Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Chuỗi cung ứng Nike quản trị hậu cần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.93 KB, 16 trang )

MỤC LỤC

1


1. Giới thiệu về Nike

Tiền thân của Nike là Công ty Blue Ribbon Sports, do Phillip Hampson Knight sáng
lập vào năm 1964, với mục đích nhập khẩu giày thể thao rẻ tiền của Nhật mang thương
hiệu Onizuka vào thị trường Mỳ. Cùng hợp tác với Knight là Bill Bowermaa sau này trờ
thành chuyên gia thiết kể mẫu mã giày thể thao sáng tạo nhất của Nike, người góp phần
đưa Nike thành thương hiệu toàn cẩu trong thị trường sản xuất giày thể thao.
Nike là nhà cung cấp quần áo và dụng cụ thể thao thương mại công cộng lớn có trụ
sở chính tại Hoa Kỳ. Đẩu não của công ty đặt tại Beaverton, gần vùng đô thị Portland của
Oregoa
Nike được đặt theo tên cùa một vị nữ thần có cánh tượng trưng cho chiến thẳng trong
thần thoại Hy Lạp. Năm 1970, Knight đã tìm ra slogan “Just do it!” nhưng cho đến nay,
nguồn gốc của câu slogan (khẩu hiệu) này vẫn còn là một điều bí ẩn.
Theo một sổ già thuyết thì “just do it” là lời một bài hát khá thịnh hành lúc bay giờ.
Tuy nhiên cùng có già thuyểt lại cho rang, Nike đã thuê một sổ hãng quàng cáo thiết kể
slogan cùng logo cho công ty. Khá nhiều phưong án đã được đưa ra, song Knight không
cảm thấy hài lòng với bất kỳ một phương án nào cả. Cuối cùng, khi nghe đổi tác đưa
thêm một phương án nữa qua điện thoại, Knight tỏ ra thất vọng, cúp máy và nói: “Just do
it!” Nhưng thật là bất ngờ, khẩu hiệu này của công ty được người Mỹ nồng nhiệt đón
nhận. Và slogan này đã trừ thành một trong nhừng câu khẩu hiệu hay nhất mọi thời đại,
đem lại danh tiếng cũng như lợi nhuận khổng lồ cho hãng giày thể thao huyền thoại này.
Áp phích quàng cáo cho thương hiệu Nike được tung ra vào năm 1988 với biểu tượng
đường cong màu đò với slogan “Just do it!” (“Hãy mạnh dạn thực hiện điều bạn muốn!”).
Nike hiện có công ty con trên 200 quốc gia. Cùng với nhãn hiệu nổi tiếng Nike, tập
đoàn Nike cỏn sở hữu hệ thống nhừng công ty con với nhãn hiệu nổi tiếng khác trên thề
giới như Cole Haan (giày dép phụ nữ, phụ kiện và áo khoác ngoài...) ; Converse,Inc (giày


dép..); Hurley, International, LLC (trang phục thế thao lướt sóng); và Nike Goft (thị
trường thiết bị golf, may mặc, bóng, giày dép, túi sách..). Với đội ngũ nhân viên lên đến
hàng chục ngàn người. Tổng doanh thu trong năm 2011 đạt giá trị 20,9 tỷ USD trong đó
Cole Haan (518 triệu USD); Converse.inc (1,1 tỷ USD); Nike Goft (623 triệu USD).

