Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Khóa luận tốt nghiệp ngành kinh tế Kiểm định doanh thu lợi nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.41 KB, 73 trang )

TÓM LƯỢC
Dưới tác động của cơ chế thị trường, lợi nhuận trở thành mục tiêu cao nhất, là thước
đo độ thành công của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, có ý nghĩa
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục đích trước mắt, lâu dài và nó trở
thành động lực cho sản xuất kinh doanh. Cũng giống như các công ty khác, Công ty
TNHH thiết bị thang máy Delta luôn mong muốn lợi nhuận đạt được là tối ưu, đó là cơ sở
vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của công ty ở hiện tại và tương lai. Trước sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trường, công ty TNHH thiết bị thang máy Delta không thể trông chờ
một sự thay đổi nào nếu không tự mình tìm giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty
mình. Trong quá trình thực tập tại công ty, tác giả nhận thấy tình hình thực hiện doanh thu
và lợi nhuận của công ty không ổn định, không đảm bảo mức tăng trưởng mà còn suy
giảm, điều đó là một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng lợi nhuận công ty thu
được chưa phải là tối ưu. Vì vậy tác giả quyết định đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa
doanh thu và lợi nhuận và từ đó đề ra một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận đối với công
ty TNHH thiết bị thang máy Delta.
Trong luận văn “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận và đề xuất một
số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận của Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta”, tác giả đã
trình bày các lý luận về doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận trong các doanh nghiệp, từ đó xây dựng mô hình kiểm đinh mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận. Tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH thiết bị thang máy Delta từ năm 2012 tới nay, mà cụ thể là tình hình doanh thu,
lợi nhuận của công ty; kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty
TNHH thiết bị thang máy Delta bằng mô hình hồi quy tuyến tính, xác định mức sản lượng
tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận tại công ty. Từ đó tác giả chỉ ra những thành công mà công
ty đạt được cũng như những hạn chế mà công ty gặp phải, đồng thời đưa ra giải pháp và
một số đề xuất để góp phần tối đa hóa lợi nhuận cho công ty TNHH thiết bị thang máy
Delta trong những năm tiếp theo.

1



MỤC LỤC

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và
lợi nhuận và đề xuất một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận của Công ty TNHH thiết bị
thang máy Delta”, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế - Luật của trường đại học Thương mại, của gia đình, bạn bè và
của các cán bộ, nhân viên trong Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta. Qua đây, tác giả
xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Thương mại, Các thầy cô trong khoa Kinh tế - Luật
đã giúp tác giả có những kiến thức để hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tác giả cũng gửi lời cảm ơn đặc biệt tới Thạc sĩ Lương Nguyệt Ánh,
người trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tác giả
trong suốt quá trình thực tập cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân của mình,
những người đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ nhân
viên trong công ty TNHH thiết bị thang máy Delta đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số
liệu để tác giả có cơ sở thực tế để hoàn thành bài nghiên cứu của mình.
Trong quá trình thực hiện, do kiên thức và kinh nghiệm còn hạn chế cho nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp để tiếp tục hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thương


3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng, biểu đồ, hình vẽ

Trang

Bảng 2.1: Thực trạng doanh thu của công ty giai đoạn 2012 - 2014

31

Bảng 2.2: Doanh thu các sản phẩm của công tygiai đoạn 2012 - 2014

33

Bảng 2.3: Lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012 - 2014

34

Bảng 2.4: Tỷ suất lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012 - 2014

35

Bảng 2.5: Lợi nhuận của các sản phẩm của công ty giai đoạn 2012 - 2014

36

Bảng 2.6: Kết quả ước lượng hàm doanh thu


37

Bảng 2.7: Kết quả ước lượng hàm lợi nhuận

39

Bảng 2.8: Kết quả ước lượng hàm cầu

42

Bảng 2.9: Kết quả ước lượng hàm chi phí biến đổi bình quân

44

Bảng 2.10: Sản lượng, giá bán tối ưu so với mức thực tế của Công ty TNHH
thiết bị thang máy Delta giai đoạn 2012 - 2014

46

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên sơ đồ, hình vẽ

Trang

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh thu theo từng khu vực năm 2013 và 2014 của
Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta

32

Hình 1.1: Đồ thị mối quan hệ giữa độ co giãn của cầu theo giá với tổng doanh

thu

14

Hình 1.2: Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận

23

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AVC
C

Ý nghĩa của từ viết tắt
Chi phí biến đổi bình quân
Chi phí

DD

Doanh thu từ sản phẩm động cơ

DM

Doanh thu từ sản phẩm thang máng cáp

DT


Doanh thu

LD

Lợi nhuận từ sản phẩm động cơ

LM

Lợi nhuậntừ sản phẩm thang máng cáp

LN

Lợi nhuận

MC

Chi phí cận biên

MR

Doanh thu cận biên

P

Giá cả

Q

Sản lượng


SXKD
TC
TNHH
TR
TVC

Sản xuất kinh doanh
Tổng chi phí
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng doanh thu
Tổng chi phí biến đổi

