Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ XUÂN

PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ XUÂN

PHÁP LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NHƢ PHÁT

Hà nội – 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ
DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 6
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp....................... 6
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp........................................................... 6
1.1.2 Khái niệm đăng ký doanh nghiệp.................................................. 8
1.1.3 Nhu cầu và mục đích của đăng ký doanh nghiệp........................ 12
1.2. Những điều kiện đăng ký doanh nghiệp ........................................... 14
1.2.1 Điều kiện về chủ thể .................................................................... 14
1.2.2 Điều kiện về khách thể ................................................................ 17
1.2.3 Điều kiện về giới hạn quyền tự do kinh doanh ........................... 23
1.3

Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ................................................ 26

1.3.1 Khái niệm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ........................ 26
1.3.2 Nguyên tắc cơ bản của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp .... 26
1.3.3 Đặc điểm và vai trò của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp .. 29
1.4 Kinh nghiệm về quá trình đăng ký doanh nghiệp ở một số nƣớc và
gợi mở cho Việt Nam .............................................................................. 33
Kết luận Chƣơng 1 ...................................................................................... 38
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................ 39
2.1 Pháp luật hiện hành về Đăng ký doanh nghiệp ................................. 39

2.1.1 Trình tự, thủ tục và hồ sơ đăng ký doanh nghiệp........................ 39
2.1.2 Cơ quan đăng ký kinh doanh.................................................... 54
2.1.3 Trách nhiệm do vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh ......... 56
2.2 So sánh sự khác biệt giữa các quy định của pháp luật hiện hành với
các quy định của Luật doanh nghiệp 2005 .............................................. 59


2.2.1 Về các điều kiện đăng ký doanh nghiệp ..................................... 59
2.2.2 Về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp .................................................. 61
2.3. Thực tiễn thi hành pháp luật về đăng ký doanh nghiệp.................... 66
2.3.1. Tình hình đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 201466
2.3.2 Những kết quả đạt đƣợc .............................................................. 69
2.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân ................................................. 72
Kết luận Chƣơng 2 ...................................................................................... 83
CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .... 84
3.1. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện ................................................ 84
3.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................. 88
3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính ..................................................... 88
3.2.2. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ chuyên môn về đăng ký doanh
nghiệp .................................................................................................. 90
3.2.3. Rà soát các văn bản pháp chuyên ngành và pháp luật liên quan ..... 93
3.2.4. Tập trung thống nhất một đầu mối cơ quan đăng ký doanh
nghiệp .................................................................................................. 95
3.2.5. Một số giải pháp khác .............................................................. 95
Kết luận Chƣơng 3 ...................................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98


DANH MỤC VIẾT TẮT

LDN

Luật doanh nghiệp

LĐT

Luật đầu tƣ

DN

Doanh nghiệp

ĐKDN

Đăng ký doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GCNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TNHH 1TV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TNHH 2TV

Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

CTCP

Công ty cổ phần

CTHD

Công ty hợp danh

VPĐD

Văn phòng đại diện

DNXH

Doanh nghiệp xã hội



Nghị định


HĐTV

Hội đồng thành viên

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

CMND

Chứng minh nhân dân

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Phân biệt Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy phép
kinh doanh ..................................................................................................... 9
Sơ đồ 1.1: Mô tả quy trình ĐKDN .............................................................. 40
Bảng 2.1. Tình hình chung đăng ký doanh nghiệp từ sau khi LDN 2014 có
hiệu lực ........................................................................................................ 66
Biều đồ 2.1. Số doanh nghiệp và số vốn theo Quý ....................................... 1
Biểu đồ 2.2. Số doanh nghiệp và số vốn giai đoạn 2011-2015..................... 2
Biểu đồ 2.3 Tình hình DN đăng ký thành lập mới theo vùng lãnh thổ......... 2

