Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
ĐỊA CHỈ THỰC TẬP: TRUNG TÂM HỢP TÁC QUỐC TẾ-
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM (VTC)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM KHAI THÁC, MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM
HỢP TÁC QUỐC TẾ.
SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN THỊ HƯƠNG THU
MÃ SỐ SINH VIÊN: 442632
LỚP: QUẢN LÝ KINH TẾ 44B
KHOA: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
1
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………..… 1
Chương I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG……..…. 3
I. Các khái niệm cơ bản………………………………………….. .. 3
1. Lao động ………………………………………………………….… 3
2. Xuất khẩu lao động ……………………………………………….… 3
II. Nội dung công tác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động…..….. 3
1. Nghiên cứu môi trường …………………………………………..….. 3
2. Dự đoán cầu lao động ………………………………………….….…. 4
3. Dự đoán cung lao động …………………………………………..…... 4
4. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu …………..…... 5
5. Chiến lược về giá cả …………………………………………………. 6
6. Chiến lược phân phối ………………………………………………. 10
7. Xây dựng nguồn nhân lực cho việc mở rộng thị trường …………… 11
8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ………………………….. .… 14
Chương II. THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM…………………………………………….. 16
I. Vài nét khái quát về Trung tâm ……………………………………… 16
1. Giới thiệu về Công ty ………………………………………………… 16
2. Giới thiệu về Trung tâm Hợp tác Quốc tế ………………………….… 24
II. Thực trạng về xuất khẩu lao động của Trung tâm …………………… 28
1. Tình hình xuất khẩu lao động ở Việt Nam hiện nay …………………. 28
1.1. Về chủ trương xuất khẩu lao động ……………………………......... 28
1.2. Những thành tựu đã đạt được ………………………………………. 30
1.3. Một số hạn chế trong công tác xuất khẩu lao động của nước ta ……. 32
2. Các kết quả của hoạt động xuất khẩu lao động của Trung tâm ………. 38
2.1. Công tác thị trường …………………………………………………. 38
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
2
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
2.2. Công tác tuyển chọn lao động ……………………………………… 40
2.3. Công tác đào tạo, giáo dục, định hướng ……………………………. 41
2.4. Công tác quản lý lao động ………………………………………….. 42
2.5. Chi phí tài chính ……………………………………………………. 43
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường ………….... 46
1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ……………………………… 46
1.1. Nhu cầu nhập khẩu lao động trên thế giới …………………………. 46
1.2. Cạnh tranh gay gắt giữa các nước xuất khẩu lao động …………….. 47
1.3. Môi trường pháp lý, phong tục tập quán của nước nhập khẩu …….. 48
2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong tổ chức ……………………... 50
2.1. Nguồn lực cho công tác xuất khẩu lao động còn hạn chế …………. 50
2.2. Còn thiếu kinh nghiệm trong khai thác mở rộng thị trường ……….. 51
2.3. Do ngành nghề của Trung tâm còn đa dạng ……………………….. 51
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
I. Các giải pháp mĩ mô …………………………………………………. 52
1. Tăng cường công tác giáo dục nghề cho người lao động ……………. 52
2. Quản lý các doanh nghiệp xuất khẩu lao động ………………………. 53
3. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền …………………………... 54
4. Sửa đổi bổ sung và hoàn thiện luật …………………………………… 55
5. Tăng cường thanh tra xủ lý vi phạm ………………………………….. 55
6. Nâng cao chất lượng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động …………. 56
7. Tăng cường quan hệ ngoại giao ……………………………………… 56
II. Các giải pháp vi mô ………………………………………………….. 56
1. Phát triển nguồn nhân lực ……………………………………………. 56
2. Nghiên cứu thị trường một cách toàn diện …………………………… 57
3. Lựa chọn các thị trường mục tiêu ……………………………………. 57
4. Tìm kiếm thêm các tổ chức môi giới ………………………………… 58
5. Tăng cường hỗ trợ người lao động …………………………………… 59
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
3
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
6. Hoàn thiên công tác tuyển chọn lao động ……………………………. 61
7. Đào tạo giáo dục người lao động …………………………………….. 61
8. Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước ………………………. 62
KẾT LUẬN …………………………………………………………….. 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………. 64
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
4
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
LỜI MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nước ta có một nguồn lao động rất dồi dào, với tiền công lao động
rất rẻ, đa số người lao động có mức thu nhập thấp, số lượng người thất
nghiệp và bán thất nghiệp còn cao. Trong khi đó khả năng giải quyết việc
làm cho người lao động ở trong nước không đảm bảo nhu cầu việc làm cho
người dân. Bên cạnh đó, nhu cầu nhập khẩu lao động của các nước trên thế
giới rất cao do thiếu hụt về lao động.
Trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta có
nhiều chuyển biến rõ rệt, giải quyết được việc làm cho nhiều người lao
động và tạo cơ hội cho người lao động có được mức thu nhập cao… Tuy
nhiên trong cơ chế thị trường, hoạt động xuất khẩu lao động của Trung tâm
Hợp tác Quốc tế cũng gặp phải không ít khó khăn như thiếu thị trường,
nguồn lực hạn chế… đã tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động xuất khẩu
của Trung tâm. Một trong những khó khăn lớn nhất của Trung tâm hiện nay
là thị trường xuất khẩu lao động còn thiếu, số lượng lao động được Trung
tâm đưa đi làm việc ở nước ngoài chưa nhiều, vì thế để phát huy và từng
bước nâng cao chất lượng hoạt động xuất khẩu lao động đáp ứng yêu cầu
và mục tiêu của Trung tâm cũng như của Đảng và Nhà nước về lao động
xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế thay đổi.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Từ thực trạng xuất khẩu lao động của Trung tâm Hợp tác Quốc tế,
trên cơ sở lý luận và thực tế về thị trường xuất khẩu của Trung tâm, đồng
thời nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài đơn vị về nghiên cứu và mở
rộng thị trường, với đề tài: “ Một số biện pháp nhằm khai thác,
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
5
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
mở rộng thị trường xuất khẩu lao động tại Trung tâm Hợp
tác Quốc tế”, em mong rằng sẽ đóng góp một vài biện pháp để mở
rộng thị trường xuất khẩu lao động của Trung tâm.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài các phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài
này gồm các nội dung chính như sau:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu lao động và các giải
pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động ở Việt Nam
Chương II: Thực trạng thị trường xuất khẩu lao động của
Trung tâm Hợp tác Quốc tế
Chương III: Một số giải pháp nhằm khai thác, mở rộng thị
trường xuất khẩu lao động tại Trung tâm Hợp tác Quốc tế
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
6
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Chương I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
I. Các khái niệm cơ bản
1. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động diễn
ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong khi lao động con người sử dụng
sức lao động trong cơ thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào
giới tự nhiên, chiếm lấy phần vật chất và biến đổi chúng làm chúng trở nên
có ích cho cuộc sống của mình.
1
2. Xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện
việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở hợp đồng giữa
các nước, các tổ chức kinh tế, các cá nhân của quốc gia xuất khẩu lao động
với quốc gia nhập khẩu lao động.
2
II. Nội dung của công tác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động
1. Nghiên cứu môi trường
Nội dung của nghiên cứu môi trường tức là xác định tất cả các yếu tố
tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động của tổ chức. Môi trường ở đây
bao gồm môi trường trực tiếp và môi trường gián tiếp.
Môi trường gián tiếp bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội cả ở trong nước và ở các nước nhập khẩu lao động.
Có thể xác định các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trực tiếp
thông qua sơ đồ sau:
1
Giáo trình Quản trị nhân lực- NXB Lao động – xã hội/2004.
2
Văn bản và tài liệu về xuất khẩu lao động –Nhà xuất bản lao động- xã hội/2001
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
7
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG TRỰC TIẾP
(Nguồn: Giáo trình Khoa học quản lý tập I)
2. Dự đoán cầu lao động
Cầu về lao động là số lượng và cơ cấu lao động mà các nước nhập
khẩu lao động có nhu cầu.
Dự đoán cầu lao động gồm 2 loại:
- Cầu lao động trong ngắn hạn
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
Khách hàng
Trong ngành Ngoài ngành
Hệ thống
kinh tế xã hội
Đối thủ
cạnh tranh
Nhà phân phối
Nhà nước và
các tổ chức
Nhà cung cấp
đầu vào
8
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
- Cầu lao động trong dài hạn
3. Dự đoán về cung lao động
Dự đoán cung lao động được tiến hành song song với việc dự đoán
cầu lao động. Tổ chức phải đánh giá phan tích dự đoán khả năng có bao
nhiêu lao động sẵn sàng tham gia thị trường lao động quốc tế.
Khi dự đoán về cung lao động cũng được chia làm hai loại:
- Cung lao động trong ngắn hạn
- Cung lao động trong dài hạn
4. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
4.1. Phân đoạn thị trường
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia người tiêu dùng thành
nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, về tính cách hay hành
vi
3
.
Phân đoạn thị trường nhằm giúp tổ chức xác định được những đoạn
thị trường mục tiêu và đồng nhất thị trường tổng thể, nhờ đó tổ chức sẽ tập
trung các nguồn lực vào một mục tiêu rõ ràng hơn, cụ thể hơn. Để xác định
được một đoạn thị trường có hiệu quả thì việc phân đoạn thị trường phải
đạt được những yêu cầu sau:
- Tính đo lường được: tức là quy mô và hiệu quả của đoạn thị trường
đó phải đo lường được.
