MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. Nội dung sánh kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lý luận
2
2.2. Thực trạng vấn đề
3
2.3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
4
2.3.1. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung giáo dục về
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào các chủ đề phù hợp.
4
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo trong các chủ đề qua hoạt động học.
2.3.3. Lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo vào các hoạt động khác và ngày hội, ngày lễ.
2.3.4. Chỉ đạo giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế
giáo án điện tử nhằm tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo đạt hiệu quả cao.
2.3.5. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoại khóa tích hợp nội dung giáo
dục tài nguyên môi trường biển, hải đảo cho giáo viên và học sinh.
2.3.6. Phối hợp với phụ huynh để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tài
nguyên biển, hải đảo.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến
7
9
12
13
14
16
3. Kết luận, kiến nghị
17
3.1 Kết luận
17
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Biển và đại dương được các nhà khoa học gọi là “Lục địa xanh”, phủ
kín 70,8% bề mặt trái đất và đang “cất giấu” những kho nguyên liệu, khoáng
vật khổng lồ dưới dạng hòa tan trong nước, lắng đọng dưới đáy và vùi kín
dưới lòng đại dương. Do có đặc thù như vậy nên nhiều vùng biển, đại dương
đang là nơi tranh chấp trên thế giới, nhất là đối với những nước lớn ở gần
biển và đại dương có sức mạnh về kinh tế và quân sự. Chính vì vậy vấn đề
khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở nhiều khu vực trên thế giới
đang đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi
trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động đã gây ra nhiều thiệt hại nghiêm
trọng, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia. [1]
Hiện nay, trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu cầu phát
triển kinh tế ngày càng cao trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất liền ngày càng cạn
kiệt càng đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển, nhưng
thường đi kèm với đó lại là các phương thức khai thác thiếu tính bền vững; các hoạt
động khai thác chủ yếu chỉ tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế để đạt được các
mong muốn tối đa, trong khi xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường, hoặc không có hoặc
thiếu những qui hoạch, kế hoạch chi tiết, cụ thể, cùng với cơ chế quản lý lỏng lẻo
của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt trong bối cảnh tác động của biến đổi
khí hậu với các biểu hiện chính là sự gia tăng mực nước biển và nhiệt độ của trái
đất. Vấn đề khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo ở nhiều khu
vực, quốc gia ngày càng đứng trước nhiều thách thức, nhiều nguồn tài nguyên bị
khai thác cạn kiệt, môi trường biển nhiều nơi bị ô nhiễm đến mức báo động.
“Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng và
tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển. Để giải quyết vấn đề
ô nhiễm biển có nguồn gốc từ biển và từ đất liền, nhiều chương trình hành động
nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng với
các điểm, khu vực, vùng bị ô nhiễm và suy thoái nặng đã được triển khai”.[2]
Với lợi ích và giá trị kinh tế, tiềm năng du lịch rất lớn từ các vùng biển, hải đảo
mang lại. Vì vậy, trong thời gian qua và hiện nay, vấn đề biên giới, biển hải đảo luôn là
vấn đề thời sự nóng thu hút sự quan tâm của mọi người. Đặc biệt là tình hình Biển Đông
rất phức tạp nguyên nhân chính là do từ phía Trung Quốc đang cố áp đặt chủ quyền,
tham vọng của mình ở khu vực này.
Đối với Việt Nam có diện tích cong cong hình chữ S với đường bờ biển trải dài khắp
miền của Tổ quốc cùng với các hòn đảo lớn nhỏ rải rác trên biển mang lại giá trị kinh tế
và tiềm năng du lịch to lớn cho đất nước nên được ví “rừng vàng, biển bạc”. Biển, hải
đảo của Tổ quốc Việt Nam là những vấn đề lớn được cả xã hội quan tâm. Trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển, hải đảo có vai trò, vị trí quan trọng, gắn bó
mật thiết, ảnh hưởng to lớn và đã có những đóng góp quan trọng vào sự tăng trưởng
kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đứng trước tình hình đó ngày 23/3/2010
Thủ tưởng Chính phủ ban hành QĐ số 373/QĐ-TTg về việc phê duyệt “ Đề án đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về quản lý bảo vệ phát triển bến vững biển và hải đảo Việt
Nam” [2] với nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức và các tầng lớp nhân dân trong
xã hội. Vì vậy, bảo vệ biển đảo và chủ quyền biển đảo là nhiệm vụ thiêng liêng của mỗi
2
người dân Việt Nam. Do đó, đưa nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo vào chương trình học là rất cần thiết, không những cấp học phổ thông, sinh viên
đại học, cao đẳng mà cả đối với bậc học mầm non.
Việc đưa nội dung GD về tài nguyên và môi trường biển đảo vào chương trình
GDMN là bước đầu giúp trẻ nhận biết được vị trí, tài nguyên và môi trường biển đảo
Việt Nam. Hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo Việt
Nam. Trường mầm non là trường học đầu tiên của mỗi con người, nơi đó là phôi thai
đầu tiên nuôi chúng ta lớn lên trên con đường học vấn. Chính vì thế những kiến thức mà
nhà sư phạm đưa tới cho trẻ dù chỉ là những kiến thức, tri thức sơ đẳng, đơn giản song
vô cùng quan trọng trong cuộc đời của mỗi đứa trẻ sau này. Tất cả các hoạt động ở
trường mầm non đều góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ cả
về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể lực và lao động.
Đối với trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng, đặc biệt là trẻ 5 tuổi - là
lứa tuổi mà trẻ rất muốn được khẳng định “cái tôi” của mình cũng được giống như
người lớn. Trẻ 5 tuổi rất tò mò, khám phá về các sự vật hiện tượng xung quanh để mở
rộng nhận thức vào cấp học phổ thông tiếp theo. Vì vậy, việc đưa giáo dục về biển, hải
đảo vào cấp học mầm non là tạo cơ hội cho trẻ được làm quen, nhận biết về biển, hải
đảo Việt Nam. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ thói quen, hành vi bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo. Những thói quen đó cần phải bắt đầu hình thành ngay từ lứa
tuổi mầm non. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ tài nguyên môi
trường, biển hải đảo đối với trẻ tuổi mầm non, tôi đã tìm tòi, học hỏi, suy nghĩ và mạnh
dạn chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5
tuổi tại trường Mầm non Nga Yên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Giúp giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi
trường biển,hải đảo để tích hợp vào các hoạt động.
Giáo dục trẻ tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là tình yêu biển, đảo; biết công
lao to lớn của các chú bộ đội ngày đêm canh giữ đất, trời, biển, đảo xa, giữ hòa bình cho
quê hương, đất nước để các cháu được vui chơi, học tập.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các phó hiệu trưởng, giáo viên phụ huynh, trẻ mẫu giáo 5 tuổi tại trường Mầm
Non Nga Yên .
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp trực quan
Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp đàm thoại
Phương pháp thực hành
Phương pháp tuyên truyền
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Nước ta có một vùng biển đặc quyền kinh tế nước ta có diện tích biển khoảng
trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông
(cả Biển Đông gần 3,5 triệu km2), bờ biển dài 3.260 km [3]. Trong sự nghiệp xây
3
dựng và bảo vệ Tổ quốc biển có vai trò, vị trí quan trọng, góp phần vào sự tăng trưởng
kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc giáo dục về tài nguyên và môi trường biển đảo cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi là vô cùng cần thiết. Thực hiện nhiệm vụ năm học và hướng dẫn chỉ đạo
giáo viên thực hiện chuyên môn năm học 2016 - 2017 của phòng Giáo dục và đào tạo
huyện Nga Sơn, chương trình giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tiếp tục duy trì, củng
cố, nâng cao chất lượng tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển
hải đảo vào chương trình giáo dục trẻ. Bản thân tôi nhận thấy nội dung tích hợp này là
rất cần thiết trong bối cảnh tài nguyên môi trường biển, đảo ngày càng cạn kiệt và ô
nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ chủ quyền hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa mang tính
thời sự cao. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo tích hợp giáo dục “Bảo vệ tài nguyên
môi trường biển, hải đảo” vào chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Với mục
đích giáo dục cho trẻ tình yêu quê hương, đất nước, đặc biệt là lòng tự hào, tình yêu và
ý thức bảo vệ, giữ gìn biển, đảo quê hương; biết công lao to lớn của các chú bộ đội ngày
đêm canh giữ đất, trời, biển, đảo xa, giữ hòa bình cho quê hương, đất nước để các cháu
được vui chơi, học tập; bước đầu hình thành cho trẻ ý thức bảo vệ tài nguyên môi
trường biển, hải đảo Việt Nam, hướng đến thực hiện mục tiêu giáo dục Mầm non, phát
triển nhân cách toàn diện, hài hòa ở trẻ.
