Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Bài 6. Thực hành: Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.87 KB, 26 trang )

KIỂM TRA BÀI CŨ
Em hãy nêu kết luận về sự
nở vì nhiệt của chất lỏng?
Chất lỏng nở ra khi nóng
lên, co lại khi lạnh đi.
Các chất lỏng khác nhau
nở vì nhiệt khác nhau.


2


Khi quả bóng bàn bị
móp, làm thế nào cho
nó phồng lên ?
Quá dễ, chỉ việc nhúng
bóng vào nước nóng, nó sẽ
phồng trở lại.

Mình đã nhúng
bóng vào nước
nóng rồi,
nhưng không
thấy nó phồng
trở lại.

Lạ nhỉ!


Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí
1. Thí nghiệm:


a) Dụng cụ:
+ 01 Một chiếc bình cầu
bằng thủy tinh mỏng

+ 01 Ống thủy tinh nhỏ
+ 01 Nút cao su (đậy vừa
kín miệng bình cầu)
+ 01 Cốc nước màu


BÀI 20 : SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ

1. Thí nghiệm:
b. Các bước tiến hành:
Bước 1: Cắm một ống
thủy tinh nhỏ xuyên
qua nút cao su của một
bình cầu.
Bước 2: Nhúng một
đầu ống vào cốc nước
màu. Dùng ngón tay bòt
chặt đầu còn lại rồi


1. Thí nghiệm:
Bước 3: Lắp chặt
nút cao su có
gắn ống thủy
tinh với giọt nước
màu

vào
bình
cầu,
để
nhốt
một
lượng
khí


1. Trả
Thí lời câu
2.
nghiệm:
hỏi:
C1
Có 4:hiện
gì xảy
Bước
Xáttượng
hai bàn
tay

ra
giọt
vàovới
nhau
cho nước
nóng màu
lên,

trong
ốngchặt
thủyvào
tinh bình
khi
rồi áp
bàn
tay
áp
vào
bình
cầu ?
cầu.
Quan
sát
hiện
Giọt
nước
màu
đitượng
lên.
xảy
ra tượng
với này
giọt chứng
nước
Hiện
màu.
tỏ thể tích không khí
Chứng

tỏ thể
tích
trong
bình thay
đổi thế
không
nào? khí trong bình tăng,
không khí nở ra.


2. Trả lời câu
hỏi:
C2 Khi ta thôi không
áp tay vào bình cầu,
có hiện tượng gì xảy
ra với giọt nước màu
Giọt
nước
màu
đi
trong
ống
thủy
tinh?

xuống.
Hiện tượng này chứng
tỏ điều
gì ?tỏ thể tích
Chứng

không khí trong bình
giảm, không khí co lại.


BÀI 20: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ

2.Trả lời câu hỏi
C3 Tại sao thể tích không khí trong bình cầu lại
tăng lên khi ta áp hai bàn tay nóng vào bình?

Do không khí trong bình bị nóng lên.
C4 Tại sao thể tích không khí trong bình lại
giảm đi khi ta thôi không áp tay vào bình cầu?
Do không khí trong bình lạnh đi.


BÀI 20 : SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ

1.Thí nghiệm:
2.Trả lời câu hỏi:

C5 Hãy đọc bảng

20.1 ghi độ tăng thể tích của 1000 cm3 (1 lít)
một số chất, khi nhiệt độ của nó tăng thêm 50cm3 rút ra nhận xét.
Bảng 20.1
Chất khí
Không khí: 183cm3

Chất lỏng

Rượu

Hơi nước : 183cm3 Dầu hỏa
Khí ôxi : 183cm3

Chất rắn

: 58cm3

Nhôm

:

3,45cm3

: 55cm3

Đồng

:

2,55cm3

Sắt

: 1,80cm3

Thủy ngân : 9cm3



BÀI 20 : SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
1.Thí nghiệm

2.Trả lời câu hỏi

Bảng 20.1

Chất khí
Không khí: 183cm3

Chất lỏng
Rượu

Hơi nước : 183cm3 Dầu hỏa
Khí ôxi : 183cm3

Chất rắn

: 58cm3

Nhôm

:

3,45cm3

: 55cm3

Đồng


:

2,55cm3

Sắt

: 1,80cm3

Thủy ngân : 9cm3

Nhận xét:
- Các chất khí khác nhau thì nở vì nhiệt giống nhau.

- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng,
chất lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.


BÀI 20 : SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
1.Thí nghiệm
2.Trả lời câu hỏi
3.Rút ra kết luận

C6 Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống
của các câu sau :
a) Thể tích không khí trong bình (1)
……………… khi khí nóng lên.
b) Thể tích khí trong bình giảm khi khí
(2) ……………
c) Chất rắn nở ra vì nhiệt (3)
…………,chất khí nở ra vì nhiệt (4)

…………………

nóng lên

lạnh đi

tăng

giảm

ít nhất

nhiều nhất


3. Ruùt ra keát luaän:
- Chất khí nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau.
- Chất khí nở vì nhiệt nhiều hơn chất lỏng, chất
lỏng nở vì nhiệt nhiều hơn chất rắn.


