếng chính => quan hệ chính phụ

- Em có nhận xét gì về trật tự của những

=> Từ ghép chính phụ.Tiếng chính

tiếng chính trong những từ ấy ?

đứng trước


- Theo em từ ghép chính phụ có cấu tạo như

- Có tiếng chính và tiếng phụ,

thế nào ?

tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng

- Tìm từ ghép chính phụ có tiếng chính Bà,

chính .

thơm ? ( Bà cô, bà bác, bà dì; thơm lừng,
thơm ngát )

*Ví dụ2 :

- Trầm bổng
-Quần áo

+HS đọc Ví dụ 2 - Chú ý các từ trầm bổng,

- 2 tiếng ngang bằng nhau-> quan

quần áo .

hệ bình đẳng => Từ ghép đẳng lập

- Các tiếng trong 2 từ ghép trên có phân ra
thành tiếng chính, tiếng phụ không ? Vậy 2

tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào ?
( quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp )

- Có các tiếng bình đẳng về mặt
ngữ pháp

( không phân ra tiếng


- Khi đảo vị trí của các tiếng thì nghĩa của từ

chính, tiếng phụ )

có thay đổi không ?
- Từ ghép đẳng lập có cấu tạo như thế nào?

* So sánh từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập:

- Tìm một vài từ ghép đẳng lập chỉ các sự vật - Giống : Đều có quan hệ với nhau
xung quanh chúng ta ? ( Bàn ghế, sách vở,

về nghĩa

mũ nón ... )

- Khác : +Từ ghép chính phụ: có

- So sánh từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng


quan hệ chính phụ

lập, chúng giống và khác nhau ở điểm nào ?

+Từ ghép đẳng lập: có
quan hệ bình đẳng

* Ghi nhớ 1: SGK ( 14 )
- Từ ghép được phân loại như thế nào ? - Thế
nào là từ ghép chính phụ, thế nào là từ ghép
đẳng lập ?

II - Nghĩa của từ ghép :
1. Nghĩa của từ ghép chính phụ :

- So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa
của từ bà?
+ Bà : chỉ người phụ nữ cao tuổi ->nghĩa
rộng .
+Bà ngoại : chỉ người phụ nữ cao tuổi đẻ ra

- Hẹp hơn nghĩa của tiếng chính và

mẹ -> nghĩa hẹp

có tính chất phân nghĩa .

- Nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của



tiếng thơm ?
+ Thơm : có mùi như hương của hoa, dễ chịu
-> nghĩa rộng .

2 - Nghĩa của từ ghép đẳng lập :

+Thơm phức : có mùi bốc lên mạnh, hấp dẫn .
-> nghĩa hẹp
- Có tính chất hợp nghĩa và có
- Từ ghép chính phụ có nghĩa như thế nào ?
nghĩa khái quát hơn nghĩa của
tiếng tạo nên nó .
-So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của
mỗi tiếng quần và áo ?
+ Quần áo : chỉ quần áo nói chung -> hợp
nghĩa, có nghĩa khái quát hơn. Quần, áo : chỉ
riêng từng loại .
-Trầm bổng với trầm và bổng ?

III-Tổng kết:Ghi nhớ1,2 sgk-14

+ Trầm bổng : Miêu tả âm thanh lúc thấp, lúc
cao nghe rất êm tai => nghĩa chung, khái
quát.

B - Luyện tập :

Trầm, bổng : chỉ âm thanh riêng từng loại

* Bài 1( 15 ) :


- Từ ghép đẳng lập có nghĩa như thế nào ?

- Từ ghép đẳng lập : Suy nghĩ, chài

III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)

lưới, cây cỏ, ẩm ướt, đầu đuôi .

-Có mấy loại từ ghép?Nêu định nghĩa của

- Từ ghép chính phụ: Xanh

mỗi loại?

ngắt,nhà máy, nhà ăn, nụ cười .

-Hs đọc ghi nhớ

* Bài 2 ( 15 ):

IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(10 phút)

- Bút mực ( bi, máy, chì )


GV : Gọi 2 hs lên bảng làm bt

- Thước kẻ (vẽ, may, đo độ )


- Phân loại từ ghép đẳng lập, chính phụ ?
* Bài 3: ( 15 )
- Vì sao em lại xếp như vậy ?

- Núi rừng ( sông, đồi )

GV treo bảng phụ - hs lên điền từ

- Mặt mũi ( mày,… )

- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép chính phụ ?

*Bài 5 : ( 15 )

GV treo bảng phụ - hs lên điền từ

- Không phải vì :

- Điền thêm tiếng để tạo từ ghép đẳng lập ?

Hoa hồng là một loài hoa như :
Hoa huệ, hoa cúc…

Gọi hs trả lời
- Trả lời tại sao ?