Biểu đồ: 2.4. Tình hình DN đăng ký thành lập mới theo ngành, lĩnh vực
hoạt động ....................................................................................................... 3
Biểu đồ 2.5. Tình hình doanh nghiệp giải thể theo Quý 2014, 2015 ............ 4
Biểu đồ 2.6. Tình hình số doanh nghiệp giải thể theo vùng lãnh thổ ........... 5
Biểu đồ 2.7: Tình hình số doanh nghiệp giải thể theo ngành, lĩnh vực hoạt
động ............................................................................................................... 6
Biểu đồ 2.8. Tình hình số DN tạm ngừng theo vùng lãnh thổ: ..................... 7
Biểu đồ 2.9. Tình hình số DN tạm ngừng theo ngành, lĩnh vực hoạt động: . 8
Biểu đồ 2.10. Tình hình doanh nghiệp quay trở lại hoạt động theo Quý
2014-2015...................................................................................................... 9
Biểu đồ 2.11. Tình hình số DN quay trở lại hoạt động theo vùng lãnh thổ .. 9
Biểu đồ 2.12. Tình hình số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động theo ngành,
lĩnh vực hoạt động ....................................................................................... 10
Biểu đồ 2.13 Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo vùng
lãnh thổ so với cùng kỳ năm 2015. ............................................................. 11


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Xuân



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát, Thầy đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn: “Pháp luật
về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay”.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ
nhiệm Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo đã tận
tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến thức.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị Luật sƣ trong công ty đã chia sẻ
kinh nghiệm, những vƣớng mắc trong quá trình làm việc, công tác; cũng
xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện để tác
giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô phản biện đã có những
nhận xét và góp ý kiến quý báu, bổ sung cho những hạn chế của tác giả và
giúp tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt Luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Nguyễn Thị Xuân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi ra đời đến nay Luật doanh nghiệp năm 2005 đã có sự đóng
góp đáng kể vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh doanh, từng
bƣớc xây dựng môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trải qua gần 10 năm đi vào thực tế, hiện nay, Luật
doanh nghiệp đang dần bộc lộ những hạn chế, chƣa thực sự phù hợp với sự

phát triển kinh tế - xã hội, phần nào gây khó khăn đến hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh đất nƣớc ta đang trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Do đó, Luật số 68/2014/QH13 (“Luật doanh nghiệp
2014”) đƣợc Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014 đã khắc phục đƣợc một
số hạn chế, vƣớng mắc trong quá trình thực thi luật doanh nghiệp 2005
trƣớc đây nhằm tạo môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho
doanh nghiệp.
Với thành công bƣớc đầu của Luật doanh nghiệp 2014 đã tạo lên một
làn sóng doanh nghiệp thành lập mới và phá vỡ kỷ lục về số doanh nghiệp
thành lập trong 10 năm qua. Bên cạnh đó, thành tựu về thủ tục hành chính
cũng đƣợc cải thiện đáng kể, điển hình: rút ngắn thời gian cấp GCNĐKDN,
thay đổi ĐKDN; thủ tục liên quan đến con dấu công ty; vấn đề tổ chức lại
doanh nghiệp; thu hẹp phạm vi cấm đầu tƣ kinh doanh. Theo đó chỉ số môi
trƣờng kinh doanh của Việt Nam cũng đƣợc cải thiện hơn so với năm
trƣớc, cụ thể tăng 3 bậc đứng vị trí 90/189 quốc gia, nền kinh tế; chỉ số
khởi sự kinh doanh tăng 6 bậc từ 125 lên 119. Tuy nhiên cùng với những
thành tựu đạt đƣợc đáng kể nêu trên, trong thời gian ngắn vừa qua, sau khi
LDN, LĐT 2014 có hiệu lực thi hành vẫn còn tồn tại một số vƣớng mắc
khó khăn xảy ra. Ví dụ, tình trạng chậm ban hành văn bản hƣớng dẫn thi
hành; tình trạng nhũng nhiễu vẫn tiếp tục diễn ra và trở thành thông lệ; một