2


Hiện đang sở hữu 47% thị phần, Nike là công ty đứng đầu của ngành công nghiệp
giày dép trong nước (tiếp đó là Rebook và Adidas), với doanh số bán hàng 3,77 tỷ USD.
Nike đã được sản xuất trên toàn khu vực châu Á trong hơn 25 năm, và có hơn 500.000
người làm việc cho Nike.
Là công ty đầu tiên thuê ngoài trong lĩnh vực sản xuất, Nike có một điểm rất khác
biệt là nó không đầu tư nhà máy sản xuất trực tiếp, mà 100% qui trình sản xuất được đặt
tại các nhà máy gia công bên ngoài mà hầu hết nằm ở các nước châu Á như Trung Quốc,
Indonesia, Việt Nam, Philippines, Đài Loan và Hàn Quốc.
Để tránh áp lực từ khách hàng và các trường hợp pháp luật chống lại công ty, Nike
thành lập bốn nhóm tại ba nước có khối lượng gia công cho Nike lớn nhất là Trung Quốc,
Indonesia và Việt Nam với công việc chính là quản lý chất lượng của sản phẩm và chất
lượng của điều kiện làm việc, tham quan các nhà máy mỗi tuần.
Hiện nay, Nike thuộc trong danh sách nhóm công ty đứng đầu của Mỹ về số vốn đầu
tư ở Việt Nam. Nike bắt đẩu thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ năm 1995. Khởi điểm
gồm có 5 nhà máy sản xuất giày thể thao. Trong vòng 10 năm qua, Nike đã mở rộng hoạt
động kinh doanh từ Việt Nam, đưa tổng sổ nhà máy sản xuất lên tới 9 nhà máy giày và 30
nhà máy trang phục thế thao. Khu sản xuất trọng điểm nằm ờ tỉnh Đồng Nai.
Theo xu hướng hợp tác hỗ trợ cùng phát triển, Việt Nam đã trở thành một đối tác tin
cậy, một thị trường cung cấp hàng đầu cho Nike. Hàng năm, khoảng 158 triệu đôi giày
mang thương hiệu Nike và Converse của Tập đoàn Nike được xuất khẩu từ Việt Nam đi
khắp thế giới. “Khoáng 50% giày dép xuất khẩu của Việt Nam là sản phẩm của Nike,
trong đó chỉ tính riêng giá trị giày dép của Nike sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ

là hơn 2 tỷ USD”, các sản phẩm này được sản xuất tại các nhà máy trên toàn lãnh thổ
Việt Nam và đã tạo ra khoáng 300.000 việc làm cho người lao động Việt.Theo hãng tin
UPI, hãng giày thể thao lớn nhất cùa Mỹ và thế giới, Nike ngày càng dựa vào các nhà
máy gia công của Việt Nam. Hiện nay, số giày sản xuất tại Việt Nam chiếm tới 41 % sản
lượng cùa hãng, trong khi số giày xuất xứ từ Trung Quốc chỉ là 32% và 25% có nguồn
gốc từ Indonesia.Đây là một phần của sự dịch chuyển mà hãng thực hiện trong năm tài
khóa 2012, giảm bớt lượng giày sản xuất từ Trung Quốc đế chuyển sang các nhà máy
Việt Nam và Indonesia. 2% lượng giày còn lại cùa Nike sản xuất ờ các nước khác như
Argentina, Brazil, Ấn Độ và Mexico.
3


2. Mô hình chuỗi cung ứng của Nike

Sở hữu một chuỗi cung ứng mạnh là một lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác trong
kinh doanh. Nói cách khác thì quản trị chuỗi cung ứng không còn là một chức năng mang
tính hoạt động của các công ty hàng đầu mà trở thành một bộ phận chiến lược của công
ty. Hiểu được điều này, Nike đã xác định, xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng của
mình thành một lợi thế cạnh tranh. Với việc đầu tư vào xây dựng chuỗi cung ứng thành
một lợi thế, Nike mong muốn giảm được thời gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi
giao sản phẩm cuối cùng đến nhà bán lẻ. Hơn thế nữa, việc đầu tư này sẽ giúp chuỗi cung
ứng trở nên gọn nhẹ (lean supply chain) và có thể đáp ứng nhanh nhu cầu của khách
hàng.
Nike sử dụng chiến lược gia công bằng cách sử dụng các cơ sở gia công ở khắp nơi
trên thế giới, trong đó có các nhà máy ở Việt Nam. Toàn bộ quá trình sản xuất được đặt ở
các nhà máy này và được đặt dưới sự kiểm soát của một nhóm nhân viên từ công ty Nike.
Nhóm nhân viên này sẽ theo dõi tiến độ sản xuất sản phẩm và chất lượng sản phẩm.
Nike chỉ tham gia vào quá trình nguyên cứu, tạo mẫu sản phẩm và chiêu thị, phân phối
sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Khi thiết kế ra một mẫu sản phẩm mới, Nike sẽ sẽ giao mẫu này cho một nhà máy để

