Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

skkn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.24 KB, 34 trang )

MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................................3
5. Cấu trúc đề tài...............................................................................................................................................3
6. Tông quan tài liêu nghiên cứu.......................................................................................................................3

CHƯƠNG 1.....................................................................................................................6
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP...........................................................................6
1.1 Những vấn đề cơ bản về tô chức công tác kế toán...................................................................................6
1.1.1 Khái niệm về tô chức công tác kế toán................................................................................................6
1.1.2 Nội dung về tô chức công tác kế toán.................................................................................................6
1.1.2.1 Tô chức hê thống chứng tư kế toán.............................................................................................6
1.1.2.2 Tô chức hê thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chep kế toán .....................................7
1.1.2.3 Tô chức hê thống sô kế toán.........................................................................................................7
1.1.2.4 Tô chức lâp và gưi báo cáo tài chính............................................................................................7
1.1.2.5 Tô chức hạch toán kế toán các phần hành...................................................................................7
1.1.2.6 Tô chức kiểm tra kế toán...............................................................................................................7
1.2.3 Ý nghĩa của việc tô chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp...................................................8
1.2 Đăc điểm trong tô chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghi êp ..................................8
1.2.1 Đăc điểm của các đơn vị hành chính sự nghi êp .................................................................................8
1.2.1.1 Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp..................................................................................8
1.2.1.2 Phân loại các đơn vị hành chính sự nghiệp..................................................................................8
1.2.2 Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ về tô chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghi êp
............................................................................................................................................................................9
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc của tô chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp...9
1.2.2.2 Nhiệm vụ của tô chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.......................9
1.3 Tô chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghi êp .................................................................10
1.3.1 Tô chức bô máy kế toán.....................................................................................................................10




1.3.2 Tô chức hình thức sô kế toán.............................................................................................................10
1.3.3 Tô chức quá trình hạch toán kế toán.................................................................................................11
1.3.3.1 Kế toán các khoản thu.................................................................................................................11
1.3.3.2 Kế toán các khoản chi.....................................................................................................................12
1.3.3.2 Quyết toán thu chi tại đơn vị hành chính sự nghi êp .................................................................14

CHƯƠNG 2...................................................................................................................15
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TỈNH ĐĂK NÔNG..............................................................................................15
2.1 Khái quát chung về Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông....................................................................15
2.1.1 Đặc điểm tình hình chung Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông..................................................15
2.1.1.1 Giới thiệu chung..........................................................................................................................15
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ...............................................................................................................15
2.1.1.3 Các đơn vị trực thuộc..................................................................................................................17
2.1.2 Cơ cấu tô chức quản lý.......................................................................................................................17
2.1.2.1 Sơ đồ tô chức quản lý phòng KHTC của Sở................................................................................17
2.1.2.2 Tô chức nhân sự kế toán tại Sở và các đơn vị trực thu ôc ..........................................................17
2.2 Thực trạng tô chức công tác kế toán tại văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông.................18
2.2.1 Công tác lập dự toán tại văn phòng Sở..............................................................................................18
2.2.2 Tô chức công tác kế toán các khoản phải thu....................................................................................18
2.2.3 Tô chức công tác kế toán các khoản phải chi....................................................................................19
2.2.4 Kế toán quyết toán thu chi.................................................................................................................19
2.3 Thực trạng tô chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk
Nông.................................................................................................................................................................20
2.3.1 Công tác lập dự toán ở tại các đơn vị trực thuộc..............................................................................20
2.3.2 Tô chức công tác kế toán các khoản thu............................................................................................21
2.3.3 Tô chức công tác kế toán các khoản chi.............................................................................................21
2.3.4 Kế toán quyết toán thu chi.................................................................................................................21

2.4 Đánh giá thực trạng tô chức công tác kế toán tại sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông.....................22
2.4.1 Ưu điểm..............................................................................................................................................22
2.4.2 Nhược điểm........................................................................................................................................22


CHƯƠNG 3...................................................................................................................23
3.1 Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiên tô chức công tác kế toán tại sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đăk Nông.........................................................................................................................................................24
3.2 Những giải pháp hoàn thiên công tác kế toán tại sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông .....................24
3.2.1 Những giải pháp hoàn thiên công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Đăk Nông........................................................................................................................................24
3.2.1.1 Hoàn thiên hê thống chứng tư kế toán.....................................................................................24
3.2.1.2 Hoàn thiên hê thống tài khoản kế toán .....................................................................................25
3.2.1.3 Hoàn thiên hê thống sô kế toán.................................................................................................25
3.2.1.4 Hoàn thiên hê thống báo cáo kế toán.......................................................................................25
3.2.1.5 Hoàn thiên công tác tự kiểm tra kế toán...................................................................................25
3.2.2 Những giải pháp hoàn thiên công tác kế toán tại văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk
Nông.............................................................................................................................................................25
3.2.2.1 Phân công nguồn lực lao đông hợp lý, nâng cao trình đ ô chuyên môn, nghi êp vụ của cán b ô
kế toán và quản lý....................................................................................................................................27
3.2.2.2 Hoàn thiên công tác quản lý tài chính........................................................................................28
3.2.2.3 Tăng cương đầu tư cơ sở vât chất, ứng dụng công ngh ê thông tin vào công tác kế toán .......28

KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................................28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................30


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế “toàn cầu hóa” chung của thời đại, để hội nhập và phát triển, Việt

