Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.51 KB, 81 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Để thực hiện phương châm giáo dục "Học đi đôi với hành, Nhà trường gắn liền
với xã hội" do đó cứ kết thúc mỗi khoá học sinh viên lại có một thời gian đi thực tập.
Đây là một phần của chương trình đào tạo toàn khoá học không những nhằm củng cố
thêm kiến thức cơ bản đã được học ở trường mà còn tạo điều kiện nâng cao khả năng
tiếp ứng công việc sau khi ra trường.
Là một sinh viên chuyên ngành Quản lý kinh tế, dưới sự chỉ đạo của Nhà trường,
em rất vinh dự được về thực tập tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. Sau gần 4 tháng thực
tập tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Cục cũng như tập
thể cán bộ trong cơ quan, cùng với sự học hỏi của bản thân đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực tập.
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới Lạng Sơn đã
phát triển nhanh chóng góp phần tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Lạng Sơn nói riêng và cả nước nói chung. Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới vùng
cao nên điều kiện kinh tế - xã hội nói chung còn chậm phát triển do đó nguồn thu từ
thuế xuất nhập khẩu được coi là một nguồn thu rất quan trọng và chủ yếu của tỉnh. Vì
vậy công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và
thường xuyên của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
nên em chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan Lạng Sơn" làm dề tài của báo cáo thực tập chuyên ngành.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Mục đích của đề tài xác định: Xem xét một cách khái quát, tổng hợp các vấn đề
về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, nêu những điểm còn tồn tại và đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn.
1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích đó, báo cáo có những nhiệm vụ sau đây: Hệ thống hoá về


quản lý thu thuế xuất nhập khẩu; Phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
tại Hải quan tỉnh Lạng Sơn những năm gần đây; Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu một cách hiệu quả.
4. Phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu trong các khía cạnh có liên quan đến
công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong những
năm gần đây.
Đề tài vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm về phát triển kinh tế của Đảng làm nền tảng, kết hợp với phân
tích, thống kê và ứng dụng thực tiễn để có cơ sở đề xuất giải pháp. Đồng thời báo cáo
cũng sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh.
5. Bố cục của báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, báo cáo này chia thành ba chương
như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
- Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Tuy còn ít nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế trong lĩnh
vực này cho nên báo cáo này chắc chắn sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định nhưng em đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo thực tập chuyên ngành một cách tốt
nhất. Em xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn và các Cô chú,
anh chị trong Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đặc biệt là tại phòng Nghiệp vụ nơi em thực
tập đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo để em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm và ảnh hưởng của thuế đối với đời sống xã hội:
1.1.1.1. Khái niệm:
“Thuế là khoản nộp mang tính chất bắt buộc, được Nhà nước quy định
thành Luật để mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện trong từng thời kỳ nhất
định nhu cầu sử dụng ngân sách Nhà nước”
1
.
1.1.1.2. Ảnh hưởng của thuế đối với đời sống xã hội
2
:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của nhà nước, thuế
có vai trò hết sức quan trọng và được thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, Thuế là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách nhà nước
(NSNN). Thuế là một khoản thu hay khoản đóng góp bắt buộc được Nhà nước
quy định thành luật để mọi người trong xã hội phải thực hiện. Xã hội muốn tồn
tại không thể không có sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đều là đối tượng phải chịu thuế.
Thuế dùng để trang trải những hoạt động xã hội, chi cho công phí do đó nó
không mang tính toán hoàn trả trực tiếp mà nó được hoàn trả một cách gián tiếp
thông qua các hoạt động chi trả của Nhà nước như trợ cấp xã hội, xây dựng các
công trình công cộng, chi cho giáo dục đào tạo.
Thứ hai, Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, có vị trí
quan trọng trong kiểm kê, kiểm soát, quản lý, hướng dẫn và khuyến khích phát
triển sản xuất, mở rộng lưu thông, góp phần điều chỉnh các cân đối lớn của nền
kinh tế quốc dân. Thông qua việc thu thuế, nhà nước định hướng luồng đầu tư
1
Khoa Kiểm tra giám sát & Thuế Hải quan, Sách Giáo trình Thuế & Chính sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu, Biên soạn
Nguyễn Thành Nam, Trường Cao Đẳng Hải quan, tr.1.
2

