Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở khoa Ngoại ngữ Đại học Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THỦY

QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở KHOA NGOẠI NGỮ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THỦY

QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở KHOA NGOẠI NGỮ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Minh Huế

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan danh dự đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyên Thị Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy,
trang bị cho tôi hệ thống tri thức quý báu về khoa học quản lý giáo dục, những
phương pháp nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ
Trần Thị Minh Huế - Người hướng dẫn khoa học - đã trực tiếp tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo ân cần và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN, các tổ chức
năng, bộ môn tiếng Anh và các giảng viên tiếng Anh của Khoa Ngoại ngữ, các
anh, chị sinh viên đang theo học hệ VLVH ở cơ sở liên kết đã nhiệt tình, trách
nhiệm cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và khả năng có hạn, luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được sự góp ý, chỉ

bảo của quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... v
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ............ 4

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 4

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 6
1.2. Những khái niệm công cụ ............................................................................. 8
1.2.1. Chương trình đào tạo và chương trình đào tạo hệ VLVH ........................ 8
1.2.2. Thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH.............................................. 12
1.2.3. Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ................................. 13
1.2.4. Biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ................ 13
1.3. Một số vấn đề lý luận về chương trình đào tạo hệ VLVH ......................... 13
1.3.1. Mục tiêu đào tạo ...................................................................................... 13
1.3.2. Nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo............................................ 14
iii


1.3.3. Phương pháp, quy trình và hình thức tổ chức đào tạo............................. 16
1.3.4. Người dạy và hoạt động dạy.................................................................... 17
1.3.5. Người học và hoạt động học.................................................................... 18
1.3.6. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình đào tạo.................................... 19
1.3.7. Điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình ............................................. 20
1.4. Một số vấn đề lý luận về quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ
VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở trường đại học....................................... 21
1.4.1. Vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan trong quản
lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ....... 21
1.4.2. Mục tiêu quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ngành
Ngôn ngữ Anh ở trường đại học.............................................................. 22
1.4.3. Nội dung quản lí thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ngành
Ngôn ngữ Anh ......................................................................................... 24
1.4.4. Phương pháp quản lý thực hiện CT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh .... 33
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thực hiện chương trình đào tạo
VLVH ngành Ngôn ngữ Anh .................................................................. 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 38

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO HỆ VLVH Ở KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ................. 39

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................ 39
2.1.1. Khái quát về Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên ........................... 39
2.1.2. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 40
2.1.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 40
2.1.4. Khách thể khảo sát ................................................................................... 41
2.1.5. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu............................................ 41
2.2. Thực trạng nhận thức về thực hiện CTĐT và quản lý thực hiện CTĐT
hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ................ 41
2.2.1 Thực trạng nhận thức của CBGV và sinh viên về các khái niệm trong
nội dung thực hiện CTĐT hệ VLVH ......................................................... 41
iv


2.2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vai trò của hiệu trưởng và
cơ sở liên kết đào tạo trong QL thực hiện CTĐT.................................... 44
2.2.3.Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và SV về nội dung thực hiện CTĐT ... 47
2.2.4. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và SV về nội dung quản lý
thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh .................................. 49
2.3. Thực trạng thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn
ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN ...................................................... 52
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu ĐT .......................................................... 54
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung ĐT .......................................................... 54
2.3.3. Thực trạng thực hiện kế hoạch đào tạo...................................................... 55
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo .................. 56
2.3.5. Thực trạng thực hiện quy chế lên lớp của giảng viên ............................. 57
2.3.6. Thực trạng thực hiện yêu cầu học tập của sinh viên ............................... 57
2.3.7. Thực trạng công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên ................... 58

2.3.8. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện CTĐT ............................... 59
2.4. Thực trạng quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ..... 59
2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu đào tạo ....................................... 62
2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện nội dung đào tạo ....................................... 62
2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện kế hoạch đào tạo....................................... 63
2.4.4. Thực trạng quản lý thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo ........ 64
2.4.5. Thực trạng quản lý người dạy và hoạt động dạy ..................................... 65
2.4.6. Thực trạng quản lý người học và hoạt động học tập .................................. 66
2.4.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên ..... 67
2.4.8. Thực trạng quản lý điều kiện thực hiện CTĐT ....................................... 68
2.5. Thực trạng sử dụng các phương pháp quản lý thực hiện chương trình
đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh................................................. 68
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng ...................................................... 70
2.6.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 70

v


2.6.2. Những hạn chế ......................................................................................... 71
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 71
Kết luận chương 2.............................................................................................. 71
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO HỆ VLVH Ở KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ........... 73