- Tính tiếp cận được: tức là doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ
được đoạn thị trường đã phân chia theo những tiêu thức nhất định.
- Tính quan trọng: nghĩa là các đoạn thị trường phải bao gồm các
khách hàng có nhu cầu đồng nhất với quy mô đủ lớn để có khả năng sinh
lời.
3
Giáo trình Marketing-PGS/TS Trần Minh Đạo (chủ biên), NXB Thống Kê năm 2000.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
9
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
- Tính khả thi: tức là có thể có đủ nguồn lực để hình thành và triển
khai các hoạt động kinh doanh riêng biệt cho từng đoạn thị trường đã phân
chia.
Việc phân đoạn thị trường được chia theo hai tiêu chí:
- Khi khách hàng là người tiêu dùng, phân đoạn thị trường được dựa
vào các tiêu thức như:
+ Phân đoạn theo địa lý
+ Phân đoạn theo dân số - xã hội
+ Phân đoạn theo tâm lý học
+ Phân đoạn theo hành vi tiêu dùng
- Khi khách hàng là các tổ chức, phân đoạn thị trường cũng có thể
được chia theo địa lý (vùng, khu vực…), theo hành vi với các tiêu thức phổ
biến như lợi ích tìm kiếm, mức độ tiêu thụ… Đối với việc phân đoạn thị
trường mà khách hàng là các tổ chức, cách thức thông thường người ta áp
dụng theo tiến trình hai giai đoạn: phân đoạn vĩ mô và phân đoạn vi mô.
4.2. Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường bao gồm các khách hàng có cùng
nhu cầu hoặc mong muốn mà tổ chức có khả năng đáp ứng, đồng thời có
thể tạo ra ưu thế hơn so với đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu đã
định
4
.
Các phương pháp lựa chọn thị trường mục tiêu: tổ chức có thể lựa
chọn 1 trong 5 hình án:
- Tập trung vào một đoạn thị trường
- Chuyên môn hóa tuyển chọn
- Chuyên môn hóa theo thị trường
- Chuyên môn hóa theo sản phẩm
4
Giáo trình Marketing- PSG-TS Trần Minh Đạo (chủ biên)- NXB Thông Kê năm 2000.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
10
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
- Bao phủ toàn bộ thị trường
Việc xác định thị trường mục tiêu giúp tổ chức tập trung các nguồn
lực vào từng thị trường riêng biệt. Tùy theo mục tiêu, ngành nghề kinh
doanh của từng tổ chức mà mỗi tổ chức có sự lựa chọn đoạn thị trường phù
hợp.
5. Chiến lược về giá cả
Trong các hoạt động kinh tế, giá cả là biến số trực tiếp tạo ra doanh
thu và lợi nhuận thực tế cho các tổ chức. Còn đối với người tiêu dùng, giá
cả của hàng hóa được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần được và
chi phí phải bỏ ra để có được hàng hóa. Vì vậy các quyết định về giá cả rất
quan trọng luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất trong các quyết
định của các tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định về giá của các tổ chức:
5.1. Các yếu tố bên trong của tổ chức
- Mục tiêu của tổ chức
Các mục tiêu của tổ chức đóng vai trò định hướng cho các quyết
định về giá cả của tổ chức. Gía cả chỉ trở thành công cụ hữu hiệu khi nó
phục vụ đắc lực cho chiến lược về thị trường mục tiêu mà tổ chức lựa chọn.
Những mục tiêu cơ bản mà các tổ chức thường theo đuổi như sau:
a. Tối đa hóa lợi nhuận
Khi các tổ chức nhận thấy rằng môi trường kinh doanh cho phép họ
thực hiện được mục tiêu tài chính, họ sẽ cố gắng ấn định giá theo xu hướng
mức giá đó đem lại doanh thu và lợi nhuận tối đa.
b. Dẫn đầu về tỷ phần
Có nhiều tổ chức muốn đạt tỷ phần lớn nhất để gặt hái lợi nhuận lâu
dài nhờ hiệu quả gia tăng theo quy mô. Để đạt mục tiêu này các tổ chức
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
11
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
thường định giá theo xu hướng: áp dụng mức giá thấp nhất cho phép với hy
vọng đạt được quy mô thị trường cao nhất.