Nam không ngừng đẩy mạnh quá trình “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa” đất nước,
đổi mới toàn diện nền kinh tế và tích cực tìm kiếm những chính sách, biện pháp phu
hợp. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cải cách quan trọng trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Ở lĩnh vực hành chính, đồng thời với việc tinh giản có chọn lọc
về tổ chức bộ máy thì công tác tài chính, kế toán trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp ngày càng cho thấy tầm quan trọng. Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp,
nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Để đảm bảo bộ máy cơ
cấu và tổ chức được vận hành liên tục thì việc từng bước hoàn thiện công tác kế toán
có vai trò đặc biệt cần thiết. Điều này cũng đặt ra yêu cầu về việc chú trọng nắm
vững những quy trình và vạch ra được những định hướng cụ thể trong công tác kế
toán, nhằm đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật, thực hiện đúng các chỉ tiêu, định mức cho phép và dự toán được giao. Đặc
biệt là trong kế toán thu - chi hoạt động phải đảm bảo tính thống nhất giữa sổ kế toán
với chứng từ và báo cáo tài chính kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng này là một
đòi hỏi cấp thiết đối với từng chủ thể đào tạo, các cơ sở giáo dục địa phương trong
ngành giáo dục nói riêng cũng như các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay nói
chung.
Ngày 01/ 01/ 2004, tỉnh Đăk Nông chính thức được thành lập trên cơ sở chia
tách từ tỉnh Đăk Lăk, theo nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2013 của Quốc
hội. Trải qua hơn một thập kỉ xây dựng và phát triển, Đăk Nông đã và đang đạt được
nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, chính trị đến y tế, giáo dục, văn
hóa…. Trong lĩnh vực giáo dục, bên cạnh việc vận dụng đúng đắn các nguyên tắc chỉ
đạo về quản lí tài chính thì vấn đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán ngày được
càng chú trọng, nhằm không ngừng củng cố và thúc đẩy ngành giáo dục tỉnh nhà phát
triển. Để đáp ứng những nhu cầu, đòi hỏi mang tính định hướng đúng đắn cho sự phát
triển của tỉnh, bên cạnh những chỉ đạo mang tầm vĩ mô của Đảng và Nhà nước thì
cũng cần có những ý kiến tổng kết thực tiễn, đề xuất mang tính đóng góp và xây
1



dựng. Trên thực tế, đến thời điểm này cũng chưa có một nghiên cứu hay báo cáo cụ
thể nào mang tính toàn diện đề cập đến công tác tài chính – kế toán tại Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Đăk Nông.
Chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Đăk Nông”, trên cơ sở kế thừa tư duy lí luận của những người đi trước, dựa trên
những quy định, quyết sách Nhà nước kết hợp với thực tế quan sát, nghiên cứu và
đúc kết thực tiễn hoạt động tổ chức hạch toán kế toán tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đăk Nông. Luận văn sẽ đưa ra cách nhìn đúng đắn về tình hình thực tế trong công tác
tổ chức kế toán ở địa phương, đồng thời cũng đề xuất một số biện pháp để hoàn
thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến những mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa các nguyên tắc chung và nội dung tổ chức công tác kế toán trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại các trường học và tại văn phòng Sở
Giáo dục và đào tạo tỉnh Đăk Nông. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tại các đơn vị nói trên.
Từ những mục tiêu nói trên, luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Đặc điểm hoạt động của trường học ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán
như thế nào?
2. Mức độ đáp ứng công tác kế toán cho nhu cầu quản lý nhà nước và quản lý
nội bộ tại các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Đăk Nông như thế
nào?
3. Công tác kế toán tại Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Đăk Nông tồn tại những hạn
chế nào cần được khắc phục và hoàn thiện?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán tại Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk
Nông.
- Phạm vi nghiên cứu: Xem xét tổ chức công tác kế toán bao gồm những công
việc: công tác lập dự toán hằng năm, thanh quyết toán thu – chi, công tác thanh –kiểm

tra tại các trường học và đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Đăk Nông.
2


4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này chúng tôi áp dụng phối hợp một số phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: trọng tâm là thực hiện phỏng vấn sâu Kế
toán trưởng và phụ trách kế toán các trường học để tìm hiểu các đặc trưng hoạt động
của ngành và những ảnh hưởng đối với tổ chức công tác kế toán tại các trường học và
các đơn vị trực thuộc Sở. Ngoài ra, việc thu thập các chứng từ, tài liệu kế toán như là
những dữ liệu thứ cấp để minh họa công tác kế toán tại Sở.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: thực hiện điều tra kế toán tại các đơn vị
thuộc Sở giáo dục để xem xét, khái quát các nội dung về tổ chức kế toán tại các đơn
vị; từ đó tìm ra những hướng đề xuất trong tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị
trực thuộc Sở.
5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Đề tài gồm
có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về công tác tổ chức kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đăk Nông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán, trong thời gian qua, đã nhận được nhiều sự quan tâm
và nghiên cứu. Qua khảo sát cho thấy có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này,
cụ thể như sau:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Loan với đề tài “Hoàn thiện tổ

chức hạch toán kế toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Hùng
Vương” (2007). Trong đề tài này tác giả đã hệ thống, khái quát những vấn đề chung
về tổ chức hạch toán kế toán, vấn đề kiểm soát nội bộ, mối quan hệ giữa việc hoàn
thiện tổ chức hạch toán với kiểm soát nội bộ và làm sáng tỏ các đặc thu về công tác
kế toán trong các đơn vị HCSN và cụ thể là trong trường học. Tác giả phát hiện
3