-> Có nhiều loại hoa màuhồng
nhưng không phải là hoa hồng như
: Hoa giấy, hoa chuối…


V-HĐ5:Đánh giá(3 phút)
-Tìm 3 từ ghép chính phụ và 3 từ ghép đẳng lập. Cho biết nghĩa của nó
VI-HĐ6:Dặn dò(2 phút)
D. RÚT KINH NGHIỆM


SOẠN
DẠY

Tiết 4:Tập làm văn :

LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

A - Mục tiêu bài học
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy
cần được thể hiện trên cả 2 mặt : Hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu XD được những văn bản có
tính liên kết .
B - Chuẩn bị :
- Gv: Bảng phụ.Những điều cần lưu ý :
Liên kết có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tạo lập văn bản. Một văn bản
không chỉ là sự tập hợp của những đoạn văn, những câu văn rời rạc hay lộn xộn .
-Hs:Bài soạn
C - Tiến trình lên lớp :
I- HĐ1:Khởi động(5 phút)
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra :
3.Bài mới :



- Văn bản là gì ? ( Là chuỗi những lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất,
có liên kết mạch lạc, v/dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích
g/tiếp )
- Tính chất của văn bản là gì ? ( thống nhất, mạch lạc )
Chúng ta sẽ không hiểu được một cách cụ thể về văn bản, cũng như khó có thể
tạo lập được những văn bản tốt, nếu chúng ta không tìm hiểu kĩ 1 trong những tính
chất quan trọng nhất của nó là liên kết.
II-HĐ2:Hình thành kiến thưc mới(20 phút)
Hoạt động của Thầy-Trò

+GV : gọi hs đọc 2 đoạn văn ( đoạn văn trong

Nội dung khiến thức

A-Tìm hiểu bài:

Văn bản : Mẹ tôi-sgk-10 và đoạn văn sgk-17 ) I / Liên kết và phương tiện liên kết
- So sánh 2 đoạn văn, đoạn nào có thể hiểu rõ

trong văn bản :

hơn người bố muốn nói gì ?

1 / Tính liên kết của văn bản :

- Nếu En Ri Cô chưa hiểu ý bố thì hãy cho

- Ví dụ :

biết vì sao ? ( vì giữa các câu còn chưa có sự

liên kết )
+ GV: liên : liền; kết : nối, buộc; liên kết: nối

- Đoạn văn khó hiểu vì giữa các câu
văn không có mối quan hệ gì với
nhau

liền nhau gắn bó với nhau
- Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nó
phải có tính chất gì ? ( liên kết ) -Thế nào là
liên kết ?

- Liên kết: là sự nối kết các câu, các
đoạn trong văn bản 1 cách tự nhiên,
hợp lí, làm cho văn bản trở nên có
nghĩa, dễ hiểu


+ GV : liên kết là 1 trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản
* BT1 : Tôi đến trường. Em Thu bị ngã .
- ở đây nêu mấy thông tin ? Những thông tin
này như thế nào với nhau ? ( 2 thông tin không liên quan với nhau )
- Em hãy sửa lại câu văn để 2 thông tin này
gắn kết với nhau ? ( Trên đường tới trường,
tôi thấy em Thu bị ngã . )

2 - Phương tiện liên kết trong văn

+HS đọc VD ( sgk - 18 )


bản :

Sự sắp xếp ý giữa câu 1 và câu 2 có gì bất

- Ví dụ :

hợp lí ? Vì sao ?
( chưa có sự nối kết với nhau - vì chưa có tính - Thêm cụm từ : còn bây giờ
liên kết )
- Làm thế nào để xoá bỏ được sự bất hợp lí đó - Từ : Đứa trẻ phải thay băng từ : con
?
- Giữa câu 1,2,3 có sự liên kết với nhau
chưa ? Vì sao ?
+ GV : Những từ : còn bây giờ, con là những
từ, tổ hợp từ được sử dụng làm phương tiện
liên kết trong đoạn văn
- So sánh đoạn văn khi chưa dùng phương
tiện liên kết và khi dùng phương tiện liên
kết ?


+chưa dùng : câu văn rời rạc, khó hiểu. Khi
dùng: câu văn rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
- Một văn bản muốn có tính liên kết trước hết

Muốn tạo được tính liên kết trong

phải có điều kiện gì ? Cùng với điều kiện ấy,


văn bản cần phải sử dụng những

các câu trong văn bản phải sử dụng các

phương tiện liên kết về hình thức và

phương tiện gì ?

nội dung.

III-HĐ3:Tổng kết(5 phút)
-Thế nào là tính liên kết trong văn bản?Nêu
các phương tiện liên kết trong văn bản
- HS đọc ghi nhớ .