3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp .......................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đào tạo ............................................. 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ.................................... 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển......................................................... 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 74

3.2. Một số biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ở
Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên ................................................ 74
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực, quản lý thực hiện CTĐT hệ
VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT ............................. 74
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức ĐT và quản
lý thực hiện CTĐT................................................................................... 75
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả đào tạo hệ
VLVH, hình thức thi, kiểm tra ................................................................ 79
3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc
thực hiện và quản lý thực hiện CTĐT ..................................................... 81
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản
lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên............... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
thực hiện chương trình đào tạo ................................................................ 86
3.4.1. Mục tiêu ................................................................................................... 86
3.4.2. Nội dung và cách thức ............................................................................. 86

vi


3.4.3. Kết quả ..................................................................................................... 87
Kết luận chương 3.............................................................................................. 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 93

1. Kết luận .......................................................................................................... 93
2. Khuyến nghị................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 96
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 98


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CBG

: Chưa bao giờ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CT

: Chương trình

CTĐT

: Chương trình đào tạo

ĐHTN

: Đại học Thái Nguyên

ĐK


: Đôi khi

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giảng viên

HĐGD

: Hoạt động giảng dạy

HTTC

: Hình thức tổ chức

PP

: Phương pháp

PPGD

: Phương pháp giảng dạy

RTX

: Rất thường xuyên


SV

: Sinh viên

TC

: Tín chỉ

THPT

: Trung học phổ thông

TX

: Thường xuyên

VLVH

: Vừa làm vừa học

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL, GV và SV về các khái niệm trong nội dung
thực hiện CTĐT hệ VLVH.................................................................. 42
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV và SV về vai trò của Hiệu trưởng và cơ sở
liên kết ĐT trong QL thực hiện CTĐT ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa
Ngoại ngữ ........................................................................................... 45
Bảng 2.3: Nhận thức của CBQL, GV và SV về nội dung thực hiện CTĐT
hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ....................................................... 48
Bảng 2.4: Nhận thức của CBQL, GV và SV về nội dung QL thực hiện
CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ............................................ 50
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL, GV và SV về thực hiện CTĐT hệ VLVH
ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa NN - ĐHTN ...................................... 53
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về nội dung quản lý thực hiện CTĐT
hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ....................................................... 60
Bảng 2.7. Đánh giá của SV về nội dung quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH
ngành Ngôn ngữ Anh ........................................................................ 61
Bảng 2.8 Đánh giá của CBQL và GV về việc sử dụng PP quản lý thực hiện
CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ............................................ 69
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện
pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ......... 88
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ...... 89

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt
Nam chỉ rõ nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo: “Phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học,

công nghệ và kinh tế tri thức…”
Giáo dục đại học hiện nay hướng đến mục tiêu “Đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và quy
mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng
với cơ chế thị trường định hướng XHCN” (Trích nghị quyết 14 của Chính phủ).
Trong những năm qua, nền giáo dục nước ta có những biến chuyển rõ rệt
về quy mô và chất lượng, có đủ các điều kiện về vật chất và tinh thần đáp ứng
cao yêu cầu của xã hội, góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo
dục của nước ta và là một yếu tố tích cực góp phần vào công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Đào tạo hệ VLVH có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ
mục tiêu đào tạo của nước ta đến năm 2020 và là loại hình đào tạo được phát
triển trong giáo dục đại học ở nước ta hiện nay vì hình thức này tạo điều kiện
và tạo ra cơ hội học tập cho người học, số sinh viên theo học hệ VLVH là một
con số không nhỏ nhưng trong thời gian vừa qua loại hình đào tạo này các cơ
sở đào tạo chỉ chú trọng về số lượng nhưng chất lượng chưa thực sự đáp ứng
được nhu cầu của xã hội. Nguyên nhân được xem là cấp thiết đó là công tác
quản lý giáo dục, bên cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân khác như nội dung,
chương trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trình
độ sinh viên.
Hiện nay Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên đã và đang chú trọng
nâng cao chất lượng công tác đào tạo song vẫn còn những hạn chế đặc biệt là hạn
1


chế về thực hiện chương trình đào tạo. Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này song chưa có luận văn nào nghiên cứu sâu về vấn đề quản lý thực hiện
chương trình đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên.