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào sân chơi kinh tế khu vực và
toàn cầu, cạnh tranh diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các doanh nghiệp càng phải quan tâm
hơn nữa đến hiệu quả hoạt động của mình. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì sẽ có
thêm lợi thế trong cạnh tranh, tăng thêm uy tín, sức mạnh cho doanh nghiệp trên thị
trường. Để đạt hiệu quả trong kinh doanh, doanh nghiệp phải cố gắng tăng lợi nhuận của

mình, bởi lợi nhuận có vai trò rất lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp vì nó tác động
đến mọi hoạt động của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp ổn định và vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được
coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời, cũng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận ở mỗi doanh nghiệp liên quan trực tiếp
tới doanh thu mà doanh nghiệp đó thu được. Ở một số doanh nghiệp luôn chủ trương tối
đa hóa doanh thu để tối đa hóa lợi nhuận, tuy nhiên trong một số trường hợp lợi nhuận và
doanh thu không tăng trưởng cùng chiều. Như vậy để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận một cách hiệu quả nhất mỗi doanh nghiệp cần phải hiểu và giải quyết được mối
quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận để từ đó có những quyết định đúng đắn cho quá trình
hoạt động của mình.
Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta là nhà sản xuất thang máy nội địa nhãn hiệu
DELTA ELEVATOR với chất lượng, độ tin cậy và an toàn của thang máy cao. Từ khi
thành lập đến nay, công ty TNHH thiết bị thang máy Delta đã cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ và giải pháp đồng bộ về điện công nghiệp, giải pháp công nghệ, hệ thống thang
máy, thang cuốn cho nhiều đối tác trong và ngoài nước. Trong quá trình thực tập tại Công
ty TNHH thiết bị thang máy Delta, tác giả nhận thấy rằng, bên cạnh những thành công mà
công ty đạt được, những kết quả kinh doanh công ty chưa đáp ứng được những kỳ vọng
mà công ty đặt ra, không tương xứng với tiềm năng mà công ty có được. Điển hình như
trong giai đoạn 2012-2014, doanh thu công ty biến động không ổn định, kéo theo đó là sự
không ổn định của lợi nhuận, sau khi có sự tăng trưởng cao trong giai đoạn 2012-2013,
doanh thu và lợi nhuận của công ty lại có sự suy giảm đáng kể trong năm 2013-2014:
doanh thu của công ty giảm 87,822 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế của công ty giảm
46,352 triệu đồng. Sự tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận của công ty là chưa bền
vững, không duy trì được những thành tích cao mà công ty đã từng đạt được. Từ đây
6


chúng ta đặt ra 1 câu hỏi lớn khác cần lời giải đó là lợi nhuận mà công ty thu được đã là

tối ưu hay chưa, và làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.
Với tất cả những lý do kể trên, tác giả nhận thấy rằng việc nghiên cứu các vấn đề về
doanh thu, lợi nhuận để chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, từ đó tìm ra các
giải pháp tối đa hóa lợi nhuận của công ty TNHH thiết vị thang máy Delta là hết sức cần
thiết.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Cho đến nay, trên những góc độ và khía cạnh khác nhau, có khá nhiều đề tài nghiên
cứu mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp như:
Khóa luận tốt nghiệp “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận và một
số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận của công ty Quốc Đạt” năm 2014 của tác giả Nguyễn
Minh Nam. Đề tài đã nêu được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận thông qua hàm
doanh thu phụ thuộc vào lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính, hàm lợi
nhuận phụ thuộc vào doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động tài
chính của công ty TNHH Cơ khí và Dịch vụ Quốc Đạt. Đề tài cũng đã xây dựng được
hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân của công ty từ đó đưa ra được mức sản lượng
tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, đề tài chưa so sánh được một cách cụ thể sản
lượng thực tế mà công ty đạt được với mức sản lượng tối ưu, mức lợi nhuận công ty đạt
được với mức lợi nhuận tối ưu, vì vậy giải pháp tác giả đưa ra để tối đa hóa lợi nhuận còn
khá chung chung, chưa cụ thể.
Khóa luận tốt nghiệp “Kiểm định mối qua hệ giữa doanh thu và lợi nhuận trong sản
xuất kinh doanh tại công ty Soloha Việt Nam. Giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty
trong thời gian tới” năm 2014 của tác giả Đỗ Thị Hương. Đề tài đã làm sáng tỏ bản chất
của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường, đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận của Công ty Soloha Việt Nam, đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận của công ty bằng mô hình hối quy tuyến tính, từ đó đề ra một số biện pháp
làm tăng lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên tác giả chưa nêu được ý nghĩa cụ thể của các
hệ số trong mô hình ước lượng hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân của công ty.
Khóa luận tốt nghiệp “Kiểm đinh mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận và một
số biện pháp tối đa hóa lợi nhuận tại công ty TNHH vật tư thú ý Tiến Thành” năm 2014
của tác giả Phan Thị Thanh Thúy. Đề tài đã chỉ ra được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi

nhuận tại công ty TNHH vật tư thú y Tiến Thành thông qua mô hình hàm doanh thu,hàm
lợi nhuận của các nhóm mặt hàng phân bón, vật tư thú y và vắc xin, thuốc thú y. Tuy
nhiên tác giả chưa xây dựng được hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân của công ty,
7