Tổng cục Hải quan, Tài liệu tham khảo nội bộ, Bài giảng Tổng quan về Thuế và các khoản thu đối với hàng hoá xuất nhập
khẩu. Tr.2-3.
3
vào những hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi thế cạnh tranh và
ngược lại. Từ công tác thu thuế cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những sai trái, vi
phạm pháp luật để kiểm soát các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế đảm bảo
thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.
Thuế được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh nền kinh tế theo chu kỳ
như khi khủng hoảng và suy thoái nhà nước có thể hạ thấp thuế để tăng đầu tư
mở rộng sản xuất. Còn khi phát triển quá mức, nhà nước có thể tăng thuế để thu
hẹp đầu tư.
Thuế được sử dụng để điều tiết việc làm và thất nghiệp nếu thất nghiệp
cao cùng với việc chi tiêu tăng lên thì Nhà nước cắt giảm thuế để tăng tổng cầu
và việc làm. Ngược lại, khi lạm phát, cùng với việc cắt giảm chi tiêu thì Nhà
nước tăng thuế để giảm tổng cầu và hạn chế lạm phát gia tăng.
Thứ ba, Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên
đóng góp cho nhà nước giữa các thành phần kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các tầng lớp dân cư, các thành
phần kinh tế, điều kiện hoạt động giống nhau, thu nhập như nhau thì phải nộp
thuế như nhau, thu nhập cao hơn phải nộp thuế cao hơn.
Bình đẳng, công bằng trong chính sách thuế không có nghĩa là cào bằng
mà khuyến khích các tổ chức, cá nhân làm ăn có hiệu quả để tích luỹ tái đầu tư
cho sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Tổ chức, cá nhân nào nộp đúng,
nộp đủ thì được khen thưởng; nếu chây ỳ, nộp chậm, trốn tránh nộp thuế thì phải
phạt và truy cứu trách nhiệm.
Thứ tư, Thuế của một quốc gia ảnh hưởng rất lớn đến mối quan hệ về
ngoại giao, về chính trị về ngoại thương đối với thế giới bên ngoài đây cũng là
những mâu thuẫn chủ yếu giữa các cường quốc về kinh tế trên thế giới mặc dù
họ đã thoả thuận hợp tác toàn diện về kinh tế với nhau tuy nhiên trong chính
sách thuế của mỗi quốc gia vẫn có những điều khoản nhằm bảo hộ nền sản xuất

4
trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu có thể làm triệt tiêu, phá
sản nền sản xuất, ngành sản xuất nào đó của nước mình.
3
1.1.2. Phân loại thuế
4
:
Để xác định đối tượng chịu thuế người ta chia ra các loại thuế khác nhau.
Có hai cách phân loại sau:
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất:
Phân loại theo tính chất chính là việc phân loại theo sự chuyển dịch giữa
người nộp thuế và người chịu thuế, có thể chia ra làm hai loại:
- Thuế trực thu: “Thuế trực thu là loại thuế điều tiết trực tiếp vào thu nhập
của người nộp thuế, người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế. Bao gồm:
Thuế thu nhập công ty, Thuế thu nhập cá nhân có thu nhập cao…”
5
.
- Thuế gián thu: “Thuế gián thu là loại thuế được cấu thành trong giá cả
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ”
6
.
Trong trường hợp này người nộp thuế không phải là người chịu thuế vì
thuế đã được tính vào giá cả hàng hoá dịch vụ cho nên người nộp thuế chỉ đứng
ra nộp thay cho người tiêu dùng đã sử dụng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đó.
Bao gồm: Thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt…
1.1.2.2 Phân theo đối tượng:
- Thuế thu vào hoạt động sản xuất kinh doanh và hàng hoá gồm: Thuế môn
bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
- Thuế thu vào tài sản gồm: Thuế nhà đất và Thuế trước bạ.

- Thuế thu vào việc sử dụng tài sản của Nhà nước gồm: Thuế sử dụng vốn ngân
sách, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Thuế thu vào thu nhập bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân có thu nhập cao.
3
Khoa Kiểm tra giám sát & Thuế Hải quan, Sách Giáo trình Thuế & Chính sách thuế hàng hoá xuất nhập khẩu, Biên soạn
Nguyễn Thành Nam, Trường Cao Đẳng Hải quan, tr.2.
4
Tài liệu tham khảo đã dẫn, tr.2
5
Tài liệu tham khảo đã dẫn, tr.2
6
Tài liệu tham khảo đã dẫn, tr.3
5
Tuy nhiên việc phân loại thuế như trên chỉ có tính chất tương đối tạo điều
kiện thuận lợi cho nghiên cứu hệ thống về thuế. Thực sự mức độ trả thuế của
người sản xuất, người tiêu dùng phụ thuộc vào độ co giãn của cung hay cầu
trong nền kinh tế.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.2.1. Khái niệm và phân loại thuế xuất nhập khẩu.
1.2.1.1. Khái niệm:
Có rất nhiều khái niệm về Thuế xuất nhập khẩu (XNK) nhưng có thể đưa
ra một số định nghĩa Thuế xuất nhập khẩu như sau:
- "Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng được
phép xuất khẩu, nhập khẩu, qua biên giới quốc gia, các mặt hàng mua bán, trao
đổi giữa thị trường trong nước với các khu chế xuất"
7
.
- "Thuế xuất nhập khẩu hay còn gọi là thuế quan: là loại thuế gián thu
đánh vào hàng hoá XNK của một số nước"