Đã đến lúc chúng ta cần nhìn lại vấn đề này một cách toàn diện và khoa học để
định hướng thúc đẩy công tác giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải
đảo cho trẻ mầm non một cách hệ thống, cơ bản và thiết thực, nhằm đáp ứng những đòi
hỏi bức thiết hiện tại cũng như sự phát triển bền vững của đất nước.
Đối với lứa tuổi mầm non, nhất là trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, giáo viên cần cung cấp
cho trẻ những hiểu biết ban đầu về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Từ đó hình
thành cho trẻ thói quen, kỹ năng hành động và các hành vi phù hợp với tài nguyên, môi
trường biển, hải đảo. Qua đó giúp cho trẻ hình thành thói quen, kỹ năng hành động và
các hành vi phù hợp với tài nguyên, môi trường góp phần hình thành nhân cách trẻ ngay
từ khi còn nhỏ. “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Tôi tin tưởng rằng tương lai mai
sau môi trường biển, hải đảo của Việt Nam sẽ ngày càng tươi đẹp, mãi như câu nói nổi
tiếng của Bác “Rừng vàng biển bạc”
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
* Thuận lợi
Về cơ sở vật chất:
- Nhà trường và lớp học có tương đối đầy đủ các loại đồ dùng, đồ chơi phục vụ
cho các hoạt động của trẻ.
- Nhà trường cũng như bản thân tiếp thu và ứng dụng nhanh các chuyên đề mới
của chương trình giáo dục mầm non mới.
Đối với giáo viên:
- Giáo viên dạy lớp 5 tuổi đều có trình độ đạt trên chuẩn và đặc biệt là luôn yêu
nghề, mến trẻ.
- Tích cực học hỏi và trao đổi cùng đồng nghiệp về đề tài nghiên cứu, sưu tầm
các loại sách báo nên tích lũy được nhiều kinh nghiệm để cung cấp và đáp ứng nhu cầu
về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ.
- Nắm vững nội dung, phương pháp hướng dẫn trẻ 5 – 6 tuổi.
Đối với trẻ:
4
- Các cháu lớp mẫu giáo 5 tuổi (Mẫu giáo lớn) các cháu đều khỏe mạnh, chiếm
97% kênh bình thường.
- Ngôn ngữ của trẻ rõ ràng, chuẩn tiếng phổ thông.
* Khó khăn:
Về cơ sở vật chất: Đồ dùng, đồ chơi tuy có nhưng còn thiếu nhiều đồ dùng hiện
đại như: Máy vi tính và đồ chơi ngoài trời chưa đủ chủng loại theo yêu cầu.
Đối với giáo viên: Kiến thức về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của giáo
viên còn chưa sâu. Tài liệu hỗ trợ dạy học về vấn đề này cũng chưa thật đầy đủ.
Đối với trẻ: Hầu hết trẻ chưa được tiếp xúc nhiều với môi trường tài nguyên
biển, hải đảo nên biển và hải đảo còn xa lạ với đa số trẻ.
Đối với phụ huynh:
- Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của giáo dục biển, hải đảo
cho con em mình nên thường " khoán trắng" cho giáo viên và nhà trường.
- Là một trường học nằm trên địa bàn nông thôn nên sự quan tâm của các bậc
phụ huynh đối với việc học của trẻ còn nhiều hạn chế điều này gây khó khăn cho việc
phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
- Một số phụ huynh nhận thức về bảo vệ tài nguyên và môi trường, biển đảo còn
hạn chế.
(Kèm theo các bảng khảo sát đầu năm ở phụ lục 1)
Qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy rằng trẻ có kiến thức trong việc bảo vệ môi
trường còn chưa đồng đều, chất lượng chưa cao. Giáo viên tổ chức tích hợp các nội
dung còn nhiều hạn chế như: Nội dung tích hợp gượng ép, quá hời hợt thiếu logic lượng
kiến thức đưa vào tích hợp quá nhiều, quá xa lạ với trẻ, vượt quá cả nội dung chính.
Từ thực tế trên, tôi đã chỉ đạo giáo viên dạy các lớp 5 tuổi để thống nhất về phương
pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên và
môi trường biển, đảo cho trẻ đạt hiệu quả nhất.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung giáo dục về tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo vào các chủ đề phù hợp.
Ngay từ đầu năm học tôi đã bám sát kết quả đánh giá thực trạng thực hiện chuyên
đề năm học trước (2015 - 2016). Đúc rút được những nội dung đã làm được, chưa làm
được, làm nhưng chưa có hiệu quả. Từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nội
dung chuyên đề cho phù hợp với từng lớp, từng cán bộ giáo viên: Căn cứ vào các nội
dung đã thống nhất, những điểm mới, những nội dung trọng tâm cần chỉ đạo, những
điểm đang còn yếu, hiệu quả chưa cao. Do đó, người xây dựng kế hoạch chuyên đề cần
phải nắm vững nội dung trọng tâm để xây dựng kế hoạch phù hợp với từng chủ đề.
Điều này, giúp giáo viên khi nhìn vào kế hoạch đã xây dựng sẽ biết chủ đề đó cần cung
cấp cho trẻ những nội dung gì? Và lựa chọn được các thời điểm phù hợp để tích hợp nội
dung đó trong ngày. Trong chương trình giáo dục mầm non, nội dung giáo dục của các
lĩnh vực được thực hiện qua các chủ đề và các hoạt động trong ngày. Vì thế, giáo viên
có thể xây dựng kế hoạch tích hợp nội dung giáo dục về tài nguyên môi trường biển, hải
đảo vào một số chủ đề và các hoạt động phù hợp. Tôi chỉ đạo Phó hiệu trưởng, đến tổ
trưởng, giáo viên lớp MG 5 tuổi xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể là:
5
* Kế hoạch thực hiện trong các chủ đề:
Chủ đề
Nghề nghiệp
Nội dung tích hợp
* Tên gọi, công cụ, sản phẩm và ý
nghĩa của một số nghề
– Nghề nuôi hải sản.
– Nghề đánh bắt hải sản.
– Chế biến hải sản thành nước mắm,
tôm, cá đông lạnh.
– Nghề làm muối;
- Nghề bộ đội.
* Một số nguyên nhân gây ô nhiễm
MT biển, hải đảo
- Do con người khai thác cạn kiệt tài
nguyên biển: đánh bắt cá tuỳ tiện, khai
thác các loài rong, tảo biển quá mức…
- Do rác thải từ hoạt động của các nghề
đánh, bắt cá, nuôi tôm, cá, chế biến hải
sản thành nước mắm, tôm, cá đông
lạnh không được xử lý đổ thẳng ra
biển.
* Quan tâm đến bảo vệ môi trường
Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi
“đúng”, “sai”, “tốt” “xấu”.
* Ý thức, hành vi giữ gìn bãi biển,
nước biển sạch, trong lành.
Quê hương,
* Nhận biết về biển, hải đảo Việt Nam.
đất nước
– Tên gọi, vị trí địa lí và một vài đặc
điểm nổi bật của một số vùng biển nổi
tiếng ở VN.
* Ích lợi của biển, hải đảo.
– Cung cấp thức ăn giàu chất dinh
dưỡng cho con người
– Cung cấp nguyên liệu để làm thuốc
chữa bệnh cho con người
– Khu du lịch nổi tiếng để tham quan,
nghỉ ngơi, tắm mát
– Phát triển các nghề .
– Giao thông biển.
– Cung cấp nguồn năng lượng sạch.
– Cung cấp các mỏ dầu.
* Nguyên nhân làm ô nhiễm môi
trường biển,hải đảo.
* Kế hoạch thực hiện trong các hoạt động trong ngày:
Hoạt động
KPKH: Trò chuyện về nghề
làm muối;đánh bắt hải sản ở
biển; nuôi cá, tôm; chế biến
hải sản, nghề đánh bắt hải
sản ở biển; bảo vệ biển
đảo....
Trò chơi: Xếp tranh về quy
trình làm muối.
Đọc thơ – Trò chuyện về
chú bộ đội Hải quân.
Trò chơi chọn hình ảnh
đúng sai (hành động bảo vệ
môi trường biển).
Trò chuyện nghề đánh bắt
và nuôi thuỷ sản.
Khám phá khoa học: Nhận
biết biển, đảo Việt Nam
Khám phá khoa học: Du
lịch biển Việt Nam;
Khám phá khoa học: Trò
chuyện về môi trường biển
bị ô nhiễm
Khám phá khoa học: Xem
phim tài liệu (tranh, ảnh, mô
hình) về biển, đảo Việt Nam.
Hoạt động Âm nhạc : Nghe,
hát, múa, vận động theo
nhạc các bài hát về biển, đảo
quê hương.
Tô màu, làm sách tranh du
lịch biển quê em
6
HĐ trong ngày
Hoạt động tích hợp
HĐ trong thời - GV trò chuyện với trẻ và cho trẻ xem phim tài liệu (tranh, ảnh, mô
gian đón, trả hình) về biển, đảo Việt Nam.
trẻ
- GV cho trẻ xem tranh, ảnh về biển, đảo, hải đảo của Việt Nam.