do đó không chỉ ra được mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của công ty, vì thế giải pháp
tối đa hóa lợi nhuận mà tác giả đưa ra còn xa rời thực tế.
Những tác phẩm kể trên đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối
chiếu, phương pháp phân tích hồi quy,… Tuy nhiên, cách thức và mức độ sử dụng các
phương pháp này của các tác giả còn chưa hợp lý, nhất là phương pháp phân tích hồi quy,
vì thế mà hiệu quả sử dụng các phương pháp này chưa cao, chưa tận dụng hết được tác
dụng của phương pháp này trong quá trình nghiên cứu.
Bên cạnh những tác phẩm do sinh viên trường Đại học Thương mại thực hiện còn có
một số tác phẩm nước ngoài có liên quan mật thiết với đề tài nghiên cứu như:
Tác phẩm “A modeling language for Mathemtical programming”, của các tác giả:
Robert Fourer, David M.Gay và Brian W.Kenighan do công ty Cole Publishing xuất bản
năm 2002. Trong chương 1 và chương 2, nhiều lý thuyết, mô hình ước lượng liên quan
đến mô hình sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận được phân tích rất cụ thể, tỉ mỉ giúp người
đọc có thể dễ dàng hình dung được quy trình ước lượng và kiểm định mô hình. Tuy nhiên,
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận chưa được tính đến, các giải pháp tối đa hóa lợi
nhuận cũng chưa được đưa ra.
Tác giả Jessica Kent (2010), với bài viết “How to maximize your profits” trên tạp chí
Smallbusiness, được đánh giá như là một lời khuyên hữu ích đối với các doanh nghiệp
nhỏ, các hộ kinh doanh nhỏ, đặc biệt là đối với công ty TNHH thiết bị thang máy Delta.
Trong bài viết này, Jessica Kent đã phân tích tầm quan trọng của lợi nhuận và vấn đề tối
đa hóa lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhỏ, mở rộng kinh doanh và phục vụ cho chủ
doanh nghiệp. Trong bài viết này, Jessica Kent cho biết có ba bước cơ bản để có thể tối đa
hóa lợi nhuận. Đầu tiên, đó là phải phân tích kỹ lưỡng các khoản chi phí cần thiết cho

kinh doanh. Sau đó, phân tích cơ cấu chi phí của doanh nghiệp, qua đó thấy được sự gia
tăng chi phí trong giá bán hàng hóa, để xem có ảnh hưởng đến lợi nhuận hay không. Và
cuối cùng, tác giả cho răng nên khuyến khích, động viên các nhân viên, quan tâm hơn đến
nhân viên, năng suất làm việc tăng và doanh nghiệp hoàn toàn không tốn kém chi phí.
Tác phẩm “Managerial Economics” của hai tác giả Christopher R. Thomas, S.
Charles Maurice (2008) đã nghiên cứu khá đầy đủ về các chính sách, các quyết định quản
lý trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, để làm sao thu được lợi nhuận tối đa.
Đặc biệt, các tác giả đã đi sâu phân tích cầu, phân tích sản lượng và chi phí, chỉ ra các
nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận trên các thị trường khác nhau: Tác giả đi sâu phân tích
cầu rồi trên cơ sở nhu cầu đã phân tích đó, hai tác giả đã đưa ra các chính sách tối ưu, phù
8


hợp với từng loại thị trường và từng nhóm khách hàng có cầu khác nhau, từ đó rút ra các
giải pháp tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận.
Có thể thấy được các đề tài trên đều có liên quan đến các yếu tố lợi nhuận, doanh
thu cũng như vấn đề tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, mỗi đề tài lại có hướng nghiên cứu
khác nhau và đều có những hạn chế nhất định. Mặt khác, vấn đề mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận, cũng như tối đa hóa lợi nhuận trong Công ty TNHH Thiết bị thang máy
Delta chưa có tác giả nào nghiên cứu. Cũng như đa số các doanh nghiệp khác, Công ty
TNHH Thiết bị thang máy Delta luôn đặt lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu. Chính vì vậy
việc tìm hiểu mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận tại công ty, từ đó rút ra các giải
pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận thực sự là một vấn đề mang tính cấp thiết.
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tuy không phải là đề tài mới về mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, nhưng
với nghiên cứu “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận và đề xuất một số
giải pháp tối đa hóa lợi nhuận của Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta” thì đến nay,
theo em được biết chưa có đề tài nào nghiên cứu. Vậy đề tài của em về mặt nội dung là
mới. Với việc đi sâu tìm hiểu về doanh thu, lợi nhuận, mối quan hệ của doanh thu và lợi
nhuận, cụ thể là của Công ty TNHH Thiết bị thang máy Delta, em tin rằng đề tài của em

sẽ đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và hỗ trợ một phần nào đó trong việc tối đa hóa
lợi nhuận tại Công ty TNHH Thiết bị thang máy Delta.
Với tính cấp thiết của đề tài, kế thừa các cơ sở lý luận về doanh thu, lợi nhuận, chi
phí của các đề tài liên quan, tìm hiểu thêm về lý luận mối quan hệ giữa doanh thu và lợi
nhuận; kết hợp quá trình thực tập nghiên cứu ở Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta
tác giả nhận thấy được vai trò to lớn của doanh thu, lợi nhuận đối với công ty, mối quan
hệ giữa hai yếu tố này, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu
và lợi nhuận và một số giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty TNHH thiết bị
thang máy Delta”. Trên cơ sở các lý luận đưa ra, tác giả sử dụng các phương pháp thu
thập các số liệu, tiến hành xử lý số liệu, đối chiếu so sánh, xây dựng mô hình ước lượng
về mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận cho Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta.
Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
Đề tài được tác giả dựa trên cơ sở lý luận về doanh thu, lợi nhuận và chi phí giống
như một số đề tài trước đây đã được nghiên cứu. Cũng hướng tới mục tiêu là đưa ra các
giải pháp nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho một công ty, tuy nhiên góc tiếp cận của tác giả ở
đây không đi từ mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí hay lợi nhuận và chi phí mà tác
9


giả tập trung đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Mối quan
hệ sẽ được tác giả xem xét thông qua mô hình ước lượng hàm lợi nhuận và mô hình hàm
doanh thu. Từ số liệu thực tế về doanh thu, lợi nhuận của Công ty TNHH thiết bị thang
máy Delta và một số yếu tố cần thiết khác tác giả đã tiến hành kiểm định mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận, rút ra các kết luận cần thiết. Cuối cùng đưa ra hướng giải
pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty cũng như giúp cho công ty hoạt động hiệu quả hơn.
Đề tài sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Lý luận chung về doanh thu và lợi nhuận
- Nghiên cứu và đánh giá tình hình thực hiện doanh thu và lợi nhuận của công ty
TNHH thiết bị thang máy Delta trong giai đoạn 2012 – 1014.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty, và sự tác động của