tiến hành sản xuất. Nếu mẫu sản phẩm này đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ kí hợp đồng với nhà
máy để sản xuất đại trà. Nike sử dụng hình thức Outsourcing theo mô hình mua đứt bán
đoạn tức là nhà máy sẽ tự đặt mua nguyên vật liệu sản xuất. Nike sẽ nắm danh sách các
nhà cung cấp nguyên vật liệu để quản lý được chất lượng, gia cả, Sau khi hợp đồng sản
xuất hoàn thành, Nike sẽ trả tiền theo giá chi phí sản xuất và thù lao gia công cho công ty
sản xuất. Sau đó, sản phẩm sẽ được chuyền đến công ty Nike, từ đây Nike sẽ thực hiện
quá trình phân phối, bán sản phẩm.
Tóm lại, quá trình sản xuất của Nike như sau:
Nike nghiên cứu và thiết kế sản phẩm, sau đó các cơ sở gia công của Nike trên khắp
thế giới sẽ thực hiện công đoạn sản xuất với quy trình và nguyên vật liệu trong tầm kiểm
soát của Nike. Sau đó sản phẩm được chuyển về công ty Nike để họ thực hiện phân phối
đến khách hàng.

4


NIKE
Nhà máy cung cấp
nguyên vật liệu

Nghiên cứu và
thiết kế sản phẩm

Sản xuất mẫu

Sản xuất đại trà

Phân phối và chiêu
thị


Khách hàng

Ta nhận thấy Nike không trực tiếp tham gia vào những công đoạn mà công ty không
có thế mạnh, những công đoạn đó điển hình là sản xuất được công ty thực hiện thông qua
việc vận dụng tối đa hoạt động thuê gia công từ các quốc gia có chi phí thấp. Điều này
giúp công ty tập trung tốt nhất vào cá hoạt động thế mạnh vốn là cốt lõi.


Ưu điểm

Thứ nhất, với một chuỗi cung ứng như trên, Nike có thể dễ dàng tìm kiếm và sử dụng
các nhà cung ứng thay thế một cách linh hoạt và rộng rãi. Và tất nhiên Nike phải có một
hệ thống thông tin mạnh mẽ để có thể dễ dàng kết nối và liên lạc, nắm bắt tình hình hoạt
động của nhau bất cứ lúc nào, có sự kết hợp chặc chẽ trên toàn mạng lưới cung ứng. Vì
thế, Nike có thể phần nào an tâm về các sự cố khẩn cấp xảy ra trong chuỗi cung ứng.
Thứ hai, giảm thiếu được chi phí quản trị, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí xây
dựng hạ tầng và chi phí sản xuất sản phẩm.
5


Thứ ba, Nike có thể tập trung chủ yếu vào thế mạnh vốn là cốt lõi của mình như thiết
kế sản phẩm, marketing và hoạch định, thu mua, quản lý.


Nhược điểm

Thứ nhất, gia công ở nước ngoài (trong các nền kinh tế thế giới thứ ba) hiệu quả to
lớn đạt được là chi phí lương thấp, nhưng công ty lại phải dối mặt với khó khăn trong
giám sát chất lượng của các sản phẩm của họ và không kiểm soát được các điều kiện làm
việc trong nhà máy.

Thứ hai, thị trường tiêu thụ chủ yếu của Nike là quê hương Mỹ, châu Âu và một số
nước Đông Á do đó việc gia công ở các nước đang phát triển đặc biệt là khu vực Đông
Nam Á trong đó có Việt Nam đã làm cho chi phí và thời gian vận chuyển, phân phối trở
thành một rào cản trong chuỗi cung ứng đến tay người tiêu dùng.
Tuy vậy, Nike vẫn sở hữu một trong những chuỗi cung ứng đắt giá nhất hành tinh.
Nike nàm trong top 25 chuỗi cung ứng tốt nhất thế giới 2015. (cụ thể là vị trí thứ 10)
đứng vị trí cao nhất trong tất cả các hãng giày với 3,78% phiếu bầu.
3. Cách thức hoạt động của chuỗi cung ứng Nike
3.1.
Cách thức tổ chức quản trị chuỗi cung ứng
 Giảm tỉ lệ hàng sản xuất mà không nhận được sự xác nhận chắc chắn mua hàng từ