8
.
Người ta thường căn cứ vào 3 đặc điểm sau đây để phân biệt thuế xuất
nhập khẩu với các loại thuế khác và với phí, lệ phí:
- Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, không thu vào hàng hoá sản
xuất trong nước mà chỉ thu vào hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Thuế xuất nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ.
- Thuế xuất nhập khẩu chỉ do cơ quan hải quan quản lý thu, cơ quan thuế
các cấp không thu, nhằm gắn công tác quản lý thu thuế XNK với công tác quản
lý nhà nước đối với các hoạt động xuất nhập khẩu.
9

1.2.1.2. Phân loại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
10
:
Có nhiều cách phân loại thuế xuất nhập khẩu.
7
Tài liệu tham khảo đã dẫn, tr.17
8
Khoa Khoa học quản lý, “Chính sách Kinh tế xã hội”, Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội, tr.210
9
Tổng cục Hải quan, Tài liệu tham khảo nội bộ, Bài giảng Chính sách Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tr.2
10
Tổng cục Hải quan, Tài liệu tham khảo nội bộ, Bài giảng Chính sách Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tr.3-4.
6
Thứ nhất, Nếu căn cứ vào mục đích của thuế XNK, có thể chia thuế XNK
thành các loại sau:
- Loại để tạo nguồn thu: Thuế XNK được quy định đối với tất cả các mặt

hàng để tăng nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, không phân biệt khả năng sản
xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó.
- Loại để bảo hộ: Loại thuế này thường được quy định có lựa chọn. Nếu
trong nước có sản xuất hoặc có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh
tranh, cần có sự bảo hộ của Nhà nước thì cần phải xây dựng mức thuế bảo hộ để
giảm bớt sự cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
- Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại
những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hoá của một
quốc gia khác.
Ví dụ, Mỹ áp dụng mức thuế NK đối với hàng may mặc của Trung Quốc
xuất khẩu sang Mỹ cao hơn mức thuế thông thường đang áp dụng với các nước
khác. Để trả đũa lại hành vi phân biệt đối xử này, Trung Quốc đã áp dụng mức
thuế nhập khẩu đối với ô tô của Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc cao hơn mức
thuế thông thường đang áp dụng với các nước khác.
Thứ hai, Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng của thuế xuất nhập khẩu, có
thể chia thuế XNK thành 2 loại:
- Thuế XNK tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia,
loại thuế này không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa
phương nào đã ký kết, nó được quy định tuỳ ý theo mục tiêu của mỗi quốc gia.
- Thuế XNK theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thực hiện theo các cam
kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. Ví dụ phân loại
thuế NK thành thuế NK ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, thông thường tuỳ theo quan hệ
thương mại giữa các nước mà áp dụng cho phù hợp.
Thứ ba, Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế, có thể chia thuế XNK thành:
- Thuế tuyệt đối: là loại thuế tính theo một số tiền nhất định cho mỗi đơn
vị hàng hoá XNK.
7
Ví dụ, quy định thuế NK xăng phải nộp là 500 VNĐ/1lít xăng không phân
biệt giá NK là bao nhiêu.
- Thuế theo tỷ lệ phần trăm: loại thuế này được tính theo tỷ lệ phần trăm