những hạn chế trong công tác kế toán tại trường đại học Hung Vương: Tổ chức công
tác hạch toán chưa hợp lý và khoa học, chưa phát huy hết vai trò và hiệu quả trong
công tác giáo dục hiện nay và phát huy vai trò của kiểm soát nội bộ. Đồng thời, tác
giả đã chỉ ra nguyên nhân cả chủ quan và khách quan của những hạn chế đó. Công
trình đưa ra phương hướng và các giải pháp hoàn thiện, đáng chú ý là các giải pháp:
Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu, đặc biệt là vấn đề kiểm
soát nhập, xuất vật tư trong quá trình sử dụng; hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản
và phương pháp ghi chép; hoàn thiện sổ sách kế toán cung với việc hoàn thiện tổ
chức báo cáo, phân tích và công khai tài chính; hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán,
công tác kiểm tra và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán các phần hành.
Tác giả Hoàng Thị Thanh Tú trong đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác hạch
toán kế toán tại các đơn vị dự toán tại các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Học viện
Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh” (2012) đã hệ thống hóa lý luận về
vấn đề tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo có thu,
tác giả khái quát thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị dự toán cấp 3
thuộc Học viện Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Qua nghiên cứu và
khảo sát, tác giả nhận thấy công tác tổ chức kế toán tại các đơn vị mặc du phần nào
đáp ứng được yêu cầu nhưng để cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý thì các đơn
vị vẫn chưa thực hiện được, báo cáo còn mang nặng tính hình thức, các đơn vị còn
nhiều lúng túng, bở ngỡ khi chuyển sang cơ chế quản lý hành chính mới. Tác giả
đánh giá những ưu điểm và nêu lên những tồn tại vướng mắc trong công tác kế toán
tai trường, nguyên nhân của những tồn tại này cũng được tác giả chỉ ra như: cơ chế

kiểm soát chỉ qua kho bạc nhà nước quá phức tạp, công tác phối hợp giữa Vụ Kế
hoạch – Tài chính, các đơn vị chức năng có liên quan và các đơn vị dự toán chưa đảm
bảo yêu cầu, gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán tại các đơn vị trực
thuộc, chế độ kiểm toán mới ban hành vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn, vấn đề phân chia nhiện vụ công tác vẫn chưa khoa học, hợp lý. Từ
những vấn đề trên, công trình đã đưa đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác
kế toán tại đơn vị này.
Đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Cao đẳng Đức Trí”
(2013) của tác giả Phan Võ Diệu Trí đã đề cập đến những vấn đề về lý luận trong
4


công tác kế toán, đặc biệt là trong ngành giáo dục. Tác giả cũng trình bày những nét
tổng quát về cơ cấu tổ chức và quản lý nhân sự, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán với tổ
chức chứng từ và ghi chép ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán tai trường Cao đẳng Đức Trí. Trên cơ sở đó tác giả đánh giá cơ
bản về những mặt đã làm được như: ban quản lý và lãnh đạo nhà trường đã chú trọng
đến việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán phu hợp với đặc thu và đặc điểm của
một trường Cao đẳng, thiết lập bộ máy quản lý phu hợp, vấn đề tổ chức công tác kế
toán được tiến hành toàn diện, về nhiều mặt, có sự thống nhất trong việc vận dụng và
triển khai trình tự các khâu. Tuy nhiên, công tác tổ chức kế toán tại trường cũng tồn
tại rất nhiều hạn chế cần khắc phục như tổ chức công tác kế toán còn nhiều bất cập,
chưa khoa học và phu hợp để phát huy tính hiệu quả trong việc quản lý với kiểm soát
nội bộ để phu hợp với quá trình đổi mới trong giáo dục. Công trình cũng đề xuất
những giải pháp hữu ích để khắc phục những hạn chế đó, từng bước hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán:
Ngoài việc tiếp thu thành quả nghiên cứu từ các luận văn đã nêu trên, tác giả
tham khảo và nghiên cứu thêm thông tin từ các trang web chính thức của Chính phủ,
Bộ Tài chính, Cục thuế và Sở Giáo dục – Đào tạo Đăk Nông và các tài liệu có liên
quan để thực hiện đề tài như: sách, các văn bản chính sách, pháp luật về kế toán, giáo

dục, Nghị định 29/2008 về chiến lược phát triển giáo dục, Quyết định 27/2008 của
thủ tướng chính phủ về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế – xã hội đối với các tỉnh vung Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ, vung Tây
Nguyên, vung Đồng bằng sông Cửu Long và trung du miền núi Bắc Bộ, Nghị quyết
30a/2008 về xóa đói giảm nghèo… để làm rõ vấn đề về việc hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán kế toán tại văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông và các đơn vị
trực thuộc Sở.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán
1.1.1 Khái niệm về tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là tổ chức việc thực hiện các chuẩn mực và chế độ kế
toán để phản ánh tình hình hoạt động và sử dụng nguồn lực của đơn vị, tổ chức thực
hiện chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, cung cấp thông
tin tài liệu kế toán và các nhiệm vụ khác của kế toán. Nói cách khác, tổ chức công tác
kế toán là sự thiết lập mỗi quan hệ qua lại giữa các phương pháp kế toán, đối tượng
kế toán với con người am hiểu nội dung công tác kế toán (người làm kế toán) biểu
hiện qua một hình thức kế toán thích hợp của một đơn vị cụ thể.
1.1.2 Nội dung về tổ chức công tác kế toán
1.1.2.1 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Nội dung tổ chức chứng từ kế toán trong các đơn vị sự nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, xác định danh mục kế toán, ở nội dung này hệ thống chứng từ kế
toán phải tuân thủ theo quy định của Luật kế toán, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/03/2006, Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ tài
chính quy định chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.

Thứ hai, tổ chức lập chứng từ kế toán. Đây là qua trình vận dụng các chứng từ
đã được lựa chọn trong danh mục chứng từ của đơn vị và các phương tiện phu hợp để
ghi nhận các công việc phát sinh chứng từ.
Thứ ba, tổ chức kiểm tra, sử lý chứng từ kế toán. Đây là công việc xác định
tính chính xác, đúng đắn của thông tin ghi trên chứng từ kế toán.
Thứ tư, tổ chức bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế toán. Khi kết thúc kỳ kế
toán năm, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo từng loại và theo thứ tự thời gian
phát sinh. Khi hết thời gian lưu trữ, chứng từ được phép hủy theo quy định.