các nhà bán lẻ ( Pre building) làm lượng tồn kho từ 30% xuống 3%.
 Rút ngắn thời gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi phân phối hàng đến
người tiêu dùng từ 9 tháng xuống còn 6 tháng.
 Đầu tư tái cấu trúc lại hệ thống thông tin (500 triệu USD) nên việc thiết kế và sản
xuất nhanh hơn, lợi nhuận tăng 42.9% năm 2003 so với mức trung bình 39.9% +
Xử lí tốt quản lí hàng trả lại.
 Xây dựng chương trình “kinh doanh liên tục” trong đó xác định rõ từng người sẽ
quản trị rủi ro tại từng mắc xích của chuỗi.
• Sử dụng các chiến lược chuỗi
Thứ nhất, là chiến lược cắt giảm chi phí
Giảm chi phí nguyên vật liêu và lao động.
Thương mại hóa thời gian.
- Quản lí mã hàng và năng suất với các đối tác từ sản xuất tới phân phối.
Dự báo chính xác nhu cầu.
Thứ hai, chiến lược sản xuất
- Phát tiển công tác hậu cần và các hoạt động sản xuất phụ.
6



Kiểm toán các nhà máy chủ chốt để xác định quá trình đầu tư vào năng lực tiềm
tàng.
Các chiến lược đóng gói sử dụng nguyên liệu hiệu quả.
Thứ ba, chiến lược mở rộng thị trường
- Lôi kéo các vận động viên nổi tiếng.
- Phát triển giày thể thao dành cho phụ nữ.
- Đánh chiếm sang thị trường đầy tiềm năng là châu Á và châu Phi.
Ngoài ra, Nike còn thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường, 2 chiến lược chính là
Hợp đồng sản xuất và xuất khẩu trực tiếp.
• Hợp đồng sản xuất
- Tận dụng những ưu thế của sản xuất ngoài.
Chi phí nhân công rẻ.
Chi phí vận chuyển thấp, giảm rủi ro về tồn kho.
- Hạn chế các rủi ro về môi trường kinh tế, chính trị và xã hội.
- Tận dụng nguồn nguyên, nhiên vật liệu dồi dào với chi phí rẻ hơn
Giải quyết vấn đề cung ứng sản phẩm tại các thị trường.
• Xuất khẩu trực tiếp
- Cho phép Nike quản lý trực tiếp kênh phân phối phù hợp với các chiến lược.
- Quản lý tốt hàng tồn kho và các đơn đặt hàng, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường.
Bên cạnh đó,để tận dụng năng lực của mình trong hiết kế và tiếp thị, Nike đã quyết
định thâm nhập vào phân khúc thị trường mới bằng cách mua lại các công ty giày
dép, đồ thể thao khác như Cole Haan, Converse…để mở rộng và bổ sung cho các
dòngsản phẩm của mình. Điều này đã giúp cho Nike tăng cường đáng kể mô hình
kinh doanh khác biệt của mình, đó là lý do thị phần thị trường và lợi nhuận tiếp
tục tăng trong các năm qua.
3.2.
Cách thức vận chuyển hàng hóa
• Cách thức dịch chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp về cửa hàng
-


7


Hàng hóa được vận chuyển từ nhà máy theo 4 đường là đường hàng không, đường
bộ, đường biển hoặc đường sắt
-

Theo đường hàng không

Hàng hóa được vận chuyển từ nhà máy qua đường hàng không đến chốt vận chuyển
đường bộ. Từ đây, hàng hóa được vận chuyển trực tiếp đến các nhà phân phối sau đó
được đưa đến các cửa hàng. Hoặc hàng hóa được đưa về kho rồi mới di chuyển đến các
nhà phân phối và cửa hàng.
-

Theo đường biển

Từ nhà máy cung cấp, hàng hóa được vận chuyến đến bến cảng. Sau đó được vận
chuyển bằng tàu đến đất liền. Hàng hóa được vận chuyển trực tiếp đến các nhà phân phối
8


sau đó được đưa đến các cửa hàng. Hoặc hàng hóa được đưa về kho rồi mới di chuyển
đến các nhà phân phối và cửa hàng.
Theo đường sắt

-

Hàng hóa được đưa từ nhà máy đến bến cảng, vận chuyển qua đường sắt đến chốt

vận chuyển. Từ đây, hàng hóa được vận chuyển trực tiếp đến các nhà phân phối sau đó
được đưa đến các cửa hàng. Hoặc hàng hóa được đưa về kho rồi mới di chuyển đến các
nhà phân phối và cửa hàng.
Theo đường bộ