(%) trên trị giá XNK thực tế của mỗi đơn vị hàng hoá XNK. Số thuế XNK phải
nộp theo tỷ lệ % sẽ thay đổi tuỳ theo trị giá XNK thực tế của hàng hoá.
Ví dụ, quy định thuế NK phải nộp của một lít xăng là 20%/giá NK thực tế
1lít xăng.
- Thuế hỗn hợp: là trường hợp áp dụng hỗn hợp thuế tuyệt đối và thuế
theo tỷ lệ %. Ví dụ: xăng thu thuế NK 15% + 30 usd/tấn.
- Thuế theo lượng thay thế: là trường hợp một mặt hàng được quy định
đồng thời thuế tính theo tỷ lệ % và thuế theo một số tiền tuyệt đối; nhưng khi
tính và nộp thuế phải tính và nộp theo số thuế nào cao hơn.
Ví dụ, hải quan sẽ thu thuế NK 500 VNĐ/1lít xăng hoặc 20% tuỳ theo số
thuế nào lớn hơn.
Ngoài ra có thể phân loại thuế xuất nhập khẩu theo xu hướng vận động
của hàng hoá (thuế XK, thuế NK).v.v.
Thuế xuất khẩu và nhập khẩu đều tác động tới giá cả hàng hoá có liên
quan. Nhưng thuế xuất khẩu lại khác thuế nhập khẩu ở chỗ:
Một là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải hàng nhập khẩu.
Hai là, nó làm giảm giá cả quốc tế của hàng bị đánh thuế vượt giá cả
trong nước, dẫn đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu. Mức thuế xuất khẩu cao và
duy trì lâu sẽ có lợi cho đối thủ cạnh tranh, vì vậy các nước phát triển hầu như
không đánh thuế xuất khẩu. Riêng ở Việt Nam, thuế xuất khẩu chỉ áp dụng đối
với một số mặt hàng để bổ sung nguồn thu ngân sách nhằm hạn chế xuất khẩu
những thứ không khuyến khích.
11
1.2.1.3.Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
12
:
Thuế xuất nhập khẩu được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới và
nó có vai trò như sau:
11
Khoa Khoa học quản lý, “Chính sách Kinh tế xã hội”, Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà

Nội, tr.211
12
Tổng cục Hải quan, Tài liệu tham khảo nội bộ, Bài giảng Chính sách Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tr.4
8
Thứ nhất, Thuế xuất nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn thu cho
NSNN. Thuế XNK có vai trò khác nhau ở những quốc gia khác nhau trong việc
tạo lập nguồn thu cho NSNN tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn lịch sử,
sự phát triển kinh tế đối ngoại và quan điểm sử dụng.
Thứ hai, Thuế xuất nhập khẩu là công cụ của chính sách thương mại, thuế
XNK góp phần bảo hộ sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu và kiểm
soát hoạt động ngoại thương của đất nước, góp phần thực hiện cơ cấu kinh tế
hợp lý thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển.
Thứ ba, Thuế xuất nhập khẩu là công cụ thu hút đầu tư nước ngoài, góp
phần giải quyết việc làm, góp phần định hướng người tiêu dùng và thực hiện
chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia.v.v.
1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu hiện
hành
13
:
Các văn bản pháp lý hiện hành quy định về Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu gồm nhiều loại hình văn bản. Trong đó, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu do Quốc hội ban hành là hệ thống văn bản pháp lý quan trọng nhất điều
chỉnh các hoạt động thương mại, thu thuế xuất nhập khẩu trên phạm vi toàn
lãnh thổ.
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đầu tiên của nước CHXHCN Việt
Nam ra đời năm 1987.
Tiếp đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu được Quốc Hội thông qua vào các năm 1991, 1993, 1995, 1998,
2005.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập

khẩu không những điều chỉnh các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các hoạt
động dịch vụ thương mại mà còn góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất
nhập khẩu và tăng nguồn thu cho NSNN.
13
Đoạn này được tổng hợp từ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi); Nghị định số 149/2005/NĐ- CP; Thông tư
113/2005/TT- BTC.
9
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành là Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu (sửa đổi) của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam số
45/2005/QH11 ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005.
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành bao gồm 07 chương và 29 điều:
- Chương I: Từ điều 1 tới điều 7 là Những quy định chung.
- Chương II: Từ điều 8 tới điều 12 quy định về Căn cứ tính thuế và biểu thuế.
- Chương III: Từ điều 13 tới điều 15 quy định về kê khai thuế và nộp thuế.
- Chương IV: Từ điều 16 tới điều 21 quy định về việc Miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế và truy thu thuế.
- Chương V: Từ điều 22 tới điều 24 quy định về việc Khiếu nại và xử lý vi phạm.
- Chương VI: Từ điều 25 tới điều 27 quy định về việc Tổ chức thực hiện
luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
- Chương VII: Từ điều 28 tới điều 29 điều khoản thi hành.
1.2.2.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
14
:
- Đối tượng chịu thuế: Là khách thể mà Luật Thuế XNK hướng tới.
Theo quy định hiện hành, đối tượng chịu thuế XNK là:
+ Tất cả các loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam bao gồm: Hàng hoá XK, NK qua cửa khẩu đường bộ, đường sông,
cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa
điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.

+ Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho
bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu
thương mại- công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu
này với bên ngoài là quan hệ XK, NK.
14
Đoạn này được tổng hợp từ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi); Nghị định số 149/2005/NĐ- CP; Thông tư
113/2005/TT- BTC.
10
+ Hàng hoá mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa XK, NK.
- Đối tượng không chịu thuế: Là khách thể mà Luật thuế XNK không điều chỉnh.
Cơ sở của việc quy định này dựa trên các quan điểm:
+ Không thu thuế XNK đối với một số hàng hoá thể hiện quan điểm của
Nhà nước đối với các chính sách xã hội, nhân đạo, không vì mục đích kinh
doanh lợi nhuận như hàng viện trợ nhân đạo; hàng viện trợ không hoàn lại;
+ Không thu thuế XNK đối với một số hàng hoá thể hiện quan điểm ưu
đãi đối với một số hoạt động sản xuất, NK hoặc kinh doanh như hàng hoá là
phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi XK. Hàng hoá từ nước
ngoài NK vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng
từ khu phi thuế quan XK ra nước ngoài; hàng từ khu phi thuế quan này sang khu
phi thuế quan khác.
+ Không thu thuế XNK đối với một số hàng hoá phù hợp thông lệ quốc tế
như hàng quá cảnh, chuyển khẩu;
- Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế XNK là chủ thể mà Luật thuế XNK điều chỉnh. Theo
quy định hiện hành, đối tượng nộp thuế, gồm:
+ Chủ hàng hoá XK, NK;
+ Tổ chức nhận uỷ thác XK, NK hàng hoá;

+ Cá nhân có hàng hoá XK, NK khi xuất cảnh , nhập cảnh; gửi hoặc nhận
hàng hoá qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
Đối tượng được uỷ quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế
uỷ quyền uỷ quyền nộp thuế XK, thuế NK;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật
các Tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng
nộp thuế.
11
* Đồng tiền nộp thuế:
Thuế XK, thuế NK được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế
bằng ngoại tệ thì đối tượng nộp thuế phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam được tính theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ kiên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm tính thuế.
1.2.2.2. Căn cứ tính thuế XNK
15
:
- Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: Căn cứ tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính vào: Số lượng hàng hoá, trị giá tính
thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan;
+ Trị giá tính thuế:
Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất khẩu
theo hợp đồng (giá FOB), không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I).
Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về
trị giá hải quan đối với hàng hoá NK.

+ Thuế suất:
* Thuế suất thuế xuất khẩu:
Thuế suất đối với hàng hoá XK được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại Biểu thuế XK.
* Thuế suất thuế nhập khẩu:
Thuế suất đối với hàng hoá NK được quy định cụ thể cho từng mặt hàng,
gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc tiểu vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt
15
Đoạn này được tổng hợp từ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi); Nghị định số 149/2005/NĐ- CP; Thông tư
113/2005/TT- BTC.
12
hàng tại Biểu thuế NK ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành. Đối tượng nộp thuế tự
khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hoá.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc tiểu vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK
với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc
để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt
khác. Để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, hàng hoá phải đáp ứng các điều
kiện sau:
Thứ nhất, Hàng hoá NK có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế
NK với Việt Nam. Trừ hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt Nam nhưng tổng giá trị
lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải có C/O;
Thứ hai, Hàng hoá NK phải là những mặt hàng được quy định cụ thể
trong thoả thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận;
Thứ ba, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) phải phù hợp với qui

định của pháp luật hiện hành về xuất xứ hàng hoá;
Thứ tư, Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc
biệt thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam có thoả thuận về thuế suất
ưu đãi đặc biệt.
Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không
thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế NK vào Việt Nam.
Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế
suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế NK ưu đãi:
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
* Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thế suất theo tỷ lệ
phần trăm: Căn cứ số lượng từng mặt hàn thực tế XK, NK ghi trong tờ khai hải
13
quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế phải nộp
theo công thức sau:
Số thuế XK,
thuế NK
phải nộp
=
Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực
tế XK, NK ghi
trong tờ khai Hải
quan
x
Trị giá tính thuế
trên một đơn vị
hàng hoá
x

Thuế suất
của từng
mặt hàng
Trường hợp số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh
lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều
kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số
thuế XK, thuế NK phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho
hàng hoá XK, NK và thuế suất từng mặt hàng.
- Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
+ Số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK ghi trong Tờ khai hải quan;
+ Mức thuế tuyệt đối tính trên một dơn vị hàng hoá (Số lượng hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu là số lượng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh
mục hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối).
Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
thực hiện theo công thức sau:
Số thuế XK, thuế
NK phải nộp
=
Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế XK,
NK ghi trong tờ khai
Hải quan
x
Mức thuế tuyệt đối
quy định trên một
đơn vị hàng hoá
*Thời điểm tính thuế:
• Thời điểm tính thuế XK, thuế NK là thời điểm đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan.
• Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế

và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà
nước Việt nam công bố tại thời điểm tính thuế.
14
* Thời hạn nộp thuế : Phân loại tuỳ theo hàng hoá XK hay NK (NK hàng
tiêu dùng hay hàng hoá khác…)
• Đối với hàng hóa XK là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan;
• Đối với hàng hoá NK là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước
khi nhận hàng:
` Trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là
thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp
thuế đăng ký tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế
chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền
phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp
thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh.
Hàng hoá tiêu dùng NK phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế
NK thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan.
+ Đối với hàng hóa NK là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa NK thì
thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài
hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư,
nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
+ Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
15
1.2.2.3. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế
16

:
* Miễn thuế: Theo quy định hiện hành gồm:
(1) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ,
triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;
(2) Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ;
(3) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính
phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ký kết hoặc tham gia;
(4) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế
của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định;
(5) Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi XK hoặc hàng hóa
XK cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái NK theo hợp đồng gia công;
(6) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích
đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
(7) Miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí,
bao gồm:
• Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên
dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
• Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được;
(8) Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa
tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học;
16
Mục này được tổng hợp từ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi); Nghị định số 149/2005/NĐ- CP; Thông tư
113/2005/TT- BTC.
16
(9) Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản

xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất;
(10) Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan
không sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài khi NK vào thị trường
trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài thì
khi NK vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế NK trên phần nguyên liệu,
linh kiện NK cấu thành trong hàng hóa đó.
* Xét miễn thuế:
Theo Điều 17 của Luật Thuế XK, thuế nhập khẩu (sửa đổi) quy định thì hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế XK,
thuế NK:
+ Hàng hoá NK chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo
dục và đào tạo; hàng hóa NK chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học;
+ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính
phủ quy định.
*Giảm thuế:
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của
cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế và mức giảm thuế tương ứng với
tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
* Hoàn thuế:
Theo Điều 19 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi) quy
định thì đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
+ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế NK nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa
khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
17
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế XK, thuế NK nhưng không
xuất khẩu, nhập khẩu;

+ Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế XK, NK ít hơn;
+ Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế NK để sản xuất
hàng hoá XK;
+ Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế NK, thuế XK;
+ Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế XK nhưng phải tái nhập;
+ Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế NK nhưng phải tái xuất;
+ Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận
chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án
đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích
khác đã nộp thuế NK.
Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số
tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm
ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
1.2.2.4. Truy thu thuế
17
:
Luật thuế xuất nhập khẩu hiện hành quy định các trường hợp sau đây phải
truy thu thuế:
(1) Đã được miễn thuế, xét miễn giảm thuế, nhưng sử dụng khác với mục
đích đã được miễn giảm; Căn cứ để tính truy thu là giá tính thuế, thuế suất tại
thời điểm có sự thay đổi mục đích sử dụng. Riêng về thuế suất, nếu hàng hoá khi
nhập khẩu ban đầu là hàng hoá đã qua sử dụng thì áp dụng theo mức thuế suất
tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hoá đã qua sử dụng);
(2) Đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai về tính toán hoặc sai mã số
của Biểu thuế, phải truy thu trong thời hạn 01 năm trở về trước; Trường hợp
gian lận, trốn thuế, phải truy thu trong thời hạn 05 năm trở về trước.
17
Mục này được tổng hợp từ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi); Nghị định số 149/2005/NĐ- CP; Thông tư
113/2005/TT- BTC.
18

- Thời hạn kê khai tiền thuế là 10 ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích đã
được miễn, xét miễn; 10 ngày kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn; từ ngày
kiểm tra, phát hiện có sự gian lận, trốn thuế.
- Thời hạn phải nộp số tiền thuế, tiền phạt (nếu có) là trong vòng 10 ngày
kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải nộp,
tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp thay đổi mục đích đã được miễn, xét miễn
hoặc kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số thuế phải
truy thu, tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp phát hiện có sự nhầm lẫn; từ ngày
kiểm tra, phát hiện có sự gian lận, trốn thuế.
Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn phải nộp số tiền thuế, tiền phạt
(nếu có) cần phải dài hơn 10 ngày, đối tượng nộp thuế phải đăng ký kế hoạch trả
thuế, tiền phạt đồng thời phải có tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh; nộp chậm, mỗi ngày nộp
chậm còn phải nộp bằng 0,1% số tiền chậm nộp. Tổng cục hải quan xem xét, xử
lý đối với các trường hợp cụ thể này.
Nếu quá thời hạn quy định, đối tượng nộp thuế chưa nộp thì sẽ bị xử phạt
vi phạm về thuế theo quy định hiện hành.
1.2.3. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.3.1. Các loại thuế, phí do Hải quan thu:
Hiện nay Cục hải quan Lạng Sơn đã và đang thu các loại thuế và phí gồm:
- Thu thuế xuất nhập khẩu hàng chính ngạch.
- Thu thuế xuất nhập khẩu hàng tiểu ngạch.
- Thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thu thuế giá trị gia tăng.
- Thu thuế thu nhập.
- Lệ phí hải quan.
- Thu phạt chậm nộp thuế.
- Thu bán hàng tịch thu thông qua hoạt động điều tra chống buôn lậu.
19
1.2.3.2. Công tác quản lý thu thuế XNK

