Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

TÀI LIỆU TẬP HUẤN KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 50 trang )

TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

Đào tạo giảng viên, FORMIS 2014

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
KỸ NĂNG ĐÀO TẠO CƠ BẢN

Tài liệu này được biên soạn bởi Đỗ Văn Thanh và các cộng sự
thuộc Khoa Địa lý, Đại học sư phạm Hà Nội

Hà Nội, năm 2014


MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO NGƯỜI LỚN .............................1
1. Những vấn đề chung về dạy học ..............................................................................1
2. Những yếu tố tác động tới chất lượng dạy và học ...................................................3
3. Đặc điểm của học viên là người lớn tuổi .................................................................5
4. Nguyên tắc dạy và học đối với người lớn ................................................................7
5. Phương pháp dạy học cho người lớn tuổi ................................................................8
CHUYÊN ĐỀ 2: LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG ........................................................11
1. Những vấn đề chung ..............................................................................................11
2. Tác dụng và tầm quan trọng của việc lập kế hoạch bài giảng ...............................11
3. Xác định mục tiêu của bài giảng ............................................................................12
4. Xác định nội dung và cấu trúc bài giảng ................................................................13
5. Xác định phương pháp dạy học..............................................................................14
6. Xác định các hoạt động của giảng viên và học viên ..............................................16
7. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch ..............................................................................16
CHUYÊN ĐỀ 3: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH.................................................21
1. Khái niệm, ý nghĩa của “Thuyết trình” ..................................................................21
2. Những công việc cần làm để thuyết trình thành công một bài giảng ....................21


3. Thực hiện thuyết trình bài giảng ............................................................................24
CHUYÊN ĐỀ 4: PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM .........................................28
1. Khái niệm, mục đích phương pháp thảo luận nhóm ..............................................28
2. Hình thức thảo luận nhóm ......................................................................................29
3. Nội dung thảo luận nhóm .......................................................................................30
4. Phương pháp thảo luận nhóm.................................................................................31
5. Vai trò của giảng viên và nhóm trưởng trong thảo luận nhóm ..............................31
6. Các bước tiến hành thảo luận nhóm .......................................................................33
7. Một số cách báo cáo kết quả thảo luận nhóm .......................................................34
8. Ưu điểm, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm ......................................35
9. Một số kỹ thuật thảo luận nhóm.............................................................................36
HƯỚNG DẪN CÁC KỸ THUẬT THẢO LUẬN NHÓM ...........................................40
1. Mục tiêu .................................................................................................................40
2. Phương tiện ............................................................................................................40
3. Hướng dẫn thực hiện ..............................................................................................40
CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY THỰC HÀNH...............................44
1. Khái niệm: ..............................................................................................................44
2. Nhiệm vụ của dạy thực hành ..................................................................................44
3. Phân loại .................................................................................................................44
4. Quá trình hình thành kỹ năng .................................................................................45
5. Thực hiện bài dạy thực hành ..................................................................................46
6. Các phương pháp dạy thực hành ............................................................................47


CHUYÊN ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHO NGƯỜI LỚN
“Nghệ thuật cao cả của người thầy là khơi dậy niềm vui trong sự diễn tả
và nhận thức sáng tạo …” _Albert Einstein

1. Những vấn đề chung về dạy học
Dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định

hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với
mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị
văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được
các bài toán thực tế đặt ra trong cuộc sống
Dạy học là một dạng lao động xã hội có tính chất đặc thù khác với các dạng
lao động xã hội khác. Vì đối tượng tác động của dạy học là con người, trong mỗi
người có những phong cách, tính cách, thói quen, phong tục, tập quán rất khác
nhau, thậm chí khác nhau cả về trình độ học vấn, địa vị xã hội, tuổi tác, kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm thực tế. Tuy người học có sự khác biệt nhau nhưng
mục tiêu người dạy là làm cho mọi người có nhận thức chung về kiến thức, nhận
biết được các khái niệm, các quy luật của tự nhiên, các hiện tượng và quá trình
xã hội. Người học có khả năng vận dụng những kiến thức được học để giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế. Vì vậy, trong giảng dạy nói chung và
đặc biệt là giảng dạy cho người lớn tuổi cần phải hiểu và nắm bắt được những
đặc điểm tâm sinh lý của người học để vận dụng phương pháp, cách thức thể
hiện phù hợp nhằm đạt được mong muốn.

Quá trình nắm
bắt thông tin
trên não của
chúng ta

1
RITC


Khoa học giáo dục đã khẳng định dạy học là môn khoa học trí tuệ có tính
nghệ thuật cao. Muốn thành công người dạy phải chuẩn bị cho mình vốn kiến
thức, vốn kinh nghiệm nhất định, đồng thời phải trải qua quá trình nghiên cứu
tập luyện, tập huấn cả kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng giảng dạy và kỹ năng

sống. Thực tế cho thấy người có thâm niên giảng dạy, có kinh nghiệm giảng dạy
thường được học viên hứng khởi hơn khi tiếp nhận thông tin trong học tập.
Giảng dạy cần sự kết hợp giữa giảng với giải và diễn. Có thể nói khi đứng
trên bục giảng trước học viên, người giảng viên như một diễn viên, giảng viên
có nhiệm vụ làm cho học viên có thể hiểu được những nội dung, ý tưởng của
người giảng thông qua ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi. Vì vậy, đòi hỏi giảng viên
phải sử dụng những kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp làm cho học viên hiểu
được nội dung của vấn đề và nhận diện được nó là cái gì. Mặt khác phải giải
thích để học viên hiểu được bản chất bên trong của vấn đề, tại sao lại như vậy và
trong thực tế nó đang diễn ra như thế nào. Đồng thời với giảng và giải, người
dạy còn phải kết hợp với ngôn ngữ hình thể, cử chỉ, hành vi, mô hình trực quan
để học viên tiếp cận vấn đề dễ nhất, nhanh nhất và nhớ lâu nhất.
Giảng dạy cần chú ý đến đặc điểm của các loại thông tin, kiến thức cũng
như đối tượng tiếp nhận kiến thức.