c. Dẫn đầu về chất lượng
Tổ chức có thể đề ra các mục tiêu trở thành người dẫn đầu về chất
lượng sản phẩm ở thị trường mục tiêu. Thông thường với mục tiêu này, các
tổ chức ấn định mức giá cao một mặt để trang trải cho những chi phí tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao, mặt khác sử dụng cặp quan hệ chất lượng giá
cả để gây ảnh hưởng tới cảm nhận của khách hàng về chất lượng của sản
phẩm.
d. An toàn đảm bảo sống sót
Khi các tổ chức đang gặp khó khăn do cạnh tranh khốc liệt hay do
nhu cầu thị trường thay đổi quá đột ngột mà tổ chức không kịp đối phó, để
duy trì được các hoạt động kinh doanh ở mức bình thường và đảm bảo
quay vòng hàng tồn kho, tổ chức phải chủ động cắt giảm giá và đinh một
mức giá thấp nhất có thể. Trong nhiều trường hợp mức giá này chỉ đủ để
trang trải các cho phí biến đổi và một phần chi phí cố định. Song với chính
sách về giá này sẽ giúp cho tổ chức có thể cầm cự trong một thời gian nhất
định để chờ cơ hội mới.
e. Các mục tiêu khác
Giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ còn có thể chịu sự chi phối của một
số các mục tiêu khác của tổ chức. Định giá thấp để ngăn chặn không cho
các đối thủ ra nhập thị trường hoặc định giá bán ngang bằng với giá của các
đối thủ cạnh tranh để ổn định thị trường. Định giá để lôi kéo khách hàng
biết đến sản phẩm mới hoặc để tìm kiếm sự ủng hộ và hợp tác của các lực
lượng trung gian.
- Gía cả và các biến số khác
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
12
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Giá chỉ là một công cụ mà các tổ chức sử dụng để đạt mục tiêu của
họ. Điều này có nghĩa là quyết định về giá phải được đặt trong một chính
sách tổng thể của tổ chức.
Việc đặt giá cả vào một chính sách tổng thể của một tổ chức đòi hỏi
các quyết định về giá phải đảm bảo tính nhất quán với các quyết định về
sản phẩm, kênh phân phối và xúc tiến bán hàng.
- Chi phí sản xuất
Việc xác định chính xác chi phí bỏ ra là rất quan trọng đối với mọi tổ
chức vì:
+ Gía thành quyết định giới hạn thấp nhất của giá. Các tổ chức đều
muốn tính một mức giá đủ để trang trải mọi chi phí bỏ ra, có được lợi
nhuận chính đáng cho những nỗ lực kinh doanh và gánh chịu rủi ro. Vì vậy
khi ấn định mức giá bán, giá thành thường được coi là cơ sở quan trọng
nhất.
+ Khi xác định được chính xác và quản lý được chi phí, các nhà quản
lý có thể tìm ra các giải pháp để thay đổi và hạ thấp giá thành để gia tăng
lợi nhuận, điều chỉnh giá một cách chủ động.
- Các yếu tố khác
Ngoài những yếu tố cơ bản thuộc nội bộ tổ chức như ở trên, giá còn
chịu ảnh hưởng của những yếu tố khác. Chẳng hạn những đặc trưng của sản
phẩm hoặc thẩm quyền về các mức độ quyết định giá được xác lập trong
mỗi tổ chức. Các quyết định về giá thường thuộc quyền của ban lãnh đạo
trong tổ chức. Tuy nhiên, trong một số tổ chức, ban lãnh đạo chỉ vạch ra
một khung giá hoặc mức giá chuẩn cho sản phẩm. Còn mức giá bán cụ thể
do bộ phận quản lý cấp nhỏ hơn hoặc người bán trực tiếp quyết định.
5.1. Các yếu tố bên ngoài tổ chức
- Khách hàng và cầu về sản phẩm
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
13
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Trong trao đổi, khách hàng là người có tiếng nói cuối cùng quyết
định đến mức giá của sản phẩm. Vì vậy trước khi định giá, các tổ chức phải
nắm được mối quan hệ giữa giá và cầu.
Ảnh hưởng của cầu đến giá chủ yếu tập trung vào ba vấn đề lớn:
+ Mối quan hệ tổng quát giữa giá và cầu
Mỗi mức giá mà tổ chức đưa ra để chào bán sẽ dẫn đến một mức cầu
khác nhau, vì thế sẽ tác động khác nhau đến các mục tiêu của tổ chức.
+ Sự nhạy cảm về giá hay độ co giãn của giá theo cầu
Sự nhạy cảm về giá hay độ co giãn của giá theo cầu được sử dụng để
mô tả mức độ phản ứng của khách hàng khi giá bán của những hàng hóa
thay đổi. Vì vậy khi định giá hay có sự thay đổi về giá, các tổ chức không
thể không quan tâm đến độ co giãn của cầu theo giá. Sự nhạy cảm về giá
của người mua không phải là như nhau ở mọi hàng hóa và mọi tình huống.
