Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

BIEN PHAP THI CÔNG SAN nền, ĐƯỜNG GIAO THÔNG nội bộ,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.62 KB, 68 trang )

PHẦN I: GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1. Vị trí xây dựng:
Gói thầu số 06: Thi công xây dựng công trình thuộc dự án San lấp mặt bằng và
xây dựng đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân do Sở giao thông vận
tải Thanh Hóa làm chủ đầu tư. Đại diện chủ đầu tư: Ban QLDA Giao thông II Thanh
Hóa.
Vị trí xây dựng: Trong khu vực Cảng hàng không Thọ Xuân, huyện Thọ Xuân.
2. Địa hình:
Khu vực thi công nằm trong khu qui hoạch Cảng hàng không Thọ Xuân, giao
thông đi lại tương đối thuận lợi.
3. Các chỉ tiêu thiết kế:
a) San lấp mặt bằng
- Phạm vi san lấp: Được khống chế bởi các mốc MQH5B, MQH5A, MQH7A,
MQH7B với diện tích khoảng: 500m x 270m = 135.000m2.
- Giải pháp kỹ thuật:
+ Đào vét hữu cơ và đắp trả lại bằng cát đạt độ chặt K≥0,9, sau đó đắp đất đầm
lèn đạt độ chặt K≥0,9.
+ Cao độ san nền: Tại khu vực nhà ga cao độ đắp thấp hơn cao độ mặt đường
tuyến số 2 là 0,25cm; khu vực còn lại thấp hơn mặt đường xung quanh là 68cm.
+ Hướng dốc san nền theo hướng Tây Bắc → Đông Nam và Sân đỗ số 4 →
Đường từ QL47 vào Cảng (đoạn đường 2,5Km hiện tại).
+ Độ dốc mái ta luy: 1/1,5; mái được trồng cỏ bảo vệ.
b) Xây dựng đường giao thông:
- Xây dựng 03 tuyến đường với tổng chiều dài L=854,71m. Chiều dài tuyến 01:
L=245,75m; Chiều dài tuyến 02: L=398,83m; Chiều dài tuyến 03: L=210,13m.
- Cao độ khống chế theo mặt đường trục chính từ QL47 vào Cảng hàng không
(đường 2,5Km hiện tại) và mặt bê tông bãi đỗ số 04.
- Vị trí và tọa độ khống chế: Tọa độ khống chế được thể hiện trong bản vẽ thi
công.
- Quy mô mặt cắt ngang là Bn=8,5m; Bm=7,5m; Bl=2x0,5=1,0m; riêng đoạn
Km0+155,06-Km0+398,83 thuộc tuyến số 2 (trước cửa nhà ga) có quy mô


Bn=11,5m; Bm=10,5m; Bl=2x0,5=1,0m.
- Kết cấu nền đường: Đào vét đất không thích hợp, đắp trả lại bằng cát đạt độ
chặt K≥0,95, sau đó đắp đất đầm lèn đạt độ chặt K≥0,95. Riêng lớp dưới đáy kết cấu
áo đường dày 50cm, đầm lèn đạt độ chặt K≥0,98. Độ dốc mái ta luy 1/1,5.
- Nút giao: Có 02 nút giao giữa đường từ QL47 vào Cảng với tuyến 01 và tuyến
02. Bán kính R=20m; Cao độ nút giao được khống chế cao độ đường vào cảng; kết
cấu nền, mặt đường như đường vào nhà ga.
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


Các điểm đấu nối giao nhau giữa tuyến số 01, tuyến số 02 và tuyến số 03 được
thiết kế điểm giao trong đường nội bộ, cao độ, độ dốc được khống chế cả 3 tuyến này.
- Kết cấu mặt đường:
+ Bê tông nhựa hạt trung (C19) dày 7cm.
+ Tưới nhựa thấm bám TCN 1,0kg/m2.
+ Móng cấp phối đá dăm loại I dày 15cm.
+ Móng cấp phối đá dăm loại II dày 30cm.
+ Eyc = 155Mpa.
+ Dốc ngang mặt imặt =2%, dốc ngang lề ilề =4%.
- Thoát nước dọc: Thoát nước bằng rãnh xương cá hình thang kích thước rãnh
(0,6+1,8)x0,6m. Tổng chiều dài rãnh là 915m.
- Thoát nước ngang: Xây dựng 03 cống bản khẩu độ 1m tại Km0+21,5;
Km0+165,53; Km0+387,31 (Tuyến số 02); cống bản khẩu độ 1,5m tại Km0+21,5
(Tuyến số 01); cống bản khẩu độ 1m tại Km 0+194,42 (tuyến số 03).
Cống được thiết kế: Tải trọng thiết kế H30-XB80; Kết cấu thân, móng mố,
tường cánh bằng bê tông M150 đặt trên lớp đá dăm đệm dày 10cm. Mũ mố BT M200,
dầm bản BT M250. Gia cố thượng hạ lưu bằng BTXM M150. Đắp trả từng lớp 1520cm đạt độ chặt K≥0,95.
c) Đường tránh (đường vào sân đỗ máy bay số 4):
- Chiều dài tuyến: 260,09m; Điểm đầu giao với đường bê tông hiện tại; điểm cuối
giao với mặt sân đỗ số 4 (tọa độ điểm đầu điểm cuối thể hiện trong hồ sơ).

- Mặt cắt ngang: Đoạn Km0-Km0+139,33 có Bn=8,5m; Bm=7,5m;
Bl=2x0,5=1,0m; vuốt nối về Bn=6,5m; Bm=5,5m Bl=2x0,5=1m trên đoạn
Km0+149,07- Km0+221,48.
- Nền đường: Nền đường đào với mái ta luy 1/1; nền đắp mái ta luy1/1,5. Nền
đường đắp và xáo xới đầm lèn đạt độ chặt K≥0,98.
- Mặt đường: Mặt đường láng nhựa, móng cấp phối đá dăm; độ dốc mặt đường
i=3%; độ dốc lề đường i = 4%.
+ Kết cấu trên đường cũ đoạn Km0+00-:-Km0+139.33m:
* Láng nhựa 2 lớp dày 2,5cm, nhựa 3,0Kg/m2.

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


* Tưới nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1,0Kg/m2.
* Bù vênh cấp phối đá dăm loại I.
+ Kết cấu trên nền đường mới đoạn Km0+139,33-:-Km0+260,09:
* Mặt đường LN 2 lớp dày 2.5cm. TCN 3.0kg/m2.
* Tưới nhựa thấm bám tiêu chuẩn 1.0Kg/m2.
* Cấp phối đá dăm loại I dày 15cm.
* Cấp phối đá dăm loại II dày 18cm.
* Đắp hoặc xáo xới lu lèn đạt K≥0,98, dày 30cm.
- Thoát nước ngang: Thiết kế 02 cống tròn D=1,5m tại Km 0+194,87 và
Km0+143,79. Kết cấu thân, móng, tường cánh, tường đầu cống bằng BT mác 150 đặt
trên lớp đá dăm đệm dày 10cm. Ống cống bằng BTCT mác 200, có mối nối âm
dương. Gia cố thượng hạ lưu bằng BTXM mác 150. Đắp trả từng lớp 15-20cm đạt độ
chặt K≥0,95.
- Thoát nước dọc bằng chảy tỏa vào rãnh đào hình thang, kích thước
(0,4+1,2)x0,4.
- Nút giao đầu tuyến: Đường cong hướng đi phía Trung đoàn có bán kính
R=26,5m; hướng đi bãi đỗ số 4 R=15m; Kết cấu mặt nút giao theo kết cấu mặt đường

trên đường cũ. Cao độ khống chế là cao độ đường BT hiện tại.
- Xây dựng cổng vào kho xăng: Phá bỏ cột cổng cũ, xây dựng mới cột cổng
bằng gạch xây VXM M75 kích thước (600x600x2500), móng và lõi cột bằng BTCT
M150, cổng sắt tận dụng di chuyển lắp dựng vào cột xây mới.
- Thanh lý hàng rào thép hiện tại để san lấp chiều dài 892m và thiết kế hàng rào
an ninh hai bên tuyến tránh nối hàng rào hiện tại ra sân đỗ máy bay đảm bảo khai thác
hàng không dân dụng: kết cấu trụ ống thép Φ76mm, đế BTXM M150 kích thước
30x30x50cm, tường lưới thép B40 được hàn đính bằng thép Φ6, chiều cao 2.0m,
chiều dài 514m.
d) Hệ thống thoát nước khu vực:
- Xây dựng mương thoát nước từ hồ Vĩnh Chinh chảy ra sông Nhà Lê; mặt cắt
kênh hình thang, bề rộng đáy Bđ = 5m, độ dốc dọc đáy kênh i = 0,3%, độ dốc mái
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