Mối tương quan giữa các loại thông tin tập huấn với mức độ lĩnh hội và thời gian
ở hai đối tượng học viên

Giảng dạy không đơn giản là đọc, nói, viết một cách máy móc và cứng
nhắc những gì mà trong sách có. Nếu như vậy người học sẽ tiếp cận thông tin
2
RITC


một cách thụ động, chỉ biết nhưng không hiểu, có khi hiểu nhưng không có khả
năng vận dụng vào thực tế. Thành công của một bài giảng chỉ có nếu người
giảng có khả năng tổng hợp, khái quát hóa nội dung bài giảng có tính hệ thống,
logic, cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng nhất vào thực tế, càng tăng thêm
tính hấp dẫn và khả năng tiếp thu của người học, nhất là đối với những học viên
là người lớn tuổi.

2. Những yếu tố tác động tới chất lượng dạy và học
Một khóa học thành công trước hết phụ thuộc vào mức độ hài lòng của cả
người dạy và người học về những gì mà họ đã thể hiện hay tiếp nhận được qua
khóa học. Nếu mức độ hài lòng cao là biểu hiện kết quả của mục tiêu đề ra đã
đạt được hay nói rằng khóa học có chất lượng. Thực tế có nhiều yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học là như năng lực của giảng viên, nội
dung chương trình, hình thức dạy học, địa điểm tổ chức lớp, thời gian học, công
cụ thiết bị dạy học, điều kiện ăn nghỉ cho giảng viên và học viên.
- Năng lực của người dạy
Một giảng viên có năng lực giảng dạy là người vững về nội dung kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ đối với lĩnh vực giảng dạy. Có phương pháp khoa học,
có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giảng dạy và hoạt động thực tế. Có ý thức
trách nhiệm cao với công việc, có thái độ đúng với nhiệm vụ của mình. Ý thức
trách nhiệm được thể hiện từ khâu nghiên cứu các tài liệu, xây dựng kế hoạch
bài giảng đến việc chuẩn bị các câu hỏi, bài tập thực hành và các công cụ trực
quan phục vụ cho công việc giảng dạy.
- Nội dung chương trình của khóa học
Chương trình của khóa học là toàn bộ nội dung, kiến thức mà giảng viên
phải hoàn thành trong khóa học, vì vậy chương trình phải hấp dẫn, đáp ứng yêu
cầu, mong muốn của người học. Nội dung tập trung vào những cái người học
cần. Trước khi xây dựng chương trình cần xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
và đối tượng người học. Nội dung của chương trình phù hợp với đối tượng sẽ
tạo sự tập trung hứng thú của người học. Vì vậy phải thường xuyên thay đổi và
phát triển chương trình cho hù hợp với nhu cầu thực tế.
3
RITC


- Hình thức, phương pháp dạy và học
Hình thức tổ chức các khóa học cũng ảnh hưởng đến chất lượng khóa đào

tạo. Phương pháp giảng dạy có tác động trực tiếp đến cách tiếp cận thông tin của
học viên. Nội dung chương trình phù hợp nhưng người thể hiện nội dung không
có phương pháp tốt sẽ không tạo ra cảm hứng của học viên. Vì vậy, trước khi tổ
chức khóa đào tạo phải chuẩn bị, lựa chọn những giảng viên có kinh nghiệm và
phương pháp giảng dạy tốt, nhất là đối với người lớn. Nếu áp dụng phương pháp
lấy học viên làm trung tâm giảng dạy cho người lớn tuổi sẽ tạo ra sự hứng thú,
không cảm thấy buồn tẻ, nhàm chán khi học.
- Đối tượng học viên
Khóa học sẽ có chất lượng nếu học viên thực sự cầu thị và có nhu cầu học.
Trình độ, lứa tuổi, vùng miền, tập quán của người học cũng tác động lớn đến chất
lượng đào tạo. Giảng viên biết những đặc điểm tâm sinh lí, văn hóa vùng miền,
phong tục tập quán để chia sẻ với người học và để lựa chọn cho mình những hình
thức, phương pháp giảng dạy phù hợp nhất. Ngoài ra, công tác quản lí học viên,
tài liệu học tập, cung cấp thông tin, hướng dẫn để mọi người có ý thức đúng, trách
nhiệm cao trong quá trình học sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập.
-Trang thiết bị dạy học
Phòng học, bàn ghế, ánh sáng, âm thanh, thiết bị, công cụ phục vụ cho học
viên và giảng viên là yếu tố quan trọng. Nếu nội dung chương trình tốt, năng lực
giảng dạy của giảng viên tốt nhưng phòng học chật chội, không đủ diện tích để
tổ chức thảo luận nhóm hay thực hành kỹ năng, học viên thiếu chỗ ngồi, thiếu
ánh sáng hay giảng viên thiếu thiết bị, công cụ để thể hiện các phương pháp
cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
-Điều kiện phục vụ cho dạy và học
Cần quan tâm đến điều kiện ăn, nghỉ để học viên chuyên tâm vào học tập,
sẽ góp phần thành công của khóa học. Cần cung cấp đầy đủ tài liệu, tài liệu được
biên tập khoa học, không chỉ kích thích tính tò mò mà còn giúp học viên dễ học,
dễ nghiên cứu, làm tăng khả năng lưu giữ thông tin của học viên.
-Môi trường học tập
4
RITC



Địa điểm, thời gian, môi trường tổ chức khóa học cũng ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng khóa đào tạo. Nếu địa điểm tổ chức ở quá xa, đi lại khó khăn hay
vị trí của phòng học đặt nơi gần với đường giao thông, bến tàu, nhà ga, công
viên…quá ồn ào sẽ chi phối không nhỏ đến sự tập trung của học viên. Vì thế,
nên chọn địa điểm tổ chức là các trung tâm đào tạo, công sở, trung tâm văn hóa,
kinh tế, chính trị làm cho học viên yên tâm hơn vào học tập.
3. Đặc điểm của học viên là người lớn tuổi
Tâm sinh lí lứa tuổi, giới tính là những yếu tố quan trọng để xây dựng, thiết
kế nội dung chương trình và lựa chọn hình thức phương pháp đào tạo. Vì vậy,
khi tổ chức một khóa đào tạo cần quan tâm đến những đặc điểm tâm sinh ký của
học viên, nhất là đối với học viên người lớn tuổi. Nếu nắm được những biểu
hiện của quy luật tâm sinh lý lứa tuổi để lựa chọn nội dung và phương pháp phù
hợp sẽ làm cho chất lượng giảng dạy và học tốt hơn. Người lớn tuổi có những
ưu, nhược điểm không giống với học viên nhỏ tuổi.
a.Những ưu điểm
- Có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống và công tác, những kinh nghiệm
của người lớn là một lợi thế cần được khai thác trong giảng dạy.
- Có kinh nghiệm thực tế cả trong quan hệ xã hội và công việc chuyên môn,
những kinh nghiệm ấy nếu có cơ hội cho họ trao đổi, tranh luận trong nhóm sẽ
làm cho chất lượng bài giảng tốt hơn.
- Có khả năng liên hệ logic, hệ thống giữa lý luận và thực tế. Đối với học
viên lớn tuổi luôn cần cái cụ thể để vận dụng vào thực tế, họ không muốn lý
luận hình thức giáo điều. Ngược lại những kinh nghiệm thực tế của họ sẽ kiểm
nghiệm tính khoa học của lý luận, tính khả thi của các chính sách, các văn bản.
- Mạnh dạn nêu vấn đề và trao đổi, thảo luận các vấn đề. Người lớn luôn
muốn bộc lộ chính kiến của bản thân, họ không e ngại, thích tranh luận, thích
trao đổi tìm ra cái đúng, sai nên thuận lợi khi thảo luận nhóm.
- Có nhu cầu được học, được cung cấp thông tin.