18
:
Công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tuân theo một quy trình nhất định
mà cơ sở là quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá XNK được quy định tại
Nghị định 154/2005/NĐ- CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải
quan và được hướng dẫn tại Thông tư 112/2005/TT –TCHQ ngày 15/12/2005
hướng dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan.
* Người khai Hải quan bao gồm:
- Chủ hàng hoá XK, NK.
- Tổ chức được chủ hàng hoá XK, NK uỷ thác.
- Người được uỷ quyền hợp pháp.
- Người điều khiển phương tiện vận tải XC, NC.
- Đại lý làm thủ tục Hải quan.
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế.
* Về hồ sơ hải quan:
Khi làm thủ thục hải quan, người khai hải quan phải nộp các giấy tờ sau:
* Đối với hàng xuất khẩu:
- Tờ khai hải quan hàng hoá XK (bản chính); bản kê chi tiết hàng hoá đối
với hàng có nhiều chủng loại hoặc hàng đóng gói không nhất (bản chính);
- Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá phải
có giấy phép XK theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo
quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);
- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng (bản sao).
* Đối với hàng nhập khẩu:
18
Nghị định 154/2005/NĐ - CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục
Hải quan, kiểm tra, giám sát Hải quan.

20
- Tờ khai hải quan hàng hoá NK (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập
khẩu (tuỳ theo từng trường hợp); bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng có nhiều
chủng loại hoặc hàng đóng gói không nhất (bản chính);
- Giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá phải
có giấy phép NK theo quy định của pháp luật (bản chính); chứng từ khác theo
quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể (bản sao);
- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương hợp đồng (bản sao); hoá đơn thương mại (bản chính); vận tải đơn (bản
copy chính);
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (bản chính);
- Giấy đăng ký kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy
thông báo miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền cấp đối với hàng hoá XK, NK thuộc diện phải kiểm tra Nhà nước
về chất lượng (bản chính).
Khi yêu cầu người khai hải quan nộp và xuất trình các chứng từ khác thì
cơ quan hải quan phải có văn bản.
* Trách nhiệm của công chức Hải quan và người khai Hải quan:
Điều 16 Luật Hải quan quy định: Người khai Hải quan khi làm thủ tục
Hải quan phải:
- Khai và nộp tờ khai Hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan;
trong trường hợp thực hiện thủ tục Hải quan điện tử, người khai Hải quan được khai và
gửi hồ sơ Hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
- Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc
kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
Khi làm thủ tục Hải quan, công chức Hải quan phải:
21
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ Hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ

tục Hải quan điện tử, người khai Hải quan được khai và gửi hồ sơ Hải quan
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
- Kiểm tra hồ sơ Hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
Quy trình thủ tục Hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại
19
:
Theo Quyết định số 1951/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005 về việc ban hành
quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại thì Quy
trình thủ tục Hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá XK, NK thương mại gồm
4 bước. Đối với từng lô hàng cụ thể có thể trải qua đủ cả 4 bước hoặc chỉ trải
qua một số bước cụ thể như sau:
Bước 1. Tiếp nhận Hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai
Bước này do một công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Nhập mã số thuế XNK của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép
mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;
+ Nếu doanh nghiệp không được phép mở tờ khai hoặc không thoả mãn các
quy định về thuế thì thông báo bằng giấy cho doanh nghiệp biết trong đó nêu rõ
lý do không được phép mở Tờ khai;
+ Nếu doanh nghiệp được phép mở tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ
sơ Hải quan. Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy tính:
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ giấy thì nhập máy các thông tin trên tờ khai
Hải quan và các thông tin liên quan khác (nếu có);
Trường hợp tiếp nhận khai Hải quan bằng phương tiện điện tử (đĩa mềm,
truyền qua mạng…) thì cập nhật dữ liệu vào hệ thống máy tính và các thông tin
liên quan khác (nếu có);
19
Quyết định số 1951/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005 về việc ban hành quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất nhập