Xuất phát từ những lý do trên tôi nghiên cứu đề tài: “Quản lý thực hiện
chương trình đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện
chương trình đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý thực hiện chương trình
đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý thực hiện chương trình
đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH đã được
Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên quan tâm thực hiện song còn chưa
thực sự hiệu quả. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý đáp ứng yêu cầu
thực tiễn để sử dụng trong công tác quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ
VLVH sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ Đại học Thái Nguyên hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ
VLVH ở trường đại học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý thực hiện chương trình đào tạo
hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ
VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung: Nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý thực hiện
chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - Đại
2


học Thái Nguyên trong đó chủ thể quản lý là Trưởng Khoa trực thuộc Đại học

vùng (tương đương với Hiệu trưởng trường đại học)
6.2. Khách thể điều tra: Các cán bộ quản lý, các giảng viên tham gia
giảng dạy và sinh viên hệ VLVH của Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng
hợp, hệ thống hoá, phân tích, thu thập tài liệu; phương pháp lịch sử. Sử dụng
các phương pháp để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý thực hiện chương trình
đào tạo ở trường đại học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: Phương pháp điều
tra bằng ankét, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phương pháp
chuyên gia, phương pháp khảo nghiệm và phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Sử dụng các phương pháp này để điều tra thực trạng quản lý thực hiện chương
trình đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên.
7.3. Các phương pháp bổ trợ: Phương pháp thống kê, phương pháp kiểm
định giả thuyết. Sử dụng các phương pháp này để tổng hợp, xử lý các số liệu
nghiên cứu về thực trạng quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ở
Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên; kiểm định tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ
VLVH ở trường đại học
Chương 2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH
ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
Chương 3: Một số biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ
VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

3



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về quy trình phát triển
chương trình. Năm 1926, Rugg nghiên cứu hoạt động phát triển chương trình
như một quá trình gồm 3 bước: Xác định mục tiêu cơ bản, chọn lựa các hoạt
động và tài liệu giảng dạy, xây dựng mô hình có hiệu quả nhất.
Năm 1950, Ralp Tyler hoàn thiện quy trình phát triển chương trình đào
tạo thành bốn giai đoạn, gồm:"Mục đích mà các nhà trường đạt được, những
hoạt động cần thiết để đạt được mục đích của giáo dục, cách thức để tổ chức
hoạt động có hiệu quả, cách thức để có thể xác định được các mục tiêu giáo
dục" [11].
Năm 1962, mô hình xây dựng, phát triển chương trình dạy học của Tyler được
Taba phát triển gồm bảy giai đoạn chính: Đánh giá nhu cầu, xây dựng các mục tiêu,
chọn lựa nội dung, sắp xếp nội dung, chọn lựa các yêu cầu học tập, tổ chức các hoạt
động học tập, xác định đối tượng và phương pháp đánh giá. Đối với mỗi giai đoạn,
Taba đề ra các bước nhỏ và các tiêu chí tương ứng [11].
Tiếp cận vấn đề phát triển chương trình đào tạo, Tim Wenting đã nghiên
cứu quá trình đào tạo thành ba giai đoạn chính: Giai đoạn chuẩn bị; giai đoạn
thực thi và giai đoạn đánh giá. Theo Tim Wentling, phát triển chương trình đào
tạo là quá trình thiết kế chương trình đào tạo. Sản phẩm của quá trình này là
một bản kế hoạch mô tả chương trình đào tạo với đầy đủ mục tiêu, nội dung
đào tạo, phương pháp đào tạo, các phương tiện hỗ trợ đào tạo và cách đánh giá
kết quả của người học. Tuy nhiên chương trình đào tạo sao khi đưa vào thực
thi, được đánh giá thì những thông tin phải hồi đó luôn được sử dụng ngay