Ngoài những ưu điểm trên, người lớn tuổi còn có những ưu điểm khác cần
biết để khai thác và phát huy như sau.
5
RITC


- Có nhu cầu cần cái cụ thể để vận dụng vào công việc
- Có khả năng lưu giữ thông tin lâu
- Có lòng tự trọng và tự giác cao
- Có quan hệ, ứng xử đúng mực thân thiện
b. Những hạn chế
- Chịu nhiều áp lực từ công việc cơ quan, vì trước khi đi học họ đang đảm nhận
những công việc cụ thể, là một trong những mắt xích quan trọng trong dây chuyền
hoạt động của cơ quan. Mặc dầu đi học song những công việc cần giải quyết luôn là
áp lực không nhỏ, đã tác động và ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập.
- Áp lực công việc gia đình là không nhỏ vì người học hầu hết là những
người lao động chính, là chủ gia đình nên trách nhiệm với các con là rất nặng
nề. Nhiều khi ngồi học trên lớp nhưng tâm trí luôn nghĩ về công việc gia đình,
nên không thực tập trung cho học tâp.
- Các giác quan suy giảm, khi tuổi càng cao thì hệ thần kinh càng ỳ, các
giác giác quan như tai, mắt có biểu hiện suy giảm dần, không còn thính và tinh
như khi ít tuổi. Quá trình này diễn ra theo quy luật nên khi dạy giảng viên phải
tìm những phương pháp bù đắp lại những hạn chế của người lớn tuổi.
- Tiếp nhận thông tin chậm, không nhanh nhạy như khi còn ít tuổi, vì vậy
khi giảng cần trình bày rõ, mạnh lạc, cụ thể để người học vừa có khả năng nghe,
vừa ghi chép những kiến thức cơ bản.
- Ít sáng tạo trong tư duy, ngại khám phá. Thường dễ bằng lòng, thỏa mãn
với những gì đã có, kết hợp với những áp lực công việc chuyên môn, công việc
gia đình và sức ỳ của thần kinh nên lười tư duy, ngại khám phá cái mới.
- Tính năng động, hiếu động của người lớn tuổi cũng giảm, nên trong tư

duy ít sáng tạo so với ngưởi nhỏ tuổi.

6
RITC


Quá trình thay đổi hành vi ở người lớn tuổi thông qua tập huấn
4. Nguyên tắc dạy và học đối với người lớn
4.1. Đối với người dạy
- Phải chuẩn bị kỹ cả nội dung, phương pháp, các bài tập, các tình huống
các câu hỏi và công cụ thiết bị dạy trước khi giảng.
- Phải thực hiện đúng nội dung, chương trình của khóa học, không tùy tiện
cắt xén hay thêm bớt nội dung.
- Phải đảm bảo chính xác về nội dung, logic về kiến thức.
- Trình bày các nội dung phải cụ thể, rõ ràng, để người học dễ nhớ, dễ vận dụng.
- Khi thể hiện các vấn đề phải phù hợp với ý tưởng và thời gian dự kiến.
- Phải thể hiện trách nhiệm và quan hệ đúng mực với người học.
- Phải thực hiện các nội dung đúng với các phương pháp giảng dạy đã lựa
chọn trước khi giảng.
- Áp dụng phương pháp tích cực, lấy học viên làm trung tâm, nhằm khuyến
khích học viên chủ động học tập và tiếp thu kiến thức.
- Phải chia khúc thông tin để học viên không bị dồn ép khi tiếp nhận thông tin.
- Có phản hồi thông tin, sẽ giúp cho giảng viên và học viên điều chỉnh nội
dung, phương pháp phù hợp.
- Nguyên tắc trực quan, dễ hiểu (chữ viết phải to, rõ ràng, có hình thức trực
quan minh họa sinh động, tài liệu đầy đủ, trình bày ngắn gọn, dễ đọc, dễ hiểu).
7
RITC



- Tăng thời lượng thực hành trao đổi các nội dung học. Đây là một trong
những nguyên tắc cơ bản khi dạy học cho người lớn tuổi, nhằm khai thác vốn
kinh nghiệm của học viên đồng thời tạo cơ hội cho học viên trao đổi, giao lưu
học hỏi lẫn nhau và tăng khả năng lưu giữ thông tin của học viên.
- Giọng nói, cử chỉ tác phong lịch sự, trang trọng. Giọng nói của giảng viên
là yếu tố quan trọng, có tác dụng hướng sự tập trung của học viên về phía giảng
viên. Khi đứng trên bục giảng đòi hỏi giảng viên không nói ngọng, nói lắp, nói
nhịu mà phải có giọng nói không qúa to hay quá nhỏ, cần vừa đủ để tất cả học
viên trong lớp đều nghe được. Mặt khác giọng nói cũng cần có ngữ điệu, âm
điệu, lúc trầm, lúc bổng, tần số và biên độ âm không đều đều.
- Luôn có quan hệ bằng mắt với học viên. Giảng viên phải biết phát huy và
khai thác các giác quan thay cho ngôn ngữ khi giảng bài. Vì vậy giảng viên cần
giao lưu với học viên thông qua ánh mắt nụ cười. Hành vi nhìn của giảng viên
cũng có khả năng tác động vào ý chí để điều chỉnh hành vi của học viên.
- Không nên nhìn vào một người quá lâu, ánh mắt, nụ cười, những hành vi
cử chỉ, được coi là ngôn ngữ hình thể, tất cả đều có tác dụng làm cho bài giảng
hấp dẫn và sinh động.
- Nên nhớ tên một vài học viên, khi giảng viên đã nhớ tên được một vài học
viên sẽ làm chủ được bản thân, bình tĩnh tự tin hơn trước người học.
- Giảng viên nên thỉnh thoảng di chuyển đến gần học viên vừa tạo mối
quan hệ thân mật, gần gũi vừa thể hiện khả năng bao quát lớp để lắng nghe và
phát hiện những vấn đề mới phát sinh từ phía người học.
4.2. Đối với người học
- Phải thực sự có nhu cầu học và muốn học
- Tích cực tham gia trao đổi trong quá trình học
- Học tập đa giác quan (Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm và tôi
hiểu). Khoa học giáo dục đã chứng minh khả năng lưu giữ thông tin của người
học bằng trực giác là 85%, bằng thính giác là 11%.
- Phải thực sự thoải mái về tinh thần, không chịu quá nhiều áp lực về thi cử.
5. Phương pháp dạy học cho người lớn tuổi