-

Hàng hóa được vận chuyển từ nhà máy đến chốt vận chuyển. Rồi được vận chuyển
trực tiếp đến các nhà phân phối sau đó được đưa đến các cửa hàng. Hoặc hàng hóa được
đưa về kho rồi mới di chuyển đến các nhà phân phối và cửa hàng.
4. Các nhân tố quyết định tới sự thành công chuỗi cung ứng của Nike


Khách hàng

Khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định tới sự thành công
trong một doanh nghiệp. Mục đích to lớn của doanh nghiệp là đem lại được lợi nhuận
lớn, vì thế nên phải thỏa mãn được khách hàng, phải đem lại cho khách hàng những sản
phẩm chất lượng nhất, uy tín và đảm bảo nhất đồng thời phải có một dịch vụ chăm sóc
khách hàng thật là tốt.
Ở Nike, thứ nhất là Nike thực hiện nhiều dự án thu hút, hấp dẫn khách hàng. Nike
thành công bởi lẽ họ đánh trúng vào bản chất luôn muốn khẳng định bản thân của con
người.
Ví dụ điển hình như FuelBand là sản phẩm công nghệ được hãng dụng cụ thể thao
Nike thiết kế để đo mức năng lượng mỗi người đốt cháy thông qua các hoạt động hằng
ngày Nike+ cũng là nền tảng tương tác chính được Nike lồng vào FuelBand và xuyên
suốt các hoạt động marketing cho sản phẩm này. Người dùng có thể cập nhật chỉ số Fuel
hằng ngày lên tài khoản Nike+ của mình, theo dõi vị trí của họ trên bảng xếp hạng và biết
được bạn bè đang vận động ra sao. Ngoài ra, việc có nhiều vận động viên hàng đầu thế
giới tham gia vào Nike+ càng thu hút người dùng mua FuelBand để có thể tự so mức vận

9


động của mình với thần tượng. Nhờ việc sáng tạo trong khâu ý tưởng và thiết kế sản
phẩm cùng với marketing hiệu quả mà Nike đã phân phối và chiêu thị tới khách hàng rất
thành công.
Thứ hai, Nike phục vụ tốt cho khách hàng, sử dụng công cụ thiết kế Nike ID, thiết kế
theo ý của khách hàng.
Nike ID là một trong những dịch vụ được cung cấp bởi Nike cho phép người dùng tự
thùy biến theo sở thích và phong cách với chính những sản phẩm mà Nike cung cấp.
Những khách hàng có thể trở thành những người thiết kế tài ba bằng cách thay đổi màu
sắc, các chi tiết nhỏ theo chính sở thích của cá nhân họ. Dịch vụ này có thể tiến hành trực
tiếp trên internet bằng cachs vào trang chủ của nike.com hoặc bạn có thể nhờ trực tiếp
(NIKEiD Studios - trụ sở hiện đang đặt tại Pháp, Anh, Các nước châu Âu, Mĩ hoặc có thể
là Trung Quốc)
Được ra mắt vào năm 1999, tại thời điểm đó Nike ID chỉ có thể được sử dụng qua
trang chủ của Nike. Sản phẩm tập trung vào dòng giày thể thao tenis Nike's Air Force,
NikeID cho phép người dùng tùy biến, tự lựa chọn chất liệu, màu sắc. Với hơn 31 bộ
phận có thể tùy biến như lưỡi gà, đế giày, chỉ khâu, phong cách khâu. 81 loại chất liệu
khác nhau được cho vào phần tùy chọn.
Thứ ba, tổ chức chạy marathon thường niên dành cho những phụ nữ nhằm đẩy mạnh
thương hiệu. Cuộc đua marathon của Nike đã đem lại nhiều lợi ích cho Leukemia &
Lymphoma Society, một tổ chức sức khoẻ từ thiện lớn nhất thế giới chuyên hỗ trợ các
nghiên cứu chống ung thư máu.
Thông qua mối quan hệ đối tác với Nike và qua các cuộc chạy đua marathon quy mô
lớn do Nike tổ chức, Leukemia & Lymphoma Society đã quyên góp được gần 40 triệu
USD trong ba năm 2010-2012.