4



trong các giai đoạn của quá trình đào tạo để hoàn thiện chương trình khi kết
thúc một chu kì sau, cùng với việc phân tích các nhu cầu mới về đào tạo.
Chương trình đào tạo được hoàn thiện và không ngừng phát triển cùng với quá
trình đào tạo. Phát triển chương trình đào tạo vì vậy là một quá trình liên tục
khép kín, khâu nọ tác động đến khâu kia.
Tiếp cận theo phương pháp luận khoa học giáo dục hiện đại, tiếp cận xu
hướng giáo dục mới của thời đại, từ các quan điểm của UNESCO về phát triển
giáo dục và quản lý giáo dục cần được nhất quán tiếp cận chương trình ở khâu
thiết kế, tổ chức quản lý quá trình thực hiện và tổ chức thẩm định đánh giá. Các
chương trình phải được tiếp cận từ cơ sở khoa học tương ứng và các điều kiện
khác (người học, yêu cầu nghề nghiệp và mục tiêu của bậc học)
Danh mục các công trình nghiên cứu về chương trình và phát triển
chương trình có thể kể đến: Bernhard Muszynski - Nguyễn Phương Hoa - Con
đường nâng cao chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên, NXB Đại học
Sư phạm, 2004; Peter F. Oliva - Xây dựng chương trình học - Developing the
Curriculum, NXB Giáo dục, Người dịch TS Nguyễn Kim Dung. Subir
Chowdhury - Quản lý trong thế kỷ XXI, NXB Giao thông vận tải, 2006. Dự án
phát triển giáo dục THPT - Khóa tập huấn về phát triển chương trình, (tài liệu
dịch tham khảo) của Ian Macpherson và Christine Ludwig, Australia, 2005.
Năm 1972, Edgar Farue - Chủ tịch Ủy ban Quốc tế về phát triển giáo dục
(thuộc UNESCO) trong báo cáo với nhan đề “Học để tồn tại: thế giới giáo dục
hôm nay và ngày mai” đã làm xoay chuyển nhận thức về giáo dục với những
khái niệm quan trọng là “Học suốt đời” và “tính phù hợp”.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu cụ thể về chương trình đào tạo,
quản lý phát triển chương trình đào tạo, trong các hoạt động của các tổ chức
giáo dục cho người lớn trên thế giới đã quan tâm đến vấn đề này. Bản tuyên
ngôn tại Hội nghị thế giới lần thứ V về giáo dục người lớn, giáo dục VLVH, tổ
chức tại thành phố Hamburg Cộng hòa liên bang Đức tháng 7 năm 1997 đã

khẳng định: Giáo dục người lớn (hệ VLVH) tuy khác nhau về tổ chức, tùy theo
5


sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục ở mỗi nước, song giáo dục
người lớn đều là những bộ phận quan trọng, cần thiết của quan niệm mới về
giáo dục và học tập suốt đời. Cũng tại Đức trong xu thế toàn cầu hóa, người ta
lại bàn nhiều đến giáo dục cho người lớn với các ý tưởng: giáo dục người lớn
VLVH để thừa nhận giá trị của con người; giáo dục VLVH không chỉ để tạo
điều kiện bình đẳng giữa người và người mà còn coi đây là nguồn lực lao động
có chất lượng giúp cho KT - XH phát triển và VLVH cũng chính là để cải tạo
xã hội hướng đến việc học suốt đời trong xây dựng xã hội học tập.
Unessco, với tư cách là một cơ quan của Liên Hiệp Quốc trong lĩnh vực
văn hóa, khoa học, giáo dục đã khuyến nghị “Giáo dục cần giữ vai trò chủ đạo
trong việc đẩy mạnh giáo dục hệ VLVH như một bộ phận không thể thiếu của
hệ thống giáo dục mỗi quốc gia”
Hội nghị lần thứ III, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về giáo dục
thường xuyên do Unessco tổ chức tại KulaLumpur, Malaysia từ ngày 19 đến
ngày 28 tháng 8 năm 1996, đã thể hiện sự quan tâm của các nước về giáo dục
hệ VLVH. Hội nghị đã thừa nhận sự đóng góp to lớn của hệ VLVH đối với
việc nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội,
phát triển cá nhân, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường, đồng thời khẳng
định vai trò của giáo dục VLVH là chìa khóa bước vào thế kỷ XXI.
Từ những năm 1949 tại Ensinore (Đan Mạch) các nhà khoa học đã bàn
về giáo dục cho người lớn. Năm 1960 tại Montreal (Canada) đã mở hội nghị
bàn nhiều về việc làm thế nào để xóa mù chữ cho người lớn tuổi vừa đi làm vừa
có thể học được. Năm 1972 tại Tokyo (Nhật bản) vấn đề dân chủ trong giáo
dục và giáo dục cho người lớn được nhìn nhận là một nhân tố quan trọng cho
sự phát triển kinh tế - xã hội cho từng quốc gia.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước

Hiện trên cả nước có khoảng gần 90 cơ sở đào tạo đại học bao gồm các
trường đại học quốc gia, đại học vùng, các trường đại học công lập, bán công,
6


dân lập và các học viện. Vừa qua có rất nhiều những bài báo, hội thảo được đưa
ra bàn về vấn đề đào tạo hệ VLVH tại các trường đại học trên toàn quốc và các
cơ sở liên kết đào tạo.
Tác giả Nguyễn Thanh Hoàng - Cán bộ Phòng QLĐT hệ VLVH, Trường
Đại học Cảnh sát Nhân dân đã có bài báo được đăng tải trên Tạp chí KHGD
CSND số 73 với tiêu đề “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý học viên hệ
VLVH mở tại công an các đơn vị, địa phương trong giai đoạn hiện nay” trong
đó tác giả nêu ra một số tồn tại trong quản lý đào tạo VLVH và đưa ra một số
biện pháp khắc phục.
Bài báo “Chất lượng đào tạo hệ VLVH tại trường Đại học Kinh tế Quốc
dân: Hạn chế, nguyên nhân và một số đề xuất của tác giả Nguyễn Thị Hoàng Trường ĐH Kinh tế Quốc dân (Nguồn: Kỷ yếu hội thảo “Giải pháp đảm bảo
chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại
các trường CĐ, ĐH Việt Nam” do Viện nghiên cứu Giáo dục tổ chức tháng
12/2013).
Ngoài ra còn có nhiều tác giả nghiên cứu về CTĐT và phát triển CTĐT.
Trong giới hạn tập trung nghiên cứu, chúng tôi xin dẫn một số nghiên cứu tiểu biểu:
Tác giả Trần Hữu Thoan nghiên cứu về “Phát triển chương trình giáo
dục”, đã tập trung vào vấn đề cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xây dựng
chương trình và chương trình môn học; Tác giả Phạm Hồng Quang nghiên cứu
về “Phát triển chương trình đào tạo giáo viên những vấn đề lí luận và thực tiễn”
tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình và phát triển
chương trình từ đó tác giả đề xuất các biện pháp đổi mới chương trình đào tạo
trong các trường sư phạm hiện nay và định hướng đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông; Tác giả Nguyễn Đức Chính, Vũ Lan Hương nghiên cứu về phát
triển chương trình giáo dục; Tác giả Nguyễn Thanh Sơn - Trường Đại học

Yersin Đà Lạt nghiên cứu về “Phát triển chương trình đào tạo đại học theo định
hướng đáp ứng chuẩn đầu ra”; Tác giả Lâm Quang Thiệp và Lê Viết Khuyến