8
RITC


Dạy học cho người lớn không nên áp dụng cứng nhắc một loại phương
pháp, cần áp dụng đa dạng các phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm
trung tâm, giảng viên chỉ đóng vai trò là người gợi mở, dẫn dắt vấn đề, nhận xét
đánh giá và đưa ra kết luận cho từng vấn đề. Ưu điểm của phương pháp này là
khuyến khích được người học tích cực tham gia vào quá trình học, tạo ra cơ hội
cho người học trao đổi chia sẻ học hỏi kinh nghiệm của nhau, phát triển được
khả năng tư duy và rèn luyện kỹ năng liên hệ lý luận với thực tế.
Một số phương pháp chủ yếu thường được áp dụng khi dạy học cho người lớn.
5.1. Phương pháp thuyết trình
Giảng viên trình bày những nội dung, ý tưởng với tư cách là người diễn thuyết
nêu vấn đề, dẫn dắt vấn đề, gợi mở định hướng và chứng minh vấn đề đưa ra để
học viên nghe, ghi chép và tiếp nhận đúng vấn đề mà giảng viên đưa ra.
5.2. Phương pháp phát vấn
Giảng viên nêu ra những câu hỏi có liên quan đến nội dung bài giảng để
học viên trả lời. Thế mạnh của phương pháp này có tác dụng phát triển tư duy
của học viên và có nhiều người cùng trao đổi về một vấn đề, giảng viên nhận
xét, bổ sung và kết luận vấn đề.
5.3. Phương pháp thảo luận nhóm
Chia học viên trong lớp thành nhiều nhóm nhỏ, các nhóm thảo luận cùng
một nội dung hoặc mỗi nhóm thảo luận một nội dung. Giảng viên nghe các
nhóm báo cáo kết quả thảo luận, lớp góp ý bổ sung, giảng viên đưa ra nhận xét
và kết luận cho từng vấn đề.
5.4. Phương pháp não công (động não/brainstorming)
Giảng viên nêu chủ đề, yêu cầu các nhóm hoặc mỗi cá nhân đưa ra một
hoặc 2 ý tưởng về chủ đề trên trong khoảng thời gian 1 đến 2 phút. Giảng viên
tổng hợp và nhóm các ý tưởng của học viên thành những ý tưởng chung. Với

phương pháp này có tác dụng hướng học viên vào nội dung mà giảng viên cần
giải quyết, buộc học viên phải tập trung tư duy và động não.
5.5. Phương pháp tình huống
9
RITC


Giảng viên nêu tình huống, cả lớp hoặc nhóm nhỏ thảo luận phân tích và
đưa ra các phương án giải quyết, giảng viên nhận xét và đưa ra các phương án
cuối cùng.
5.6. Phương pháp đóng vai
Giảng viên đưa ra các sự việc, hiện tượng hay tình huống cụ thể, yêu cầu
các học viên đóng vai với tư cách là người trong cuộc để giải quyết sự việc trên.
Giảng viên cùng cả lớp thống nhất phương án tối ưu.
5.7. Phương pháp chậu cá
Chọn một số học viên vào nhóm trung tâm và giao cho thảo luận một vấn
đề cụ thể. Những học viên khác đứng ngoài quan sát và đưa ra các câu hỏi cùng
tranh luận với nhóm trung tâm.

Bài tập thực hành:
Các nhóm thảo luận và lựa chọn phương pháp tập huấn hiệu quả
tại địa phương.

10
RITC


CHUYÊN ĐỀ 2: LẬP KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Những vấn đề chung
Kế hoạch là sự sắp đặt, hoạch định đường lối có hệ thống về những việc dự

định làm. Đó là việc trả lời câu hỏi: phải làm những gì? từ bao giờ? ở đâu? bao
giờ phải hoàn thành? cần điều kiện gì?.
Kế hoạch bài giảng là văn bản ghi chép một cách chi tiết theo một trình tự
logic những gì mà giảng viên dự kiến sẽ diễn ra trong giờ lên lớp của mình. Có kế
hoạch bài giảng, giảng viên mới chủ động khi giảng dạy và tránh được những sai
sót (ví dụ quên một ý, một hoạt động nào đó) trong tiến trình giờ giảng. Để có kế
hoạch bài giảng, giảng viên phải viết ra những dự kiến của mình về bài giảng đó.
Kế hoạch bài giảng theo định hướng của đổi mới phương pháp dạy học
quan tâm chủ yếu đến chuỗi các hoạt động mà giảng viên thiết kế cho học viên.
Bằng hành động này, học viên sẽ đạt được mục tiêu bài học. Nói cách khác, đổi
mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải đổi mới kỹ thuật lập kế hoạch bài giảng
của giảng viên.
2. Tác dụng và tầm quan trọng của việc lập kế hoạch bài giảng
Kế hoạch bài giảng được xây dựng có chất lượng sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho người giảng viên thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình một cách
chủ động, tránh được những sai sót có thể xảy ra trong quá trình thực hiện công
việc như chồng chéo hoặc bỏ sót công việc, tránh lãng phí về thời gian và nhân
lực. Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể sẽ giúp người quản lý có căn cứ để giám sát, hỗ
trợ và đánh giá kết quả công việc một cách dễ dàng, chuẩn xác và kịp thời.
Lập kế hoạch một bài giảng gồm nhiều kỹ năng, bộ phận, có mối quan hệ
mật thiết với nhau:
- Kỹ năng xác định mục tiêu bài giảng.
- Kỹ năng xác định nội dung và cấu trúc bài giảng.
- Kỹ năng xác định nguồn gốc thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học
(tài liệu tham khảo).
- Kỹ năng xác định những chiến lược hoạt động dạy học cho phù hợp
(phương pháp dạy học).
11
RITC