BÀI 20 : SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT KHÍ
1.Thí nghiệm
2.Trả lời câu hỏi
3.Rút ra kết luận
4. Vận dụng

? Phải có điều kiện gì thì quả bóng bàn bị móp, được nhúng vào
nước nóng mới có thể phồng lên?

Điều kiện quả bóng bàn không bị thủng.


C7: Tại sao quả bóng bàn bị bẹp, khi nhúng
vào nước nóng lại có thể phồng lên?
Vì khi ta nhúng quả bóng vào nước nóng thì
khối khí trong quả bóng gặp nóng nở ra,
nên quả bóng bàn phồng lên trở lại.


4.VẬN DỤNG

C8. Tại sao không khí nóng lại nhẹ hơn không khí
lạnh?
 Trọng lượng riêng của không khí được xác định bằng
công thức:
d= P/V mà P=10m

d = 10m / V

Khi nhiệt độ tăng, khối lượng m không đổi nhưng thể
tích V tăng do đó d giảm. Vì vậy trọng lượng riêng của
không khí nóng nhỏ hơn trọng lượng riêng của không
khí lạnh, nghÜa lµ kh«ng khÝ nãng nhÑ h¬n
kh«ng khÝ l¹nh


C9. Dụng cụ đo độ nóng, lạnh đầu tiên của
lòai người do nhà bác học Galilê (1564 –
1642) sáng chế. Nó gồm một bình cầu có

gắn một ống thủy tinh. Hơ nóng bình rồi
nhúng đầu ống thủy tinh vào một bình đựng
nước. Khi bình khí nguội đi, nước dâng lên
trong ống thủy tinh.
Bây giờ, dựa vào mức nước trong ống
thủy tinh, người ta có thể biết thời tiết nóng
hay lạnh. Hãy giải thích tại sao?
Khi thời tiết nóng lên, không khí trong bình cầu
cũng nóng lên, nở ra đẩy mực nước trong ống thuỷ
tinh xuống dưới.
Khi thời tiết lạnh đi, không khí trong bình cầu cũng lạnh đi, co lại
do đó mức nước trong ống thuỷ tinh dâng lên.


Trời nóng, không khí trong bình nở ra, thể
tích tăng, mức nước bị đẩy xuống dưới

C

Trời
lạnh,
không
khí trong
bình co
lại, thể
tích giảm
mức
nước lại
dâng lên
trong

ống.


19


Xe đạp bơm căng để ngoài trời nắng hay bị nổ do:
Khi trời nắng không khí bên trong ruột xe nóng lên, nở ra
làm thể tích tăng => bánh xe bị nổ.

Khi rót nước nóng vào bình thuỷ, rồi đậy nút lại
ngay thì nút hay bị bật ra do:
Khi rót nước sẽ có một lượng không khí bên ngoài tràn vào
bình, nếu đậy nút ngay thì lượng khí này sẽ bị nước trong
bình làm cho nóng lên, nở ra và có thể làm bật nút bình.
Để tránh hiện tượng này, không nên đậy nút ngay mà chờ
cho lượng khí tràn vào bình nóng lên, nở ra và thoát ra
ngoài một phần rồi mới đóng nút lại.


Câu

Hãy sắp xếp sự nở vì nhiệt

hỏi 1:

của các chất rắn, lỏng, khí
theo thứ tự tăng dần:

A. Chất rắn, chất lỏng, ch


khí.
B. Chất lỏng, chất rắn, ch

khí.
C. Chất khí, chất lỏng, ch
rắn.
D.
Cả A, B, C đều
sai.


Câu

Khi làm nóng một khối khí,

hỏi 2:

thể tích của khối khí thay

đổi thế nào ?
A. Thể tích khối khí khô
thay đổi.
B. Thể tích khối khí tăng.
C. Thể tích khối khí giảm.
D. Cả A, B, C đều
sai.


DẶN DÒ


-Đọc phần ghi nhớ SGK.
-Học bài và tìm các ví dụ thực tế, giải
thích 1 số hiện tượng liên quan đến sự nở
vì nhiệt của chất khí.
-Làm bài tập từ bài 20.1 đến 20.7 trong
sách bài tập.
-Xem trước bài một số ứng dụng của sự
nở vì nhiệt.


Khinh khí cầu

Ngày 21/11/1783 hai anh em kỹ sư
người Pháp Montgolfier nhờ không
khí nóng đã làm cho quả khí cầu đầu
tiên bay lên không trung


Khinh khí cầu


×