các nhân tố đó đến quá trình thực hiện các mục tiêu mà công ty đề ra
- Xây dựng mô hình đánh giá mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận của công ty,
sự ảnh hưởng của mối quan hệ này đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty TNHH thiết bị thang
máy Delta.
4. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận này là: Doanh thu, lợi nhuận và mối quan hệ
giữa doanh thu, lợi nhuận thể hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty
TNHH thiết bị thang máy Delta.
4.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu về lý luận: Đề tài khái quát được những vấn đề cơ bản về doanh thu, lợi
nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận cũng như mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mục tiêu về thực tiễn:
- Phân tích tình hình thực hiện doanh thu – lợi nhuận tại công ty TNHH thiết bị
thang máy Delta
- Xây dựng mô hình hồi quy để biểu thị mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận tại
công ty TNHH thiết bị thang máy Delta
- Đề ra các giải pháp, đề xuất nhằm giúp công ty tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian
tới.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
10


Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi
công ty TNHH thiết bị thang máy Delta
Phạm vi về thời gian: Do điều kiện về thời gian và khuôn khổ của khóa luận, đề
tài chỉ phân tích số liệu từ năm 2012 đến nay của công ty TNHH thiết bị thang máy Delta
và đề xuất một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận cho công ty trong thời gian tới.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Tuy nhiên việc thu thập dữ liệu lại thường tốn
nhiều thời gian, công sức và chi phí; do đó cần phải nắm chắc các phương pháp thu thập
dữ liệu để từ đó chọn ra các phương pháp thích hợp với hiện tượng, làm cơ sở để lập kế
hoạch thu thập dữ liệu một cách khoa học, nhằm để đạt được hiệu quả cao nhất của giai
đoạn quan trọng này. Trong khóa luận này, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập
dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu, và thu thập
trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê. Dữ
liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại
thường phức tạp, tốn kém.
Tác giả chủ yếu thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc quan sát trực tiếp quá trình
hoạt động của công ty, quan sát quá trình vận hành dây chuyền máy móc, tác phong làm
việc của cán bộ công nhân viên trong công ty, sự liên tục trong các khâu hoạt động mà
đặc biệt là quá trình sản xuất và quản lý kho hàng của công ty, quan sát cơ sở vật chất của
doanh nghiệp,…
Để có được nguồn số liệu đa dạng hơn tác giả còn tiến hành các cuộc phỏng vấn đối
với một số vị trí chủ chốt trong công ty. Quá trình phỏng vấn sẽ giúp cho tác giả có cái
nhìn cụ thể hơn về những vấn đề mà công ty đang gặp phải, từ đó có hướng phân tích
đúng đắn cho đề tài.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong phần đầu chương 2 của bài luận văn
để góp phần làm rõ quá trình hình thành và phát triển của công ty, mô hình tổ chức và bộ
máy hoạt động của công ty cũng như làm sáng tỏ một phần nào đó thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thiết bị thang máy Delta.
11



5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục dích có thể
là khác với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử
lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là
phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các tài liệu sách, báo, internet, tài liệu tham khảo,
báo cáo kết quả kinh doanh, tài liệu nội bộ của công ty... nhằm thu thập thông tin cần thiết
cho người nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, tác giả đã thu thập được các dữ liệu thứ cấp từ
các nguồn sau:
Nguồn bên trong doanh nghiệp
- Các tài liệu lưu hành nội bộ của công ty như Hồ sơ năng lực Công ty TNHH thiết
bị thang máy Delta.
- Các số liệu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như báo cáo tài
chính của Công ty TNHH thiết bị thang máy Delta.
Nguồn bên ngoài doanh nghiệp
- Bài giảng, Giáo trình của trường đại học thương mại, các tài liệu tham khảo.
- Các dữ liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố, báo, tạp chí, tập san, số liệu thống
kê từ niêm giám thống kê.
- Các tài liệu lưu trữ, hồ sơ, văn kiện, văn bản pháp lý, chính sách... của các cơ
quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội; chứng nhận, khen thưởng từ các cấp,
các ngành...
- Các thông tin trên truyền hình, internet, phát thanh
Ngoài ra những số liệu khác còn được thu thập từ các thuyết minh báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mỗi năm của công ty, một số còn được tác
giả tổng hợp từ trang web của công ty www.thangmaydelta.com.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 1, phần cuối chương 2 và
chương 3 của bài luận văn. Trong chương 1, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để tìm
hiểu, nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận. Ở chương 2 và chương
3, phương pháp này được sử dụng để thu thập số liệu về tình hình doanh thu và lợi nhuận
của công ty cũng như những phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty.