3. Xác định mục tiêu của bài giảng
Mục tiêu bài giảng là cái đích mà cả người dạy và người học cần đạt
được. Việc xác định mục tiêu đúng, cụ thể sẽ có căn cứ để đánh giá chất lượng,
hiệu quả của quá trình dạy học. Khi xác định mục tiêu của một bài giảng cần
phải tính đến việc đánh giá kết quả bài giảng đó có đạt được hay không đạt. Đề
ra mục tiêu cao mà không thực hiện và đánh giá được cũng không mang lại kết
quả gì. Theo quan điểm dạy học "hướng vào học viên, lấy học viên làm trung
tâm, phát huy vai trò tích cực của chủ thể người học thì mục tiêu dạy học phải
hướng vào học viên, do học viên thực hiện". Vì vậy để thực hiện tốt kỹ năng này
phải nêu đầy đủ các loại mục tiêu trong đó yêu cầu học viên cần đạt được về
kiến thức, kĩ năng, thái độ.
- Kiến thức: 6 mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng
hợp, đánh giá.
- Kĩ năng: 2 mức độ: làm được và thông thạo. Ví dụ như giáo viên phải
cập nhật được bản đồ hiện trạng rừng trong CSDL bằng QGIS, thiết kế được các
quy trình theo dõi diễn biến rừng trên thực địa...
- Thái độ: hình thành thói quen, tính cách, phẩm chất con người toàn diện
theo mục tiêu giáo dục như nâng cao từ tinh thần trách nhiệm, cẩn thận...
Yêu cầu khi xây dựng mục tiêu
- Mục tiêu dạy học phải cụ thể, có khả năng đo được, đánh giá được
- Mục tiêu mỗi hoạt động học phải xác định được mức độ thành công của
học viên sau mỗi bài học đó.
Sau khi kết thúc bài học học viên có khả năng
- Xác định đúng mục tiêu của bài giảng (về kiến thức, thái độ, kỹ năng).
- Xác định được nội dung cần giảng dạy phù hợp với đối tượng học viên.
- Xác định được phương pháp giảng dạy thích hợp.
- Xây dựng được cấu trúc bài giảng và phân bổ thời gian cho từng phần.
Các động từ thường được dùng để mô tả các kết quả học tập là những động từ
định lượng:

+ Về kiến thức: Liệt kê, kể ra, xác định, đặt tên, tái tạo...
12
RITC


+ Về kỹ năng: áp dụng, phân tích, diễn tả…
+ Về thái độ: có ý thức, tự giác, tuân thủ, yêu thích, đề xuất, chia sẻ…
Khi nói đến phương pháp dạy lấy người học làm trung tâm tức là những
chiến lược tạo cơ hội cho học viên tham gia tích cực vào quá trình dạy và học.
Giáo viên đóng vai trò là nguồn thông tin chính nhưng cũng là người thúc đẩy
quá trình học của học viên. Bài học được sử dụng chủ yếu để phân tích, tìm hiểu
những kiến thức cơ bản và thực hành các kỹ năng đòi hỏi tư duy cao cấp như
phân tích vấn đề, tranh luận, áp dụng sáng tạo và ra quyết định. Những kiến thức
thông thường như các dữ kiện, học viên sẽ tự học từ bài giảng, tài liệu phát tay
hoặc các nguồn thông tin khác.
Với phương pháp này, giảng viên nói ít hơn 75% lượng thời gian trên lớp,
giảng viên trình bày ngắn gọn, có nhiều hình minh họa. Học viên cảm thấy được
tôn trọng, đánh giá cao khi phát biểu ý kiến, học viên có thể trao đổi kinh
nghiệm và thảo luận chuyên sâu hoặc làm việc một mình hay theo nhóm để giải
các bài tập, tình huống hay và khó. Đặc biệt với phương pháp này học viên cảm
thấy mình có trách nhiệm đối với việc học và sự tiến bộ của mình.
Việc áp dụng phương pháp này không phụ thuộc nhiều vào việc có nguồn
lực hay không. Bài giảng thành công hay không phụ thuộc nhiều vào sự chuẩn
bị bài cẩn thận, năng lực chủ chốt của người giảng viên như khả năng đưa ra
những câu hỏi kích thích tư duy của học viên, giao bài tập rõ ràng và đúc rút
ngắn gọn, súc tích.
Để xây dựng mục tiêu của bài giảng đối với phương pháp này thì giảng
viên cần phải:
- Thể hiện kết quả cần đạt của học viên trong hoạt động học sau khi kết
thúc bài giảng.

- Nội dung: Nhằm đánh giá kết quả học tập của học viên về Kiến thức Kỹ năng - Thái độ.
- Ngôn ngữ: Thường được viết mở đầu bằng câu: sau khi kết thúc bài học,
học viên có khả năng xác định được, phân tích được, vận dụng được…
4. Xác định nội dung và cấu trúc bài giảng
13
RITC


Xác định nội dung và cấu trúc bài giảng nói chung phụ thuộc nhiều vào
sách giáo khoa và đặc điểm của người học, điều kiện giảng dạy của nhà trường.
VD: học viên có trong tay tài liệu hướng dẫn và các tài liệu tham khảo với mức
độ khác nhau, khi đó giảng viên sẽ chọn những gì làm nội dung dạy học? chúng
ta không thể lấy tất cả những kiến thức đã học được làm nội dung dạy học, mà
kiến thức dạy cần phải tinh giản trên cơ sở cấu trúc những kiến thức liên quan cần
thiết cho người học, phù hợp với mục tiêu và điều kiện dạy học của nhà trường.
Để thực hiện tốt kỹ năng này giảng viên phải thực hiện được các yêu cầu:
- Xác định được nội dung chính, phụ trong bài giảng.
- Xác định lôgíc cấu trúc của các nội dung trong bài học
- Xác định mối quan hệ của bài học với nội dung kiến thức khác trong
chương trình.
Sau khi xác lập được nguồn thông tin và cấu trúc của bài giảng thì giảng
viên cũng phải biết xác định nguồn tư liệu thông tin phục vụ cho việc giảng dạy
và học tập. Giảng viên không thể chỉ dựa vào những kiến thức trong thời điểm
mình học, trong giáo trình mà đòi hỏi họ phải truy cập thông tin từ những tư liệu
khác nhau để bổ sung cho bài giảng. Các thông tin thu thập cần phải sàng lọc,
cấu trúc lại cho người học sử dụng thuận tiện, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng.
Điều này đòi hỏi giảng viên phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Xác định thông tin từ sách báo, tài liệu có liên quan đến nội dung bài giảng.
- Xác định được các đồ dùng trực quan phục vụ cho bài giảng.
- Kinh nghiệm cá nhân, các ví dụ cụ thể được sử dụng trong bài giảng.