1


số cải cách vẫn chƣa thực sự triệt để.... Để góp phần trong việc cải thiện
môi trƣờng kinh doanh của Việt Nam trong thời gian tới, tôi đã lựa chọn đề
tài: “Pháp luật về đăng ký doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” nhằm
cùng chung tay với doanh nghiệp, ngƣời dân, Chính phủ nỗ lực cải thiện
môi trƣờng kinh doanh Việt Nam khi hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu

Pháp luật về kinh tế, doanh nghiệp, thƣơng mại nói chung và pháp luật
về đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp nói riêng là những vấn đề
cũng đã đƣợc đề cập trong khá nhiều tài liệu, luận văn, luận án, giáo trình,
tạp chí... tuy nhiên mỗi bài viết nghiên cứu ở những góc độ khác nhau.
Có thể kể đến một số tài liệu, giáo trình viết về vấn đề đăng ký kinh
doanh nhƣ: “Giáo trình Luật thương mại phần chung và thương nhân”,
Trƣờng đại học quốc gia Hà Nội (2013), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội;
“Giáo trình Luật kinh tế”, Khoa luật- Đại học kinh tế TP.HCM, chƣơng
trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2015), Nxb Công an nhân dân; “Giáo
trình Luật thương mại tập 1”, Trƣờng đại học Luật Hà Nội (2013), Nxb
Công an nhân dân; “Giáo trình pháp luật kinh tế”, Khoa luật- Đại học kinh
tế quốc dân (2012), Nxb Đại học kinh tế quốc dân..... Bên cạnh đó là một
số công trình nghiên cứu về pháp luật đăng ký kinh doanh nhƣ: Luận án
tiến sĩ luật học: “Chuyển đổi hình thức công ty theo pháp luật Việt Nam”,
của Hoàng Anh Tuấn (2012) Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội; Luận văn
thạc sĩ: “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam, thực trạng và
phương hướng hoàn thiện”, của Trần Thị Tố Uyên (2005) Trƣờng Đại học
quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sĩ Luật học: “Đăng ký kinh doanh theo luật
doanh nghiệp Việt Nam, thực trạng và một vài kiến nghị”, của Lê Thế Phúc
(2006), Trƣờng đại học quốc gia Hà Nội.......

2


Tuy nhiên, các giáo trình, tài liệu trên thƣờng phân tích ở những khía cạnh
cụ thể hoặc phân tích dựa trên cơ sở pháp lý của Luật doanh nghiệp, luật
đầu tƣ và các văn bản pháp luật hƣớng dẫn trƣớc đây. Vì vậy ở phạm vi của
Luận văn này, tác giả đi vào phân tích các quy định của pháp luật về đăng
ký doanh nghiệp mới nhất hiện nay (LDN 2014, LĐT 2014 và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành), so sánh với các quy định trƣớc đây; phân tích thực

trạng tình hình đăng ký doanh nghiệp và từ đó đƣa ra một số giải pháp
nhằm cải thiện hơn nữa môi trƣờng kinh doanh của Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.
3. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1 Mục đích nghiên cứu
Trong luận văn này, tác giả hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về pháp luật về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của LDN 2014 vừa
mới có hiệu lực thi hành trong thời gian ngắn vừa qua;
Phân tích, đánh giá thực trạng đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật hiện hành sau khi LDN 2014 có hiệu lực;
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật đăng ký doanh nghiệp
của nƣớc ta hiện nay
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung vào việc
nghiên cứu các quy định về đăng ký doanh nghiệp, các văn bản pháp luật
liên quan và thực trạng của đăng ký doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành
ở Việt Nam từ sau khi LDN 2014 đƣợc ban hành và có hiệu lực thi hành từ
01/7/2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nhiệm vụ nêu trên, Luận văn chủ yếu sử dụng các
phƣơng pháp nghiên cứu sau: phân loại số liệu, phân tích, thống kê, so

3


sánh, sƣu tầm tài liệu, tổng hợp...Đồng thời sử dụng nguồn dữ liệu trong
các tài liệu hội thảo, các văn bản pháp luật chuyên ngành từ các hệ thống
báo cáo của các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ quản lý đăng ký doanh
nghiệp, cụ thể nguồn dữ liệu của Cục quản lý đăng ký kinh doanh – Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ.