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu là nêu lên một cách tổng hợp bản chất cụ thể và tính
quy luật của hiện tượng qua biểu hiện bằng số liệu.
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, cần phải sử
dụng phương pháp phân tích dữ liệu, tổng hợp và so sánh. Đây là phương pháp hết sức
12


quan trọng và là khâu trọng yếu trong quá trình viết bài luận. Các phương pháp phân tích
số liệu tác giả sử dụng bao gồm:
- Phương pháp phân tích hồi quy
Đây là một bộ phận của phương pháp thống kê, là một phương pháp được tác giả
thực hiện trong suốt đề tài, đặc biệt là trong chương 2, để tác giả kiểm định mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận tại công ty TNHH thiết bị thang máy Delta.
Phân tích hồi quy nghiên cứu mối liên hệ phụ thuộc của một biến (gọi là biến phụ
thuộc hay biến được giải thích) với một hay nhiều biến khác (được gọi là (các) biến độc
lập hay giải thích) nhằm ước lượng và/hoặc dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc
với các giá trị đã biết của (các) biến độc lập. Để có thể đánh giá mối quan hệ giữa doanh
thu và lợi nhuận tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. Tức là tác giả tiến hành
thu thập các số liệu cần thiết, xây dựng mô hình ước lượng, sau đó sử dụng phần mềm
Eviews ước lượng đưa ra phương trình hàm tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, phương trình
hàm cầu và hàm chi phí bình quân. Từ đó, tính toán rút ra các kết luận cần thiết cho đề tài.
Tác giả sử dụng phương pháp này để xây dựng mô hình kiểm định mối quan hệ
giữa doanh thu và lợi nhuận, xây dựng hàm cầu và hàm chi phí biến đổi bình quân dựa
trên dữ liệu thu thập được về giá bán, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận,… Tác giả sử dụng
phần mềm Eview để tiến hành ước lượng các mô hình này, sau đó so sánh kết quả ước
lượng từ mô hình với thực tế của công ty, từ đó rút ra kết luận về tình hình hoạt động kinh
doanh cũng như việc thực hiện doanh thu, lợi nhuận của công ty, tìm ra giải pháp phù hợp
để tối đa hóa lợi nhuận cho công ty.
- Phương pháp phân tích tối ưu

Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản
xuất tại mức sản lượng mà doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên (MR=MC). Từ kết
quả ước lượng được, tác giả xác định được mức giá bán và mức sản lượng mà tại đó
doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận của mình. Từ đó, tác giả phân tích được điểm lựa chọn
tối ưu của doanh nghiệp và cùng với phương pháp so sánh đối chiếu để rút ra những kết
luận cần thiết.
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức sản lượng tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận với mức chi phí tối thiểu với điều kiện MR = MC. Phương pháp này được sử dụng
ở chương 2 của bài luận văn để xác định mức sản lượng và mức giá tối ưu cho doanh
nghiệp.

13


- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp sử dụng các con số, đồ thị, bảng biểu, hình
vẽ để trình bày các đặc điểm số lượng của hiện tượng. Sử dụng phương pháp này giúp
người đọc có thể nhìn nhận được những đặc điểm của hiện tượng bằng trực quan một
cách dễ dàng và nhanh chóng. Phương pháp này được tác giả chủ yếu sử dụng ở chương 2
để cụ thể hóa thực trạng tình hình doanh thu, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012 - 2014
bằng các bảng số liệu, các biểu đồ, đồ thị.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
Đây là một phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích.
Thông qua phương pháp này, chúng ta có thể các định được chiều hướng biến động chung
của các chỉ tiêu để từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả
hay kém hiệu quả nhằm tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp.
Trong chương 2, để có thể đánh giá được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
công ty tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động kinh doanh về doanh thu,
lợi nhuận giữa các năm, giữa kế hoạch và thực tế, giữa thực tế và ước lượng.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, lời mở đầu thì nội dung chính của luận văn có kết cấu gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng doanh thu và lợi nhuận tại Công ty TNHH thiết bị thang máy
Delta
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm tối đa hóa lợi nhuận tại Công ty TNHH
thiết bị thang máy Delta

14


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về doanh thu
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm doanh thu
Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu và mỗi khái niệm lại đề cập đến một
hoặc một số khía cạnh khác nhau của doanh thu.
Theo cách hiểu một cách đơn giản nhất, doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt
động khác của doanh nghiệp.
Hoặc theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.” Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được trong kỳ (Tức được khách hàng
chấp nhận, thanh toán). Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không được coi là doanh thu. Các
khoản vốn góp của cổ đông, của chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không tính

vào doanh thu.
Từ các khái niệm doanh thu nói trên chúng ta có thể rút ra: Doanh thu là phần tiền
doanh nghiệp thu được do bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong một giai đoạn nhất định.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu
* Theo cách phân loại trong kinh tế học, doanh thu được chia thành doanh thu từ
hoạt động kinh doanh và doanh thu khác.
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu sản xuất kinh doanh thông
thường và doanh thu hoạt động tài chính:
+ Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát
sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn,
lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán
ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được
chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp

15


- Doanh thu khác: Doanh thu khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ
được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu
khác.
* Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, doanh thu được chia thành doanh thu từ hoạt
động bán hàng, doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các khoản thu nhập khác. Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng: là khoản tiền doanh nghiệp thu được do việc bán
sản phẩm của mình trên thị trường. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch
- Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ: là khoản doanh thu mà doanh nghiệp thu

được do việc cung cấp các dịch vụ tới cho khách hàng. Doanh thu của giao dịch về cung
cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin
cậy.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia: là các khoản
doanh thu mà doanh nghiệp thu được do cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền,…
- Các khoản thu nhập khác: bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: thu về thanh lý TSCĐ, nhượng
bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi
thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ
phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn
lại; các khoản thu khác.
1.1.2. Các chỉ tiêu về doanh thu
1.1.2.1. Tổng doanh thu
Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp có được do bán được một lượng sản
phẩm nhất định (bao gồm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ).
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán
Công thức tính:
n

nhân với sản lượng:

TR =

∑ PQ
i =1

i


i

16


Trong đó: - Pi là mức giá tương ứng của mặt hàng thứ i
-

Qi là sản lượng tiêu thụ của mặt hàng thứ i
i = 1÷ n

Đường tổng doanh thu TR có dạng hình chữ U ngược. Thể hiện rằng, khi doanh
nghiệp không sản xuất hay sản lượng Q = 0 thì lợi nhuận bằng 0. Khi sản lượng Q có xu
hướng tăng lên thì tổng doanh thu cũng có xu hướng tăng lên. Tăng lên tới một mức sản