6


1.1.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán là một
trong những việc làm quan trọng trong công tác kế toán, do đó đòi hỏi các đơn vị
hành chính sự nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc chuẩn mực và kế toán
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu qua
1.1.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tất cả các đơn vị đều phải mở sổ kế toán, ghi chép, quản lý bảo quản, lưu trữ
sổ kế toán theo quy định hiện hành. Theo quy định hiện hành có 4 hình thức sổ sau
đây: Chứng từ ghi sổ, Nhật kí chung, Nhật kí sổ cái, Nhật kí - chứng từ.
1.1.2.4 Tổ chức lập và gửi báo cáo tài chính
Việc lập các báo cáo tài chính là khâu cuối cung trong quá trình công tác tổ
chức kế toán. Số liệu trong báo cáo tài chính mang tính tổng quát tình hình tài sản,
tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí, ngân sách nhà nước, kinh phí viện trợ và tình
hình và tình hình sử dụng từng loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính
phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi;
1.1.2.5 Tổ chức hạch toán kế toán các phần hành

Bao gồm các công việc:
- Kế toán thanh toán
- Kế toán vật tư, tài san
- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán nguồn kinh phí
- Kế toán các khoan thu
- Kế toán các khoan chi
- Kế toán tổng hợp,báo cáo tài chính
1.1.2.6 Tổ chức kiểm tra kế toán
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ
kế toán và báo cáo tài chính, kiểm tra việc tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí,

7


kiểm tra việc thực hiện các khoản thu, kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ tài
chính, kế toán và thu nộp ngân sách.
1.2.3 Ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
Việc tổ chức tốt công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệplà công việc cần
thiết và mang lại nhiều ý nghĩa to lớn. Cụ thể là:
Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán khoa học sẽ đảm bảo cung cấp chính xác,
kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị cho các đối tượng quan
tâm giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Thứ hai, tổ chức công tác kế toán khoa học sẽ đảm bảo ghi chép, theo dõi,
phản ánh và giám sát chặt chẽ các loại tài sản, nguồn kinh phí của đơn vị, giúp cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nguồn kinh phí trong các đơn vị.
Thứ ba, tổ chức công tác kế toán khoa học sẽ giúp cho kế toán thực hiện tốt
yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ của mình trong hệ thống các công cụ quản lý.
Thứ tư, tổ chức công tác kế toán khoa học sẽ giúp cho đơn vị sự nghiệp có
được bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, nâng cao hiệu suất và hiệu quả

hoạt động của bộ máy kế toán.
1.2 Đặc điểm trong tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp
1.2.1 Đặc điểm của các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị, cơ quan hoạt động bằng nguồn
kinh phí do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát hoặc bằng nguồn kinh phí
khác như hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ,
1.2.1.2 Phân loại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
1.2.1.2.1 Theo khả năng tự trang trải chi phí hoạt động
- Đơn vị sự nghiệp tự đam bao chi phí hoạt động
- Đơn vị sự nghiệp tự đam bao một phần chi phí hoạt động
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước đam bao chi phí hoạt động
1.2.1.2.2 Theo phân cấp quản lý ngân sách
8


- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận và quyết kinh phí với cơ quan
quản lí ngân sách trung ương. Các đơn vị dự toán cấp I được giao nhiệm vụ trực tiếp
quản lý và cấp phát ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp II, cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là các đơn vị nhận và quyết toán kinh phí ngân sách cấp
với các đợn vị dự toán cấp I và trực tiếp quản lý ngân sách của ccas đơn vị dự toán
cấp III.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí cho hoạt độngcho
đơn vị và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với đơn vị dự toán cấp trên theo quy
định.
1.2.2 Yêu cầu, nguyên tắc và nhiệm vụ về tổ chức công tác kế toán trong các đơn
vị hành chính sự nghiệp
1.2.2.1 Yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp

Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng,
đáng tin cậy, tổ chức công tác kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý,
trên cơ sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phu hợp với các chính sách, chế
độ, thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành.
Thứ hai, tổ chức công tác kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phu hợp với đặc điểm
tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Thứ ba, tổ chức công tác kế toán ở đơn vị phải phu hợp với biên chế đội ngũ và
khả năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có.
Thứ tư, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng
nhiệm vụ kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế
toán đáp ứng yêu cầu quản lý, quản trị của đơn vị.
Thứ năm, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của
thông tin kế toán và tiết kiệm chi phí hạch toán.
1.2.2.2 Nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp
Là một trong các công cụ quản lý quan trọng của đơn vị sự nghiệp, do vậy
những nhiệm vụ chính của tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp bao gồm:
9


Một là, tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phu hợp với đặc điểm, điều
kiện tổ chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị, đảm
bảo đủ số lượng, có chất lượng, đảm bảo hoàn thành mọi nội dung công việc kế toán
của đơn vị với chi phí tiết kiệm nhất.
Hai là, xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các
bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến công tác kế toán và
thu nhận, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan cho các nhà quản lý.
Ba là, tổ chức vận dụng chế độ kế toán, thông lệ kế toán, Luật kế toán đã ban
hành và được thừa nhận với việc lựa chọn một hình thức kế toán phu hợp với điều

kiện cụ thể của đơn vị.
Bốn là, tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý;
từng bước trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, hiện đại. Tổ chức
bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán.
1.3 Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán chính là việc tập hợp các cán bộ kế toán để xác lập
quan hệ phân chia công việc kế toán ở các đơn vị. Theo Quyết định số 19/2006/QĐBTC ngày 30/03/2006, bộ máy kế toán được tổ chức theo ba mô hình sau:
- Mô hình bộ máy kế toán tập trung
- Mô hình bộ máy kế toán phân tán
- Mô hình bộ máy kế toán hỗn hợp
1.3.2 Tổ chức hình thức sổ kế toán
Theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006, về hình thức sổ kế
toán trong các đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:
- Hình thức kế toán Nhật kí - Sổ cái
- Hình thức kế toán Nhật kí chung
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Ngoài ra, theo quy định mới còn đưa thêm vào hình thức ghi sổ trên máy tính
để các đơn vị vận dụng.