Đặc biệt khi cấu tạo lại các thông tin phải sắp xếp sao cho các thông tin
đó phù hợp với mục tiêu dạy học, với đặc điểm của người học, với điều kiện của
nhà trường.
Chú ý lựa chọn trong bài những thông tin: Phải biết, nên biết, có thể biết.
5. Xác định phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức sử dụng các nguồn lực trong giáo dục
như giảng viên, trường lớp, dụng cụ học tập, các phương tiện vật chất để giáo
dục người học. Có nhiều phương pháp giảng dạy mà người giảng viên có thể
chủ động lựa chọn cho bài giảng của mình, trong đó có phương pháp truyền
thống như thuyết trình, đặt câu hỏi, phỏng vấn …, có những phương pháp hiện
14
RITC


đại, có thể áp dụng cho những đối tượng học viên là người lớn tuổi như học tập
theo nhóm, phương pháp tình huống, thảo luận ...
Để xác định phương pháp giảng dạy, giảng viên cần phải dựa vào:
+ Mục tiêu bài giảng
+ Nội dung giảng dạy
+ Đối tượng học viên.
Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó do vậy người thầy nên xây
dựng cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn
đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, công cụ
dạy-học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của mình.
Phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực nếu phương pháp đó hội
được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học
- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối

tương tác trong quá trình học
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học
Phương pháp dạy học tích cực là một trong những phương pháp được
đánh giá cao trong giảng dạy hiện nay. Đối với phương pháp này, học viên tự
tìm ra kiến thức bằng hành động, thao tác... giảng viên đối thoại với học viên,
giảng viên hợp tác và trao đổi với học viên và giảng viên khẳng định kiến thức
do học viên tìm ra. Học viên học cách học, cách đặt vấn đề và giải quyết vấn đề,
cách sống và trưởng thành. Học viên tự đánh giá và điều chỉnh làm cơ sở cho
giảng viên cho điểm cơ động.
Lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực dựa trên những căn cứ sau:
- Hình thức tổ chức lớp học tương ứng
- Đồ dùng, phương tiện dạy học thích hợp
- Xác định số lượng hoạt động có thể diễn ra trong bài giảng (gồm mục tiêu
của hoạt động, cách thức tiến hành, phương tiện thực hiện...)
15
RITC


6. Xác định các hoạt động của giảng viên và học viên
Dạy học là quá trình hoạt động của giảng viên và học viên, đòi hỏi phải có
sự chuẩn bị chu đáo. Giảng viên cần dự kiến cấu trúc phương pháp dạy cho phù
hợp với mục tiêu, nội dung. Trong mỗi nội dung sử dụng phương pháp nào là
chủ yếu, tiến trình bài học nên bắt đầu từ đâu? Để thực hiện tốt kỹ năng này
giảng viên phải thực hiện tốt các việc sau:
- Xác định phương pháp, phương tiện dạy chủ yếu.
- Trình tự các hoạt động của giảng viên, của học viên.
- Xác định hình thức dạy học (cá nhân, hợp tác theo nhóm nhỏ,...).
7. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch
Kế hoạch bài giảng chi tiết bao gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận.
7.1. Mở bài

a. Phần mở đầu một bài giảng
Mỗi bài học đều cần có phần mở đầu thuyết phục bởi vì thời gian dành
cho phần mở đầu rất ngắn (khoảng 3 đến 5 phút) sẽ dẫn dắt cả buổi học. Phần
mở bài phải có hiệu quả nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự háo hức học bài
mới của học viên, chỉ khi sẵn sàng học, học viên mới có thể học được.
Một phần mở bài tốt phải đạt được yêu cầu sau:
- Thu hút được sự chú ý và khơi dậy niềm hứng thú của học viên.
- Thiết lập mối quan hệ giữa bài cũ và bài mới.
- Giới thiệu mục đích của bài học và những mục tiêu cần đạt được.
- Chỉ ra tầm quan trọng của mục tiêu kỹ năng bài giảng.
- Giới thiệu những điều sẽ diễn ra trong giờ học.
Bí quyết để mở đầu bài tốt nhất là sự sáng tạo và đa dạng của người giảng
viên. Tốt nhất là thu hút sự chú ý và khơi dậy niềm hứng thú, có thể sử dụng các
kỹ thuật sau:
+ Giảng viên có thể cho học viên xem những vật thật, những bức tranh
biếm họa, những mô hình, giáo cụ trực quan gây ấn tượng mạnh. Giảng viên có
thể đứng ở giữa lớp học và gần học viên hơn.
+ Giảng viên nên thể hiện hài hước đúng mực, kể chuyện cười, chuyện
ngắn, đọc thơ, kể những tin tức có liên quan đến bài giảng...
16
RITC