Q*

Q*

lượng
nào đó thì doanh thu đạt mức cao nhất. Vượt qua mức sản lượng
thì tổng
doanh thu có xu hướng giảm dần, đạt tới một mức sản lượng Q nào đó doanh thu bằng 0.
Đường tổng doanh thu được thể hiện trong Hình 1.1.
Ý nghĩa: Tổng doanh thu phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ
của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện năng lực cũng như
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Doanh thu trung bình
Doanh thu trung bình (AR) là mức doanh thu tính trên một đơn vị sản phẩm bán ra,

bằng tổng doanh thu chia cho tổng đơn vị sản phẩm bán ra.
Công thức tính:
AR = TR/Q
Ý nghĩa: Doanh thu trung bình cho biết mỗi đơn vị hàng hóa bán ra thu được doanh
thu là bao nhiêu.
1.1.2.3. Doanh thu cận biên
Doanh thu cận biên (MR) là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm một đơn
vị sản lượng.

∆ TR
Công thức tính: MR = ∆ Q hoặc (MR = (TR)’Q)
Doanh thu cận biên cũng là một hàm số của sản lượng. Tại một sản lượng Q, doanh
thu biên của đơn vị sản lượng cuối cùng chính là giá trị đạo hàm của hàm tổng doanh thu
tại mức sản lượng Q. Hay doanh thu biên chính là độ dốc của đường tổng doanh thu tại
mỗi điểm sản lượng.
Ý nghĩa: Khi doanh nghiệp tăng sản lượng mà tại đó doanh thu cận biên lớn hơn chi
phí cận biên thì tại đó doanh nghiệp vẫn còn thu được lợi nhuận. Tại mức sản lượng Q*
mà doanh thu cận biên bằng với chi phí cận biên thì doanh nghiệp sẽ tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu

17


Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu và mỗi nhân tố lại có cách thức, mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới doanh thu.
1.1.3.1. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ
sản phẩm và tác động cùng chiều tới lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Sản phẩm sản
xuất ra và tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ

chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc
giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Do đó để tăng doanh thu bằng việc tăng
khối lượng sản phẩm tiêu thụ thì doanh nghiệp phải xem xét kỹ các yếu tố trên để tránh
việc tăng khối lượng tuỳ tiện làm ứ đọng sản phẩm không tiêu thụ được, không phù hợp
công suất máy móc…
1.1.3.2. Giá cả hàng hóa (P)
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, thì việc thay đổi giá bán cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ. Giá bán sản phẩm cao hay thấp sẽ làm cho doanh
thu tiêu thụ tăng hoặc giảm theo. Việc thay đổi giá bán một phần quan trọng là do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá cả hợp lý
và linh hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, khu vực kinh doanh mà quyết định giá cả.
Giá cả hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu của doanh nghiệp, việc tăng
hay giảm giá đều ảnh hưởng tới doanh thu. Chúng ta biết rằng tăng giá sẽ làm giảm lượng
cầu, vậy tổng doanh thu sẽ tăng hay giảm khi tăng giá hàng hóa bán ra. Sự thay đổi của
tổng doanh thu sẽ phụ thuộc vào tốc độ giảm cầu so với tốc độ tăng giá hay phụ thuộc vào
độ co giãn của cầu so với giá.
Độ co giãn của cầu so với giá là sự thay đổi phần trăm của lượng cầu chia cho sự
thay đổi phần trăm của giá hàng hóa, với giả định các yếu tố khác không thay đổi.

Công thức:
Trong đó:
-

P
%∆ Q
'
Q
Q
= %∆ P = D (P ) D


E PD

là độ co giãn của cầu theo giá
% ∆Q là phần trăm thay đổi của lượng cầu
% ∆P là phần trăm thay đổi của giá hàng hóa

18


Mối quan hệ giữa tổng doanh thu và độ co giãn của cầu so với giá sẽ được xét trong
ba trường hợp. Xét hàm cầu có dạng Q= a + b*P, ta có thể tóm tắt mối quan hệ giữa độ co
giãn của cầu đối với giá và tổng doanh thu qua đồ thị sau:
Hình 1.1: Đồ thị mối quan hệ giữa độ co giãn của cầu theo giá với tổng doanh thu

M
P

H
D

O
TR
a/

a/2

TR max

A


N
a

Q

b

O

a/2
a

Q

a/
2
b
-

Qua đồ thị trên ta có thể thấy rằng:
Nếu cầu là cầu co dãn (>1) tức là mức độ tăng của lượng cầu lớn hơn mức độ tăng của
giá, khách hàng phản ứng mạnh với sự thay đổi của giá. Như vậy, để tăng doanh thu,
doanh nghiệp nên giảm giá bán và ngược lại.