- GV tổ chức cho trẻ đọc lại các bài thơ : về chú Hải quân, về biển
- GV tổ chức cho trẻ xem tranh mọi người đi dạo trên bờ biển, tham
gia nhặt rác trên bờ biển.
Hoạt động học - HĐ âm nhạc : Nghe, hát, múa, vận động theo nhạc các bài hát về
biển, đảo quê hương.
- Khám phá khoa học :
+ Nghề làm muối ; Nghề nuôi tôm, cua, cá ; Chế biến hải sản thành
nước mắm và tôm, cá đông lạnh.
+ Du lịch biển Việt Nam.
- Phát triển ngôn ngữ:
+ Trò chuyện về môi trường biển, đảo.
+ Xem phim tài liệu (tranh, ảnh, mô hình) về Đảo Trường Sa.
+ Kể chuyện, đọc thơ, ca dao về biển, đảo, hải đảo Việt Nam,
Trường Sa, Hoàng sa.
- Tạo hình :
+ Làm thuyền buồm bằng lá cây (Phương tiện giao thông không tràn
dầu gây ô nhiễm môi trường biển).
+ Vẽ, tô màu, cắt dán tranh, ảnh về giao thông trên biển, đảo.
Chơi, hoạt
- Xem tranh, ảnh, mô hình về biển, đảo.
động ở các góc - Trò chơi: chọn hành động đúng về bảo vệ môi trường biển; ”xếp
tranh về quy trình làm muối”; “Tai ai tinh” ”phân biệt âm thanh của
biển’.
- Vẽ, tô màu, cắt dán tranh, ảnh về các phương tiện giao thông trên
biển. “Chọn động vật, thực vật có ở biển”.
- Làm sách tranh (cắt, dán trảnh ảnh) về biển, đảo Việt Nam.
- Làm đồ chơi từ vỏ ốc, sò biển.
Chơi, hoạt
- Tạo thảm cỏ, vườn hoa trên bãi biển.
động ngoài trời - Ghép hình con vật biển từ lá cây vỏ sò, ốc. Chơi với cát, nước, sỏi...
- Chơi với vỏ ốc, vỏ sò biển
- Chơi trò chơi : “Tạo sóng biển bằng tay”.
Hoạt động
- Làm đồ chơi từ vỏ ốc, sò biển.
chiều
- Làm sách tranh (cắt, dán trảnh ảnh) về biển, đảo Việt Nam.
- Hát, múa, vận động theo nhạc các bài hát về biển, đảo quê hương.
Trên đây chỉ là một vài ví dụ mà tôi đã chỉ đạo giáo viên MG 5 tuổi trong quá
trình xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung của chủ đề và từng hoạt động trong
ngày có lồng tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Từ đó, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung phù hợp với từng chủ đề và đặc điểm của
7
trẻ ở lớp mình phụ trách. Sao cho trong từng thời điểm diễn ra hoạt động, giáo viên luôn
có ý thức lồng ghép các hoạt động có nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo một cách hợp lý, tự nhiên nhằm giúp trẻ hình thành thái độ, thói quen và kĩ
năng sống tích cực, cũng như thể hiện tình yêu với biển đảo, yêu quê hương đất nước.
2.3.2. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo trong các chủ đề qua hoạt động học.
Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ
mầm non thông qua hoạt động học, nhằm cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho bản thân trẻ nói riêng và con người nói
chung. Từ đó trẻ có thói quen, hành vi và ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo phù hợp với lứa tuổi, biết cách sống tích cực để đảm bảo sự phát triển lành
mạnh về cơ thể và trí tuệ. Vì vậy, khi tổ chức hoạt động theo từng chủ đề tôi yêu cầu
giáo viên phải xác định rõ mục đích của từng hoạt động nhằm cung cấp cho trẻ những
kiến thức, kỹ năng và thái độ về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo nhằm hình
thành ở trẻ nhân cách con người tốt, có ý thức cải thiện thực trạng tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo trong tương lai và để giảm thiểu suy thoái và ô nhiễm môi
trường biển và vùng ven biển, cần chú trọng phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm
biển kết hợp với xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; tăng
cường bảo tồn Đa dạng sinh học, chú trọng sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên
nhiên và kết hợp phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững. Muốn làm tốt điều đó, trước tiên giáo viên phải
tìm hiểu và quan sát một số hoạt động học và chơi có lồng ghép nội dung giáo dục môi
trường biển, hải đảo ở lớp mình và tiến hành khảo sát để biết được sự hiểu biết và ý
thức của trẻ về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Với hoạt động học là hoạt động giáo dục theo năm lĩnh vực, có nội dung và đề
tài cụ thể rõ ràng trong từng chủ đề, nên khi lồng ghép nội dung giáo dục ý thức bảo vệ
tài nguyên và môi trường biển, hải đảo giáo viên cần phải lựa chọn đề tài phù hợp với
nội dung của hoạt động. Khi lồng ghép trong từng đề tài cần phải gần gũi thực tế với
từng đề tài của hoạt động, phải đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng và có thể lồng ghép vào
trong cả một hoạt động học hay một phần của hoạt động học sao cho phù hợp với nội
dung của từng hoạt động cụ thể.
+ Hoạt động “Khám phá khoa học”: giáo viên có thể lồng ghép vào các chủ đề
như “Trường lớp mầm non; Gia đình; Bản thân…” đề lồng ghép xen kẽ vào từng phần
nhỏ trong từng hoạt động như sau:
- Chủ đề “Bản thân” với đề tài “Bé khỏe bé ngoan” giáo viên lồng ghép vào hoạt
động quan sát và trải nghiệm với những nhu cầu để trẻ lớn lên và khỏe mạnh đó là trẻ
ăn uống đầy đủ các chất và vệ sinh sạch sẽ, trong đó trẻ biết ăn nhiều hải sản có từ biển,
tắm biển cho cơ thể khỏe mạnh. Qua đó giáo dục trẻ biết nguồn tài nguyên có nhiều từ
biển là hải sản, biết giữ vệ sinh môi trường biển khi mình được đi tắm biển. Chẳng hạn
như: Trong khi trò chuyện với trẻ, giáo viên đưa ra các tình huống giả định: Điều gì sẽ
xảy ra nếu môi trường biển, đảo bị ô nhiễm ngày càng nặng? Khi ra biển chơi thấy có
nhiều rác ở đó con sẽ làm gì? Nếu thấy một bạn nhỏ đang vứt rác ra biển, con sẽ nói gì
với bạn. Trên cơ sở câu trả lời của trẻ, giáo viên trò chuyện giải thích để trẻ hiểu tại sao
cần tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Vì như vậy biển, hải đảo sẽ
sạch, đẹp không bị ô nhiễm, con người có thể đi đến nhiều các khu du lịch để tham
8
quan, nghỉ ngơi, tắm mát mà không sợ bị bẩn, các loại động thực vật trên biển sẽ không
bị chết mà sinh sôi, phát triển cung cấp nhiều thức ăn dưỡng chất và nguyên liệu làm
thuốc chữa bệnh cho con người.
- Chủ đề “Quê hương – Đất nước – Bác Hồ” với đề tài KPXH “Du lịch biển Việt
Nam”: Cho trẻ quan sát những hình ảnh về những bãi biển, và những nguồn nước thải
đổ trực tiếp ra biển những loài tôm, cua, cá, rặng san hô, rong biển, … bị tàn phá do ô
nhiễm biển
Cho trẻ nhận biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm/làm ảnh hưởng biển, hải đảo
qua các hinh ảnh minh hoạ để trẻ hiểu một số nguyên nhân do con người làm không có
ý thức bảo vệ môi trường biển, hải đảo như:
Do rác thải: Rác thải của người dân địa phương và người đi du lịch xả trên các
bãi biển và xả xuống biển, do rác thải của các khu công nghiệp, rác thải sinh hoạt của
người dân không được xử lý đổ thẳng ra biển.
Do chặt phá cây: con người chặt phá cây trồng ven biển
Do tràn dầu: Tàu bè đi lại trên biển làm tràn dầu, những vụ chìm tàu, đắm tàu do
bão, lốc...
(Hình ảnh minh hoạ kèm theo phụ lục 2)
Từ các hình ảnh trên giáo viên thảo luận, trò chuyện và gợi hỏi trẻ vì sao? Hỏi trẻ
làm thế nào để biển không bị ô nhiễm và trở nên sạch đẹp. Từ đó tổ chức cho trẻ những
trò chơi gạch bỏ những hành vi đúng sai với tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
+ Hoạt động “Làm quen chữ cái” với đề tài “Làm quen chữ b – d – đ”. Ở phần
trò chuyện tôi cho trẻ xem băng hình về các chú bộ đội và ngư dân đón tết trên đảo, vẫn
có đầy đủ các loại bánh mứt, dưa hấu, cành đào,… được làm với các nguyên liệu từ đất
liền gởi ra, đặc biệt có cả dưa hấu là một loại quả có từ biển đảo. Từ đó giáo dục trẻ biết
tình yêu thương đoàn kết của dân tộc Việt Nam luôn hướng về bà con ngư dân và các
chú bộ đội đang làm nhiệm vụ bảo vệ vùng biển – hải đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
- Qua phần trò chuyện tôi đưa những hình ảnh có những băng từ “bộ đội và ngư
dân đón tết” để cho trẻ làm quen chữ cái b – d – đ; những từ và những hình ảnh “bánh
mứt, cành đào, dưa hấu, bánh chưng, bánh tét…” đưa vào phần trò chơi giúp trẻ ghi nhớ
chữ cái vừa học.