kênh 1/1 (riêng đoạn Km0+158,97 ÷ Km0+183,95 xử lý mái taluy 1/0,75 tránh cột
điện); Gia cố mái ta luy và đáy kênh bằng đá hộc VXM M100 dày 30cm đoạn
Km0+52,2 ÷ Km0+308,43; trong đó đoạn từ Km0+158.97-:-Km0+183.95 dài L=25m
có mái 1/0,75 và cắm chân khay sâu 1,0m rộng 0,5m. Đoạn qua khu vực ruộng lúa
Km0+319,93 ÷ Km0+425,87 không gia cố;
- Dọc theo mương, tại vị trí giao cắt với các tuyến đường nối từ trung tâm thị
trấn Sao Vàng đi Cảng hàng không Thọ Xuân, thiết kế 02 cầu bản KĐ5,4m tại
Km0+155,37 và Km0+314,93 của mương thoát nước. Kết cấu cầu bản mố nhẹ: Kết
cấu thân, móng mố, tường cánh bằng bêtông M150 đặt trên lớp đá dăm đệm dày
10cm. Mũ mố, dầm bản, lan can bằng BTCT M300, bản chuyển tiếp BTCT M250.
Gia cố thượng hạ lưu bằng BTXM M150. Đắp trả và đắp lòng mố, vuốt nối đắp từng
lớp 15-20cm đạt độ chặt K≥0,95.
- Thoát nước khu vực san lấp gần sân đỗ số 4: Đào mương đất khơi dòng kích
thước hình thang đáy 1,0 mái taluy đào 1/1; Chiều dài mương đất L=356.82m. Đầu
mương đón nước từ hạ lưu của 02 cống tròn Đ=1,5m (qua đường tránh), chạy dọc

theo phạm vi san lấp và cuối mương thiết kế 01 cống tròn kép ĐK=2x1,5m qua đường
bê tông hiện hữu chảy ra suối Rào. Kết cấu thân, móng, tường cánh, tường đầu cống
bằng BT mác 150 đặt trên lớp đá dăm đệm dày 10cm. Ống cống bằng BTCT mác 200,
có mối nối âm dương. Gia cố thượng hạ lưu bằng BTXM mác 150; Đắp trả từng lớp
15-20cm đạt độ chặt K≥0,95. Hoàn trả mặt đường BTXM mác 300 dày 22cm.
PHẦN II. YÊU CẦU VỀ MẶT KỸ THUẬT
I.Quy trình, quy phạm chính áp dụng cho việc thi công, nghiệm thu
ST
T
1
2
3
4

Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn

Ký hiệu

Công tác trắc địa trong công trình XD
Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật

TCXD 309 - 2004
TCVN 7570: 2006
TCVN 7572: 2006
Cát xây dựng - phương pháp xác định các chỉ tiêu TCVN 4376-86
TCVN 337 đến 346: 86
cơ lý
TCXD 127: 85
Cát, đá, sỏi xây dựng
TCVN 1770

TCVN 1721-87

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


ST
T
5
6
7

Tên quy chuẩn, tiêu chuẩn

Ký hiệu

8
10

TCNV 4085-2011
TCXD 170-1989
TCVN 4029 – 4032 – 85
TCVN: 4030: 2003
TCVN 6016:2011
TCVN 6017: 95
TCVN 141: 2008
22TCN 202:89
Đất xây dựng
TCVN 4195-4202: 95
Bê tông nặng - lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu TCVN 3105-1993


11

thử
Bê tông nặng - phương pháp thử độ sụt

12
13
14

Kết cấu gạch đá
Kết cấu thép - Gia công lắp ráp và nghiệm thu
Xi măng Poolăng - Yêu cầu kỹ thuật

TCVN 3106-1993

15
16

Thí nghiệm xác định cường độ BTXM
TCVN 3118-1993
Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng TCVN 4459-1987
Nước cho bê tông và vữa
TCVN 4506-87
TCVN 2655-2671-78
Kết cấu BT và BTCT
TCXD 9115: 2012
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Quy TCVN 4453-1995

17
19


phạm thi công và nghiệm thu
Thép cốt bê tông
TCVN 1651-2008
Công tác hoàn thiện trong XD-Thi công và nghiệm TCXD 303-2006

20
21
22

thu
Quy phạm an toàn trong xây dựng
TCVN 5308-1991
Nghiệm thu các công trình xây dựng
TCVN 4091-1985
Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi TCVN 8819:2011

23

công và nghiệm thu
Hỗn hợp bê tông nhựa nóng - Thiết kế theo TCVN 8820:2011

24

phương pháp Marshall
Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo TCVN 8859:2011

25
26


đường ô tô - Vật liệu, thi công và nghiệm thu
Công tác nền móng – thi công và nghiệm thu
TCVN 9361:2012
Lớp móng CPĐD được tiến hành thi công và Theo quy trình 22

27

nghiệm thu.
TCN 334-06
Công tác thi công cống tròn BTCT theo quy TCN 266-2000

28

trình thi công và nghiệm thu cầu cống.
Công tác thi công đất, tiêu chuẩn thi công và

29

nghiệm thu
Các tiêu chuẩn khác có liên quan

TCVN 4447 - 2012

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


II. Các yêu cầu về nguồn gốc, chất lượng vật tư, thiết bị, tiêu chuẩn kỹ thuật:
1. Yêu cầu chung:
- Mọi vật tư, vật liệu, thiết bị của Nhà thầu đưa vào thi công xây dựng cho gói thầu này
phải đáp ứng được yêu cầu thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Trong HSĐX nhà thầu sẽ

nêu rõ về: Tên, mác, quy cách, chất lượng và nguồn gốc của vật tư, vật liệu, thiết bị nói trên. Vật
tư, vật liệu đưa vào thi công phải có các chứng chỉ kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng.
- Các vật liệu được kiểm tra sẽ do Nhà thầu cung cấp và giao đến phòng thí nghiệm sau
khí có thỏa thuận của Chủ đầu tư. Chủ đầu tư có quyền kiểm định bất cứ loại vật liệu nào sử
dụng cho công trình vào bất kỳ lúc nào và tại bất cứ nơi lưu giữ nào.
2. Yêu cầu về vật liệu chính:
2.1. Xi măng:
Theo yêu cầu kỹ thuật của công trình, Xi măng được sử dụng là xi măng Pooclăng PCB
30 và PCB40 của nhà máy Xi măng Bỉm Sơn hoặc Nghi Sơn. theo tiêu chuẩn Xi măng Pooc
lăng TCVN 6016. Xi măng được giao dưới dạng có bao bì còn nguyên niêm phong và nhãn
mác trên bao, xi măng phải có đủ tại công trình để đảm bảo thi công được liên tục và được sử
dụng trong thời gian ngắn nhất và được luân chuyển, tránh trường hợp xi măng để lâu, chất
lượng kém. Xi măng chuyến đến công trình được bảo quản tốt để chống bị ngấm nước, bị ẩm
do khí hậu. Xi măng xếp trong kho phải có nền cao 30 cm so với mặt đất, xếp không cao quá 09
bao. Phải thông thoáng và chống ẩm ướt. Xi măng trước khi sử dụng phải kiểm tra chất lượng.
Bất kỳ xi măng nào chứa tại công trường không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành Nhà thầu phải đưa ra khỏi công trình.
2.2. Cát:
Cát sử dụng cho bê tông, xây trát dung cát tại mỏ cát Sông Chu, đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật theo TCVN 4453-1995 và TCVN 1770-86. Trước khi sử dụng phải làm thí nghiệm để
kiểm tra chất lượng của cát.
- Hàm lượng bùn, bùn sét trong cát tinh tính theo tỉ lệ (%) không vượt quá 3%.
- Hàm lượng muối ≤ 1% theo khối lượng.
- Hàm lượng mica ≤ 1% theo khối lượng.
- Trong cát không có sét, đất pha cát hay tạp chất dạng hòn, cục, các chất hữu cơ. Nếu thi
công bê tông bằng bơm, cát phải có hàm lượng:
+ Hạt nhỏ hơn 0.14 mm chiếm 5-7% khối lượng.
+ Cỡ hạt 0.3 mm chiếm từ 15-20% khối lượng.
2.3. Đá các loại:


Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


- Đá các loại được lấy từ mỏ đá Yên Lâm, đơn vị thi công sẽ lấy mẫu từng loại về làm thí
nghiệm phù hợp với các quy định của TCVN 4453-95 và TCVN 1711-86. Trình kết quả thí
nghiệm đó với Kỹ sư TVGS và được chấp thuận trước khi đưa vào sử dụng.
- Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn khoảng
cách thông thủy nhỏ nhất giữa các thanh cốt thép và 1/3 chiều dài nhỏ nhất của kết cấu công
trình.
2.4. Đất:
- Đất dùng để thi công đắp nền đường và san lấp được khai thác tại Đồi Ổi, xã Thọ Lâm,
huyện Thọ Xuân đã được TVTK lập hồ sơ khảo sát, thí nghiệm, đánh giá chất lượng, trữ lượng
và những điều kiện khác được Chủ đầu tư phê duyệt và chỉ định cho nhà thầu khai thác; và một
phần đất tận dụng từ các công tác đào nền, đào mương, nếu kết quả thí nghiệm cho thấy chúng
đáp ứng được các yêu cầu, phù hợp với các quy định của TCVN 4195-4202:95.
2.5. Nước:
- Nước dùng cho bê tông và công tác xây trát là nước dùng cho sinh hoạt, nhưng phải lấy
mẫu thí nghiệm phân tích và phù hợp với tiêu chuẩn của quy định nước cho bê tông và vữa theo
tiêu chuẩn TCVN 4506-87.
- Theo TCVN 4453-87 và TCVN 5724-93, nước dùng để trộn bê tông, vữa và bảo dưỡng
bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của TCVN 4506-87. Không được dùng nước thải công
nghiệp, nước cống, nước bẩn ở ao hồ có nhiều bùn, nước có dầu mỡ.
- Để có nguồn nước đảm bảo chất lượng và đủ số lượng phục vụ thi công, chúng tôi khoan
thăm dò tìm nguồn nước sạch, không có tạp chất ảnh hưởng đến độ ninh kết và hóa cứng bình
thường của Xi Măng và đưa đi thí nghiệm nếu đạt yêu cầu mới đưa vào sử dụng.
2.6.Thép:
- Cốt thép sử dụng trong trong công trình đúng chủng loại, qui cách theo yêu cầu thiết kế,
các thanh thép bao gồm thép tròn trơn và thép gai tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 1651 -2008;
TCVN 4453 - 1995.
- Cốt thép đem sử dụng không bị gỉ sét, không sơn, không dính dầu mỡ, đất bùn hay vật

liệu khác làm ảnh hưởng đến độ bám dính của bê tông với cốt thép.
- Kích thước tiêu chuẩn hay chiều dài cốt thép không được nhỏ hơn kích thước ghi trong
bản vẽ, có đầy đủ giấy chứng nhận nguồn gốc và chứng nhận của nhà sản xuất thép.
- Mỗi lô thép giao đến công trường sẽ có kèm theo:
+ Giấy chứng nhận nguồn gốc từ nhà cung cấp thép.
+ Việc thử nghiệm cốt thép được làm tại phòng thí nghiệm.
- Sử dụng thép nhóm AI có Ra= 2100 kg/cm2 và AII có Ra=2700kg/cm2 của công ty
Gang thép Thái Nguyên hoặc Hòa Phát. Thép khi tập kết tại công trường phải có đầy đủ nhãn

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


mác, chứng chỉ của nhà sản xuất, nguồn gốc xuất xứ lô hàng rõ ràng. Trước khi sử dụng phải
tiến hành lấy mẫu thí nghiệm xác định các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu cơ lý của thép.
- Toàn bộ thép trước và sau khi gia công phải được đặt dưới mái che và được kê cao hơn
45cm cách mặt đất.
- Cốt thép phải được làm sạch trước khi đặt vào ván khuôn, đảm bảo không gỉ, không dính
dầu, mỡ và các chất có hại khi đổ bê tong.
2.7 Cấp phối đá dăm:
Cấp phối đá dăm các loại mua tại mỏ đá Yên Lậm.
Cấp phối đá dăm loại I (dùng làm lớp móng trên): Toàn bộ cốt liệu (kể cả hạt thô và
mịn) đều là sản phẩm nghiền từ đá sạch, không lẫn đá phong hóa và hữu cơ.
Cấp phối đá dăm loại II (dùng làm lớp móng dưới): Cốt liệu là loại đá khối nghiền
hoặc cuội sỏi nghiền, trong đó cỡ hạt nhỏ từ 2,36mm trở xuống có thể là khoáng vật tự
nhiên không nghiền (bao gồm cả đất dính) nhưng không được vượt quá 50% khối lượng
đá dăm cấp phối.
Nếu ngoài các thành phần tự nhiên cần phải trộn thêm những thành phần cấp phối
khác để đảm ứng yêu cầu về kích cỡ hạt hoặc độ liên kết thì công tác trộn sẽ tuân thủ theo
quy định ở mục 4.2 nêu trên. Vật liệu trộn phải được lấy từ các mỏ vật liệu mà TVGS đã
thông qua, không được lẫn sét hay đất cục dạng cứng và không chứa quá 15% lượng hạt

giữ lại trên sàng 4,75mm (Số 4) theo quy trình AASHTO T 112.
+ Vật liệu phải thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu cơ lý yêu cầu về quy định tại bảng sau:
Bảng thành phần hạt của cấp phối đá dăm:
Kích cỡ mắt sàng Tỷ lệ lọt sàng% theo khối lượng
Dmax=37,5mm
Dmax=25mm
vuông(mm)
50
100
100
37.5
95-100
100
25
95-100
79-90
19
58-78
67-83
9,5
39-59
49-64
4,75
24-39
34-54
2,36
15-30
25-40
0,425
7-19

12-24
0,075
2-12
2-12

Dmax= 19mm
100
100
100
90-100
58-73
39-59
30-45
13-27
2-12

Bảng chỉ tiêu cơ lý yêu cầu của vật liệu CPĐD
TT

Chỉ tiêu kỹ thuật

Cấp phối đá dăm

Phương pháp

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


Loại1
1


Độ

hao

Angeles
2

mòn

Los-

của

cốt

liệu(LA), %
Chỉ số sức chịu tải CBR

Loại 2

thí nghiệm
22 TCN 31804
22TCN 332-06

tại độ chặt K98, ngâm
3
4

nước 96 giờ, %

Gới hạn cháy(WL), %

AASHTO T89-

Chỉ số dẻo(Ip), %

02
AASHTO T9002

5

Chỉ số PP=Chỉ số dẻo
Ipx% lượng lọt sàng

6

0,075mm
Hàm lượng hạt thoi dẹt,

TCVN

7

%
Độ chặt đầm nén(K

87
22 TCN 333-

1772-


06( p.pháp IID)
Nhà thầu sẽ đệ trình kết quả thí nghiệm và mẫu vật liệu đối chứng lên Kỹ sư tư vấn
để được xem xét, chấp thuận trước khi khai thác, tập kết và đưa vật liệu vào sử dụng trên
công trường.
2.8 .Bê tông nhựa:
Nhựa đường, Nhà thầu dùng nhựa Singapo mua tại thành phố Thanh Hóa.
Sử dụng thùng để vận chuyển cốt liệu tới xưởng trộn. Không cho phép trộn trước các
vật liệu khác loại hoặc khác nguồn cung cấp.
Khi chọn nguồn cung cấp cốt liệu, Nhà thầu sẽ xét đến khả năng nhựa đường có thể
bị hút vào trong cốt liệu. Sự thay đổi về hàm lượng nhựa do mức độ hút nhựa của cốt liệu
lớn hơn so với tính toán sẽ không được coi là cơ sở cho việc thương lượng đơn giá của hỗn
hợp nhựa.
+ Cốt liệu thô
Cốt liệu thô phải là loại đá nghiền sạch, rắn chắc, bền, đồng kích cỡ mà không quá
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


bẹt hoặc dài, và không được lẫn đá có phủ bụi bẩn hoặc chất có hại khác. Tuyệt đối không
dùng cuội sỏi chưa nghiền hoặc đá dăm xay từ đá mác-nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.
Cốt liệu thô phải sạch, không được lẫn bụi đất, lượng hạt mịn lọt qua sàng #200 phải
không được vượt quá 1%. Để đảm bảo yêu cầu này có thể rửa cốt liệu bằng thiết bị phù
hợp
Độ ép nát của cốt liệu thô không được lớn hơn 12%.
Độ hao mòn của cốt liệu thô không lớn hơn 20% ứng với 500 vòng quay (theo thí
nghiệm xác định độ mài mòn của đá dăm theo TCVN 1772-87 Đá sỏi trong xây dựng phương pháp thử, hoặc tiêu chuẩn AASHTO tương đương T96).
Tỷ lệ hao hụt khối lượng khi thí nghiệm cốt liệu thô theo AASHTO T104 (thí nghiệm
độ vững chắc của cốt liệu trong dung dịch Sulfat, với 5 chu kỳ) không được vượt quá 12%.
Khi tiến hành xác định khả năng dính bám của nhựa đối với cốt liệu (theo AASHTO
T182), yêu cầu diện tích bọc nhựa của cốt liệu không được nhỏ hơn 95%.