19


-


-

Nếu cầu không co dãn (<1) tức là sự thay đổi của lượng cầu nhỏ hơn sự thay đổi của giá,
mức độ phản ứng của khách hàng với sự thay đổi của giá là ít. Như vậy, để tăng doanh thu
doanh nghiệp nên tăng giá bán và ngược lại.
Nếu cầu co giãn đơn vị (=1) tức là sự thay đổi của lượng cầu bằng với sự thay đổi của giá,
nên giá tăng hay giảm không ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hoá dịch
vụ, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm phụ
thuộc rất nhiều yếu tố như chất lượng vật tư đầu vào, trình độ tay nghề công nhân, quy
trình công nghệ sản xuất… Trong nền kinh tế thị trường thì chất lượng sản phẩm là vũ khí
cạnh tranh sắc bén, nếu chất lượng sản phẩm tiêu thụ cao sẽ bán được giá cao từ đó tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không những thế nó còn nâng cao uy tín cho
doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
1.1.3.4. Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ
Mỗi doanh nghiệp có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản
phẩm có giá bán đơn vị khác nhau. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng có
giá bán đơn vị cao, giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán đơn vị thấp sẽ làm cho tổng doanh
thu tiêu thụ thu được sẽ tăng với điều kiện các nhân tố khác không đổi. Việc thay đổi kết
cấu mặt hàng tiêu thụ cũng ảnh hưởng tới doanh thu. Thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ
thường do sự biến động của nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, cho nên việc
phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ doanh
nghiệp phải chú ý đến việc điều tra, nghiên cứu thị trường để định cho doanh nghiệp một
kết cấu sản phẩm hợp lý trước khi ký hợp đồng tiêu thụ và không được phá vỡ kết cấu
mặt hàng tiêu thụ.
1.1.3.5. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng
Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng nhiều hình
thức bán hàng và thanh toán tất yếu sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn doanh nghiệp

chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh đó việc tổ chức hoạt động quảng cáo, giới thiệu mặt
hàng và các dịch vụ sau bán hàng cũng cần được coi trọng vì thế khách hàng sẽ biết được
nhiều thông tin và yên tâm về sản phẩm hơn, qua đó mở rộng thị trường tiêu thụ làm cơ
sở cho việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
1.1.4. Vai trò của doanh thu
1.1.4.1. Đối với doanh nghiệp
20


Doanh thu có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Điều này thể
hiện trên các khía cạnh sau:
- Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và cũng như khả năng mở rộng thị
trường. Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị thặng
dư. Một doanh nghiệp lớn mạnh, có sức mạnh trên thị trường sẽ được thể hiện đầu tiên ở
doanh thu mà doanh nghiệp đó thu được. Doanh thu càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệp
đó có sức mạnh thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường lớn.
- Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, nâng
cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Tương ứng với sự tăng lên của doanh thu,
của lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để nâng cao hình ảnh của mình, chiếm được
niềm tin từ khách hàng cũng như các nhà cung ứng.
- Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng trong lưu
thông. Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thể hiện giá trị thặng dư.
Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
1.1.4.2. Đối với nền kinh tế - xã hội
Doanh thu không những có vai trò quan trọng trực triếp đối với mỗi doanh nghiệp
mà nó còn có vai trò to lớn đối với nền kinh tế xã hội.
- Doanh thu tạo điều cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và góp
phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội. Từ doanh thu mỗi doanh nghiệp có nghĩa vụ
đóng góp các khoản thuế, phí, lệ phí,…tương ứng cho nhà nước. Các khoản đóng góp này
cho vào ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động kinh tế xã hội, góp phần đưa đất

nước phát triển vững mạnh.
- Nghiên cứu doanh thu mang lại cho nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác kinh
doanh. Nhà đầu tư sẽ căn cứ và tình trạng danh thu và sự biến động trong doanh thu của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình trạng hoạt động sản xuất kinh danh của doanh
nghiệp đó, từ đó làm cơ sở để quyết định lựa chọn đối tác kinh doanh cho doanh nghiệp
mình.
- Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ góp phần ổn
định cán cân thanh toán. Đối với doanh nghiệp ngoại thương, đặc biệt là đối với doanh
nghiệp xuất khẩu, việc có doanh thu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang mang về
nguồn ngoại tệ cho đất nước. Điều này góp phần làm tăng nguồn ngoại tệ ở trong nước,
góp phần làm cân bằng nguồn tiền suy giảm do nhập khẩu, giảm tình trạng mất cân bằng
cán cân thanh toán
1.2. Lý luận chung về lợi nhuận

21


1.2.1. Khái niệm
Theo PGS.TS. Cao Thúy Xiêm: “Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu
và tổng chi phí của hãng”.
“Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng doanh
thu và tổng chi phí” (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008, tr.127).
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của
quá trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức
quá trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường. Nó phản ánh
cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh (Bộ giáo dục và đào tạo, 2008,
tr.131).
Như vậy, có thể nói rằng lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2. Công thức tính lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá
trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiến nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức quá
trình sản xuất kinh doanh đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp được tính theo công thức như sau:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Hay π = TR – TC hoặc π = (P- ATC) x Q
Trong đó:
π: Tổng lợi nhuận
P: Giá bán của 1 sản phẩm
ATC: Chi phí biến đổi bình quân
Q: Khối lượng sản phẩm bán ra
(ATC-Q): Lợi nhuận của 1 đơn vị sản phẩm
1.2.3. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận
Lợi nhuận của một doanh nghiệp chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố. Chúng ta
có thể kể đến các yếu tố sau:
1.2.3.1. Giá cả, chất lượng yếu tố đầu vào
Giá cả, chất lượng của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như: nguyên vật liệu,
thiết bị, công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp có nguồn cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị chất lượng tốt giá cả hợp lý thì
góp phần làm giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp từ đó tăng lợi nhuận cho doanh