5. Những đóng góp của Luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, lý luận chung về pháp
luật đăng ký doanh nghiệp và thực tiễn thi hành trong thời gian vừa qua kể
từ khi LDN 2014 có hiệu lực thi hành, luận văn làm rõ bản chất của hành vi
đăng ký doanh nghiệp, quy trình, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy
định mới hiện nay.
Luận văn đã phân tích, bình luận, đánh giá khách quan về tình trạng
đăng ký doanh nghiệp kể từ sau khi LDN 2014 có hiệu lực thi hành; cũng
nhƣ kinh nghiệm về quá trình đăng ký doanh nghiệp tại một số quốc gia,
vùng lãnh thổ trên thế giới. Qua đó, đƣa ra một số kết luận về bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời kiến nghị một
số giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia hƣớng đến 2020.
Luận văn hy vọng sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các sinh
viên, đọc giả, học viên...trong quá trình nghiên cứu, học tập liên quan đến
vấn đề pháp luật doanh nghiệp, pháp luật kinh tế, thƣơng mại theo quy định
của luật doanh nghiệp mới nhất hiện nay.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về đăng ký doanh nghiệp

4


Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thi hành pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đăng ký
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay


5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm về doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Từ giác độ ngôn ngữ từ “enterprise” của tiếng anh thƣờng đƣợc dịch
sang tiếng Việt hiện nay là “doanh nghiệp” và đã trở thành một thuật ngữ
xuất hiện trong các đạo luật của các quốc gia thuộc họ Common Law nhƣ
Anh, Mỹ, Úc.... Ví dụ nhƣ ở Anh: hiện đang có đạo luật đƣợc gọi là
“Enterprise Act 2002” trong đạo luật này tại Điều 129, “enterprise” đƣợc
xem là các hoạt động của một doanh thƣơng hoặc một phần của các hoạt
động của một doanh thƣơng (Nguyên văn: “Enterprise” means the activities
or part of the activities of a business). Tuy nhiên tại một số điều khoản
khác của Đạo luật này, thuật ngữ “enterprise” lại đƣợc xác định nhƣ một
thực thể kinh doanh, do đó thuật ngữ “enterprise” bản thân nó trong tiếng
Anh cũng có nhiều nghĩa khác nhau. [39]
Theo Deluxe Black’s Law Dictionary, “enterprise” trong pháp luật
Hoa Kỳ đƣợc hiểu theo hai nghĩa với các hoàn cảnh khác nhau nhƣng nghĩa
chung nhất xem “enterprise” là công cuộc, dự án hay cam kết kinh doanh”
[37, tr.531]. Nhƣ vậy có thể hiểu “enterprise” là một hành vi thƣơng mại.
Nghĩa hẹp hơn đƣợc sử dụng trong Đạo luật chống gian lận (RICO),
“enterprise” đƣợc xem là bất kỳ cá nhân (individual), hợp danh
(partnership), công ty đối vốn (corporation), hội đoàn (association), hoặc
pháp nhân nào khác và bất kỳ hiệp hội hay nhóm cá nhân nào liên kết lại
bởi một sự kiện dù không tạo thành một pháp nhân [38, tr 53].... Nhƣ vậy
doanh nghiệp đƣợc xem là một tài sản sử dụng cho một số hành vi thƣơng
mại nhất định.