Nhà cung cấp


Nike không trực tiếp tham gia vào những công đoạn mà công ty không có thế mạnh.
Thứ nhất, Nike ký hợp đồng sản xuất với các nhà nhà máy ở nước ngoài để gia công
sản xuất giày nhằm giảm thiểu chi phí sản xuất.

10


Hãng tin Nike cho biết, công ty Pou Chen hiện là nhà sản xuất gia công da giày lớn
nhất trên thế giới, chuyên cung cấp hàng hóa cho 2 hãng nổi tiếng thế giới là Nike và
Adidas cùng nhiều thương hiệu lớn khác.
Thứ hai, Nike đưa ra các quy tắc ứng xử, các công cụ giám sát được phát triển toàn
diện.
Như là một điều kiện hợp tác với Nike, nhà máy phải triển khai, thi hành và kết hợp
các tiêu chuẩn của Quy Chế này cũng như Tiêu Chuẩn Quản Lý Tiên Tiến của Nike và
các quy định luật pháp khác vào các nguyên tắc hoạt động của mình – cũng như dùng
chúng cho việc xác minh và giám sát tại nhà máy. Nhà máy phải dán Quy Chế này tại tất
cả những nơi làm việc chính, bằng ngôn ngữ sử dụng của nhân viên. Tất cả các nhân viên
được huấn luyện về quyền và nghĩa vụ của họ như được quy định trong quy chế quản lý
này cũng như theo luật địa phương. Nhà máy phải đảm bảo sự tuân thủ các quy định này
từ bất kỳ nhà thầu phụ nào sản xuất những sản phẩm mang thương hiệu Nike hoặc các
nhãn hàng khác của Nike.


Nhà phân phối

Công ty hợp
danh

Factory outlet store


NikeTown
Nike

Trung tâm
phân phối
Nike retail Store
Nike.com
Nike Clearance Store

Nike Employee Store

11

Khách hàng


-

Công ty thuê hợp đồng

Hiện nay, Nike ký kết hợp đồng sản xuất tại 612 công ty hợp đồng tại 46 quốc giavới
lượng công nhân lên tới 819990 người. Các công ty này theo yêu cầu về số lượng,chất
lượng sản phẩm cũng như các yêu cầu về quá trình quản lý, sản xuất, điều kiện antoàn lao
động, … bên cạnh sử dụng các nguồn nguyên nhiên liệu sẵn có để sản xuất thìcòn được
cung cấp một số bộ phận và lớp đế giày Nike-Air bởi công ty Nike. Nike thuê ngoài sản
xuất lớp đế giày Nike-Air tại công ty Nike In houseManufacturing tại Beaverton, Oregon;
St. Charles, Missouri và Công ty Thể thao Suzhoutại Trung Quốc.Tại Việt Nam, số lượng
công ty hợp đồng là 42 công ty với số công nhân là198375 người.
-


Trung tâm phân phối

Hiện nay, Nike sở hữu 17 trung tâm phân phối trong đó có 3 trung tâm phân phối tại
Mỹ: 2 trung tâm tại Memphis, Tennessee và 1 tại Wilsonville, Oregon; 14 trung tâm phân
phối còn lại phân bố tại một số nơi trên thế giới, trong đó 2 nơi lớn nhất đặt tại thành phố
Tomisato, Nhật Bản và tại thành phố Laakdal, Bỉ.Các trung tâm phân phối có vai trò như
một trung tâm Logistics và hơn cả thế. Ngoài việc tiếp nhận và quản lý các đơn đặt hàng
do công ty Nike cung cấp, các trung tâm phân phối hoặc đảm nhận luôn vai trò Logistics
hoặc liên kết với các công ty Logistics vàvận tải lớn như UPS, Maersk. Từ đó, những sản
phẩm của Nike được phân phối đến mọi nơi trên thế giới
-

Cửa hàng bán lẻ:

Factory outlet store:
Loại cửa hàng với quy mô vừa, mục đích là giải quyết lượng tồn kho lớn hay
bánnhững sản phẩm đã lỗi thời. Tuy nhiên, chất lượng, số lượng hàng và kích
thước hàngđược đảm bảo và vẫn được đầu tư đúng mức, tạo ra nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng.Đây là nơi mà khách hàng có thể mua được nhiều mặt hàng phù hợp với họ
với mức giá giảm đi từ 20-60%.
Nike retail store:
Thường ở quy mô nhỏ hơn không như một hệ thống như các loại store khác
của Nike. Đây là loại cửa hàng có số lượng lớn nhất của Nike trên toàn thế giới.Các cửa
hàng bán lẻ này thường bán giá chính thống nhất của Nike. Các cửa hàngnày nằm trực
tiế p dưới sự kiểm soát của Nike. Sản phẩm chính hãng, đảm bảo chất lượng,dịch vụ cung
12


cấ p, chăm sóc khách hàng, quá trình nhậ p hàng thông qua Nike, hàng hóa,giá cả được

đảm bảo chuẩn hóa vềcác yêu cầu do Nike đặt ra.Ví dụ như ở Đà Nẵng, cửa hàng loại này
nằm tại khu mua sắm Tầng 1, IndochinaRiverside Towers, 74 Bạch Đằng.
Nike clearance store:
Là nơi bán các sản phẩm giảm giá do sai sót trong quá trình sản xuất như một vài
khiếm khuyết: các vết rách hay logo lộn xộn trên sản phẩm. Những sản phẩm thường
thuộc loại mới ra lại bị sai sót nên có rất ít lựa chọn về kích cỡ. Những loại cửa hàng này thường
khá ít, hay kết hợp trong các loại cửa hàng khác.
Nike employee-only store:
Nếu bạn là một thành viên gia đình của nhân viên Nike hoặc là nhân viên Nike, bạn
có thể vào mua tại Nike Employee Store. Mặc dù giá những sản phẩm tại đây
thườnggiảm 50% nhưng đây không phải là những sản phẩm lỗi thời hay do giải quyết
lượng tồnkho lớn như Nike outlet factory hay những sản phẩm sai sót về thiết kế.
Nike.com:
Tại hầu hết các chi nhánh của Nike trên toàn thế giới đều cung cấp những
trangweb mua hàng qua mạng. Khách hàng thay vì đến trực tiếp các cửa hàng bán lẻ các
loạiđể mua hàng thì họ có thể truy cập vào đây, lựa chọn các sản phẩm mong
muốn. Hình thức mua hàng qua mạng trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều.Trang web
Nike.com ra đời vào tháng 8/1996 nhằm mục đích ban đầu là cung cấpthông tin về các
sản phẩm, dịch vụ của công ty, các lời khuyên, hỗ trợ về các môn thể thao.
• Doanh nghiệp
Ngoài việc có thương hiệu chính Nike còn tạo lập cho mình những thương hiệu phụ.
Các thương hiệu phụ như Air Jordan, Air Max đã trở thành những thương hiệu mạnh mẽ
và giới thiệu thêm nét tươi mới cho hình ảnh tổng thể của Nike. Đây là 1 điểm khác biệt
và đem lại thành công rất lớn cho Nike so với các đối thủ cạnh tranh khác.
Chiến lược tiếp thị và kinh doanh năng nổ như một đội thể thao. “Hãy hành động”
không chỉ là một khẩu hiệu mà còn là phương châm hành động của công ty này. Điều này
thể hiện tính năng nổ của Nike và đây là điều kiện tiên quyết giúp cho Nike và bất cứ
doanh nghiệp nào thành công.

13



Từ thập niên 1970 cho đến lúc này, Nike vẫn không ngừng tung ra những sản phẩm
đột phá mới. Vì vậy, họ đã trở thành công ty tạo nên xu hướng chứ không còn là công ty
theo đuôi như trước nữa.
5. Bài học rút ra từ Nike
• Với sử dụng công nghệ trao đổi dữ liệu trong hệ thống kênh phân phối

Nike dần chứng minh tính hữu hiệu của chính sánh đặt hàng trước, nike dần chứng
minh tính hữu hiệu của chính sách đặt hàng trước. Nike đã đồng bộ hóa giữa dự đoán nhu
cầu và kế hoạch cung ứng trong quá trình ứng dụng hệ thống mới quản trị chuỗi cung
ứng.


Xác định chuỗi cung ứng là một trong những lợi thế cạnh tranh.