22


nghiệp. Ngược lại, nếu các yếu tố đầu vào kém chất lượng hay giá quá cao thì chi phí sản
xuất của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp
Quan hệ cung cầu về hàng hóa thay đổi sẽ làm cho giá thay đổi. Khi cung lớn hơn
cầu thì giá giảm, ngược lại khi cầu lớn hơn cung thì giá của hàng hóa tăng lên. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp

có quy mô sản xuất càng lớn tức là hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra càng nhiều, lúc đó
doanh nghiệp có khả năng đạt lợi nhuận cao hơn nếu các điều kiện khác không đổi.
Trong điều kiện giá bán đơn vị sản phẩm không đổi mà khối lượng sản phẩm tiêu
thụ càng lớn thì khả năng thu được doanh thu càng cao. Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào cứ tăng tối đa khối lượng sản phẩm sản xuất thì đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Thực tế có nhiều trường hợp, khối lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ quá lớn so với nhu cầu
thị trường cho nên không thể tiêu thụ hết được do sức mua của thị trường có hạn. Điều
này vừa gây nên tình trạng ứ đọng vốn làm hiệu quả sử dụng vốn bị giảm sút lại vừa làm
tăng chi phí bảo quản, thuê kho bãi,… nên hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Song cũng
có trường hợp khối lượng sản phẩm đưa đi tiêu thụ không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường,
người tiêu dùng phải tìm đến nguồn cung cấp từ các doanh nghiệp khác có sản xuất các
sản phẩm cùng loại. Lúc đó, doanh nghiệp vừa mất đi một khoản lợi nhuận lại vừa mất đi
một bộ phận khách hàng và uy tín của doanh nghiệp có thể bị giảm sút.
1.2.3.3. Giá bán hàng hóa, dịch vụ
Giá bán hàng hóa, dịch vụ có tác động lớn tới doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Sự thay đổi giá bán hàng hóa, dịch vụ một phần quan trọng là do mối quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Dựa trên giá cả thị trường cùng với chi phí cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác định một mức giá bán có thể bù đắp được
chi phí đó và thu một phần lợi nhuận.
1.2.3.4. Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường
Do các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để tìm
kiếm lợi nhuận nên sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự biến động cung cầu hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường. Nếu nhu cầu đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp càng tăng thì
quy mô sản xuất lớn, bán được nhiều hàng hoá dịch vụ cao nên tổng số lợi nhuận tăng.
Ngược lại, nếu nhu cầu về hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp giảm sẽ dẫn tới số lượng
sản xuất hàng hoá dịch vụ giảm và tổng thu nhập thấp. Như vậy quan hệ cung cầu về hàng
hoá thay đổi sẽ làm thay đổi giá cả hàng hoá, dịch vụ điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới việc
quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận (hay thu nhập của doanh
nghiệp).
23



1.2.3.5. Khoa học kỹ thuật công nghệ
Yếu tố khoa học kỹ thuật công nghệ cũng là một yếu tố quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp hiện đại, theo kịp tiến bộ khoa học công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất,
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản xuất, nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Hiện nay, với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế khu vực và thế
giới các doanh nghiệp cần không ngừng tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại để có
thể tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trên thị trường, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3.6. Công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá trên thị trường
Để tiêu thụ được hàng hoá dịch vụ trên thị trường một cách nhanh chóng, với giá
bán cao các doanh nghiệp phải đặc biệt chú ý đến hoạt động quảng cáo Marketing để nắm
tâm lý, thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời truyền đạt thông tin về sản phẩm có hiệu quả
nhất tới khách hàng, thúc đẩy nhanh quá trình quay vòng sản xuất mở rộng tiếp theo, tác
động đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các hoạt động nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ như: hoạt động quảng cáo,
marketing, khuyến mại, các dịch vụ sau bán,… cũng có tác động tới lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được. Tất cả các hoạt động này sẽ góp phần giúp doanh nghiệp đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ hàng hóa, tăng khả năng thu hồi vốn, rút ngắn vòng quay vốn từ đó làm tăng
lợi nhuận doanh nghiệp thu được.
1.2.3.7. Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố kể trên, lợi nhuận còn chịu tác động của các nhân tố sau:
Công tác chuẩn bị và công tác tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh: Trước khi
bước vào sản xuất kinh doanh, việc lùa chọn đầu vào (lao động, nguyên vật liệu, thiết bị
công nghệ) một cách tối ưu sẽ tạo ra năng suất lao động, nâng cao chất lượng, giảm chi
phí của các doanh nghiệp sản xuất, hạ giá thành sản phẩm đi cùng với nó là công tác tổ
chức sản xuất hay chính là phương pháp kết hợp sử dụng đầu vào một cách hiệu quả để
tăng dược sản lượng hàng hoá, đảm bảo, được hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao với chi

phí sản xuất thấp nhất.
Trình độ tổ chức quản lý quá trình kinh doanh, tài chính của các nhà doanh nghiệp:
Quá trình này tác động trực tiếp đến định hướng chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch
kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh hoạt động kinh doanh. Đây là công việc của
các nhà lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp, họ chính là những cá nhân quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp thông qua các chỉ đạo phương hướng sản xuất, quan hệ với

24


khách hàng cũng như việc hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp khác để mở rộng sản
xuất, nâng cao uy tín, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.
Chính sách kinh tế của Nhà nước: Do các hoạt động kinh doanh của cácdoanh
nghiệp có sự qủan lý của Nhà nước, nên các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước
như chính sách thuế, chính sách tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các doanh
nghiệp. Vì vậy bắt buộc mỗi doanh nghiệp cần nghiên cứu rõ chính sách này xác định yếu
tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của một doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp cần có những phân tích cụ thể về mức độ tác động của các nhân tố đó, rút ra
các tác động tích cực cũng như tiêu cực để từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp cho hoạt
động của doanh nghiệp mình.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, người ta thường sử dụng kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Chúng ta có thể đề cập đến một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận như:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần:
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần = Lợi nhuận / Doanh thu thuần * 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu

thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp càng lớn.
Ngoài ra, người ta cũng có thể tính trên cơ sở lợi nhuận trước lãi vay và thuế để thấy
rõ hơn hiệu quả trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận VKD = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh bình quân * 100%.
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ suất lợi nhuận trên VKD càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả và
ngược lại.

25


×