6


Nhìn từ góc độ kinh tế, ngƣời ta xem doanh nghiệp nhƣ một cái áo
khoác để thực hiện ý tƣởng kinh doanh tùy theo ý đồ, quy mô, dự tính thời
gian kinh doanh. [44].
Từ góc độ pháp lý, thuật ngữ doanh nghiệp đƣợc phản ánh rõ tại Điều
132 Bộ luật dân sự 1996 của Liên Bang Nga [33] với nội dung cụ thể nhƣ
sau:
- Doanh nghiệp là đối tƣợng của các quyền đƣợc xem là một tổ hợp tài sản
đƣợc sử dụng cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp
trong trạng thái toàn vẹn của nó nhƣ một tổ hợp tài sản đƣợc thừa nhận là
bất động sản.
- Toàn bộ hay một phần của doanh nghiệp có thể là đối tƣợng của việc
mua bán, thế chấp, cho thuê và các giao dịch khác liên quan tới việc thành
lập, thay đổi hay chấm dứt các quyền tài sản. Khi doanh nghiệp đƣợc xem
nhƣ một tổ hợp tài sản bao gồm tất cả các loại tài sản nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động của nó, bao gồm các thửa đất, tòa nhà, công trình, trạng
thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, sản phẩm, các quyền, trái quyền và các
khoản nợ, và các quyền đối với dấu hiệu cá thể hóa doanh nghiệp, sản
phẩm, công việc và dịch vụ của nó (nhƣ thƣơng danh, nhãn hiệu thƣơng
phẩm và dịch vụ), cũng nhƣ các quyền loại trừ khác, trừ khi đƣợc quy định
bởi luật hoặc bởi điều ƣớc.
Tóm lại, từ những nghiên cứu trên, có thể thấy doanh nghiệp là một
thuật ngữ đƣợc sử dụng với nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên trong lĩnh
vực pháp lý, thuật ngữ doanh nghiệp thƣờng đƣợc dùng để chỉ: (1) một loại
hành vi thƣơng mại; hoặc (2) các thực thể kinh doanh nói chung; (3) tập
hợp tài sản có của một thƣơng nhân nào đó đƣợc khai thác cho mục đích
thƣơng mại.


7


Tuy nhiên nhiều đạo luật của Việt Nam lại thƣờng sử dụng thuật ngữ
doanh nghiệp theo nghĩa thứ hai nêu trên. Điển hình, LDN 2005 định
nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”[4, Khoản 1 Điều 4].
Sự tiến bộ hơn về định nghĩa doanh nghiệp đƣợc thể hiện trong đạo
luật doanh nghiệp 2014 định nghĩa: DN là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.
LDN 2014 đã định nghĩa khái niệm DN một cách chính xác hơn bởi:
Tổ chức kinh tế bao gồm: doanh nghiệp, hợp tác xã, và các tổ chức kinh tế
khác theo quy định của pháp luật dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài [5, khoản 27 Điều 3].
Theo đó có những tổ chức kinh tế không phải là doanh nghiệp, ví dụ
nhƣ hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác; trong khi đó tổ chức kinh tế lại
không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Chính vì vậy Luật
doanh nghiệp 2014 đã có những chỉnh sửa một cách hợp lý hơn về khái
niệm Doanh nghiệp.
1.1.2 Khái niệm đăng ký doanh nghiệp
Đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN) là một thủ tục do pháp luật quy định
nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho doanh nghiệp; khi đó, doanh nghiệp
đƣợc nhà nƣớc thừa nhận và bảo hộ kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, Đăng ký doanh nghiệp là việc ngƣời thành lập doanh
nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp
đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến thay đổi trong thông tin về ĐKDN


8


với cơ quan đăng ký kinh doanh và đƣợc lƣu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia
về ĐKDN.
ĐKDN bao gồm: Đăng ký thành lập doanh nghiệp; đăng ký thay đổi
nội dung ĐKDN và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định
của NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc văn bản điện
tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những
thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
GCNĐKDN đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp
và GCNĐKDN không phải là giấy phép kinh doanh.
Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ có tính chất thông hành, một
trong những thủ tục hành chính bắt buộc mà doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh phải hoàn tất trƣớc yêu cầu của nhà nƣớc nhằm quản lý các công
việc kinh doanh. Loại giấy này thƣờng đƣợc cấp sau khi đăng ký kinh
doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Có thể phân biệt GCNĐKDN và Giấy phép kinh doanh ở một số tiêu
chí sau:
Bảng 1.1. Phân biệt Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy
phép kinh doanh
STT

Tiêu chí

GCNĐKDN

Giấy phép kinh

doanh

1

Ý nghĩa pháp lý

- Là chứng nhận của cơ - Là sự cho phép của
quan Nhà nƣớc;

cơ quan quản lý Nhà

- Là nghĩa vụ của Nhà nƣớc;
nƣớc bảo hộ quyền sở - Là quyền cho phép
hữu đối với tên doanh (xin – cho).
nghiệp.