7


nghiên cứu về “Phát triển chương trình giáo dục/đào tạo đại học”. Ở cấp độ
luận án tiến sĩ có công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Duy Hiền về “Quản lý
quá trình đào tạo đại học VLVH theo tiếp cận đảm bảo chất lượng”
Bên cạnh đó còn nhiều luận văn thạc sĩ đề cập tới công tác quản lý đào
tạo, chú ý đến những vấn đề nâng cao hiệu quả công tác đào tạo hệ VLVH, có
thể kể tên một số công trình như: Luận văn thạc sĩ giáo dục năm 2014 của tác
giả Bùi Chính - Trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên “Quản lý đào tạo hệ
VLVH tại Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay”. Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục năm 2014 của tác giả Mai Thị
Hồng Nhung “Quản lý hoạt động đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường cao
đẳng kinh tế kỹ thuật Điện Biên”
Hầu hết các công trình nghiên cứu và những bài viết của cá tác giả đều
đánh giá thực trạng tại cơ sở và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo hệ VLVH tại các đơn vị.
Đánh giá chung: Vấn đề chương trình đào tạo và phát triển chương trình
đào tạo, quản lý chương trình đào tạo hệ VLVH đã được nhiều tác giả nghiên cứu
bước đầu đã có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng cơ sở lý luận về
quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH trong trường đại học. Những
nghiên cứu trên đã cung cấp phương pháp luận và cơ sở để chúng tôi nghiên cứu
quản lý thực hiện chương trình hệ VLVH ở trường đại học hiện nay.
1.2. Những khái niệm công cụ
1.2.1. Chương trình đào tạo và chương trình đào tạo hệ VLVH
1.2.1.1. Chương trình đào tạo
Chương trình là tổ hợp các kinh nghiệm và hoạt động được tổ chức trong

một môi trường sư phạm nhất định nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
nhưng năng lực trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao động. Nó thể hiện mục
tiêu giáo dục mà học sinh đạt được trong một khoảng thời gian xác định đồng
thời xác định rõ nội dung dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy

8


học, các hình thức đánh giá kết quả học tập cũng như những điều kiện nhằm đạt
được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Trong lịch sử giáo dục, thuật ngữ "chương trình đào tạo"xuất hiện từ
năm 1820, tuy nhiên phải đến giữa thế kỉ XX, thuật ngữ này mới được sử dụng
một cách chuyên nghiệp ở Hoa Kì và một số nước có nền giáo dục phát triển.
Chương trình đào tạo có gốc Latinh là Currere, có nghĩa là "to run" (chạy, điều
hành hoặc "to run a course” - điều hành một khoá học). Do vậy, định nghĩa
truyền thống của chương trình đào tạo là "một khoá học”
Theo từ điển Giáo dục học- NXB Từ điển bách khoa 2001. Chương trình
đào tạo được hiểu là “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu,yêu cầu,
nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn , kế hoạch lên lớp
và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực
hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng
chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”
Bobbitt (1924) cho rằng Chương trình đào tạo có thể được định nghĩa là
hệ thống các hoạt động nhằm phát hiện khả năng hoặc hoàn thiện người học.

Mô hình thể hiện khái niệm chương trình đào tạo của Bobbitt (1924)
Hollis và Doak Campbell (1935) cho rằng chương trình đào tạo bao gồm
tất cả những hiểu biết và kinh nghiệm mà người học có được dưới sự hướng
dẫn của nhà trường. Chương trình đào tạo được xem là một chuỗi kinh nghiệm


9


được nhà trường phát triển nhằm giúp người học tăng cường tính kỉ luật, phát
triển năng lực tư duy và hành động. Chương trình đào tạo gồm tất cả những gì
người học có được nhằm đạt các mục đích và mục tiêu cụ thể. Chương trình
đào tạo được xây dựng theo khung lí thuyết và nghiên cứu hoặc những thực
tiễn nghề nghiệp trong quá khứ hay hiện tại [2].

Mô hình thể hiện khái niệm chương trình đào tạo
của Hollis và Doak Campbell (1935)
Dưới tác động mạnh mẽ của xã hội tới giáo dục, người học tiếp nhận
nhiều kinh nghiệm xã hội phong phú không chỉ từ trường học. Theo đó, chương
trình đào tạo được mở rộng hơn là bản kế hoạch học tập hoặc cung cấp cơ hội
học tập cho người học để đạt mục đích giáo dục đã đề ra.
Theo tác giả Tim Wentling (1993), "Chương trình đào tạo là một bản
thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo cho biết toàn bộ nội dung cần đào
tạo chỉ rõ những gì có thể trông đợi ở người học sau khoá đào tạo, phác thảo ra
quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào tạo và
cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp
xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ. Về cấu trúc, Tyler (1949) cho rằng
chương trình đào tạo phải bao gồm 4 thành tố cơ bản của nó là: mục tiêu đào
tạo, nội dung đào tạo, phương pháp và quy trình đào tạo và cách đánh giá kết
quả đào tạo [18].