+ Giảng viên có thể đưa ra những câu hỏi thách đố hoặc đặt ra vài câu hỏi
+ Có thể làm cho học viên ngạc nhiên hay sửng sốt về một câu tuyên bố
hoặc một hành động bất ngờ.
+ Học viên có thể áp dụng phương pháp sắm vai và sau đó giảng viên đặt
câu hỏi.
Nhìn chung phần mở bài là cơ hội rất tốt để liên hệ cái cũ với cái mới.
Hãy khái quát lại bài học lần trước và trình bày xem kỹ năng hoặc khái niệm sắp

học được xây dựng như thế nào trên cơ sở những điều đã học. Mặt khác giảng
viên giải thích cho học viên thấy bài giảng này phù hợp với chương trình hay
khóa học như thế nào.
b. Giới thiệu mục tiêu bài học
Giảng viên nên dành thời gian để thảo luận một cách kỹ lưỡng những điều
mình mong đợi ở học viên. Giảng viên cỏ thể đặt câu hỏi về những mục tiêu của
bài học để học viên thảo luận cho đến khi giảng viên chắc chắn rằng học viên
đều nắm được một cách chính xác điều họ phải làm được.
c. Giới thiệu khái quát những điểm then chốt của bài giảng
Đây là phần giảng viên giới thiệu cho cả lớp đôi chút về bài học có thể
dưới dạng:
- Mô tả những nội dung, hoạt động sắp thực hiện.
- Đưa ra sơ đồ, mô hình ... nhằm giới thiệu rõ ràng bố cục của bài học.
Một bài học cần được bố cục theo ý tưởng và theo chủ đề, và để làm được
điều đó người giảng viên cần phải suy nghĩ về những câu hỏi hoặc những vấn đề
mà bài học sẽ trả lời hoặc giải quyết.
7.2. Thân bài
Để chuyển tiếp nội dung thì giảng viên không nên kết thúc phần mở bài
một cách bất thình lình mà nên có phần chuyển tiếp mềm mại để dẫn dắt đến
phần đầu của bài học thực sự.
Nội dung ở phần này người giảng viên phải chi tiết được những nội dung
hay hoạt động của bài giảng. Tuy nhiên không chỉ có thuyết phục học viên qua
nội dung bài giảng mà giảng viên phải làm cho học viên ghi nhớ được những
điểm chính của bài.
Một số chú ý khi viết nội dung phần thân bài để đạt hiệu quả cao:

17
RITC



- Lựa chọn những nội dung chính và sắp xếp chúng một cách cẩn thận
theo trật tự thời gian, trật tự không gian, thứ tự giải quyết vấn đề, theo chủ đề
(phân chia chủ đề theo các đề mục, đề mục trở thành những điểm chính)
- Tách riêng những điểm chính và để chúng độc lập hẳn với nhau.
- Cân đối tổng quỹ thời gian cho từng điểm chính.
- Sử dụng một kiểu hành văn chung cho tất cả các điểm chính.
Trên cơ sở phân chia nội dung và thời gian như vậy, giảng viên sẽ lựa
chọn những nội dung nhỏ có thể trình bày trong giờ giảng, lựa chọn phương
pháp giảng cho phù hợp với nội dung, đối tượng học và những thiết bị hỗ trợ
cho việc giảng dạy.
7.3. Kết luận
Sau bất kỳ hoạt động học nào, học viên sẽ có những câu hỏi như "Tôi phải
làm thế nào để áp dụng vào thực tế những điều đã học được?". Do vậy sau khi
giảng hết phần nội dung chính của bài giảng, giảng viên cần phải có những tóm
tắt kết quả học tập của bài, đánh giá kết quả chung của lớp học. Trên cơ sở đó
học viên được khuyến khích tự xây dựng kế hoạch để kết hợp thông tin mới vào
công việc của mình trong tương lai. Để thực hiện được quá trình nảy, giảng viên
nên chú ý một số nội dung sau:
- Rút ra những kết luận chung từ các nội dung bài học, từ các hoạt động
giảng dạy.
- Giúp đỡ liên hệ nội dung học với hoàn cảnh công việc thực tế.
- Bố trí thời gian cho học viên lập kế hoạch các hoạt động tiếp theo.
- Tùy theo trọng tâm bài giảng mà giảng viên nên áp dụng các câu hỏi hay
tóm tắt, tổng kết dưới các hình thức khác nhau.
Một điều quan trọng nữa mà giảng viên không thể quên đó là ra bài tập
cho học viên có thể làm hoặc câu hỏi ôn tập. Giảng viên có thể tham khảo ý kiến
phản hồi từ phía học viên về nội dung bài giảng, những mối quan tâm xung
quanh lĩnh vực đó hoặc có thể là những vướng mắc, kinh nghiệm trong thực tế
mà họ đã, đang trải qua.
Thời gian dành cho tổng kết bài không nhiều quá, giảng viên nếu làm tốt

phần tóm tắt, tổng kết bài giảng không những tạo dấu ấn tốt cho học viên mà
còn giúp cho học viên nhớ và hiểu hơn về nội dung đã học, có cái nhìn khái quát
hơn về toàn bộ tiến trình của bài giảng.

18
RITC


7.4. Mẫu kế hoạch bài giảng
Ngày ….. tháng ….. năm …..
Bài: …………………………………………………………………….
Lớp: ……………………………………………………………………
a. Mục tiêu:
- Về kiến thức:…………………………………………………………….
- Về kỹ năng:………………………………………………………………
- Về thái độ:………………………………………………………………..
b. Phương pháp giảng dạy:
……………………………………………………………………………..
c. Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
- Về kiến thức:…………………………………………………………….
- Về kỹ năng:………………………………………………………………
d. Thời lượng:…………………………………………………………….
e. Chuẩn bị:
- Giảng viên:……………………………………………………………….
- Học viên:…………………………………………………………………

19
RITC



TT
1

Nội dung và các bước lên lớp
Mở bài:

Mục tiêu

Phương

Thiết bị

Thời

cụ thể

pháp

dạy học

gian

………

…….

………..

…….


- Hoạt động vào bài (gây hứng
thú, nên sử dụng những kinh
nghiệm có liên quan đến chủ đề).
- Giới thiệu chủ đề, mục tiêu
bài học …
- Ý nghĩa của bài học (phát triển
động cơ)
2

Thân bài:
I……
1. ….
2. …
II…..

3

Kết luận:
- Tóm tắt kết quả học tập
- Phản hồi 2 chiều (từ giảng viên
và học học viên và ngược lại)
- Dặn dò.