+ “Hoạt động tạo hình” ở chủ đề “Phương tiện và quy định giao thông đường
thủy” với đề tài “Xé dán thuyền trên biển” cho trẻ xem hình ảnh tàu thuyền trên biển
cho trẻ quan sát và nhận xét bằng những câu hỏi như:
- Con thấy có những loại tàu thuyền nào? Ngoài ra con còn biết phương tiện
giao thông nào lưu thông trên biển? Tàu thuyền qua lại trên biển để làm gì? Tàu thuyền
là phương tiện giao thông đường gì? Khi tham gia trên các phương tiện đó chúng ta
phải làm gì? Vì sao?...
- Từ đó giáo dục cho trẻ biết tàu thuyền là phương tiện giao thông đường thủy
đặc biệt quan trọng để khai thác nguồn tài nguyên biển, để bảo vệ biển đảo, để tàu
thuyền trong nước và các nước khác qua lại trao đổi hàng hóa và đi du lịch bằng
phương tiện giao thông đường thủy.
Kết quả: Qua một thời gian áp dụng biện pháp lồng ghép nội dung giáo dục ý
thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào trong hoạt động học cho trẻ, tôi
nhận thấy rằng hầu hết các cháu 5 tuổi đã có tiến bộ rất nhiều về những kiến thức, kỹ
9
năng và thái độ đối với việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. Cụ thể, trẻ
biết kể tên một số bãi biển, những hòn đảo nổi tiếng của Việt Nam, biết những nguồn tài
nguyên động thực vật và khoáng sản có từ biển, biết tàu thuyền là phương tiện giao
thông đường thủy có tầm quan trong đặc biệt trong sự phát triển của đất nước, trẻ biết
các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo và phân biệt tốt những hành vi
đúng sai đối với tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
2.3.3. Lồng ghép tích hợp nội dung giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo vào các hoạt động khác và ngày hội, ngày lễ.
Trước khi giáo viên tổ chức lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục ý
thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, đảo. Tôi chỉ đạo giáo viên cho trẻ
xem hình ảnh về các hoạt động văn hóa, văn nghệ với chủ đề biển, đảo được thể
hiện đậm nét qua hoạt động tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam, Lễ hội Festival
Biển; Cuộc thi “Tìm hiểu biển, đảo Việt Nam”; tuyên truyền biển, đảo quê
hương trong lứa tuổi măng non; trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của
Việt Nam”. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học nhà trường đã triển khai nội dung
giáo dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo đến từng giáo viên. Hơn nữa nhà
trường đã vẽ tranh, các lớp trang trí khung cảnh sư phạm mang nội dung giáo
dục tài nguyên môi trường biển và hải đảo, điều đó giúp trẻ dẽ dàng tiếp cận
hơn. Đối với các hoạt động khác cũng như ngày hội ngày lễ chúng tôi thường
cho trẻ đóng kịch, hát múa có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Trẻ rất hứng
thú khi được hòa mình vào những nhân vật. Các ngày lễ, hội là dịp để giáo dục
trẻ thông qua các hoạt động tập thể
*. Đới với các hoạt động khác
Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong ngày tại trường mầm non được bắt đầu từ
khi đón trẻ đến khi trả trẻ về với gia đình. Trong từng thời điểm diễn ra hoạt động, tôi
luôn chỉ đạo giáo viên lồng ghép các hoạt động có nội dung giáo dục về tài nguyên, môi
trường biển, hải đảo một cách hợp lý, tự nhiên đối với trẻ.
+ Hoạt động đón trẻ - trò chuyện:
Hàng ngày vào giờ đón trẻ và cho trẻ chơi tự chọn, tôi luôn chỉ đạo và nhắc nhở
giáo viên nên dựa vào điều kiện thực tế của lớp, kế hoạch hoạt động của từng ngày theo
từng chủ đề để lựa chọn nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển – hải đảo để
lồng ghép trong giờ sao cho phù hợp.
Với chủ đề “Trường lớp mầm non”, giáo viên cho trẻ xem hình ảnh những ngôi
trường trên đảo, cho trẻ nhận xét hình ảnh, cung cấp cho trẻ biết những ngôi trường trên
đảo nhỏ, có ít đồ chơi, đồ dùng cho các bạn hoạt động. Từ đó giáo viên có thể cho trẻ
vẽ tái tạo những bức tranh về ngôi trường trên đảo; Hay cô cho trẻ đóng vai làm cô nuôi
dưỡng chế biến những món ăn từ hải sản và trò chuyện cùng trẻ.
Ở chủ đề “Gia đình” giáo viên trò chuyện cùng trẻ về các kỳ nghỉ mát hay đi du
lịch của gia đình trẻ đi ở đâu? Khi đi chơi ở biển chúng ta phải như thế nào?... giáo dục
trẻ biết giữ gìn vệ sinh môi trường biển, hải đảo khi cùng gia đình đi du lịch.
Chủ đề “Một số nghề” giáo viên trò chuyện cùng trẻ khi sử dụng những sản
phẩm có từ biển như muối, nước mắm, hải sản… phải biết quý trọng đó là những
nguồn thực phẩm có từ tài nguyên biể, hải đảo.
Trò chuyện về “Chú bộ đội Hải quân”, tìm hiểu về công việc của các chú là bảo
vệ vùng biển, hải đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Từ đó, giáo dục trẻ yêu quya, kính trọng
10
các chú bộ đội và có ý thức bảo vệ bằng những hành động nhỏ của mình như sử dụng
nước sạch tiết kiệm, không xả rác và nước thải bừa bãi hay trực tiếp ra biển,…
+ Trong hoạt động góc:
Quá trình chơi ở hoạt động góc là cả một quá trình trẻ rất thích thú, vì đây là
khoảng thời gian trẻ được trải nghiệm với những công việc của người lớn trong quá
trình trẻ nhập vai chơi. Từ đó trẻ lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng qua công việc mà
trẻ được đóng vai, nên cô giáo phải biết tận dụng những cơ hội trong quá trình chơi để
giáo dục và hình thành những thói quen cho trẻ như nhắc nhở trẻ chơi và giao tiếp với
nhau bằng các vai chơi của mình như:
- Trẻ đóng vai cô bán hàng ở cửa hàng bán hải sản, tạo những món quà lưu niệm
có từ biển, làm món quà gởi cho các chú bộ đội Hải quân.
- Cho trẻ tạo ra những đồ chơi để gửi cho các bạn ở miền hải đảo xa xôi, biết sử
dụng và chế biến những món ăn có nguồn thực phẩm từ biển, phải biết quý trọng và sử
dụng có hiệu quả.
- Cho trẻ chơi với cát, nước tạo thành sóng biển, gấp thả thuyền… tùy theo từng
chủ đề mà lựa chọn nội dung các góc chơi để lồng ghép giáo trẻ cho trẻ biết bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo cho trẻ thật phù hợp, nhẹ nhàng và thực tế.
+ Đối với hoạt động ngoài trời và tổ chức buổi lao động, vệ sinh cá nhân.
Giáo viên cho trẻ quan sát có mục đích các tranh về các bãi biển, hòn đảo nổi
tiếng của đất nước, video về hình ảnh các loại sinh vật trên biển, tàu thuyền, hoạt động
của khách du lịch trên các bãi biển. Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi tạo thảm cỏ, vườn
hoa trên bãi biển; Ghép hình con vật biển từ lá cây vỏ sò, ốc; Chơi với cát, nước, sỏi;
Chơi với vỏ ốc, vỏ sò biển... Sau đó giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh chung khi đi du lịch trên
các bãi biển, không xả rác bừa bãi, bỏ rác vào thùng đúng nơi quy định.