10


Chương trình đào tạo không chỉ phản ánh nội dung đào tạo mà là một
văn bản hay bản thiết kế thể hiện tổng thể các thành phần của quá trình ĐT,

điều kiện, cách thức, quy trình tổ chức, đánh giá các hoạt động ĐT để đạt được
mục tiêu ĐT.
Chương trình vừa cần cụ thể, bao quát hơn, vừa là một phức hợp bao
gồm các bộ phận cấu thành. Những thành tố nói trên thường được trình bày ở
nhiều loại văn bản, chương trình khác nhau như: Định hướng phát triển chương
trình giáo dục; các vấn đề chung về chương trình; chuẩn đầu ra; chương trình
môn học hoặc lĩnh vực học tập; hướng dẫn thực hiện chương trình; hướng dẫn
kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; giáo trình và tài liệu tham khảo... và được
gọi là bộ phận nhìn thấy của chương trình. Bên cạnh đó, bao giờ cũng có những
thành tố quan trọng khác nhưng được thiết kế lồng ghép, thẩm thấu vào tất cả
các thành tố trên, như cơ sở Triết học, Tâm lí học, Giáo dục học, Xã hội học,
Văn hoá... và gọi là bộ phận ẩn của chương trình.
Như vậy, cấu trúc của chương trình bao gồm hai nhóm thành phần chính:
Kết quả kì vọng mà người học sẽ đạt được sau một thời gian học tập và cách
thức, phương tiện, con đường, điều kiện để đạt được những kì vọng đó.
“Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học, ngành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục
đại học; bảo đảm liên thông với các chương trình giáo dục khác” (Điều 41-Luật
GD 2005).
Từ đó, chương trình đào tạo có thể xem là kế hoạch tổng thể, hệ thống về
toàn bộ hoạt động đào tạo, bao gồm: Mục đích đào tạo, mục tiêu, nội dung đào
tạo, phương thức đào tạo và hình thức tổ chức đào tạo (với các phương pháp,
phương tiện, công cụ dạy học), phương thức đánh giá kết quả đào tạo.

11


1.2.1.2. Chương trình đào tạo hệ VLVH

Theo Luật Giáo dục đại học, chương trình đào tạo đại học gồm: Mục
tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội dung đào
tạo, phương pháp đánh giá đối với mỗi môn học và ngành học, trình độ đào tạo;
bảo đảm yêu cầu liên thông giữa các trình độ và với các chương trình đào tạo
khác (Luật Giáo dục đại học - Điều 36. Chương 1).
Chương trình đào tạo hệ VLVH ở trường đại học là chương trình giáo dục
đại học cho một khóa học, cho đối tượng là những người đang làm việc tại các
lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp học để hoàn thiện phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp. Đào tạo liên thông đại học có hai hình thức là đào tạo liên thông dọc
(đào tạo nâng chuẩn từ trình độ trung cấp, cao đẳng lên đại học của cùng một
ngành/nhóm ngành) và liên thông ngang (đào tạo cấp bằng đại học thứ 2 cho
người học đã có một văn bằng đại học thứ nhất) với hình thức tuyển thẳng và
thi tuyển theo Quy định về đào tạo cấp bằng ĐH thứ 2 ban hành kèm theo
Quyết định số 22/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/6/2001.
Chương trình đào tạo hệ VLVH trình độ đại học được xây dựng dựa trên
cơ sở chương trình hệ chính quy. Nội dung chương trình VLVH phải bảo đảm các
yêu cầu về nội dung của chương trình hệ chính quy cùng trình độ đào tạo.
1.2.1.3. Chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ tiếng Anh
Chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ tiếng Anh là chương
trình giáo dục đại học cho đối tượng là những người đang làm việc trong lĩnh
vực nghề nghiệp có kiến thức tốt về tiếng Anh và sử dụng thành thạo tiếng
Anh, có khả năng thích ứng cao trong công việc.
1.2.2. Thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH
Thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH là quá trình triển khai hoạt
động đào tạo hệ VLVH thông qua vai trò chủ yếu của giảng viên và học sinh
nhằm đạt được mục tiêu ĐT đề ra. Để thực hiện CTĐT hệ VLVH cần phải có
các điều kiện của hoạt động đào tạo như: Cơ sở vật chất, kế hoạch ĐT, giảng