Nike quan điểm quản trị chuỗi cung ứng là một bộ phận chiến lược của công ty. Vì
thế, Nike đã xác định, xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng càng chặt chẽ và hiệu quả.
Với việc đầu tư vào xây dựng chuỗi cung ứng thành một lợi thế, nike mong muốn giảm
được thời gian từ lúc nhận đơn đặt hàng cho đến khi giao sản phẩm cuối cùng đến nhà
bán lẻ. Hơn thế nữa, việc đầu tư này sẽ giúp chuỗi cung ứng trở nên gọn nhẹ và có thể
đáp ứng nhanh nhu cầu của khách hàng.


Đầu tư và xây dựng lại hệ thống thông tin mới để hỗ trợ cho chuỗi cung ứng.

Kể từ khi gặp thất bại trong việc thực hiện chương trình dự đoán nhu cầu do I2
Technology cung cấp, Nike đã mạnh dạn đầu tư tái cấu trúc lại hệ thống thông tin vốn là
“ xương sườn “ của chuỗi cung ứng. Dưới sự dẫn dắt của Charles D.Denson, đồng chủ
tich tập đoàn Nike với Mark G.Parker, Nike đã đầu tư 500 triệu USD xây dựng hệ thống

thông tin mới nhằm thay thế hệ thống cũ vốn được xây dựng một cách vội vàng mà kết
quả là hơn 27 hệ thống thông tin toàn cầu khác nhau không thể tích hợp được.


Nâng cao sự cộng tác với các đối tác trong chuỗi cung ứng.

Để nối liền giữa nhà sản xuất và nhà bán lẻ, nike đã xác định sự cộng tác là một trong
những yếu tố quan trọng cho sự thành công của chuỗi cung ứng. Điều này được thể hiện
rõ trong quy trình lựa chọn nhà cung cấp. Nike sẽ từ chối đặt hàng nhà sản xuất nếu như
lựa chọn nhà cung cấp. Nike sẽ từ chối đặt hàng nhà sản xuất nếu như nhà sản xuất đó
không thể hiện thái độ hợp tác trong quá trình lựa chọn. Hay như nike cùng với các công
14


ty như HP, Home Depot, IKEA, MattcIFAO- Schwarz-Toy-Desgner đã cộng tác với các
hãng vận chuyển thành lập “ clean cargo Group” đóng góp đến sự phát triển bền vững
vận tải biển.


Thực hiện tốt quản lý hàng trả lại nhằm nâng cao thương hiệu và trách nhiệm xã
hội.

Hoạt động quản lý hàng trả lại thường được xem là 1 hoạt động không đem lại lợi ích
và tốn chi phí trong quá trình quản trị chuỗi cung ứng. Tuy nhiên ngày nay càng nhiều
công ty đã xem hoạt động này như một hoạt động chiến lược mà có khả năng nâng cao
tính cạnh tranh chuỗi cung ứng trong dài hạn. Khách hàng thường quan sát hành vi của
công ty và sự tín nhiệm của họ dành cho công ty có thể được nâng lên thông qua việc xủa
lý tốt quản lý hàng trả lại. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Nike thu hồi lại các đôi giày
đã qua sử dụng và tái sản xuất lại thành những sân bóng rổ và những đường chạy dành
cho cộng đồng như một nỗ lực đống góp lại cho xã hội. Công ty tin tưởng rằng hoạt động

như một nỗ lực đóng góp lại cho xã hội. Công ty tin tưởng rằng hoạt động này sẽ nâng
cao được giá trị thương hiệu và tạo nên sự trung thành đối với khách hàng.


Xây dựng chương trình “ Liên tục kinh doanh” nhằm quản lý rủi ro từ hoạt động “
thuê ngoài “

Theo các chuyên gia, hoạt động thuê ngoài có thể tiết kiệm chi phí, tuy nhiên những
rủi ro đi kèm cần phải được quản trị tốt. Rõ ràng nhất là việc mất đi một nhà cung cấp
trong chuỗi cung ứng có thể đem đến những ảnh hưởng không tốt đối với những nhà sản
xuất hay là khách hàng, vốn là những mắt xích trong chuỗi. Nhìn thấy được điều này,
Nike đã xây dựng chương trình “kinh doanh liên tục” trong đó xác định rõ từng người sẽ
quản trị rủi ro tạ từng mắt xích của chuỗi.

15


16



×