Trước khi tổ chức cho trẻ giờ lao động cuối tuần, giáo viên nên cho trẻ xem
những hình ảnh về các chú bộ đội và người dân trên đảo trồng rau, chăn nuôi, dọn vệ
sinh…Giúp trẻ biết sản phẩm của lao động (trồng rau, nuôi con vật…) trong bữa ăn của
trẻ. Đây chính là những việc làm tốt cho môi trường; ngoài ra còn hình thành lòng tự
hào ở trẻ khi được góp công sức của mình làm cho môi trường xanh, sạch, đẹp. Từ đó
giáo dục trẻ biết muốn bảo vệ môi trường biển, hải đảo thì bản thân mỗi người cần phải
biết góp sức bảo vệ môi trường chung nơi mình sống và học tập. Đồng thời giáo dục trẻ
dù sống ở đâu cũng phải biết bảo vệ môi trường, tổ chức cho trẻ nhặt lá cây, rác, hoặc
những cây cỏ nhỏ xung quanh vườn trường. Cho trẻ tưới cây, chăm sóc cây, xới đất,
bón phân cho cây, hoa.
(Hình ảnh minh hoạ kèm theo phụ lục 3 – hình ảnh 1)
Sau giờ lao động cuối tuần tổ chức cho trẻ rửa tay, trước khi rửa tay cần hỏi trẻ
cách làm thế nào để tiết kiệm nước: vặn vòi vừa phải, rửa xong vặn chặt vòi nước, rửa
gọn gàng không làm nước vung bẩn ra ngoài bồn, sử dụng vừa đủ xà phòng… Giáo
viên nhắc nhở trẻ ở các vùng hải đảo xa xôi luôn thiếu nguồn nước sạch trong sinh hoạt.
Nên khi thực hiện vệ sinh cá nhân phải đi đúng chỗ và biết sử dụng nước vừa đủ, tiết
kiệm, tránh lãng phí.
+ Trong hoạt động chiều:
11
Đối với hoạt động chiều là hoạt động củng cố lại kiến thức trẻ đã học ở buổi sáng
và làm quen những kiến thức mới cho ngày học hôm sau, nên giáo viên cần phải chắt
lọc những kiến thức cơ bản, ngắn gọn đã lồng ghép trong buổi sáng để củng cố lại cho
trẻ hiểu và nắm rõ hơn như: Làm đồ chơi từ vỏ ốc, sò biển. Làm sách tranh (cắt, dán
trảnh ảnh) về biển, đảo Việt Nam. Củng cố các bài hát, múa, vận động theo nhạc các bài
hát về biển, đảo quê hương.
Ví dụ: Hoạt động học buổi sáng với đề tài “Vẽ thuyền trên biển” giáo viên cho
trẻ xem hình ảnh các kiểu thuyền khác nhau. Sau đó cho trẻ vẽ thuyền trên biển và lồng
ghép giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo. đến hoạt động chiều cô
gợi hỏi cho trẻ: Buổi sáng cô dạy cho các con những gì? Các con được xem những hình
ảnh ở đâu? Các bác ngư dân làm gì? Các con làm gì để giúp các bác ngư dân? (làm
nhiều thuyền tặng bác ngư dân ra khơi đánh cá). Cho trẻ xếp các kiểu thuyền khác nhau
từ vỏ ốc, sò biển. Nhờ đó, trẻ được khắc sâu kiến thức bước đầu hình thành ở trẻ tình
yêu biển đảo, yêu quê hương đất nước, yêu người dân lao động trên biển.
* Giáo dục tài nguyên, môi trường biển và hải đảo thông qua ngày hội, ngày lễ
Lễ hội là một sự kiện mang tính xã hội, là sinh hoạt không thể thiếu trong đời
sống cộng đồng. Trẻ em, những thành viên nhỏ tuổi của xã hội hơn ai hết là những
người náo nức chờ mong các ngày lễ hội.
Đầu năm học nhà trường đã triển khai nội dung giáo dục tài nguyên môi
trường biển và hải đảo đến từng giáo viên. Hơn nữa nhà trường đã vẽ tranh, các
lớp trang trí khung cảnh sư phạm mang nội dung giáo dục tài nguyên môi trường
biển và hải đảo, điều đó giúp trẻ dẽ dàng tiếp cận hơn. Trong những ngày hội
ngày lễ chúng tôi thường cho trẻ đóng kịch, hát múa có nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường. Trẻ rất hứng thú khi được hòa mình vào những nhân vật. Các
ngày lễ, hội là dịp để giáo dục trẻ thông qua các hoạt động tập thể. Ví như: Ngày
thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, Ngày bảo vệ môi trường; Ngày thế
giới chống lại biến đổi khí hậu toàn cầu; Ngày hội bảo vệ môi trường và tài
nguyên biển, hải đảo…Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Quân đội Nhân dân
Việt Nam 22/12, chỉ đạo giáo viên tổ chức chương trình “Quà tặng chú bộ đội”.
Tham gia chương trình, các con được cùng nhau múa hát, đóng kịch, đọc thơ. Vì thế
giáo viên chú ý lựa chọn những tiết mục văn nghệ có nội dung giáo dục về tài nguyên
và môi trường biển đảo, về chú bộ đội hải quân với mong muốn qua đó hình thành ở trẻ
tình yêu biển, đảo yêu quê hương, đất nước.
Ví dụ: Qua “Ngày hội tạo hình” tổ chức hàng năm ở trường, tôi đưa ra các nội dung
góp phần giáo dục về tài nguyên môi trường biển đảo cho trẻ như: Làm bức tranh về
biển từ những nguyên liệu khác nhau hay cho trẻ thi vẽ tranh, cắt dán tranh theo chủ đề
“Chú bộ đội”, “Môi trường biển trong mắt em”, “Vẻ đẹp của biển”.
(Hình ảnh minh hoạ kèm theo phụ lục 3 – hình ảnh 2)
Kết quả:
- 100% trẻ có tình yêu với biển, đảo, yêu chú bộ đội, khát khao muốn trở thành chú
bộ đội canh giữ biển trời Tổ quốc.
- Nhờ những hoạt động lồng ghép giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo tại lớp với nội dung, hình ảnh, trực quan phong phú mà các cháu đi học
chuyên cần hơn và đã có sự hứng thú, mạnh dạn hơn khi cùng các bạn tham gia các
hoạt động tại lớp.
12
- Đa số trẻ đã có ý thức tự giác bảo vệ môi trường nói chung như biết nhặt rác
trong sân trường bỏ vào thùng rác của trường, biết giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học,
phòng vệ sinh của lớp, sau mỗi giờ học tạo hình hoặc giờ hoạt động góc biết thu gom
rác và rửa tay ngay...
- Trẻ yêu thích biển đảo quê hương qua các bài hát về biển, về các chú hải quân,
qua các thực phẩm thủy hải sản và cảnh đẹp của biển…
2.3.4. Chỉ đạo giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế giáo án điện
tử nhằm tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo đạt hiệu quả cao.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay việc ứng dụng vào trong các lĩnh vực
đời sống không còn xa lạ với ngành giáo dục nói chung và ngành học mầm non nói
riêng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là việc làm cần thiết và được
khuyến khích rất nhiều. Đặc biệt, sử dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt
động cho trẻ mầm non sẽ tạo ra những điều mới lạ kích thích sự tò mò của trẻ. Khi tổ
chức các hoạt động học của trẻ như khám phá khoa học, tạo hình, văn học, âm nhạc…
tôi chỉ đạo giáo viên lựa chọn những bài, những trò chơi phù hợp với nội dung lồng tích
hợp các nội dung giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đạt hiệu quả
cao. Tôi hướng dẫn giáo viên lên mạng Internet tìm kiếm, chỉnh sửa ghép tranh ảnh cho
phù hợp với nội dung từng bài, chèn các hình ảnh minh họa, chọn các hiệu ứng cho tranh
sống động, tìm các video về biển, hải đảo, các sinh vật sống dưới biển, các hoạt động
của con người khi đi du lịch trên các bãi biển, các
hoạt động của con người dọn vệ sinh trên bãi biển để bảo vệ môi trường biển được sạch
sẽ…Sau đó coppy sử dụng phần mềm power point để thiết kế các giáo án điện tử có
hình ảnh sống động để trình chiếu, dạy trẻ các bài thơ, câu chuyện, bài hát, ca dao, đồng
giao có nội dung về biển, đảo. Qua đó, lồng tích hợp nội dung giáo dục trẻ một cách nhẹ
nhàng, thoải mái, không gò bó, ôm đồm nhiều kiến thức. Việc xây dựng các giáo án
điện tử trong quá trình dạy trẻ. Trẻ hoạt động rất hứng thú vì hình ảnh sống động kết
hợp có âm thanh. Đáp ứng được yêu cầu “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Đồng thời,
tạo cơ hội cho trẻ được thực hành trải nghiệm thường xuyên.