II-Tổng kết:
* Ghi nhớ : SGK ( 18 )

IV-HĐ4:Luyện tập, củng cố(10 phút)
- Đọc đoạn văn và sắp xếp câu văn theo thứ tự
hợp lí để tạo thành 1 đoạn văn có tính liên kết
chặt chẽ?

B-Luyện tập :

- Vì sao lại sắp xếp như vậy?

* Bài 1 ( SGK-18 ) :

(sắp xếp như vậy thì đoạn văn mới rõ ràng, dễ

hiểu.)

Sơ đồ câu hợp lí : 1 - 4 - 2 - 5 - 3

- Các câu văn dưới đây đã có tính liên kết
chưa ? Vì sao ?
* Bài 2 ( 19 ) :
- Đoạn văn chưa có tính liên kết.
- Điền các từ ngữ thích hợp vào chỗ trống?

- Vì chỉ đúng về hình thức ngôn ngữ
song không cùng nói về một nội


“ Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là

dung.

ngày khai trường lớp 1 của con.” Có ý kiến

* Bài 3 ( 19 ) :

cho rằng: Sự liên kết giữa 2 câu trên hình như
không chặt chẽ, vậy mà chúng vẫn được đặt
cạnh nhau trong Văn bản : Cổng trường mở
ra. Em hãy giải thích tại sao ?

Điền từ : bà, bà , cháu, bà, bà, cháu,
thế là.
* Bài 4 ( 19 ) :

Nếu tách riêng 2 câu văn thì có vẻ
rời rạc nhưng nếu đọc tiếp câu 3 thì ta
thấy câu 3 kết nối 2 câu trên thành 1
thể thống nhất làm đoạn văn có tính
liên kết chặt chẽ .

V-HĐ5:Đánh giá(3 phút)
-Viết 2-3 câu văn có tính liên kết câu
-Gv đánh giá tiết học
VI-HĐ6:Dặn dò(2 phút)
-VN học bài soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”
D.RÚT KINH NGHIỆM


SOẠN
DẠY

Tuần 2
Tiết 5-6:Văn bản :
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
- Khánh Hoài A - Mục tiêu bài học:Giúp hs
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện.
Cảm nhận được nỗi đau đớn, xót xa của những người bạn nhỏ chẳng may rơi vào
những hoàn cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người
bạn ấy .
- Thấy được cái hay của chuyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động .
B - Chuẩn bị :
- Gv : Tranh ảnh về gia đình.Những điều cần lưu ý:
Nội dung vấn đề đặt ra trong truyện khá phong phú, thể hiện ở ba phương diện: phê
phán những bậc cha mẹ thiếu trách nhiệm với con cái; ca ngợi tình cảm nhân hậu,

trong sáng, vị tha của 2 em bé; miêu tả và thể hiện nỗi đau xót tủi hờn của những
em bé chẳng may rơi vào hoàn cảnh bất hạnh .
-Hs:Bài soạn
C - Tiến trình lên lớp :
I-HĐ1:Khởi động(5 phút)


1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra :
1 - Phân tích hình ảnh người mẹ của EnRiCô trong văn bản Mẹ tôi ?
2 - Văn bản Mẹ tôi cho chúng ta thấy bài học đạo đức gì ?
Yêu cầu : C1 : Trả lời như phần c : hình ảnh người mẹ .
C2 : Trả lời như phần ghi nhớ SGK ( 12 ) .
3.Bài mới :
Gia đình hạnh phúc, êm ấm là mơ ước của tất cả chúng ta . Thế nhưng điều
mơ ước tưởng chừng đơn giản đó đôi khi ở đâu đó vẫn không thể thực hiện được.
Một khi hạnh phúc mất đi người ta càng thấm thía nỗi đau đớn khi phải chia li,
cách xa với những người thân yêu ruột thịt, luôn gần gũi với chúng ta hàng ngày.
Văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê ” sẽ cho chúng ta biết rõ hơn về
tình anh em .
II-HĐ2:Đọc – Hiểu văn bản(25 phút)
Hoạt động của thầy - trò

Nội dung kiến thức
A-Tìm hiểu bài:

- Dựa vào chú thích *, em hãy nêu 1 vài nét

I-Tác giả – Tác phẩm


về tác phẩm ?

- Là văn bản nhật dụng viết về quyền
trẻ em.

+GV: Hướng dẫn đọc: Giọng nhẹ nhàng, xúc

- Truyện ngắn được trao giải nhì

động, chú ý ngôn ngữ đối thoại .

trong cuộc thi thơ văn viết về quyền

+GV đọc- HS đọc bài

trẻ em tổ chức tại Thuỵ Điển 1992
của tg Khánh Hoài.


×