12



viên và sinh viên. Để đảm bảo thực hiện tốt CTĐT hệ VLVH thì cần có vai trò
của nhà quản lý hay công tác quản lý thực hiện CTĐT.
1.2.3. Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH
Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH là quá trình huy động, tổ
chức và sử dụng các nguồn lực của nhà quản lý giáo dục nhằm đảm bảo tiến trình,
nội dung của kế hoạch đào tạo và những yêu cầu về chất lượng theo mục tiêu của
chương trình đào tạo.
1.2.4. Biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH
Biện pháp quản lý là tổ hợp các tác động có định hướng, cách làm cụ thể
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH là cách làm, cách thức tổ
chức, quản lí cụ thể của nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường để nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng ĐT hệ VLVH trong môi trường giáo dục và xã hội luôn thay đổi.
1.3. Một số vấn đề lý luận về chương trình đào tạo hệ VLVH
1.3.1. Mục tiêu đào tạo
Theo Luật Giáo dục 2005 - Điều 39, mục tiêu của giáo dục đại học là đào
tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có
kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo,
có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giúp sinh viên nắm
vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng
làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành
được đào tạo.
Mục tiêu đào tạo hệ VLVH là sự diễn đạt cụ thể những gì người học cần
đạt được sau khi kết thúc CTĐT hệ VLVH. Mục tiêu định hướng cho việc thực
hiện được chuẩn đầu ra của CTĐT.

13



1.3.2. Nội dung chương trình và kế hoạch đào tạo
1.3.2.1. Nội dung chương trình
CTĐT VLVH đảm bảo chất lượng ĐT: Đảm bảo các yêu cầu khoa học,
cập nhật, thực tiễn, phù hợp yêu cầu người học. Đáp ứng các quy định về khối
lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực của người học sau tốt nghiệp,
đảm bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành; đảm bảo tính thống
nhất kiến thức giữa các môn học trong toàn bộ CTĐT; được tổ chức đánh giá
định kì, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của ngành
và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
CTĐT VLVH phải đảm bảo hiệu quả ĐT: Học phần có tính kế thừa cao,
tránh trùng lặp. CT gồm các học phần bắt buộc và tự chọn tăng cơ hội lựa chọn
cho SV.
CTĐT VLVH xây dựng đảm bảo hiệu suất ĐT: CT phải xây dựng thành
các học phần có thể lắp ghép xây dựng thành các CTĐT khác nhau. Có nhiều
học phần dùng chung, đảm bảo tăng cường học chuyên đề lý thuyết chung cho
cả khối.
CTĐT hệ VLVH được thiết kế theo phương thức ĐTTC và theo phương
thức niên chế. Nội dung chương trình đào tạo theo tín chỉ bao gồm một hệ
thống môn học thuộc khối kiến thức chung, những môn học thuộc khối kiến
thức cơ sở ngành và những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Mỗi
khối kiến thức đều có số lượng các môn học lớn hơn số lượng các môn học hay
số lượng TC được quy định để SV có thể lựa chọn những môn học theo khả
năng, nhu cầu để hoàn thành văn bằng mà mình mong muốn (môn học bắt buộc
và môn học tự chọn). Nội dung đào tạo theo phương thức niên chế gồm những
học phần có khối kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích
lũy trong quá trình học tập, học phần được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố
đều trong một học kỳ, kiến thức trong mỗi học phần gắn với một mức trình độ
theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc


14


×