VD: Tôi hướng dẫn giáo viên thiết kế giáo án điện tử với bài thơ “Quê em vùng biển”
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 4 - hình ảnh 1)
Ngoài ứng dụng Công nghệ thông tin để thiết kế giáo án điện tử, tôi chỉ đạo giáo
viên còn sưu tầm các video biển, hải đảo và bật cho trẻ xem vào thời điểm đón trả trẻ,
mọi lúc mọi nơi, ngày hội ngày lễ, gây hứng thú cho trẻ trước khi tiến hành các hoạt
động học có chủ định, hoạt động góc, ... Sau đó lồng tích hợp để giáo dục trẻ tình yêu
biển đảo quê hương, biết giữ gìn, bảo vệ môi trường biển, đảo. Tuy nhiên nếu trẻ không
được trực tiếp tới tận nơi để quan sát, tìm hiểu và cũng không được xem những
hình ảnh về biển đảo quê hương qua thực tế thì trẻ không cảm nhận và trải nghiệm về vè
đẹp hùng vĩ của biển đảo quê hương. Do đó, để tạo cơ hội cho trẻ được thực hành
trải nghiệm bằng mắt thấy, tai nghe qua những thước phim hay cho trẻ xem và
tìm hiểu. Tôi chỉ đạo giáo viên luôn tranh thủ mọi lúc mọi nơi cập nhật và sưu
tầm những hình ảnh, đoạn phim mà mình thấy phù hợp trên mạng Internet. Sau
đó, tôi yêu cầu giáo viên xây dựng lại tạo thành những đoạn phim mới phù hợp
với nội dung mình cần cung cấp cho trẻ xem và lưu lại làm tư liệu giảng dạy.
13
Bằng những hình ảnh đẹp, thực tế và sinh động đó đã giúp trẻ có thêm hứng thú
và tích cực tìm hiểu về biển đảo quê hương.
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 4- hình ảnh 2)
Kết quả: Nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin giáo viên đã thu hút được trẻ
vào hoạt động rất tích cực, 100% trẻ hứng thú hoạt động và chăm chú học bài, trẻ thuộc
lời rất nhanh và chính xác, lồng ghép nội dung tích hợp nhẹ nhàng thoải mái và đạt hiệu
quả cao.
2.3.5. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoại khóa tích hợp nội dung giáo dục tài
nguyên môi trường biển, hải đảo cho giáo viên và học sinh.
Ngoài những hoạt động học tập, vui chơi, chúng ta cũng cần quan tâm đến các
hoạt động ngoại khóa của trẻ nhất là trẻ mầm non. Cho trẻ tham gia các hoạt động ngoại
khóa cũng phần nào giúp trẻ khỏe mạnh tự tin hơn. Tham gia các hoạt động ngoại khóa
cũng giúp giáo viên, trẻ được thư giãn, trải nghiệm thực tế và học tập được nhiều kiến
thức khi tham gia các hoạt động này. Trong trường mầm non hoạt động ngoại khóa rất
được coi trọng. Trường tôi từ rất nhiều năm học, ngoài việc làm tốt công tác chỉ đạo
chuyên môn, thực hiện tốt kế hoạch chuyên môn, còn chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động
ngoại khóa cho cô và trẻ. Nhà trường coi việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa cũng là
giúp cô và trẻ học được nhiều kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp với mọi người xung
quanh các lớp bạn đó là những kiến thức thực sự rất cần thiết cho cô và trẻ. Hàng năm
nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa: Tổ chức ngày hội bé đến trường, Tổ chức
vui hội trung thu, tổ chức hội chợ xuân nhân dịp Tết nguyên đán, vui tết thiếu nhi…
Trong mỗi dịp tổ chức tôi đều xây dựng kế học, chỉ đạo giáo viên lựa chọn các nội dung
phù hợp và cho trẻ xem những hình ảnh về cuộc sống, sinh hoạt của người dân sống
trên vùng biển đảo. Đồng thời, mở rộng sự hiểu biết của giáo viên về biển đạo quê
hương để có hệ thống kiến thức cơ bản giáo dục trẻ bằng cách:
– Tổ chức hoạt động ngoại khóa đối với giáo viên:
Nhà trường, kết hợp với công đoàn tổ chức cho giáo viên thăm quan, học tập mỗi
năm một lần tại các bãi biển nổi tiếng, các hòn đảo nổi tiếng của Việt Nam. Để giáo viên
có những cảm nhận thực tế khi dạy trẻ sẽ có các cảm xúc thật sự và biết lựa chọn các
nội dung nổi bật nhất của các vùng miền mang đến cho trẻ.
Tổ chuyên môn kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên tổ chức cuộc thi
viết” Cảm nhận mà bạn ấn tượng nhất về 1 bãi biển, đảo mà bạn đã từng đến” Thông
qua cuộc thi đó giúp giáo viên tự tìm hiểu và khơi dạy cho giáo viên tình yêu của mình
với biển, đảo, yêu quê hương đất nước. Từ đó tự thấy trách nhiệm của mình với biển,
đảo; trách nhiệm giáo dục trẻ yêu biển đảo quên hương, biết cách giữ gìn tài nguyên,
giữ môi trường biển, đảo.
– Hoạt động ngoại khóa đối với trẻ 5 tuổi:
Do điều kiện kinh tế của nhà trường còn nhiều khó khăn, bên cạnh đó biển lại
cách xa trường nên việc tổ chức đi thăm quan biển cho trẻ 5 tuổi là việc không thể làm
đối với nhà trường. Chính vì vậy tôi đã tổ chức và chỉ đạo giáo viên 5 tuổi một số hoạt
động ngoại khóa có tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
cho trẻ mẫu giáo lớn theo các chủ đề.
Ví dụ: ở chủ đề nước và các hiện tượng tự nhiên, tôi chỉ đạo giáo viên cho trẻ tìm hiểu
khám phá và trải nghiệm sự kỳ diệu của nước, biển. Trẻ được chơi trò chơi thả thuyền
14
giấy và lồng ghép giáo dục trẻ nhẹ nhàng về các nội dung bảo vệ môi trường, bảo vệ
nguồn nước không bị ô nhiễm, nhất là không vứt rác bừa bãi trên các bãi biển mỗi khi
được đi nghỉ mát, tắm biển.
( Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 5)
Ví dụ: Trong chủ đề nghề nghiệp có ngày 22/12 là ngày thành lập quân đội nhân
dân Việt Nam. Tôi chỉ đạo khối mẫu giáo lớn tổ chức giao lưu 2 lớp. Tổ chức cuộc thi
“Chúng tôi là chiến sĩ “Mỗi lớp sẽ là các đơn vị khác nhau: Không quân, Hải quân. Trẻ
sẽ trải qua các vòng thi:
+ Chào hỏi: Phần chào hỏi các đơn vị sẽ giới thiệu một số nét đặc trưng của đơn
vị mình.Thông qua đó trẻ biết nơi làm việc đóng quân của chú bộ đội hải quân, trang
phục quần áo…..
+ Tài năng chiến sĩ: Các lớp sẽ cho trẻ hát, đọc thơ, đóng kịch… về đơn vị mình.
Một lần được tiếp thu kiến thức, học hỏi các lớp bạn một cách nhẹ nhàng, gần gũi,
không gò bó. Như biết thêm một bài thơ mới hay bài hát mới……..
+ Ai khỏe hơn các chú bộ đội: Cho trẻ chơi vận động thi đua các lớp chuyển
hàng. Từ đó rèn luyện tính khéo léo nhanh nhẹn như các chú bộ đội.
Thông qua những buổi giao lưu đó trẻ học được rất nhiều điều, không chỉ kiến
thức mà cả kỹ năng sống và yêu quý các chú bộ đội. Kiến thức trẻ tiếp thu thật nhẹ
nhàng, không nặng nề mà trẻ lại hào hứng tham gia.
Tôi chỉ đạo các lớp, trong các hoạt động ngoại khóa trong tuần như: Đọc sách tại thư
viên, các hoạt động giao lưu… cũng có thể lồng ghép các nội dung, tổ chức các trò chơi
một cách nhẹ nhàng, phù hợp với chủ đề và phù hợp với trẻ. Để trẻ được học hỏi kiến
thức, hành vi của các bạn không những trong lớp mà cả các bạn trong trường.
Kết quả:
Giáo viên nhận thức rõ tầm quan trọng về tích hợp nội dung giáo dục biển, đảo vào
chương trình cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi.
100% giáo viên 5 tuổi có những hiểu biết, kiến thức cơ bản về tài nguyên và môi
trường biển, đảo.
Giáo viên 5 tuổi đã xây dựng được rất nhiều giáo án, bài dạy điện tử lồng ghép nội
dung giáo dục tài nguyên và môi trường biển đảo làm tư liệu cho những năm học tiếp
theo.
100% trẻ 5 tuổi biết kể tên một số bãi biển, vịnh, đảo và quần đảo, một số bãi biển
đẹp nổi tiếng của đất nước mỗi khi có dịp trẻ được đi du lịch nghỉ mát tăm biển cùng gia
đình, biết một số tài nguyên nổi bật mà biển đem lại như: cá, tôm, cua…nhiều chất dinh
dưỡng, tài nguyên …
2.3.6. Phối hợp với phụ huynh để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, tài nguyên
biển, hải đảo.