Chỉ số dẹt của cốt liệu thô xác định theo 22 TCVN 57-84 không được lớn hơn 10%.
Cốt liệu thô sẽ chỉ được Tư vấn giám sát chấp nhận khi đã qua các thí nghiệm trong
phòng chứng minh rằng đáp ứng được các yêu cầu chỉ ra trong bảng 2 của phần chỉ dẫn kỹ
thuật này.
+ Cốt liệu mịn
Cốt liệu mịn phải là cát thiên nhiên hoặc đá nghiền, hoặc là hỗn hợp của 2 loại này.
Riêng với lớp bê tông nhựa tạo nhám (hỗn hợp BTN cấp phối không liên tục) thì cốt liệu
mịn phải là loại đá nghiền.
Đá nghiền được sản xuất từ loại đá sạch, không lẫn sét hoặc bùn, thỏa mãn các yêu
cầu về chất lượng như đối với cốt liệu thô trong mục 5.2.
Khi sử dụng cốt liệu mịn là hỗn hợp đá nghiền và cát thiên nhiên thì mỗi loại sẽ được
đưa vào xưởng trộn bằng một loại thùng riêng biệt để có thể kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ trộn.
Lượng hạt bụi (lọt qua sàng #200) không được vượt quá 4% hoặc giá trị đương lượng
cát phải nhỏ hơn 80 xác định theo AASHTO T176.
+ Bột khoáng
Bột khoáng bao gồm bột đá vôi, bột đá đôlômit, xi măng Portland, tro bay, bột lò
nung xi măng hoặc các khoáng chất không dẻo, lấy từ các nguồn được Tư vấn giám sát
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


chấp thuận. Bột khoáng đó không được lẫn tạp chất và các chất có hại khác.
Bột khoáng phải khô và không vón cục và khi thí nghiệm bằng sàng ẩm thì thành
phần lọt sàng 0,75mm phải chiếm không dưới 75% tính theo khối lượng (tốt nhất là không
nhỏ hơn 85%). Thành phần hạt của bột khoáng tuân thủ theo các chỉ tiêu sau:
Bảng 1. Chỉ tiêu yêu cầu đối với bột khoáng
Loại sàng
0,600
0,180

Tỷ lệ % lọt sàng / tổng khối lượng

100
95 ÷ 100

0,075

65 ÷ 100

+ Nhựa đường
- Với hỗn hợp bê tông nhựa cấp phối liên tục: nhựa đường sử dụng phải là loại AC20 (tương đương cấp có độ kim lún 60/70) đáp ứng các yêu cầu chỉ ra trong tiêu chuẩn
AASHTO M266-80. Chỉ được phép sử dụng các loại nhựa đường khác chỉ có thể được sử
dụng với sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
- Với hỗn hợp bê tông nhựa cấp phối không liên tục: nhựa đường sử dụng là loại
nhựa đường Polyme có chất lượng đồng nhất, không lẫn các loại tạp chất khoáng, không
xuất hiện bọt khi đun nóng đến nhiệt độ 175Oc. Hàm lượng chất phụ gia trong nhựa từ 4%
÷ 5% hoặc theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Trước mỗi lần trộn, phải lấy mẫu 5 lít nhựa có sự chứng kiến của Tư vấn giám sát.
Mẫu nhựa sẽ được niêm kín, dán nhãn lý hiệu và ghi ngày lấy, với chữ ký của Tư vấn giám
sát và Nhà thầu trên đó. Mẫu nhựa sẽ được gửi đến một phòng thí nghiệm độc lập để thí
nghiệm. Phòng thí nghiệm độc lập này sẽ do Tư vấn giám sát chỉ định và sẽ tiến hành tất
cả các thí nghiệm cần thiết để đảm bảo vật liệu nhựa đường hoàn toàn thỏa mãn các yêu
cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật. Toàn bộ chi phí cho việc lấy mẫu, vận chuyển và thí nghiệm
sẽ do nhà thầu chi trả và được xem như đã bao gồm trong các hạng mục thanh toán có liên
quan. Số lần lấy mẫu và gửi thí nghiệm do Tư vấn giám sát quyết định. Nhìn chung, mỗi
lần nhập nhựa vào trạm trộn và mỗi tuần mà trạm trộn hoạt động liên tục phải lấy mẫu và
làm thí nghiệm một lần.
2.9. Các loại vật tư vật liệu khác:
- Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế được duyệt, hồ sơ yêu cầu . Các loại vật tư, vật liệu
khác trước khi đưa vào Xây dựng công trình đều phải tuân thủ:
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân



+ Khảo sát nguồn
+ Kiểm tra nguồn gốc, Xuất xứ, chất lượng
+ Báo cáo TVGS và CĐT
+ Tiến hành thí nghiệm nếu đạt mới đưa vào mặt bằng công trường
+ Khi đưa vào Xây dựng tuân thủ các bước kiểm tra theo quy định.
3. Yêu cầu kỹ thuật thiết bị thi công:
Nhà thầu tự trang và bị huy động đầy đủ các thiết bị máy móc chính để phục vụ thi công
công trình số lượng tối thiểu như bảng sau:
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Tên thiết bị
Máy toàn đạc
Máy thủy bình
Máy đào
Máy ủi

Ô tô tự đổ
Ô tô tưới nước
Máy đầm bánh thép
Máy đầm bánh hơi
Máy đầm bánh hơi
Máy trộn bê tông
Máy rải 130-140CV
Máy rải 50-60 m3/h
Các thiết bị thi công khác

Số
lượng
01
03
06
04
40
02
03
03
05
03
01
01

Yêu cầu
Đảm bảo có độ chính xác cao
Đảm bảo có độ chính xác cao
Công suất ≥ 1,25m3
Công suất ≥ 108CV

Tải trọng 10T
Dung tích 5m3
Tải trọng 8-10T
Tải trọng16T
Công suất ≥ 25T
Công suất 250l
Công suất 130-140CV
Công suất 50-60m3/h
Đầy đủ thiết bị đảm bảo phục vụ
liên tục trong quá trình thi công

PHẦN III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI THI CÔNG
1. San ủi mặt bằng để thi công khu phụ trợ phục vụ thi công:
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


- Nhà thầu sẽ tiến hành xây dựng khu lán trái phụ trợ phục vụ cho công tác thi
công ở gần khu vực thi công. Dự kiến diện tích khu phục trợ khoảng 1900 m2.
2. Bố trí mặt bằng lán trại phục vụ thi công:
+ Văn phòng công trường