9


2

Thủ tục

- Giấy đề nghị ĐKDN;

- Hồ sơ xin cấp/ đề
nghị đƣợc cấp giấy
phép kinh doanh;

- Hồ sơ hợp lệ;


- Hồ sơ hợp lệ;
- Thẩm định, kiểm
tra các điều kiện do
cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền thực
hiện.

3

Thời hạn tồn tại

Do nhà đầu tƣ quyết Do cơ quan Nhà
định và thƣờng không nƣớc có thẩm quyền
ghi

trong ghi vào giấy phép

GGDNĐKDN
4

Quyền
nƣớc

của

kinh doanh

Nhà Nếu có đủ hồ sơ hợp lệ Nếu có đủ hồ sơ hợp
cơ quan Nhà nƣớc phải lệ,


đủ

điều

kiện

cấp GCNĐKDN cho nhƣng cơ quan Nhà
doanh nghiệp.

nƣớc vẫn có thể từ
chối để bảo vệ lợi
ích của cộng đồng,
có thể hạn chế số
lƣợng.

Theo đó, mỗi doanh nghiệp đƣợc cấp một mã số duy nhất gọi là mã số
doanh nghiệp; mã số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Mã số thuế duy nhất đó để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ
khi đăng ký đến khi không còn tồn tại nữa và không đƣợc cấp lại cho tổ
chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh

10


nghiệp chấm dứt hiệu lực và không đƣợc sử dụng lại. Mã số này là dãy số
đƣợc tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và đƣợc ghi trên
GCNĐKDN và đƣợc dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà
ngƣời nộp thuế phải nộp cũng nhƣ để thực hiện các thủ tục hành chính và

quyền, nghĩa vụ khác.
Theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành doanh nghiệp đƣợc phân loại
phổ biến nhƣ sau:
DNTN:
-

Là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ

tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
-

Theo đó, DN tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán

nào;
-

Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một DNTN và chủ DN có thể

trực tiếp hoặc thuê ngƣời khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Công ty TNHH 1TV:
-

Theo đó, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
-

Công ty không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu.

Công ty TNHH 2TV trở lên:

-

Là DN trong đó có tối thiểu 2 thành viên có thể là tổ chức hoặc cá

nhân; số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50.
-

Theo đó, các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ

tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp, trừ trƣờng hợp thành viên chƣa góp hoặc góp chƣa đủ số vốn đã
cam kết góp thì vẫn phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết
góp phát sinh trƣớc thời gian công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

11


-

Công ty không đƣợc phát hành cổ phần

CTCP:
-

Là DN trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi

là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lƣợng tối thiểu là 03
cổ đông và không hạn chế số lƣợng tối đa.
-


Theo đó, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ

tài sản của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN.
-

Công ty có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

CTDH:
-

Là DN trong đó phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của

công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung, ngoài thành viên hợp
danh công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
-

Theo đó thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng

toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty.
-

Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Nhƣ vậy mỗi loại hình DN có những tính chất, ƣu – nhƣợc điểm, cơ

chế chịu trách nhiệm, cơ cấu tổ chức.... riêng, tùy thuộc vào từng quy mô,
bản chất của từng loại hình mà ngƣời thành lập doanh nghiệp có thể đƣa ra
quyết định lựa chọn loại hình kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài ra căn cứ vào chủ thể, doanh nghiệp còn phân loại thành: doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp Nhà
nƣớc, tổ chức tín dụng....
1.1.3 Nhu cầu và mục đích của đăng ký doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp 2014 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014 đã đánh dấu một bƣớc ngoặt