+ Các yếu tố tâm lý của khách hàng
Nhận thức của khách hàng về giá của hàng hóa trong nhiều trường
hợp chịu ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý. Đặc điểm này thường rất phổ
biến ở các hàng hóa phi vật chất hoặc những hàng hóa mà sự hiểu biết của
khách hàng về sản phẩm, về nhãn hiệu, về giá của đối thủ cạnh tranh còn
hạn chế.
- Cạnh tranh và thị trường
Mặc dù cầu thị trường quy định giá trần và chi phí của tổ chức quy
định giá sàn, song khi định giá bán sản phẩm của mình, các tổ chức không
thể bỏ qua thông tin về giá thành, giá cả và các phản ứng về giá của đối thủ
cạnh tranh, bởi vì với người tiêu dùng, giá tham khảo mà họ sử dụng để
đánh giá mức giá của tổ chức trước hết là giá và nhãn hiệu của các sản
phẩm cùng loại trên thị trường. Ảnh hưởng của cạnh tranh tới các quyết
định về giá thể hiện trên các khía cạnh:
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
14
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
+ Tương quan so sánh giữa giá thành của tổ chức và của các đối thủ
cạnh tranh sẽ liên quan đến lợi thế hay bất lợi của tổ chức về chi phí. Khi
chi phí của tổ chức cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh, tổ chức khó có
thể cạnh tranh về giá được.
+ Mối tương quan giữa giá và chất lượng của đối thủ cạnh tranh, đặc
biệt là sự đánh giá của khách hàng về mối tương quan này, nó được coi như
một điểm chuẩn của việc định giá bán các sản phẩm tương tự của mình.
+ Mức độ ảnh hưởng của giá và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh tới
các quyết định về giá của tổ chức còn tùy thuộc vào việc đối thủ cạnh tranh
sẽ phản ứng ra sao về chính sách giá mà tổ chức áp dụng và quyền chi phối
về giá trên thị trường của tổ chức ở mức độ nào.
- Các yếu tố bên ngoài khác
Khi quyết định một mức giá, các tổ chức còn phải xét đến các yếu tố
khác liên quan thuộc môi trường bên ngoài bao gồm:
+ Môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan.
6. Chiến lược phân phối
Hoạt động phân phối đóng vai trò rất quan trọng, nó giải quyết vấn
đề đưa các sản phẩm hàng hóa dịch vụ của tổ chức tới người tiêu dùng. Các
quyết định về phân phối thường phức tạp và có ảnh hưởng trực tiếp tới tất
cả các lĩnh vực khác trong hoạt động của tổ chức. Hiện nay các tổ chức coi
chiến lược phân phối như là một hoạt động chủ yếu và có vai trò quan trọng
trong việc tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong dài hạn. Các tổ
chức thường thông qua các kênh phân phối như các tổ chức và cá nhân độc
lập và phụ thuộc lẫn nhau để đưa các sản phẩm, dịch vụ của mình tới người
tiêu dùng.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
15
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Để hoạt động phân phối có hiệu quả, các tổ chức phải lựa chọn các
kênh phân phối phù hợp. Những cơ sở chung để lựa chọn các kênh phân
phối tối ưu là:
- Mục tiêu về thị trường: mục tiêu này sẽ quyết định các kênh phân
phối sẽ vươn tới các thị trường nào.
- Đặc điểm của khách hàng: đây cũng là yếu tố quan trọng trong việc
thiết kế các kênh phân phối. Khách hàng càng phân tán về địa lý thì kênh
phân phối càng dài.
- Đặc điểm về sản phẩm: tùy theo tính chất của từng loại sản phẩm
hàng hóa dịch vụ mà các kênh phân phối được lựa chọn cho phù hợp.
- Đặc điểm của môi trường: những quy định và ràng buộc về pháp lý
ảnh hưởng đến các kênh phân phối.
Trong khi lựa chọn kênh phân phối, các tổ chức phải tính đến chi phí
phân phối của cả hệ thống bởi vì mục tiêu của các tổ chức là tối ưu hóa
hoạt động của cả hệ thống. Bên cạnh đó phải tính đến mức độ linh hoạt của
kênh. Điều này xuất phát từ yêu cầu các tổ chức cần phải thích ứng với
những thay đổi của thị trường diễn ra nhanh chóng.