:50 m2

+ Bãi tập kết xe máy thiết bị

:1600 m2

+ Nhà ở, bếp ăn
+ Khu vệ sinh, công trình phụ


:300 m2
:50 m2

3. Điện nước thi công và sinh hoạt:
- Hệ thống cấp điện: Nhà thầu liên hệ Chính quyền địa phương để xin sử dụng lưới
điện quốc gia cho sinh hoạt và phục vụ thi công. Dây dẫn điện từ tủ điện được phân
phối thành 2 nguồn chính:
+ Lưới điện phục vụ thi công
+ Lưới điện phục vụ sinh hoạt
- Hệ thống cấp nước: Nhà thầu sử dụng xe cấp nước, hoặc khoan giếng để cung cấp
nước cho sinh hoạt và thi công.
4. Hệ thống thông tin liên lạc:
Nhà thầu trang bị điện thoại di động, máy bộ đàm cho các kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật để thuận tiện cho công tác điều hành, quản lý tại công trường.
5. Phương án bảo quản vật tư thiết bị tập kết trước khi sử dụng
Công trường có bảo vệ trực 24h/24 ngày chia làm 3 ca đảm bảo trật tự, an ninh
trong và ngoài công trường.
Các biển báo khẩu hiệu an toàn, nội quy công trường phải được dựng sớm đúng
nơi quy định.
6. Vệ sinh môi trường:
a- Vệ sinh
Nhà thầu sẽ bảo đảm hiện trường và các khu vực thi công trong điều kiện đủ vệ
sinh, hạn chế bụi tối đa bằng cách tưới nước thường xuyên. Tất cả các vấn đề về sức
khoẻ và vệ sinh sẽ tương ứng với các yêu cầu của cơ quan y tế địa phương và các cơ
quan hữu quan khác.
b- Xử lý nước thải và chất thải ô nhiễm môi trường:

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân



Nhà thầu có các quy định về nước thải và có phương án xử lý nước thải từ các
lều trại và văn phòng của mình về tất cả các loại nước cũng như tất cả các loại chất
thải lỏng và chất thải rắn.
Nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp hợp lý để giảm thiểu về các chất bẩn, ô
nhiễm nguồn nước và không thích hợp hoặc có ảnh hưởng xấu đến cộng đồng khi
thực hiện các công việc

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


PHẦN IV: BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
I. Trình tự và các bước thi công
1- Công tác chuẩn bị thi công:
Công tác chuẩn bị của Nhà thầu bao gồm các công việc sau:
+ Thành lập Ban chỉ huy công trường.
+ Liên hệ với chính quyền địa phương để làm các công tác đảm bảo an ninh...
+ Xây dựng các công trình phụ trợ như lán trại, nhà ở công nhân.
+ Vận chuyển thiết bị, máy móc đến công trường.
+ Nhận mặt bằng do Chủ đầu tư bàn giao như hệ thống mốc, đường chuyền,
các số liệu cần thiết cho quá trình thi công.
+ Trình nguồn vật liệu cho Chủ đầu tư,TVGS kiểm tra và lấy mẫu thí nghiệm.
+ Xây dựng hệ thống mốc phụ của Nhà thầu để phục vụ cho quá trình thi công.
+ Kiểm tra vị trí bãi để đổ đất thải.
2- Thi công đường dẫn vào khu vực san nền:
+ Đo đạc mặt bằng hiện trạng và cắm các điểm tim, biên trái, biên phải
+ Tiến hành bóc lớp đất không thích hợp dày trung bình 0,3m tùy theo từng vị
trí theo hồ sơ TK yêu cầu và nghiệm thu lớp bóc hữu cơ.
+ Thi công đắp đất, lu lèn đảm bảo độ chặt
II. Các giải pháp kỹ thuật thi công
1. Công tác chuẩn bị thi công:

a- Liên hệ với chính quyền địa phương:
Công tác này được triển khai ngay sau khi có lệnh khởi công. Nhà thầu sẽ tiến
hành làm việc với chính quyền địa phương, thông báo trên phương tiện thông tin của
địa phương, khai báo tạm trú và các vấn đề liên quan đến an ninh.
b- Chuẩn bị văn phòng và nhà ở cho công nhân:
Nhà thầu dự kiến lập khu văn phòng và nhà ở công nhân, bãi tập kết nguyên
liệu, xe máy thiết bị ở gần khu vực thi công. Nhà thầu tiến hành lắp đặt khu văn
phòng, nhà ở các loại dưới dạng công trình tạm đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
c- Khảo sát tuyến, xây dựng hệ thống mốc phụ.
Sau khi Chủ đầu tư bàn giao mặt bằng và hồ sơ mốc giới công trình, Nhà thầu
sẽ tiến hành ngay các công việc sau:
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


+ Kim tra li cỏc mc gii trờn thc a so vi h s Ch u t giao v bn
v thit k ca cụng trỡnh. Nu cú mõu thun, Nh thu s kin ngh ngay vi Ch u
t kim tra li.
+ T cỏc mc c giao v bn v thit k ó c duyt, Nh thu xõy dng
mt h thng mc ph (cỏc mc ny s c xõy dng bờn ngoi cụng trỡnh ). Cỏc
mc s c TVGS nghim thu v s dng trong sut quỏ trỡnh thi cụng cựng vi cỏc
mc ca Ch u t bn giao.
+ T cỏc mc ph v mc chớnh ny n v tin hnh xỏc nh cc biờn ca v
trớ thi cụng v o c lc ụ vuụng ca bói san nn. Cc ny c lm bng cc tre v
c úng xung mt bng hin trng.
2- Thi cụng ng trỏnh:
Cụng vic thi cụng ng trỏnh c trin khai thi cụng bng c gii l chớnh.
Cỏc bc thi cụng nh sau:
+ nh v v trớ thi cụng bng mỏy kinh v hoc ton c in t.
+ o b lp t hu c dy trung bỡnh 30 cm bng mỏy i, tin hnh i gom
li thnh ng, s dng mỏy o xỳc t lờn phng tin vn chuyn v vn chuyn

ra bói thi. Tin hnh nhim thu lp t búc hu c .
+ p t nn ng dn theo tng lp dy trung bỡnh 30cm, tin hnh lu lốn
m bo cht v trin khai thi cụng n cao thit k. Thit b thi cụng l t hp
ụ tụ vn chuyn, i, lu rung, xe ti nc.
Bin phỏp thi cụng:
- Cụng tỏc nh v trớ thi cụng trờn thc a c thc hin bng mỏy kinh v
hoc ton c in t kt hp vi thc thộp xỏc nh v dựng cc tre úng xung
nn hin trng ỏnh du cỏc v trớ.
cắt tin
ngang
đấtthữu
- S dng mỏymặt
i 110CV
hnhbóc
o lớp
b lp
hu cơ
c thnh ng. t
hu c c o b ht khi phm vi nn cng.
Trong quỏ trỡnh thi cụng nu nc
l
mt nhiu thỡ phi tin hnh bm hỳt cn nc ra khi phm vi thi cụng. Cỏc ng t
hu c ny c mỏy o xỳc lờn phng tin vn chuyn v ụ tụ vn chuyn n bói
thi.
Cao độ sau khi đã đào đất hữu cơ
dày trung bình 30 cm

L1
Gúi thu s 06: San lp mt bng v XD h thng ng
giao thụng ra, vo Cng hng khụng Th Xuõn

Bề rộng nền đƯờng


Đất hữu cơ

máy ủi 110cv

máy ủi 110cv

Đất hữu cơ

- Tin hnh nghim thu búc lp t h c v: Cao , kớch thc hỡnh hc
- t p c vn chuyn thnh ng bng ụ tụ t .
- San gt lp t bng mỏy i (trong qua trỡnh san cn chỳ ý n dc ngang,
dc dc ca nn ng.
- Tin hnh lu m lp cỏt, t p t cht. Trong quỏ trỡnh lu lốn nu
m t p khụ cn s dng xe ti nc ti m t m bo m ti u. Quỏ
trỡnh trờn c tin hnh lp i lp li v c thi cụng n cao thit k.
Nh thu s bo v nn ng khi b h hi bng cỏch thi hnh cỏc bin phỏp
bo v bo m b mt nn ng luụn c gi trong iu kin sn sng thoỏt nc.

bm

h2

h1

mặt c ắt n g a n g đƯ ờ n g c ô n g v ụ

A. TRèNH T THC HIN THI CễNG SAN NN:

Tt c cụng tỏc t khi thi cụng nghim thu phi thc hin ỳng TCVN
4447:2012.
I. Dn mt bng
Trc khi thi cụng san nn. Nh thu phi gii phúng ton b cỏc cụng trỡnh
hin cú, cỏc cõy ci hoc cỏc chng ngi khỏc trong khu vc thi cụng v tiờu hu