20
RITC


CHUYÊN ĐỀ 3: PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
1. Khái niệm, ý nghĩa của “Thuyết trình”
"Thuyết trình" là trình bày, giảng giải, nói có lý lẽ trước nhiều người về

một vấn đề nhằm thuyết phục người khác nghe theo.
"Thuyết trình" ngoài việc việc cung cấp các thông tin cần thiết cho người
nghe, còn giúp người nghe biết được một cách chi tiết về các thông tin, về lý do,
nguồn gốc các ảnh hưởng của các thông tin, nhằm thuyết phục người nghe tin
tưởng, từ đó có kế hoạch sử dụng các thông tin vào các hoạt động cụ thể. Thông
qua việc phân tích, chứng minh, lý giải giúp người nghe dễ hiểu và nhớ các
thông tin một cách nhanh nhất trên cơ sở các căn cứ hình thành các thông tin.
"Thuyết trình" được sử dụng khá phổ biến và như một công cụ quan
trọng trong các hoạt động giao tiếp xã hội, như trong các hoạt động hội họp, các
hoạt động báo cáo khoa học, hoạt động tuyên truyền phổ biến các vấn đề mới...
Đặc biệt trong hoạt động đào tạo, giảng dạy "Thuyết trình" được sử dụng nhu
một trong những phương pháp chủ yếu...
2. Những công việc cần làm để thuyết trình thành công một bài giảng
2.1. Chuẩn bị thiết kế bài thuyết trình (bài giảng)
Nội dung bài giảng có ảnh hưởng rất lớn, có tính quyết định đến kết quả
buổi thuyết trình. Với tư cách không chỉ là cung cấp thông tin thô bằng phương
pháp trình bày mà là việc cung cấp các thông tin có sự phân tích, lý giải về căn
nguyên hình thành, ảnh hưởng, tác dụng và việc sử dụng các thông tin vào các
hoạt động của người nghe nhằm thuyết phục người nghe, nghe theo và làm theo,
do đó công việc chuẩn bị nội dung một bài thuyết trình khá công phu và cần
nhiều thời gian với các kỹ năng cần thiết có tính bắt buộc mà mỗi người thuyết
trình phải thực hiện.
2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung bài giảng
2.1.1. Người nghe
- Người nghe với tư cách là chủ thể tiếp nhận toàn bộ các thông tin trong
buổi thuyết trình bài giảng, do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu về người nghe đóng
vai trò rất quan trọng, Tìm hiểu người nghe (học viên) để quyết định:
+ Lựa chọn nội dung thuyết trình (thuyết trình cái gì)
21
RITC



+ Mức độ thuyết trình (thuyết trình đến mức độ nào, mức độ phân tích, lý
giải, chứng minh các thông tin đưa ra)
+ Phương pháp thuyết trình
+ Phương tiện thuyết trình
+ Văn phong, văn hóa sử dụng trong thuyết trình
+ Thời gian vả lịch trình thuyết trình
Những thông tin cần tìm hiểu về người nghe
+ Tuổi: Nếu người nghe là người lớn tuổi sẽ có rất nhiều sự khác biệt với
người nghe là người ít tuổi về các khía cạnh kiến thức, kinh nghiệm, kỳ vọng,
động cơ, tâm lý khi nghe thuyết trình.
Người lớn tuổi khi tham gia học bằng phương pháp thuyết trình hoặc bằng
các phương pháp khác thường có các đặc điểm sau: Chỉ học những điều cần
học, học để làm là chủ yếu, học để biết là thứ yếu, nên động cơ học là chỉ tích
cực học khi nhận biết rõ lợi ích của việc học, kết quả của nó mang lại; Học do
áp lực bên trong; Thích học theo cách nêu và giải quyết các vấn đề; Có khả
năng tự học, tự đưa ra các khái niệm; Có kinh nghiệm; Tự trọng, học tốt hơn
trong môi trường thân thiện;
+ Học vấn, vị trí công tác
+ Công việc và những khó khăn trong công việc
+ Kỳ vọng của người nghe
+ Mục tiêu mong đợi của người nghe đối với buổi thuyết trình
+ Mức độ thông tin đã biết của người nghe
+ Các thông tin khác: dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, vùng, miền . . .
2.1.2. Mục tiêu bài giảng
- Mục tiêu bài giảng là đích cuối cùng mà cả người học và người thuyết
trình phải đến.
- Mục tiêu bài giảng là thước đo để đánh giá mức độ đạt được sự mong đợi
của người học và thành công của người dạy, thành công của buổi thuyết trình.

- Mục tiêu bài giảng là căn cứ quan trọng để xác định nội dung, phương
pháp, thời gian sử dụng cho buổi thuyết trình bài giảng.
22
RITC


- Mục tiêu bài giảng góp phần tăng cường củng cố động cơ tham gia học
của học viên.
2.3. Thiết kế bài giảng
- Thiết kế bài giảng là việc viết mục tiêu, xác định bố cục, nội dung, bài
giảng và các phương pháp, điều kiện thực hiện.
- Mục tiêu bài giảng là đích cuối cùng mà cả người học và người thuyết
trình phải đến. Giúp người thuyết trình đi đúng hướng, luôn quản lý được các
hoạt động của mình và của người nghe và góp phần tăng cường củng cố động cơ
tham gia học của người nghe. Yêu cầu viết mục tiêu của bài giảng phải đạt được
các tiêu chuẩn về mức độ cụ thể, khả năng đo đếm được với khoảng thời gian cụ
thể, ngắn gọn, dễ hiểu, động viên và hấp dẫn người nghe.
- Bố cục nội dung bài giảng thường được chia thành 3 phần:
+ Phần giới thiệu: nhằm làm cho người nghe thấy được mục tiêu và tổng
quan được các vấn đề sẽ thuyết trình, tạo cho người nghe những hưng phấn và
chủ động bước đầu để đón nhận những thông tin mới. Phần giới thiệu gồm: Giới
thiệu mục tiêu, các nội dung sẽ thuyết trình.
+ Phần nội dung thuyết trình: Cần chia thành nội dung thuyết trình thành
các phần nhỏ theo một trình tự nhất định, trong đó có xác định các nội dung
trọng tâm để bố trí điểm và thời gian thuyết trình. Trong phần nội dung giảng
cần gắn liền với các khó khăn cần vượt qua và theo trình tự từ thấp đến cao buộc
người nghe phải suy nghĩ. Nội dung bài giảng không nên bao hàm toàn những
vấn đề quá dễ, người nghe dễ buồn chán, không hào hứng nghe thuyết trình.
+ Phần kết luận: trước khi kết thúc bài thuyết trình cần tóm lược những ý
cơ bản, quan trọng của bài thuyết trình. Nêu ngắn gọn những kết quả đã đạt

được; gợi mở thông tin hoặc liên kết với nội dung tiếp theo sẽ trình bày ở bài
sau. Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ học viên, trả lời thắc mắc hoặc giao bài tập
thực hành.

23
RITC


×