Khi áp dụng biện pháp này vào qúa trình cải tiến chất lượng, nâng cao nhận thức
của phụ huynh. Tôi luôn coi câu nói của Bác Hồ luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
“ dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Biết vận dụng
được điều đó trong thực tiễn chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên biển, hải
đảo sẽ đạt được kết quả như mong đợi. Phụ huynh học sinh là một lực lượng gắn bó mật
thiết trong giáo dục mầm non. Họ là người hàng ngày đưa đón trẻ tới trường, họ thường
xuyên được nhìn thấy công việc làm của cán bộ giáo viên mầm non. Chính vì vậy tôi đã
triển khai và tích cực phối hợp với phụ huynh cùng tham gia vào sưu tầm và bổ sung
15
một số nguyên liệu, vật liệu sẵn có của địa phương vào làm các đồ dùng học tập cũng
như đồ chơi cho trẻ theo các chủ đề của năm học.
Tuyên truyền, vận động phụ huynh về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi
trường, việc bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo trong cuộc sống hàng ngày;
nhắc nhở phụ huynh cùng tham gia thực hiện bằng khẩu hiệu “Hãy phủ xanh ngôi nhà
của chúng ta” bằng biện pháp trao đổi trực tiếp, trao đổi qua bảng tuyên truyền của lớp,
chương trình phát thanh măng non.
Đây là biện pháp quan trọng, bởi nhiều phụ huynh còn chưa hiểu vấn đề biển đảo
hiện nay như thế nào thì làm sao có thể thấy được tầm quan trọng của biển đảo để giúp
con em mình hiểu. Hơn nữa họ không để ý tình hình thời sự nóng bỏng này nên khi
nghe con em họ nói về vấn đề này thì họ phủ nhận và cho rằng trẻ biết gì mà giải thích.
Chính vì vậy nên ngay từ đầu năm học, vào các buổi họp phụ huynh hay các giờ đón trả
trẻ tôi luôn trao đổi với phụ huynh và tuyên truyền qua bảng tuyên truyền của lớp như
dán các bài thơ, bài hát viết về biển đảo, các bài tuyên truyền về biển đảo để phụ huynh
theo dõi và kết hợp dạy trẻ tại nhà.
Bên cạnh đó tôi còn vận động phụ huynh sưu tầm quyên góp những tranh ảnh có
nội dung về biển đảo và nguyên vật liệu để tôi làm đồ dùng đồ chơi mầm non sáng tạo
nhờ vậy mà kiến thức của trẻ cũng như phụ huynh ngày càng rõ nét hơn hiểu biết nhiều
hơn về biển đảo. Qua đó, trẻ cũng thêm yêu biển đảo, góp phần giáo dục trẻ mầm
non tự hào về quê hương đất nước Việt Nam mến yêu của mình.
- Nhờ những buổi tuyên truyền với phụ huynh đó mà chính bản thân phụ huynh đã
hiểu rõ hơn về kiến thức biển đảo và có ý thức kết hợp cùng giáo viên dạy trẻ tại nhà.
- Và hơn thế nữa phụ huynh tích cực ủng hộ tranh ảnh và nguyên vật liệu, để
chúng tôi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo về biển,hải đảo và những thông tin mới về biển
đảo để tôi có thêm kiến thức về biển và hải đảo việt nam.
Làm tốt công tác phối hợp với phụ huynh tăng cường nguyên liệu vật liệu cho từng
chủ đề. Tôi đã lập kế hoạch kết phụ huynh phối hợp cùng với nhà trường tổ chức hội thi
làm đồ dùng đồ chơi. Thành viên ban giám khảo là đại diện phụ huynh học sinh. Qua
hội thi đó giúp phụ huynh hiểu được việc làm của đội ngũ giáo viên, bằng đôi tay khéo
léo các cô đã tạo ra hàng ngàn đồ chơi không những hấp dẫn trẻ mà phụ huynh cũng vô
cùng thích thú. Qua đó đã tạo được niềm tin của phụ huynh với nhà trường nhờ đó công
tác giáo dục bảo vệ môi trường được phụ huynh nhiệt tình ủng hộ.
- Chủ động vận động phụ huynh sưu tầm cung cấp thêm một số trò chơi dân gian
bài hát dân ca có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường để cung cấp thêm cho thư viện
của mỗi nhóm lớp.
- Vận động phụ huynh nên tổ chức cho trẻ kỳ nghỉ hè vui, khỏe, bổ ích và lý thú
bằng việc cho các cháu đi nghỉ mát, tắm biển ở Sầm Sơn, giới thiệu cho trẻ biết đây là
bãi biển đẹp nổi tiếng của quê hương Thanh Hóa và cả nước. Điều đặc biệt ở đây là giúp
trẻ tiếp cận với chủ đề bằng thực tế đó là “trăm nghe không bằng một thấy”. Nghe
tiếng sóng vỗ, rì rào của biển cả, nghe tiếng gió vi vu của rặng phi lao, thấy những hoạt
động của mọi người khi đi tắm biển, phát hiện những hành vi đúng sai của con người
khi đi tắm biển, có phản ứng với những hành vi xả rác thải bừa bãi ra bãi biển, không có
ý thức bảo vệ, giữ gìn vệ sinh chung trên bãi biển, làm biển bị ô nhiễm… từ đó giáo dục
trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi để bảo vệ môi trường biển.
Đồng thời, phụ huynh là tấm gương trong vấn đề giữ gìn vệ sinh chung cho trẻ học tập
16
và noi theo, khích lệ trẻ cùng tham gia nhặt rác trên bãi biển bỏ vào noi quy định để làm
sạch bãi biển cùng với các anh chị học sinh, sinh viên tình nguyện. Sau mỗi lần phụ
huynh đưa trẻ đi nghỉ mát trẻ được tận mắt nhìn thấy sự trùng khơi, mênh mông bao la
của biển, những đoàn thuyền ngày ngày ra khơi đánh cá. Trẻ được tìm hiểu về công việc
của bác ngư dân và những người sống ven biển, sự vất vả, khó nhọc của bác ngư dân
sau từng chuyến đi biển, những đoàn thuyền trở về cập bến với thuyền đầy ắp cá, tôm.
Các bác ngư dân lại hối hả chuẩn bị phơi những trành cá khô tạo nên những đặc sản
ngon miệng, hấp dẫn của vùng quê miền biển. Từ đó, trẻ hiểu hơn về giá trị lớn của biển
đối với cuộc sống của con người không chỉ về kinh tế mà còn về tinh thần thoải mát, tận
hưởng không khí trong lành, mát mẻ sau những ngày hè nóng nực sẽ tạo cho trẻ thêm
yêu biển hơn. Đặc biệt, tôi chỉ đạo giáo viên tuyên truyền với phụ huynh chụp ảnh cả
chuyến đi nghỉ mát của gia đình, qua video những hoạt động của khách du lịch trên bãi
biển và cả những hình ảnh về các đoàn học sinh, sinh viên, tình nguyện nhặt rác làm
sạch bãi biển… để mang về làm tư liệu cho cô giáo giáo dục trẻ tại lớp. Sau đây là
những hình ảnh do gia đình bạn Lan Anh cung cấp.
(Hình ảnh minh họa kèm theo phụ lục 6)
Nhờ việc tích cực phối kết hợp với phụ huynh đã mang lại hiệu quả rất lớn trong
công tác lồng ghép tích hợp các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tài nguyên biển,
hải đảo. Đối với những trẻ đã được cha mẹ đưa đi nghỉ mát được trải nghiệm thực tế say
sưa, hào hứng kể về chuyến đi của mình cho cô và các bạn cùng nghe. Những bạn chưa
được đi thì thích thú, chăm chú nghe và cùng hưởng ứng, có phản ứng tích cực với
những hành vi đúng khi mọi người giữ gìn và bảo vệ môi trường trên bãi biển.
Kết quả:
- Đối với phụ huynh sẽ là ấn tượng sâu sắc trong công tác giáo dục bảo vệ môi
trường trong trường mầm non, nâng cao hiểu biết cho phụ huynh, phụ huynh thông
cảm, giúp đỡ nhà trường, chia sẻ khó khăn để giúp trẻ cùng tiến bộ, tạo một sự đồng
thuận, lòng tin trong giáo dục, một môi truờng an toàn để trẻ phát huy năng lực năng
khiếu phát triển mọi mặt về: Đức- Trí- Thể- Mỹ và tình cảm xã hội.