12


lớn trong quá trình cải cách hệ thống pháp luật của Việt nam nhằm nâng
cao vai trò của thành phần kinh tế tƣ nhân trong nền kinh tế quốc dân,
khuyến khích các doanh nhân, các nhà đầu tƣ trong nƣớc và đông đảo các
tầng lớp nhân dân tham gia vào công cuộc phát triển kinh tế. Do vậy, có thể
thấy rõ kể từ khi Luật doanh nghiệp mới đƣợc ban hành, một lƣợng vốn lớn
trong nhân dân đã đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh để khai sinh ra
hàng vạn doanh nghiệp dƣới nhiều hình thức khác nhau tạo nên sự phát
triển mạnh mẽ của thành phần kinh tế tƣ nhân nói riêng và nền kinh tế nói
chung.
Việc đăng ký doanh nghiệp nói riêng và thành lập doanh nghiệp nói chung
có một ý nghĩa hết sức quan trọng không chỉ với sự hình thành công ty mà
còn với cả sự ổn định và phát triển của công ty trong suốt quá trình tồn tại
của nó. Điều đó đƣợc thể hiện rõ ở những điểm sau:
Thứ nhất: Đăng ký doanh nghiệp là quá trình đánh dấu sự ra đời của
một doanh nghiệp đƣợc pháp luật thừa nhận nhƣ một thực thể tham gia vào
nền kinh tế với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình;
Thứ hai: Nó đánh dấu việc kết thúc một quá trình thảo luận, đi đến
thống nhất giữa các sáng lập viên và mở ra sự công nhận của pháp luật với
sự bàn bạc, thảo luận đó. Các thành viên sáng lập sẽ chịu sự ràng buộc
doanh nghiệp và trách nhiệm về tài sản đối với doanh nghiệp;
Thứ ba: Đây là giai đoạn quan trọng với sự hoạt động của công ty về

sau bằng việc các bên thống nhất ký tên vào Điều lệ của Công ty và đƣợc
Nhà nƣớc công nhận. Mọi hoạt động sau này của công ty phải tuân thủ
Điều lệ đã ban hành. Cơ cấu tổ chức, hình thức quản lý, cách thức ra quyết
định đều phụ thuộc và đƣợc quy định rõ tại Điều lệ này;
Nhƣ vậy đăng ký doanh nghiệp là một thủ tục có vai trò quan trọng
với sự hình thành của doanh nghiệp là bƣớc tạo tiền đề về vật chất, tài

13


chính để duy trì sự hoạt động và phát triển việc kinh doanh của doanh
nghiệp, quan trọng hơn nó mang tính chất pháp lý thể hiện sự công nhận
của pháp luật với sự ra đời của một thực thể kinh doanh và đƣợc Nhà nƣớc
bảo hộ theo quy định của pháp luật. Đó là mục đích của việc đăng ký doanh
nghiệp
1.2. Những điều kiện đăng ký doanh nghiệp
1.2.1 Điều kiện về chủ thể
Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp:
Ngƣời thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn
để thành lập doanh nghiệp.
Theo đó, Mọi cá nhân, tổ chức có quyền thành lập doanh nghiệp;
quản lý doanh nghiệp và được Nhà nước bảo hộ trừ các đối tượng không
được thành lập và góp vốn thành lập sau đây:
- Cơ quan nhà nƣớc, vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nƣớc để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân

Việt Nam trừ những ngƣời đƣợc cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nƣớc, trừ
những ngƣời đƣợc cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của nhà nƣớc tại DN;
- Ngƣời chƣa thành niên; ngƣời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tƣ cách pháp nhân;

14


- Ngƣời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở ca nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa
án; các trƣờng hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng
chống tham nhũng [5, Điều 18].
Bên cạnh đó, cụ thể Điều 37 Luật phòng chống tham nhũng cũng quy
định một số đối tƣợng không đƣợc phép thành lập, tham gia quản lý doanh
nghiệp nhƣ sau:
1.