khẩu thương mại và văn bản ban hành kèm theo
22
- Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin được tự động xử lý
(theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ
kiểm tra được đánh số trùng với số Tờ khai Hải quan.
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra có mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương
ứng xanh, vàng, đỏ).
+ Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng xanh);
+ Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng vàng);
+ Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ).
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ
kiểm tra thực tế như sau:
• Kiểm tra toàn bộ lô hàng;
• Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết
thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới
khi kết luận được mức độ vi phạm.
• Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện có vi phạm thì
tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ, đăng ký Tờ khai ký tên và đóng dấu số hiệu
công chức vào mục số 6 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra và chuyển cho bộ
phận tiếp theo xử lý. Cụ thể:
+ Nếu Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra là mức (1) thì chuyển hồ sơ kèm
Lệnh cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định thông quan lô hàng;
+ Nếu Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra ở mức (2) và mức (3) thì chuyển
hồ sơ kèm Lệnh cho công chức kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra tính thuế ở bước
2 thực hiện;
- Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra được lập làm 02 bản, một bản được lưu
cùng hồ sơ Hải quan, một bản để giao cho người khai Hải quan biết thực hiện.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, thuế giá:

23
Bước này do công chức Hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tính thuế
thực hiện. Cụ thể:
- Kiểm tra chi tiết hồ sơ:
- Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế
- Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận
vào máy tính.
- Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sai sót, chưa phù hợp thì điều
chỉnh và cập nhật thông tin vào máy.
- Chuyển hồ sơ và Lệnh hình thức mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo Chi cục
xem xét quyết định:
+ Nếu kết quả kiểm tra chi tiết phù hợp với khai báo của người khai Hải
quan và Lãnh đạo Chi cục quyết định thông quan thì đóng dấu hoàn thành thủ
tục Hải quan và chuyển cho bộ phận trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
+ Nếu kiểm tra chi tiết hồ sơ phát hiện có sự chưa phù hợp, có sự nghi vấn
thì đề xuất biện pháp xử lý với Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định: Kiểm tra
thực tế hàng hoá và/ hoặc lập biên bản vi phạm hành chính về Hải quan.
- Ghi kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ lên tờ khai Hải quan, ký tên và đóng
dấu số hiệu công chức vào mục số 6 trên Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hoá
Bước này do công chức được phân công kiểm tra thực tế hàng hoá thực
hiện:
- Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
- Kiểm tra thực tế hàng hoá theo hướng dẫn ghi tại Lệnh hình thức, mức
độ kiểm tra.
- Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai Hải quan;
- Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.
- Chuyển hồ sơ cho Lãnh đạo xem xét quyết định:
24
+ Nếu hàng hoá kiểm tra thực tế phù hợp với khai báo, lô hàng được Lãnh

đạo Chi cục duyệt thông quan (hoặc tạm thông quan) thì đóng dấu hoàn thành
thủ tục Hải quan, thông quan lô hàng (hoặc tạm thông quan lô hàng).
+ Trường hợp kiểm tra thực tế có sự sai lệch so với khai báo thì chuyển
hồ sơ về bộ phận kiểm tra chi tiết hồ sơ để kiểm tra và tính lại thuế; và/hoặc lập
biên bản vi phạm, đề xuất giải quyết trình Lãnh đạo Chi cục ( nếu có vi phạm).
- Ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào mục số 6 trên Lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra.
Bước 4: Thông quan hàng hoá
Bước này do Lãnh đạo Chi cục thực hiện:
- Xem xét và quyết định thay đổi hình thức mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh;
- Giải quyết các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền của công chức
cấp dưới;
- Quyết định thông quan lô hàng theo Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra;
- Ký tên lên Tờ khai Hải quan và Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra, quyết
định Thông quan lô hàng hoặc tạm giải phóng hàng.
Chuyển hồ sơ Hải quan và Lệnh hình thức mức độ kiểm tra đã ký cho bộ
phận đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Lãnh đạo Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm toàn bộ việc kiểm tra, giám
sát thực hiện các bước trong quy trình nghiệp vụ Hải quan; đảm bảo quy trình
được thực hiện đúng quy định, nhanh chóng, không gây phiền hà, ách tắc.
Theo điều 12 của Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì cơ quan hải quan thông
quan hàng hoá căn cứ vào:
- Khai báo của người khai hải quan hoặc kết luận của cơ quan kiểm tra Nhà
nước, tổ chức giám định đối với trường hợp hàng hoá miễn kiểm tra thực tế;
- Kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá của cơ quan hải quan đối với trường
hợp hàng hoá được kiểm tra thực tế;
25

×