Gúi thu s 06: San lp mt bng v XD h thng ng giao thụng ra, vo Cng hng khụng Th Xuõn


chúng bằng cách đốt hoặc phương pháp tương ứng được Chủ đầu tư đồng ý tại một vị
trí do Chủ đầu tư chỉ định.
II. Loại bỏ lớp đất không thích hợp
Trước khi san nền phải tiến hành đào bỏ rễ cây, cỏ rác, đất phủ bên trên, chiều
sâu đào lớp đất hữu cơ từ 0.3m -:- 1.7m tùy theo địa hình. Lượng đất hữu cơ này sẽ
vận chuyển và đổ đi đúng nơi qui định theo hồ sơ thiết kế đã được Chủ đầu tư thống
nhất với địa địa phương. Đồng thời phải tiến hành các biện pháp tiêu thoát nước mặt
trên toàn bộ mặt bằng thi công.
III. Công tác Đào đất
+ Khái quát chung
Trước khi tiến hành công tác đào đất, nhà thầu phải định vị lại toàn bộ mặt bằng,
thông báo với Chủ đầu tư, mặt bằng hiện có phải được đo đạc và chấp thuận của Chủ
đầu tư.
Tất cả các công tác đào sẽ được thực hiện phù hợp với cao độ ghi trong bản vẽ
thiết kế hoặc theo yêu cầu của Chủ đầu tư cho phù hợp với điều kiện thực tế.
+ Phân cấp vật liệu đào
- Đất thông thường: Đất đá thông thường là các loại đất còn lại trừ đá được ghi
rõ trong đoạn trên, bao gồm đất, cát, sỏi, cuội kết, đá dăm và các loại khác.
+ Trình tự thi công:
- Định vị chính xác vị trí thi công. Xác định kích thước chiều cao nền đất cần
đào, vị trí chân taluy, đóng cọc biên...

- Kiểm tra chặt chẽ cao độ, khoảng cách các điểm của mái dốc taluy trong quá
trình thi công để đảm bảo cho việc thi công được chính xác và đúng thiết kế.
- Phải chú trọng bố trí độ dốc và rãnh thoát nước, có phương án thoát nước mặt
khi gặp trời mưa.
+ Độ dốc mái và hiện trường thi công
Ranh giới và cao độ được ghi rõ trong các bản vẽ là sự liên hệ duy nhất tới các
yêu cầu cho các công việc lâu dài. Mái dốc phải đảm bảo sự ổn định, chống trượt của
hố đào.
+Đào vượt quá quy định
Tất cả các khối đào vượt quá quy định, vì bất kỳ lý do nào đều phải đắp trả lại
cùng với việc xác định vật liệu đắp trả lại.
+ Các giá đỡ tạm thời
- Nhà thầu có thể thực hiện theo biện pháp thi công với chi phí của mình để
quyết định sử dụng các trụ giá đỡ tạm thời như gỗ, cột thép để chống mái đào thay
cho mái dốc tự nhiên. Trong trường hợp này, Nhà thầu phải đệ trình các tính toán chi
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


tiết và các bản vẽ cho Chủ đầu tư phê duyệt trước khi thi công, việc phê duyệt đó
không làm giảm trách nhiệm của Nhà thầu trong việc thực hiện công tác chống đỡ
tạm.
- Những nơi sử dụng mái dốc tự nhiên để đào, có thể sẽ gây nguy hiểm cho các
kết cấu hiện có hoặc gây trở ngại cho các hoạt động của Nhà thầu khác trong cùng
khu vực thi công thì Nhà thầu phải sử dụng các trụ đỡ tạm thời để bảo vệ mái dốc của
mình như đã nói ở trên. Nếu Chủ đầu tư cho rằng việc dỡ bỏ những trụ đỡ là không
thực tế thì Chủ đầu tư có thể yêu cầu chúng được giữ lại lâu dài ở vị trí đó.
+Dự trữ vật liệu để sử dụng lại
Theo quan điểm của Chủ đầu tư, vật liệu đào thích hợp cho việc sử dụng đắp lại
ở một vị trí nào đó, Nhà thầu sẽ phải tách riêng vận chuyển và dự trữ ở một vị trí
thích hợp được Chủ đầu tư chấp thuận.

+ Loại bỏ vật liệu đào
- Loại trừ các trường hợp được ghi rõ, tất cả vật liệu đào sẽ được vận chuyển tới
khu vực bãi thải trong các khu vực được Chủ đầu tư chỉ định. Không được đổ bất kỳ
vật liệu thải nào ngoài phạm vi đã được quy định.
- Các vật liệu thải sẽ đổ và đầm chặt với hệ số mái dốc không nhỏ hơn 1: 2, để
đảm bảo ổn định và tránh chảy ra xung quanh.
IV. Công tác Đắp đất
Các công việc trong phần này bao gồm việc thực hiện tất cả các công việc về đắp mặt
bằng và đắp chân taluy.
Những khu vực bãi trồng mía, vườn đào vét hữu cơ 0.3m. Ruộng lúa, mương, ao đào vét
đất không thích hợp sâu 0,3m-:-1,7m. Đắp trả cát lu lèn chặt K≥0,90.
Đắp đất qua những khu vực như bãi trồng mía, vườn đào vét hữu cơ 0.2m, ruộng lúa,
mương, ao đào vét đất không thích hợp sâu trung bình 1.0m. Đắp trả cát lu lèn chặt K≥0,90.
- Thi công nền đường: Phạm vi nền đường đào bỏ đất không thích hợp sâu từ 0,6-:-1,7m, đắp
trả bằng cát lu lèn chặt K≥ 0,95 đến cao độ +8,8m. Đất đắp nền độ đầm chặt K≥0,95. Nền
đường đắp: độ dốc mái taluy: 1:1,5. Lựa chọn phương tiện đầm lèn phù hợp để đạt độ chặt yêu
cầu
Không được đắp đất ở bất kỳ một vị trí nào khi chưa có sự kiểm tra và chấp
thuận của Chủ đầu tư.
Ở các vị trí nếu thấy đất đắp bị xốp nhẹ, xói lở hoặc bất kỳ một hư hỏng nào khác
đều phải dỡ bỏ và đắp lại khi Chủ đầu tư yêu cầu.
Đất đắp ở vùng đắp được lấy đất ở vùng đào để đắp. Đất ở vùng đào được đắp
cho vùng đắp ngay bên cạnh, không phải vận chuyển đi xa. Đất đắp không được lẫn rễ
cây, cỏ rác, không được quá 5% lượng tạp chất.
Đối với khu vực đắp đất, nếu độ dốc của sườn dốc nhỏ hơn 20% thì sau khi đào
lớp phủ tiến hành đắp nền bình thường, nếu độ dốc của sườn dốc lớn hơn 20% thì sau
khi cào bỏ lớp phủ phải làm giật cấp từ 1,5 - 2m rồi mới tiến hành san nền để tạo sự
liên kết tốt giữa các lớp đất tránh lún, trượt cho công trình.
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân



Đất đắp được đắp thành từng lớp đầm chặt với hệ số đầm nén K=0,90 (bao gồm
cả mặt bằng và taluy), chiều dày từng lớp được thí nghiệm tại hiện trường tùy thuộc
vào máy móc thi công nhưng chiều dày mỗi lớp không quá 50cm.
Trước khi đắp đất phải tiến hành đầm thí điểm tại hiện trường với từng loại đất
và từng loại máy đem sử dụng nhằm mục đích:
- Hiệu chỉnh bề dày lớp đất rải để đầm.
- Xác định công đầm lu theo điều kiện thực tế để đạt độ chặt K theo yêu cầu
thiết kế..
Chú ý: Lấy một mẫu đất đại diện của loại đất dự kiến để đắp, mang về Phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng để thí nghiệm một số chỉ tiêu cơ lý (ó kmax - WO; PP
– PL; Thành phần hạt; Độ trương nở, CBR hoặc modul đàn hồi trong phòng thí
nghiệm…) để đối chiếu với yêu cầu kỹ thuật, nếu đạt yêu cầu mới tiến hành đắp.
Cần phải đắp đất bằng loại đất đồng nhất, phải đặc biệt chú ý theo đúng
nguyên tắc sau đây:
- Bề dầy lớp đất ít thấm nước nằm dưới lớp đất thấm nước nhiều phải có độ dốc
0,04 đến 0,1 kể từ công trình đến mép biên.
- Cấm đắp mái đất bằng loại hỗn hợp gồm cát, cát thịt, vỏ sạn khi có vỏ vật liệu
với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
Trước khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm, bề mặt lớp trước phải được
đánh xờm. Khi sử dụng đầm chân cừu để đầm đất thì không cần phải đánh xờm.
- Biện pháp thi công đắp đất:
- Khi rải đất để đầm, cần tiến hành rải từ mép biên tiến dần vào giữa.
- Chỉ được rải lớp tiếp theo khi lớp dưới đã đạt độ chặt yêu cầu.
- Để đảm bảo khối lượng thể tích khô thiết kế đắp đất ở mái dốc và mép biên khi
rải đất để đầm, phải rải rộng hơn đường biên thiết kế từ 20 đến 30cm tính theo chiều
thẳng đứng đối với mái dốc. Phần đất tơi không đạt khối lượng thể tích khô thiết kế
phải loại bỏ và tận dụng vào phần đắp.
Tất cả các công việc thực hiện đều phải được sự giám sát và đồng ý cho phép
của TVGS và Chủ đầu tư.