Cán bộ, công chức không đƣợc làm những việc sau:

a)

.......

b)


Thành lập, tham gia thành lập hoặc quản lý, điều hành DNTN, Công

ty TNHH, CTCP, CTHD, hợp tác xã, bệnh viện tƣ, trƣờng học tƣ và tổ
chức nghiên cứu khoa học tƣ, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác;
c)

Làm tƣ vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nƣớc và

nƣớc ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nƣớc, bí mật công
tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình
tham gia giải quyết;
d)

Kinh doanh trong lĩnh vực mà trƣớc đây mình có trách nhiệm quản lý

sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của
Chính phủ;
...............
1.

Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, vợ hoặc

chồng của những ngƣời đó không đƣợc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt
động trong phạm vi ngành, nghề mà ngƣời đó trực tiếp thực hiện việc quản
lý nhà nƣớc.
................. [17]

15



Luật phá sản 2014 Điều 130 cũng quy định các trƣờng hợp cấm đảm
nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản dƣới
đây, trừ trƣờng hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả
kháng:
1.

Ngƣời giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên

Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc bị tuyên bố phá
sản không đƣợc đảm đƣơng các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà
nƣớc nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc bị tuyên bố phá
sản.
2.

Ngƣời đại diện phần vốn góp của Nhà nƣớc ở doanh nghiệp có vốn

nhà nƣớc mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không đƣợc đảm đƣơng
các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nƣớc.
3.

Ngƣời giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố

phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28,
khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản 2014 thì Thẩm phán xem xét, quyết định
về việc không đƣợc quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm ngƣời
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án
nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.[16]
Đối với quyền góp vốn: Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp trừ trường hợp: (i) Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nƣớc góp vốn vào DN để thu lợi riêng

cho cơ quan, đơn vị mình; (ii) Các đối tƣợng không đƣợc góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Do vậy, ngƣời thành lập doanh nghiệp sẽ trực tiếp hoặc ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến ĐKDN. Trƣờng hợp
ủy quyền thì khi thực hiện ngƣời đƣợc ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ
chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cƣớc công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu

16


lực và kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa ngƣời
thành lập hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ; Giấy giới thiệu của tổ
chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện; Văn bản ủy quyền cho cá nhân
thực hiện thủ tục liên quan đến ĐKDN.
1.2.2 Điều kiện về khách thể
Luật doanh nghiệp khẳng định, thành lập doanh nghiệp và đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức đƣợc
nhà nƣớc bảo hộ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp không đƣợc ban hành các quy định về đăng ký doanh
nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phƣơng mình; Nghiêm cấm cơ
quan đăng ký kinh doanh yêu cầu ngƣời thành lập doanh nghiệp nộp thêm
giấy tờ khác trái với quy định của Luật doanh nghiệp; gây chậm trễ, gây
phiền hà, cản trở, sách nhiễu ngƣời thành lập doanh nghiệp và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đảm bảo trật tự trong quản lý kinh tế, đảm bảo sự hài
hòa về quyền và lợi ích của Nhà nƣớc, tập thể và cá nhân, bảo vệ an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội, pháp luật quy định các điều kiện đăng ký
kinh doanh của tổ chức, cá nhân theo hai nội dung gồm: (1) Điều kiện về
chủ thể; (2) Điều kiện về khách thể. Theo đó, điều kiện về khách thể gồm:
Điều kiện về ngành nghề kinh doanh; điều kiện về tên doanh nghiệp; điều

kiện về tài sản góp vốn.
1.2.2.1 Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực 1/7/2015 đã hiện thực hóa phần
nào quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo tinh thần của Hiến pháp
2013 là quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không
cấm, làm cho DN trở thành công cụ kinh doanh thực sự an toàn, hiệu quả
hơn. Theo đó pháp luật không quy định cụ thể các ngành nghề đƣợc phép

17


×