10


1.3.3 Tổ chức quá trình hạch toán kế toán
Bao gồm các khâu:
- Tổ chức hạch toán chứng từ sổ kế toán: Cơ sở duy nhất để ghi vào tài khoản
kế toán là các chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ cơ bản cần tổ chức trong
trường học là: Chứng từ liên quan đến kế toán thu – chi; Chứng từ liên quan đến tiền
lương, các khoản trích theo lương và các khoản khác có liên quan đến cán bộ như
hợp đồng thuê ngoài, phiếu thanh toán tiền báo cáo,…; và các chứng từ khác.

- Tổ chức hệ thống tài khoan kế toán: Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp,
hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng theo quy định của luật Kế toán, Nghị định
số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật Kế toán; quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 và Thông tư
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp.
- Tổ chức hạch toán các phần hành: Tổ chức hạch toán các loại tiền; tổ chức
hạch toán các khoản thu - chi;
1.3.3.1 Kế toán các khoản thu
1.3.3.1.1 Nội dung các khoản thu
Các khoản thu trong đơn vị dự toán là các khoản thu theo chức năng nhiệm vụ,
chuyên môn hoạt động và các khoản thu khác phát sinh tại các đơn vị HCSN. Các
khoản thu bao gồm:
- Các khoản thu phí và lệ phí theo chức năng và tích chất hoạt động của đơn vị
được Nhà nước cho phép như: lệ phí cầu, đường, phá, lệ phí chứng thư, lệ phí cấp
phép, án phí, lệ phí công chứng.
- Các khoản thu sự nghiệp như sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp văn hóa, y tế, sự
nghiêp kinh tế (viện phí, học phí, thủy lợi phí, giống cây trồng, thuốc trừ sâu, thu về
hoạt động, văn hóa, văn nghệ, vui chơi, giải trí, thu về thông tin quảng cáo của cơ
quan báo chí, phát thanh, truyền hình).
- Các khoản thu trong đơn vị dự toán là các khoản thu theo chức năng nhiệm vụ,
chuyên môn hoạt động và các khoản thu khác phát sinh tại các đơn vị HCSN.
1.3.3.1.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán thu sử dụng các tài khoản (TK):
11


- TK 511: Tài khoản này dung để phản ánh tất cả các khoản thu phí, lệ phí, thu
sự nghiệp và các khoản thu khác theo chế độ quy định và được phép của nhà nước
phát sinh ở các đơn vị và tình hình sử lý các khoản thu đó. Tài khoản 511 có 3 tài

khoản cấp 2. Cụ thể là:
+ TK 5111: Thu phí, lệ phí
+ TK 5112: Thu theo đơn đặt hàng của nhà nước
+ TK5118: Thu khác
- TK 521: Thu chưa qua ngân sách, tài khoản này dung để hạch toán các khoản
thu chưa qua ngân sách. Tài khoản 521 có 2 TK cấp 2. Cụ thể là:
+ TK 5211: Phí, lệ phí
+ TK 5212: Tiền, hàng viện trợ
1.3.3.1.2 Sơ đồ hạch toán
a, Sơ đồ kế toán tập hợp và sử dụng các khoản thu
Hình 1.1 Kế toán tập hợp và sử dụng các khoan thu (Xem Phụ lục số 1)
b, Sơ đồ kế toán tập hợp và kết chuyển các khoản thu chưa qua ngân sách
Hình 1.2 Sơ đồ kế toán tập hợp và kết chuyển các khoan thu chưa qua ngân sách
(Xem phụ lục số2)
1.3.3.2 Kế toán các khoản chi
1.3.3.2.1 Nội dung các khoản chi
Bao gồm các khoản chi cho con người, hoạt động thường xuyên và không thường
xuyên, theo dự toán chi đã được duyệt.
1.3.3.2.2 Tài khoản sử dụng
- Kế toán các khoản chi sử dụng tài khoản 661: Chi hoạt động, tài khoản này
dung để phản ánh các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên và không
thường xuyên theo dự toán chi ngân sách đã được duyệt trong năm tài chính. Tài
khoản 611 có 3 tài khoản cấp 2, cụ thể là:
+ TK 6611 - Năm trước: Dung để phản ánh các khoản chi hoạt động thuộc kinh
phí năm trước chưa được quyết toán. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:

12


*TK 66111: Chi thường xuyên, tài khoản này dung để phản ánh các khoản chi

thường xuyên bằng nguồn kinh phí thường xuyên thuộc năm trước chưa được duyệt
quyết toán. TK66111 có 4 tài khoản cấp 4:
TK 661111: Chi thanh toán cá nhân
TK 661112: Chi nghiệp vụ chuyên môn
TK 661113: Chi mua sắm, sửa chữa
TK 661118: Chi thường xuyên khác
* TK 66112: Chi không thường xuyên, tài khoản này dung để phản ánh các
khoản chi không thường xuyên như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất nhà nước giao,
chi sửa chữa, mua sắm tài khoản cố định. TK 66112 có 3 tài khoản cấp 4:
TK 661121: Chi tinh giảm biên chế
TK 661122: Chi nhiệm vụ đột xuất
TK 661128: Chi không thường xuyên khác
+ TK 6612 - Năm nay: Dung để phản ánh các khoản chi hoạt động thuộc kinh phí
ngân sách năm nay. TK 6612 có 2 tài khoản cấp 3:
*TK 66121: Chi thường xuyên, Tài khoản này phản ánh các khoản chi hoạt
động thường xuyên bằng nguồn kinh phí thường xuyên thuộc năm nay. TK 66121 có
4 tài khoản cấp 4:
TK 661211: Chi thanh toán cá nhân
TK 661212: Chi nghiệp vụ chuyên môn
TK 661213: Chi mua sắm, sửa chữa
TK 661218: Chi thường xuyên khác
*TK 66122: Chi không thường xuyên, tài khoản này dung để phản ánh các
khoản chi không thường xuyên bằng nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc nhà
nước. TK 66122 có 3 tài khoản cấp 4:
TK 661221: Chi tinh giản biên chế
TK 661222: Chi nhiệm vụ đột xuất
TK 661218: Chi không thường xuyên khác
+ TK 6613 - Năm sau: Tài khoản này chỉ sử dụng ở những đơn vị được cấp
phát kinh phí trước cho năm sau để phản ánh các khoản chi cho năm sau. TK 6613 có
2 tài khoản cấp 3:

13


*TK 66131: Chi thường xuyên, tài khoản này dung để phản ánh các khoản chi
hoạt động bằng nguồn kinh phí thường xuyên thuộc năm sau.
TK 66131 có 4 tài khoản cấp 4:
TK 661311: Chi thanh toán cá nhân
TK 661312: Chi nghiệp vụ chuyên môn
TK 661313: Chi mua sắm, sửa chữa
TK 661318: Chi thường xuyên khác
*TK 66132: Chi không thường xuyên, tài khoản này dung để phản ánh các
khoản chi không thường xuyên bằng nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc năm
sau. TK 66132có 3 tài khoản cấp 4:
TK 661321: Chi tinh giản biên chế
TK 661322: Chi nhiệm vụ đột xuất
TK 661328: Chi không thường xuyên khác
1.3.3.2.3 Sơ đồ hạch toán
Hình 1.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp chi (Xem phụ lục số 3)
1.3.3.2 Quyết toán thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp
1.3.3.2.1 Nguyên tắc quyết toán thu chi
Bao gồm các nguyên tắc:
- Nguyên tắc hệ thống
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc đặc thù
- Nguyên tắc hiệu qua
1.3.3.2.2 Nội dung quyết toán thu chi

14



CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1 Khái quát chung về Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông
2.1.1 Đặc điểm tình hình chung Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông
2.1.1.1 Giới thiệu chung
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông được thành lập theo Quyết định số:
02/QĐ-UBND ngày 01/01/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông.
Sau hơn 13 năm thành lập và phát triển, đến nay Sở Giáo dục và Đào tạo đã
hoàn thiện bộ máy quản lý; tổ chức bộ máy của Sở hiện nay có 09 phòng và 39 đơn
vị trực thuộc Sở. Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo có 74 đảng viên sinh hoạt tại 09
chi bộ trực thuộc…Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, du điều kiện còn
nhiều khó khăn nhưng tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Đăk Nông luôn giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết nội bộ, giữ vững
nguyên tắc tập trung dân chủ, hoàn thành tốt và kịp thời các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Tỉnh ủy, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao; đóng góp quan trọng vào sự phát triển của tỉnh
nhà; từng bước phấn đấu khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác tham
mưu những chủ trương, giải pháp xây dựng ngành giáo dục tại địa phương đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
2.1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.1.2.1 Chức năng
Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Nông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Đăk Nông, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
của Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn theo quy định của pháp luật; thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.
2.1.1.2.1 Nhiệm vụ
- Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo
dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục
15



và Đào tạo; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;Trình UBND tỉnh
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự án phát triển giáo dục và đào
tạo phu hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Về quản lý trường học: Tham mưu UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới các
trường học trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh mức
thu học phí cụ thể trên địa bàn toàn tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND quyết định theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu chi học phí trên địa
bàn,chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và phát huy quyền tự chủ hoạt động
của các trường học theo quy định của pháp luật, thực hiện mục tiêu, chương trình nội
dung kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với các trường, các cơ sở giáo dục đào
tạo của UBND tỉnh phân cấp uỷ quyền cho Sở quản lý theo điều lệ, quy chế, tiêu
chuẩn, định mức và các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục và đào tạo ở địa
phương theo phân cấp của UBND tỉnh.Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp giáo
dục trực thuộc lập kế hoạch biên chế; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp
giáo dục toàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.
- Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán chi các chương trình, mục tiêu quốc gia
theo quy định của pháp luật. Sau khi được UBND tỉnh giao dự toán ngân sách, phối
hợp với Sở Tài chính phân bổ và giao dự toán chi ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành và UBND huyện, thị xã và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn; tổ chức úng dụng
các kinh nghiệm, thành tựu khoa học- công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết
kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa
học - công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở quản lý; hướng
dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên
địa bàn tỉnh.

- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
16


định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2.1.1.3 Các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị trực thuộc quản lý của Sở bao gồm:
- Khối trường THPT: 25 đơn vị.
- Khối trường PTDT nội trú THCS&THPT : 6 đơn vị.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý phòng KHTC của Sở
Trưởng phòng
Phó trưởng phòng xây
dựng cơ bản

Phó trưởng phòng sự
nghiệp
Kế toán trưởng

Kế toán xây dựng cơ
bản

Kế toán sự nghiệp

2.1.2.2 Tổ chức nhân sự kế toán tại Sở và các đơn vị trực thuộc
Tổ chức nhân sự kế toán tại văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông
đến thời điểm hiện tại gồm có 7 cán bộ, nằm trong cơ cấu thuộc phòng kế hoạch tài

chính. Trong đó, có 1 phó trưởng phòng phụ trách kế hoạch, 1 kế toán trưởng phụ
trách chung, 1 kế toán phụ trách sự nghiệp,1 kế toán phụ trách văn phòng sở, 1 kế
toán phụ trách chương trình mục tiêu quốc gia và thống kê, 1 chuyên viên phụ trách
xây dựng và 1 thủ quỹ phụ trách đời sống.
Tổ chức nhân sự tại đơn vị trực thuộc bao gồm 1 kế toán trưởng, 1 văn thư và
thủ quỹ. Số lượng các đơn vị trực thuộc nằm trong sự quản lý của Sở là 39 đơn vị
(bao gồm THPT, PTDT nội trú THCS&THPT).

17


2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại văn phòng Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Đăk Nông
2.2.1 Công tác lập dự toán tại văn phòng Sở
- Quy trình lập dự toán bao gồm các bước:
+ Bước 1: Các đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính.
+ Bước 2: Thảo luận và tổng hợp dự toán của các đơn vị HCSN - khối
đoàn thể cấp tỉnh trình UBND tỉnh.
+ Bước 3: Sau khi Bộ Tài chính giao chỉ tiêu chính thức, Sở Tài chính
(phòng TC-HCSN) tổng hợp dự toán của các đơn vị HCSN- đoàn thể cấp tỉnh trình
UBND tỉnh để HĐND tỉnh thông qua.
+ Bước 4: Sau khi có Nghị quyết HĐND, UBND Tỉnh ra quyết định giao
nhiệm vụ thu chi ngân sách cho các đơn vị HCSN- đoàn thể cấp tỉnh.
+ Bước 5: Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, các đơn vị phải lập phân bổ dự
toán gửi Sở tài chính thẩm tra. Sau khi thẩm tra dự toán đơn vị, Sở Tài chính thông
báo kết quả thẩm tra cho đơn vị gửi Kho bạc Nhà nước để theo dõi và kiểm soát chi.
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Sở Tài chính.
- Thành phần hồ sơ :
+ Dự toán và thuyết minh dự toán của các đơn vị cấp tỉnh.
+ Quyết định giao biên chế của cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Các nguyên tắc chung khi lập dự toán: Bao gồm Nguyên tắc thống nhất,
Nguyên tắc chuẩn mực và Nguyên tắc hiệu qua.
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán các khoản phải thu
Nguồn thu chủ yếu cho các hoạt động thường xuyên tại các trường là do
NSNN cấp.
- Quy trình kế toán các khoản phải thu:
+ Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu, Phiếu chi với chứng từ gốc.

18


+ Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu, Phiếu chi có phu hợp với chứng
từ gốc.
+ Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu – Phiếu chi và Chữ ký của người
có thẩm quyền.
+ Kiểm Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc
xuất quỹ tiền mặt .
+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc chi.
+ Kế toán thu chi cần ký vào Phiếu thu hoặc chi và giao cho khách hàng
1 liên.
+ Sau đó kế toán thu chi căn cứ vào Phiếu thu hoặc chi ghi vào Sổ Quỹ
(viết tay).
+ Cuối cung, kế toán thu chi chuyển giao 2 liên còn lại của Phiếu thu
hoặc chi cho kế toán.
2.2.3 Tổ chức công tác kế toán các khoản phải chi
- Các khoản phải chi bao gồm: Chi tại văn phòng Sở. Bao gồm Chi thanh toán
cá nhân; Chi mua hàng hóa, dịch vụ; Chi hội nghị và chi công tác phí; Chi phí thuê
mướn; Chi mua sắm tài sản và chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi mua sắm tài sản
dung cho công tác chuyên môn; Chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn
và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của

ngành và các khoản chi khác.
- Quy trình kế toán các khoản phải chi:
+ Bước 1: Lập chứng từ gốc, các nghiệp vụ phát sinh.
+ Bước 2: Trình thủ trưởng sử lý và duyệt chứng từ, kế toán đưa vào bộ
chứng từ đó để ghi vào các loại sổ.
+ Bước 3: Cuối tháng, cuối quý, kế toán khóa sổ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính.
2.2.4 Kế toán quyết toán thu chi
Dựa theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ tài chính
và Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy
19


định hiện hành về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, văn phòng Sở đã triển khai
kế toán quyết toán thu chi tại văn phòng và các đơn vị trực thuộc, trên cơ sở dự toán
hằng năm, hằng quý, tổng hợp báo cáo tài chính các khoản thu, chi tại các đơn vị trực
thuộc và văn phòng Sở.
2.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc của Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông
2.3.1 Công tác lập dự toán ở tại các đơn vị trực thuộc.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi chỉ tập trung nghiên cứu các đơn vị
trực thuộc là các trường học và trung tâm giáo dục thường xuyên còn các Phòng giáo
dục Quận, huyện thuộc cấp ngân sách quận huyện.
Hằng năm, các đơn vị trực thuộc đều phải lập dự toán kinh phí hoạt động cho
từng khoản chi của đơn vị mình và dựa vào dự toán này để cơ quan chủ quản (Sở)
cấp phát cho từng đơn vị trực thuộc. Công tác lập dự toán theo năm và theo quý.
Tại các đơn vị trực thuộc, do quy mô trường học nhỏ và các nội dung thu và
chi khác với văn phòng sở nên công tác lập dự toán cũng có một số đặc thu nhất định.
Ngoài các bước thực hiện xây dựng dự toán như tại đơn vị văn phòng sở, nhưng các
đơn vị trực thuộc còn phải lập dự toán theo cách như sau:

Đối với dự toán thu học phí:
Dự toán thu

=

= Số phòng
học

x

Số học
sinh/phòng

x

Mức học
phí/HS

Đối với dự toán chi tiền lương thì cách lập cũng như văn phòng sở Dự toán Chi
tiền lương được thực hiện trên cơ sở số lao động trong năm kế hoạch và hệ số lương
bình quân cho một lao động năm kế hoạch.
Như ở đơn vị trực thuộc sở là đơn vị: Trường THPT Đăk Song, công tác lập dự
toán do kế toán trưởng của trường thành lập căn cứ vào các chức năng nhiệm vụ của
trường để xây dựng dự toán ngân sách cho hợp lý trình cấp trên phê duyệt. Đối với
trường THPT Đăk Song chịu sự chỉ đạo trực tiếp và nhận kinh phí trực tiếp từ sở
GD&ĐT tỉnh Đăk Nông thì quy trình lập và nhận dự toán như sau:
Quyết định giao dự toán
Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Đăk Nông


Kế hoạch
20

Trường THPT
Đắk song


2.3.2 Tổ chức công tác kế toán các khoản thu
- Các khoản thu của các đơn vị trực thuộc (trừ các trường PTDT nội trú
THCS&THPT) chủ yếu là từ học phí, lệ phí và nguồn thu này rất ít.
- Trình tự thực hiện:
+ Bước1: Xác định các khoản phải thu. Đối với trường THPT, TTGDTX
các khoản phải thu là: Học phí theo quy định, các khoản đóng góp khác (đồng phục,
thẻ học sinh, vệ sinh môi trường…).
+ Bước 2: Thu học phí có thể tiến hành thu theo đợt (Học kỳ) với 2
phương thức thu là trực tiếp tại phòng kế toán, hoặc thông qua giáo viên chủ nhiệm,
sử dụng phiếu thu theo mẫu quy định.
+ Bước 3: Kế toán và thủ quỹ tổng hợp đối chiếu số liệu.
2.3.3 Tổ chức công tác kế toán các khoản chi
- Nội dung các khoản chi: Các khoản chi bao gồm: lương cho cán bộ, giáo
viên, chi cho hoạt động đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, chi đầu tư cơ sở vật chất và các
khoản chi phát sinh đột xuất khác. Ngoài ra, tại một số đơn vị đặc thu như trường
THPT Dân tộc nội trú, kế toán các khoản chi còn bao gồm cả khoản chi hỗ trợ theo
quy định và hướng dẫn từ UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và đào tạo. Các đơn vị hầu
như đảm bảo các khoản chi phu hợp theo dự toán đã được xét duyệt.
- Quy trình kế toán các khoản phải chi:
+ Bước 1: Lập chứng từ gốc, các nghiệp vụ phát sinh.
+ Bước 2: Trình thủ trưởng sử lý và duyệt chứng từ, kế toán đưa vào bộ
chứng từ đó để ghi vào các loại sổ.
+ Bước 3: Cuối tháng, cuối quý, kế toán khóa sổ kế toán trước khi lập

báo cáo tài chính.
2.3.4 Kế toán quyết toán thu chi
Kết quả khảo sát đã cho thấy các đơn vị đã căn cứ vào Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ tài chính để xây dựng một hệ thống quyết
toán thu chi tương đối phu hợp với đặc điểm, đặc thu, quy mô hoạt động tương thích
21


với bộ máy kế toán tại các đơn vị. Từ việc tổ chức hệ thống chứng từ đến tổ chức hệ
thống tài khoản, sổ kế toán, lập và báo cáo tài chính, công tác kiểm tra diễn ra tương
đối thông suốt, đúng tiến độ, kịp thời phản ánh được tình hình tài chính của đơn vị.
2.4 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Đăk Nông
2.4.1 Ưu điểm
- Các đơn vị về cơ bản đã tuân thủ tốt các quy định về chế độ chứng từ kế toán,
các biểu mẫu theo đúng hướng dẫn của Bộ tài chính. Đơn vị đã xây dụng được hệ
thống chỉ đạo và hệ thống thông tin quá trình quyết toán thu chi thống nhất từ các
đơn vị trực thuộc đến văn phòng quản lý Sở. Ngoài các biểu mẫu theo quy định, văn
phóng Sở và các đơn vị trực thuộc đã vận dụng sáng tạo các chứng từ kế toán hướng
dẫn phu hợp với đặc thu hoạt động phục vụ cho công tác quản lý tài chính ở địa
phương.
- Nghiên cứu và tổ chức vận dụng các tài khoản tổng hợp và chi tiết căn bản là hợp
lý, phu hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị, đáp ứng được yêu cầu của ngành và địa
phương.
- Áp dụng hệ thống sổ sách kế toán phu hợp với đặc điểm, quy mô, điều kiện vật
chất hiện có của đơn vị, đảm bảo thuận lợi cho công tác ghi chép, phản ánh các số
liệu, thông tin tài chính kế toán chính xác.
- Xác định được khối lượng công tác kế toán, chất lượng thông tin kế toán và cơ
cấu tố chất nghiệp vụ của lao động kế toán, từng bước triển khai việc ứng dụng tin
học trong công tác hạch toán kế toán.

2.4.2 Nhược điểm
- Về công tác quan lý tài chính tại văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc:
+ Công tác xây dựng dự toán: dự toán các đơn vị vẫn lập theo phương pháp
truyền thống, chưa thật sự khoa học và đảm bảo thời gian theo quy định.
+ Công tác chấp hành dự toán: Các đơn vị chưa chủ động trong quản lý điều hành
ngân sách, một số đơn vị còn thiếu hụt ngân sách, bị động, lúng túng trong công tác
triển khai, đặc biệt là đối với nguồn kinh phí không thường xuyên.

22


×