V. Công tác đầm
Việc đầm lớp vật liệu đã san gạt sẽ không đựơc thực hiện cho tới khi độ ẩm và chiều
dày của lớp đất được kiểm tra, được Chủ đầu tư chấp thuận.
Sau mỗi lớp đắp được đổ, san gạt và điều chỉnh độ ẩm nếu cần ta tiến hành ngay
công tác đầm bằng các lượt đầm được ghi rõ dưới đây.
- Các định nghĩa:
Lượt kín: Lượt kín được định nghĩa như một quá trình đạt được khi tất cả các
phần của bề mặt lớp được tiếp xúc tối thiểu một lần với bề mặt của thiết bị đầm.
Lượt đơn: Lượt đơn được định nghĩa là một chuyển động liên tục của máy đầm
chỉ theo một hướng.

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


Với đầm rung, một lượt đầm kín sẽ bao gồm một lượt đơn của mỗi đầm; nghĩa là
một lượt đầm đơn của lu hai bánh theo một hướng bánh trước, bánh sau tạo thành hai
lượt. Khi đầm bằng đầm bánh hơi thì một lượt kín được tính là 2 hoặc hơn 2 lượt đơn
của thiết bị đầm tới khi toàn bộ toàn bộ bề mặt được đầm. Trong lượt đầm thứ hai
hoặc ba thì bánh máy đầm phải đi trên khu vực giữa vết bánh thứ nhất nơi chưa được
đầm ở lần trước.
- Thiết bị đầm :
Thiết bị đầm được thiết kế và thi công phù hợp với tính năng của máy và nó được
điều hành bởi người có kinh nghiệm trong nghề.
Khi các máy đầm làm việc trong một tổ hợp hoặc một bộ đôi, tổ hợp vận hành cái
trước, cái sau trên cùng một vệt thì tất cả các máy đầm theo kiểu này phải cùng kích
cỡ, cùng bề rộng, về cơ bản cùng trọng lượng, cùng kiểu vận hành.
- Quy trình đầm:
Nhà thầu phải bố trí lu lèn thí điểm trên một đoạn có chiều dài từ 50 đến100m
trước sự chứng kiến của Chủ đầu tư để kiểm tra sơ đồ lu, công lu và tính năng hoạt
động tốt của thiết bị để Chủ đầu tư chấp thuận. Trình tự thi công như sau:

- Sau khi trải vật liệu và khống chế độ ẩm trong giới hạn ta mới tiến hành đầm.
- Công tác đầm trên mỗi lớp vật liệu được tiến hành theo quy trình, có thứ tự, liên
tục đảm bảo chiều dầy lớp và số lượt đầm. Hướng lăn đầm nói chung là song song
với hướng đổ vật liệu.
- Trước khi rải một lớp mới trên một lớp đã đầm, lớp đầm đó phải được đánh xờm
bề mặt bàng các phương pháp đã nêu để đảm bảo sự liên kết tốt giữa các lớp.
- Nhà thầu phải sử dụng những thiết bị đặc biệt để đầm vật liệu ở những vị trí mà
không thể dùng các thiết bị và quy trình thông thường.
- Tiến hành lu lèn đồng đều trên bề mặt, chú ý cho lu đi sát mép ra phần đắp dư để
đảm bảo độ chặt toàn bộ mặt bằng; khi lu lèn cho lu đi từ thấp lên cao để tránh vật
liệu bị đầy trôi.
- Trong quá trình lu tiến hành lu từ ngoài vào trong, lu từ thấp lên cao. Các vệt
bánh lu phải chồng lên nhau từ 25 đến 50cm theo chiều dọc vệt lu. Tiến hành lu lèn
đồng đều trên bề mặt chiều rộng.
- Độ ẩm của đất khi đầm lu chỉ được sai khác ±2% so với độ ẩm tốt nhất của loại
đất đó tìm được trong phòng thí nghiệm.
- Kiểm soát vật liệu đắp:
Đất dùng để đắp được lấy ngay tại chỗ đào trên mặt bằng hoặc lấy tại mỏ vận
chuyển đến, sau khi đã bóc bỏ lớp đất hữu cơ 0,3m. Nhà thầu phải lấy mẫu để tiến
hành thí nghiệm như đã trình bày ở trên. Số lượng mẫu thí nghiệm phải đủ để phục
vụ việc kiểm soát vật liệu, cho phép vật liệu đắp trực tiếp hoặc phải xử lý trước khi
đắp.
Kết quả của các thí nghiệm này phải đệ trình lên Chủ đầu tư. Không phần đắp
nào được phê duyệt nếu như không có ít nhất là 3 kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu.
Số lần thí nghiệm sẽ được tăng lên hai lần khi đắp 5% thể tích khối đắp đầu tiên
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


và khi đặc tính của vật liệu đắp thay đổi.
Các thí nghiệm cần thiết để xác định dung trọng khô tối ưu là trách nhiệm của

Nhà thầu và được thực hiện trong phòng thí nghiệm. Nhà thầu phải lấy các mẫu dọc
theo trục ở khoảng cách không lớn hơn 500 m và tại các vị trí nào hiển thị đặc tính
của đất.
- Điều chỉnh hàm lượng độ ẩm khi đầm:
Nhà thầu phải lấy một lượng mẫu vừa đủ (không nhỏ hơn 5) ở khu vực san gạt
vật liệu trước khi đầm để kiểm tra hàm lượng nước. Những mẫu này được lấy ở các vị
trí khác nhau, từ hàm lượng nước được xác định ta đi xác định dung trọng phù hợp
cho khối đắp.
Khi các thí nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm, các mẫu xác định hàm
lượng nước được đặt trong vật chứa chống ẩm như chai, lọ thuỷ tinh được bịt kín.
Kết quả thí nghiệm thu được sẽ trình lên Chủ đầu tư cùng với việc trình duyệt
phần đắp đã hoàn thành công việc đầm nén.
Khống chế độ ẩm đất đầm: Tưới nước bằng vòi hoa sen hoặc vòi phun xe tưới
nhưng phải hướng vòi lên trên để tạo mưa nếu độ ẩm tự nhiên thấp, nếu lớn hơn độ
ẩm tốt nhất thì cần phải san rải để phơi đất đến khi nào đạt độ ẩm tốt nhất mới tiến
hành đầm. Việc xử lý tưới ẩm phải thực hiện bên ngoài khu vực đắp.
- Kiểm tra công tác đầm :
Nhà thầu lấy mẫu và thực hiện thí nghiệm theo chỉ định của tư vấn giám sát, các
phần đắp đầm với chu kỳ được lập ra dưới đây và những nơi do Chủ đầu tư chỉ định
để kiểm tra mối liên hệ giữa công tác đầm và hàm lượng nước hoặc dung trọng đạt
được. Kết quả thí nghiệm phải được đệ trình lên Chủ đầu tư trước khi thi công. Việc
kiểm tra các mẫu và trình mẫu được duyệt không giải phóng nhà thầu khỏi trách
nhiệm của mình về chất lượng kỹ thuật của công trình.
Không có một phần đắp nào được Chủ đầu tư phê duyệt mà không có tối thiểu 3
kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu.
- Bảo quản và làm sạch công trường:
Bảo quản công trường: Nhà thầu phải tiến hành bảo quản khối đắp đang và sau
khi thi công theo yêu cầu của Chủ đầu tư cho tới khi hoàn thành và nghiệm thu công
việc.
Vệ sinh công trường: Trong quá trình đổ vật liệu. Nhà thầu luôn phải giữ bề mặt,

mái của khối đắp không cho chất đống các loại phế thải vật liệu. Khi hoàn thành công
việc Nhà thầu phải loại bỏ toàn bộ thiết bị thi công, vật liệu dư thừa, phế liệu ra khỏi
phạm vi khối đắp, đảm bảo khối đắp sạch sẽ gọn gàng thoả mãn yêu cầu của Chủ đầu
tư.
Trong trường hợp đầm xung quanh các cấu kiện, đường ống và các thiết bị khác thì
Chủ đầu tư có thể chỉ định sử dụng các thiết bị và phương pháp đặc biệt.
B. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THI CÔNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG, HỆ THỐNG
THOÁT NƯỚC VÀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG :
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