7. Xây dựng nguồn nhân lực cho việc mở rộng thị trường
Đây là nội dung quan trọng nhất của công tác khai thác mở rộng thị
trường xuất khẩu lao động của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của các quốc
gia nói chung. Nếu tuyển chọn được đúng người cho công việc thì chất
lượng thực hiện công việc sẽ tốt, tổ chức có khả năng phát triển cao. Ngược
lại nếu đội ngũ nhân lực được tuyển chọn không đủ năng lực cần thiết để
thực hiện công việc thì chất lượng thực hiện công việc không cao, ảnh
hưởng xấu đến khả năng mở rộng thị trường của tổ chức, đồng thời gây
lãng phí nguồn lực. Chính vì vậy việc tuyển chọn nhân sự phải được tuyển
chọn một cách thận trọng, có cơ sở khoa học và thực tế.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
16
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Tuyển chọn nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút, động viên những
cá nhân trong và ngoài tổ chức có đủ tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu của
công việc (ở đây là công việc tìm kiếm, khai thác thị trường mới cho hoạt
động xuất khẩu lao động).
• Nguồn tuyển chọn:
* Nguồn nội bộ: Cách tuyển người này thường được gọi là tuyển nhân
viên hiện hành, nghĩa là nhân viên đang làm việc trong doanh nghiệp.
* Nguồn bên ngoài:
Có thể tuyển chọn sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng. Đây là
nguồn cung cấp nhân lực quan trọng cho các công ty ở nước ta nói riêng và
các nước trên thế giới nói chung. Ngoài ra có thể tuyển nhân viên từ nhiều
nguồn khác như nhân viên cũ, nhân viên của các công ty khác, người thất
nghiệp, công nhân làm nghề tự do…
Khi tuyển chọn nhân lực cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Người được tuyển phải có trình độ chuyên môn cần thiết phù hợp
với công việc, có trình độ ngoại ngữ tốt, có kiến thức về thị trường,
chịu đước áp lực lớn.
- Phải có kỉ luật làm việc tốt, gắn bó với công việc và với tổ chức.
- Những người này phải có sức khỏe, bảo đảm hoàn thành công việc
với năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
Tuyển người là một nhiệm vụ rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp
tới khả năng thành công của công việc. Nếu tuyển không kỹ, tuyển chọn
sai, không có cơ sở khoa học sẽ dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Do
đó việc xem lại nguồn lực hàng năm sẽ làm cho tổ chức thấy rõ chất lượng
nhân lực của tổ chức mình.
Khi lập kế hoạch tuyển dụng, bố trí nhân lực, phải xác định rõ mục
tiêu cần đạt được của tổ chức, sau đó tuyển người nhằm thực hiện công
việc để đạt được mục tiêu đề ra.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
17
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Quá trình tuyển người thường theo các bước sau:
Bước 1: Xác định công việc có nhu cầu tuyển dụng. Phải trả lời được
các câu hỏi sau:
- Công việc đó có lâu dài không, có ổn định không?
- Người được tuyển cần phải có kiến thức chuyên môn nào?
- Có cần thiết phải tuyển thêm người cho công việc đó không?
- Chức trách, nhiệm vụ, quan hệ của người được tuyển với tổ chức
như thế nào?
- Những tiêu chuẩn về sức khỏe, kinh nghiệm, ý thức kỉ luật… đối
với người được tuyển.
Bước 2: Thông báo tuyển người
Có nhiều hình thức thông báo tuyển người. Tùy theo tính chất công
việc, tùy theo từng cơ quan mà lựa chọn các hình thức tuyển người khác
cho phù hợp. Có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như
báo chí, đài phát thanh truyền hình hay phát tờ rơi…
Bước 3: Tiến hành tuyển người
Cách thức tuyển người cũng rất đa dạng. Có thể tuyển người bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp, thông qua thi cử hay chỉ xét duyệt hồ sơ,
hoặc kết hợp nhiều phương pháp với nhau…. Trước khi tuyển người cần
lựa chọn hình thức và nội dung để tuyển chọn cho phù hợp.
Bước 4: Lựa chọn những ứng cử viên phù hợp
Sau bước tuyển chọn, chúng ta đã có nhiều thông tin về các ứng cử
viên, thông qua đó sẽ lựa chọn những ứng cử viên phù hợp nhất. Cần đảm
bảo sự lựa chọn phải mang tính khách quan.
Bước 5: Giúp người được tuyển chọn làm quen với công việc mới
- Tạo cơ hội cho các nhân viên mới thử sức và bộc lộ tất cả các khả
năng của họ.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
18
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Buộc các nhân viên mới bộc lộ hết các yếu điểm, nhược điểm của họ.
Từ đó dẹp bỏ ở họ tính tự mãn, giúp họ mạnh dạn trong công việc.
8. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà tốc độ thay đổi diễn ra hết
sức nhanh chong- đó là thời đại của bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông
tin. Những thay đổi này kéo theo sự biến động về nhu cầu của chất lượng
lao động nói chung và lao động xuất khẩu nói riêng. Vì vậy nhu cầu đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phù hợp với xu hướng của thời đại là
rất cần thiết.
Nội dung đào tạo nguồn nhân lực bao gồm:
- Đào tạo kiến thức phổ thông
- Đào tạo kiến thức chuyên môn
Trình độ lành nghề của lao động thể hiện ở mặt chất lượng của sức
lao động. Nó biểu hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết và kỹ năng lao động để
hoàn thành những công việc có mức độ phức tạp nhất định. Đào tạo và
nâng cao trình độ cho lao động phụ thuộc vào các yếu tố: sự đầu tư của
Nhà nước, trình độ văn hóa của nhân dân, trang bị cơ sở vật chất của nơi
đào tạo.
Việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động là thực sự cần
thiết, vì hàng năm nước ta có hàng triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao
động nhưng chưa được đào tạo nghề nghiệp. Trong khi đó nhu cầu về lao
động hiện nay tập trung chủ yếu vào lao động có ngành nghề chuyên môn.
Bên cạnh đó nhu cầu về lao động nhập khẩu trên thế giới ngày càng đòi
hỏi lao động có tay nghề chuyên môn cao. Chính vì vậy để phát triển
nguồn nhân lực chúng ta phải tiến hành giáo dục đào tạo họ.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
19
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
Đối với việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu lao động và chuyên gia cần tập trung vào hai đối tượng là lao động
phổ thông và chuyên gia.
• Các phương pháp đào tạo chuyên gia:
- Phương pháp đào tạo bàn giấy
- Phương pháp thảo luận
- Phương pháp thực tập sinh
• Các phương pháp đào tạo lao động phổ thông (công nhân):
- Phương pháp đào tạo tại chỗ
- Phương pháp đào tạo học nghề
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM HỢP TÁC QUỐC TẾ
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
20
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
I. Vài nét khái quát về Trung tâm Hợp tác Quốc tế
1. Giới thiệu chung về Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền
hình Việt Nam
Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình Việt Nam-VTC
(Vietnam Television Technology Investment and Development
Company) là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, thành lập năm
1996. Trụ sở giao dịch chính của Công ty là 67b Hàm Long, quận Hoàn
Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
- Dịch vụ tư vấn xây dựng cho công trình phát thanh truyền hình của dự
án đầu tư trong nước và ngoài nước. Khảo sát, thiết kế, lập luận chứng
kinh tế ký thuật, ký kết và lắp đặt chuyển giao công nghệ cho các dự án
đầu tư ngành phát thanh truyền hình trong và ngoài nước.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các máy móc thiết bị vật tư kỹ thuật
chuyên dụng và dân dụng thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình và các
lĩnh vực khác, phương tiện vận tải, hàng hóa tiêu dùng.
- Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa các
máy móc thiết bị phát thanh truyền hình, các thiết bị điện tử khác.
- Huy động các nguồn vốn và liên doanh, liên kết với mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nước.
- Làm đại lý,mua bán, giới thiệu sản phẩm mới thuộc ngành phát thanh
truyền hình. Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của pháp luật.
- Kinh doanh các thiết bị vật tư ngành mỏ, thăm dò địa chất để xây lắp các
cột anten phát sóng truyền hình.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
21
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư khoa học, đo lường
kiểm nghiệm thiết bị chiếu sáng phục vụ các ngành phát thanh truyền
hình và các ngành khác.
- Dịch vụ tư vấn, môi giới ký kết với các tổ chức để quảng cáo trên sóng
truyền hình. Dịch vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm.
- Kinh doanh, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thang máy, kinh doanh xuất nhập
khẩu, lắp đặt máy móc thiết bị vật tư điển tử tin học và bưu chính viễn
thông.
- Kinh doanh thiết bị, phương tiện dùng cho phòng cháy chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ và vệ sinh môi trường. Kinh doanh các thiết bị cho ngành in
ấn và ngành chế biến thực phẩm nông sản.
1.2. Tiềm năng về vốn và lao động
• Tiềm năng về vốn
- Tiền vốn kinh doanh
Khả năng huy động tín dụng: 56 tỷ đồng
Vốn lưu động trong kinh doanh: 279 tỷ đồng
- Tài sản sở hữu
+ Hệ thống nhà xưởng, văn phòng tại trụ sở chính và các chi nhánh
+ Hệ thống phát sóng truyền hình kỹ thuật số
+ Dây truyền lắp ráp IKD, CKD, SKD, máy thu hình màu các loại
+ Dây truyền khép kín lắp ráp linh kiện IKD và CKD, máy thu hình,
máy thu thanh, năng lực 100-150 máy thu hình một ngày, trị giá 4.000
triệu đồng Việt Nam.