1. Công tác thi công các công trình thoát nước:
a.Thi công cầu bản 5.4m:
* Thi công móng hố móng cầu: Trình tự và biện pháp thi công hố móng đào được
thực hiện như sau:
- Thi công đào móng mố cầu, nhà thầu dùng máy đào 1.2m3 kết hợp thủ công để
đào hố móng. Máy đào sẽ đào đất hố móng đến cao trình cao hơn cao trình đáy móng
thiết kế 10cm, sau đó dùng thủ công để đào tiếp và sửa hố móng đến cào trình thiết
kế.
- Để tránh hiện tượng chất tải quá thành hố móng, dẫn đến hiện tượng làm sạt sụt
hố móng trong quá trình thi công, toàn bộ đất sau khi đào sẽ được nhà thầu dùng ô tô
tự đổ <= 10T vận chuyển đến vị trí tập kết theo qui định của chủ đầu tư.
- Đối với mỗi hố móng đều được đào hố thu nước để bơm nước ngầm trong suốt
quá trình thi công mố móng. Hố thu nước được đào sâu hơn cao trình đáy móng thiết
kế, có chiều rộng và chiều sâu đảm bảo mực nước để cho máy bơm và đặt ống bơm,
đảm bảo hố móng đào luôn được khô nước, máy bơm hút nước từ hố thu xarvaof
mương thoát nước mặt của nhà thầu cách xa hố đào.
- Thi công lớp đá dăm đệm móng sau khi đào hố móng đến cao trình thiết kê. Nhà
thầu dùng máy đào rải lớp đá răm dày 10cm, dùng nhân công san gạt lớp đệm đủ đọ
dày thiết kế.

* Thi công dầm, bản mặt cầu:
Hệ dầm bản mặt cầu là các dầm bằng BTCT M300#, kích thước L=6m, H=0.3m.
Bao gồm 7-:- 10 dầm, trình tự thi công như sau:
- Gia công cốt thép, lắp dựng cốt thép dầm trên bệ đúc bằng thủ công kết hợp với
cơ giới.
- Lắp dựng ván khuôn thành dầm bằng thủ công kết hợp với cơ giới, kiểm tra
đảm bảo độ kín khít, thẳng của ván khuôn và cốt thép đã lắp dựng.
- Tiến hành đổ bê tông dầm: Nhà thầu sử dụng máy trộn 250L - 500L kết hợp với
nhân lực để trộn vữa bê tông. Vữa bê tông được vận chuyển từ máy trộn đến vị
trí khuôn đổ bằng xe rùa để đổ.
- Đầm bê tông: Nhà thầu dùng máy đầm bàn và đầm rùi để đầm bê tông. Bề mặt
bê tông được hoàn thiện và xoa phẳng bằng bàn xoa gỗ.
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


- Sau khi đổ bê tông xong, tiến hành phủ cát đen, bơm nước bảo dưỡng bê tông
dầm.
- Tháo dỡ ván khuôn chỉ được tiến hành khi cường độc bê tông dầm đạt tối thiểu
75% cường độ thiết kế.
* Thi công mố cầu, tường cánh:
- Lắp dựng ván khuôn, thanh chống bệ mố bằng thủ công. Chống chèn ván khuôn
vững chắc, đảm bảo kín khít và đúng kích thước hình học.
+ Đổ bê tông bệ mố: Bê tông được trôn bằng máy trộn 250L -:- 500L, dùng xe rùa
vận chuyển đến vị trí đổ.
- Dùng đầm rùi đầm bê tông bệ mố.
Trong qúa trình thi công bê tông bệ mố cầu đều được nhà thầu dùng máy bơm 10CV
để bơm nước ngầm làm khô hố móng để phục vụ thi công mố móng, thân mố và
tường cánh.
+ Thi công than mố, tường cánh:
Sau khi bê tông bệ móng đạt cường độ, tiến hành thi công bê tông than mố, tường

cánh như sau:
- Lắp đặt đà giáo, ván khuôn bằng thủ công kết hợp với cơ giới.
- Thi công đổ bê tông thân mố, tường cánh bằng máy trộn 250L -:- 500L, dùng
xe rùa vận chuyển đến vị trí đổ.
- Đầm bê tông bằng đầm rùi.
- Bảo dưỡng bê tông.
- Thi công đà giáo, ván khuôn, cốt thép mũ mố bằng thủ công kết hợp cơ giới.
Nghiệm thu ván khuôn, cốt thép muc mố, tiến hành đổ bê tông như các bước
trên.
+ Thi công đắp đất mố, bản quá độ, đắp nền đường đầu cầu: Công tác thi công đắp
đất được thực hiện sau khi bê tông mố cầu đạt được cường độ ch phép đắp.
- Đắp đất mố móng cầu được thực hiện đắp đều, đắp từng phân lớp có chiều dày
15 -:- 20cm.
- Dùng đầm cóc đầm chặt đạt độ chặt K=0.95.
- Rải lớp đá dăm đệm dày trung bình 46cm và đầm chặt, lắp bản quá độ bằng thủ
công kết hợp với cơ giới.
Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


- Thi công lớp móng đường đầu cầu để lấy mặt bằng cẩu lắp dầm bản.
* Thi công cẩu lắp dầm bản mặt cầu:
Sau khi dầm BTCT đạt cường độ và các yêu cầu kỹ thuật, nhà thầu tiến hành huy
động cẩu 10T và ô tô chở dầm bản tập kết tới vị trí thi công. Trình tự như sau:
- Ô tô chở dầm bản tập kết trước đầu cầu.
- Cẩu chuyển dầm bản xuống mặt bãi thi công đảm bảo sự ổn định trong quá trình
thi công lắp đặt dầm cầu.
- Sau đó cẩu dầm bản mặt cầu từ bãi, cẩu đặt vào vị trí mố cầu, cẩu lắp đặt lần
lượt từ dầm bản giữa ra dầm bản biên.
- Nguyên tắc cẩu lắp là phải dây cáp cẩu buộc đều, cẩu nang từ từ cấu kiện lên và
khi đặt cấu kiện xuống vị trí lắp đặt cũng như vậy. Khi cẩu lắp phải có người

quan sát và chỉ hướng cẩu chuyển tránh va đập.
- Sau khi cẩu chuyển hết dầm bản mặt cầu lên hai mố cầu nhà thầu cho tiến hành
đổ bê tông liên kết dầm bản bằng bê tông trương nở.
* Thi công hoàn thiện mặt cầu:
- Thi công cốt thép đổ bê tông lớp mặt cầu.
- Thi công các công tác an toàn trên cầu như lan can tay vịn.
- Thi công khe co giãn cầu.
- Thi công đường dẫn vào cầu ( Giống như biện pháp thi công nền đã trình bày ở
trên)
b.Thi công cống thoát nước:
Tất cả các công thoát nước còn lại biện pháp thi công đào móng, đổ bê tông, đắp đất
hoàn thiện, lắp đặt cấu kiện đúc sẵn biện pháp thi công tương tự như với thi công cầu
bản ĐK = 5.4m đã trình bày ở trên.
c.Thi công rãnh thoát nước:
- Thi công đào móng mương thoát nước, nhà thầu dùng máy đào 1.2m3 kết hợp
thủ công để đào hố móng. Máy đào sẽ đào đất hố móng đến cao trình cao hơn cao
trình đáy móng thiết kế 10cm, sau đó dùng thủ công để đào tiếp và sửa hố móng đến
cào trình thiết kế.

Gói thầu số 06: San lấp mặt bằng và XD hệ thống đường giao thông ra, vào Cảng hàng không Thọ Xuân


×