+ Dây truyền lắp ráp CKD và SKD, các loại máy phát hình phát thanh
FM công suất 50W, 100W tới 300W, 500W, 1000W; các loại dàn anten
có độ tăng ích cao.
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
22
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
+ Phân xưởng cơ khí điện tử sản xuất các loại vỏ hộp máy, các loại cột
anten cao từ 25-50m, các loại anten UHF, VHF cho máy phát hình,
anten cho máy phát thanh PM, các loại máy ổn áp và biến áp cách ly.
+ Các thiết bị đo lường chuyên dụng, kiểm tra đảm bảo cho nghiên cứu
khoa học, lắp ráp, sản xuất, chuyển giao công nghệ các công trình và
thiết bị đầu tư trị giá 4.000 triệu đồng Việt Nam.
+ Các loại thiết bị văn phòng hiện đại, hệ thống đảm bảo thông tin.
+ Các loại phương tiện vận tải, đi lại gồm 10 ô tô các loại trị giá 4.000
triệu đồng Việt Nam.
• Nhân sự
Tổng số cán bộ: 725 người
Chất lượng nhân sự:
+ Tiến sĩ khoa học, kỹ thuật: 12
+ Thạc sỹ kỹ thuật: 10
+ Kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học kỹ thuật: 325
+ Cử nhân tốt nghiệp các trường đại học kinh tế : 148
+ Cao đẳng kỹ thuật, kinh tế : 70
+ Công nhân điện tử lành nghề: 100
+ Công nhân cơ điện: 30
+ Nhân viên phục vụ khác: 30
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
23
Đại học 44%
University degrees
Cao đẳng, Trung cấp 29%
College degrees
Tiến sỹ, Thạc sỹ 6%
Ph.D and Master degrees
Công nhân viên 21%
Workers
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
CƠ CẤU NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY VTC
(Nguồn: Hồ sơ kinh nghiệm và năng lực của Công ty VTC)
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy của Công ty gồm 12 phòng chức năng, 5 công ty, 1 xí
nghiệp, 6 trung tâm và 4 chi nhánh. Cụ thể:
12 phòng chức năng:
+ Văn phòng Công ty
+ Phòng Tổ chức- Lao động- Tiền lương
+ Phòng Tài chính- Kế toán
+ Phòng Kiểm toán nội bộ
+ Phòng Kế hoạch
+ Phòng Dự án- Đầu tư
+ Phòng Kinh doanh 1
+ Phòng Kinh doanh 2
+ Phòng Xuất nhập khẩu
+ Phòng Nghiên cứu và Phát triển
+ Phòng Phát triển Công nghệ phần mền
+ Phòng Giao nhận hàng hóa
5 công ty:
+ Công ty thiết bị phát thanh truyền hình và đo lường (MBC)
+ Công ty Phát triển truyền thông truyền hình (CTC)
+ Công ty điển tử và truyền hình cáp Việt Nam (CEC)
+ Công ty Thiết bị và quảng cáo truyền hình (EAC)
+ Công ty điển tử và viễn thông VTC
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
24
Gv hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lệ Thúy
1 Xí nghiệp: Xí nghiệp Điện tử DTH
6 Trung tâm:
+ Trung tâm dịch vụ bảo hành và giới thiệu sản phẩm
+ Trung tâm Hợp tác Quốc tế
+ Trung tâm tư vấn đầu tư xây dựng công trình phát thanh truyền hình
và Viễn thông
+ Trung tâm chuyển giao công nghệ phát thanh truyền hình và viễn
thông
+ Trung tâm ứng dụng công nghệ truyền thanh truyền hình và viễn
thông
+ Trung tâm truyền hình kĩ thuật số
4 Chi nhánh:
+ Chi nhánh Công ty tại Angola
+ Chi nhánh Công ty tại Lào
+ Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh Công ty tại thành phố Đà Nẵng
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VTC
(Nguồn: Hồ sơ kinh nghiệm và năng lực của Công ty VTC)
Sv thực hiện: Trần Thị Hương Thu-QLKT44B
25
Ban giám đốc
Công ty VTC
Kế hoạch
Kiểm toán nội bộ
Kinh doanh 1
Nghiên cứu khoa
học và phát triển
Xuất nhập khẩu
Kinh doanh 2 Văn phòng
Giao nhận
hàng hóa
Dự án – đầu tư
Tài chính kế toán
Phát triển KHCN
phần mềm
Tổ chức Lao động
tiền lương
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Trung tâm tư vấn
Đầu tư XDCT-TH
và Viễn thông
Các phòng chức năng nhiệm vụ
Các đơn vị thành viên