- Giáo viên có nhiều hình ảnh tư liệu để giáo dục trẻ hàng ngày và đầy đủ nguyên
liệu để làm đồ dùng đồ chơi tự tạo cho trẻ, tận dụng được các nguyên liệu thiên nhiên,
đồ dùng phong phú đa dạng và nhiều chủng loại từ biển, như vỏ ngao, sò, ốc biển, san
hô.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Qua các công việc thường xuyên hàng ngày, với những kinh nghiệm đúc rút của
mình tôi thấy các cháu 5 tuổi của trường chúng tôi đã chuyển biến rõ rệt cụ thể là kết
quả như sau:
(Kèm theo các bảng khảo sát cuối năm ở phụ lục 7)
* Đối với hoạt động giáo dục:
Khích lệ được trí tưởng tượng, sự tò mò của trẻ, trẻ có hứng thú học, tiếp thu kiến
thức nhanh về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo. Trẻ rất thích tham gia làm đồ dùng
đồ chơi từ các nguyên liệu vở ngao, sò, yêu lao động, yêu quê hương, đất nước, thích
tạo ra cái đẹp. Bước đầu trẻ có khái niệm về tài nguyên, môi trường biển, hải đảo của
nước ta. Góp phần phát triển toàn diện 5 mặt giáo dục: Đức, trí, thể, mỹ và lao động
cho trẻ. Đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của quá trình đổi mới giáo
17
dục và những yêu cầu cấp bách hiện nay về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho trẻ ở trường mầm non.
* Đối với bản thân: Có nhiều kinh nghiệm, vững vàng, tự tin, trong quá trình chỉ
đạo giáo viên nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ. Đặc biệt là chỉ đạo
giáo viên nâng cao chất lượng lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, hải đảo đạt hiệu quả cao.
* Đối với đồng nghiệp: Thành công sáng kiến kinh nghiệm của tôi đã được hội đồng
khoa học nhà trường đánh giá cao, được các đồng nghiệp ở trường áp dụng rộng rãi trong
quá trình tổ chức thực hiện chuyên đề và thu được kết quả rất tốt. Giáo viên cũng đã có
những kiến thức sâu hơn trong công tác tích hợp các nội dung giảng dạy và nâng cao
nghiệp vụ chuyên môn.Lồng ghép các bài thơ, bài hát, câu chuyện, trò chơi học tập để
giáo dục bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo, Xây dựng kế hoạch tích hợp
các nội dung vào từng chủ đề, hoạt động phù hợp, lô gic.
* Đối với nhà trường: Chất lượng thực hiện chuyên đề có nhiều chuyển biến mạnh
mẽ, không ngừng được củng cố, nâng cao và duy trì thường xuyên. Góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng vững chắc.
3. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT
3.1. Kết luận
Hơn lúc nào hết, chúng ta cần khơi dậy nguồn sức mạnh của bao thế hệ
người Việt Nam trong sự nghiệp giữ vững chủ quyền vùng biển đảo, thềm lục
địa của Tổ quốc để vươn ra biển lớn, khai thác và phát huy tiềm năng biển đảo.
Nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới là tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền biển đảo, nội dung và hình thức tuyên truyền đổi mới phù hợp với
từng đối tượng và từng thời điểm; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và
địa phương, tuyên truyền sâu rộng những nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà
nước về biển, đảo. Hơn nữa, thành công của sáng kiến này là bước đầu thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, đặc biệt là những chủ trương,
quan điểm của Đảng thể hiện trong Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII
của Đảng; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao tinh thần, trách nhiệm, tình cảm của
các tầng lớp nhân dân trong tỉnh hướng đến cán bộ, chiến sỹ và các lực lượng
đang làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo…
Chính vì vậy qua lần khảo sát thứ hai cùng 1 nội dung tôi đã rút ra kết luận và bài
học kinh nghiệm: Thật không phải dễ để có 1 kết quả tốt, mà cô giáo có vai trò quan
trọng trong quá trình giáo dục về tài nguyên môi trường biển, đảo cho trẻ.
Từ những biện pháp đã áp dụng tôi đã rút ra nhiều bài học bổ ích: Bản thân cô giáo
phải kiên trì và chịu khó học hỏi kinh nghiệm, nghiên cứu tài liệu để không ngừng nâng
cao nghiệp vụ, luôn tìm tòi cải tiến phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng,
thường xuyên dự giờ giáo viên dạy giỏi để rút kinh nghiện cho bản thân.
Phải nắm vững nguyên tắc xây dựng nội dung giáo dục về tài nguyên và môi
trường biển, hải đảo cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi đảm bảo những nguyên tắc như: Tính mục
tiêu, tính khoa học và tính phát triển. Nội dung phải góp phần giáo dục ở trẻ tình yêu
quê hương, đất nước, lòng tự hào và ý thức bảo vệ, giữ gìn biển đảo quê hương Việt
Nam.
18
Nên xây dựng bài giảng theo hướng tích hợp nhẹ nhàng, hợp lý trong các chủ đề,
các hoạt động, không gây quá tải, nặng nề trong thực hiện chương trình giáo dục mầm
non.
Ngoài ra, nội dung giáo dục nên mở rộng theo hướng đồng tâm, phát triển từ gần
đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, gắn với thực tiễn nơi trẻ sống.
Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi từng trẻ để có những phương pháp biện
pháp giáo dục cụ thể. Xác định được nhiệm vụ của mình là đem tình thương, lòng yêu
trẻ bằng trách nhiệm của mình. Tình yêu thương ấy thể hiện ở lòng nhiệt tình say mê
công việc bằng lòng yêu nghề, yêu trẻ, yêu trẻ như chính con mình.
Luôn sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh, thơ ca, hò vè để góc tuyên truyền biển, đảo và
thư viện của bé ngày càng phong phú hơn, tôi thay đổi theo từng chủ đề để tạo sự mới lạ
hấp dẫn trẻ.
Phải thường xuyên thực hiện giờ nêu gương hàng ngày
Cô giáo phải thật sự là tấm gương sáng để trẻ noi theo, luôn giàu tình yêu thương,
luôn thận trọng trong mọi hành vi của mình, thân thiện yêu thương để tạo tâm lý thoả
mái cho trẻ thực hiện tốt mọi hành vi cũng như hoạt động giao tiếp, nhằm giúp trẻ từng
bước hình thành nhân cách cho trẻ. Bên cạnh đó môi trường và cảnh quan sư phạm
cũng góp phần hình thành cho trẻ những hành vi văn minh để dần dần hoàn thiện nhân
cách tốt đẹp của truyền thống con người Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nga Yên, ngày 03 tháng 4 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
không sao chép nội dung của người khác
P/HIỆU TRƯỞNG
Người viết sáng kiến
Mai Thị Hà
Mai Thị Liên
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tài nguyên môi trường biển vấn đề và một số giải pháp - Ths.Nguyễn
Văn Huy -Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường
[2] QĐ số 373/QĐ - TTg về việc phê duyệt “ Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền
về quản lý bảo vệ phát triển bến vững biển và hải đảo Việt Nam”.
[3] Khái quát về biển, đảo Việt Nam - Nguồn: Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Khánh Hòa
20
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNH KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Liên
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Mầm non Nga Yên
TT
1
1
3
4
5
Tên đề tài SKKN
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường
Mầm non
Một số biện pháp nâng cao
chất lượng giáo dục bảo vệ
môi trường trong trường
Mầm non
Một số giải pháp chỉ đạo
thực hiện phong trào thi đua
“ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” ở
trường Mầm non Nga Yên
Một số giải pháp chỉ đạo
thực hiện phong trào thi đua
“ Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” ở
trường Mầm non Nga Yên
Một số biện pháp chỉ đạo
giáo viên tích hợp nội dung
giáo dục bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển, hải đảo
vào chương trình giáo dục
trẻ mẫu giáo 5 tuổi ở trường
Mầm non Nga Yên.
Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh…)
Kết quả
đánh giá xếp
loại (A,B
hoặc C)
Năm học
đánh giá
xếp loại
PGD&ĐT
A
2010-2011
SGD&ĐT
C
2010-2011
PGD&ĐT
A
2013-2014
SGD&ĐT
B
2013-2014
PGD&ĐT
A
2016-2017
21
Phụ lục 1: Các bảng khảo sát
1.Kết quả thực trạng ban đầu qua khảo sát: (thời điểm từ tháng 9 năm học 20162017)
Bảng 1: Kết quả đánh giá xếp loại giáo viên dạy lớp Mẫu giáo 5 – 6 tuổi
ST
T
1
2
3
4
Tổng
số
Nội dung
Điều kiện thực hiện
Nội dung, phương pháp tổ
chức thực hiện
Hình thức tổ chức thực
hiện
Biết tên một số bãi biển,
đảo nổi tiếng của nước ta.
Biết tích hợp nội dung giáo
dục bảo vệ tài nguyên môi
trường biển, hải đảo nhẹ
nhàng, hợp lý, logic trong
các chủ đề, các hoạt động
4 cô
T
%
K
%
TB
%
0
Y
1
2
25
50
3
2
50
2
50
1
25
1
25
0
2
50
1
25
1
25
0
2
50
2
50
0
%
0
0
Bảng 2: a) Bảng khảo sát chi tiết kết quả trên trẻ.
T
T
Họ tên
Biết giữ
gìn trật tự
vệ sinh
công
cộng, vệ
sinh
trường
lớp
Đạt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Mai Đức Minh
Mai Phi Hiếu
Nguyễn Hải Bình
Phạm Phương Vi
Phạm Lan Anh
Nguyễn Tiến Đạt
Ng. Mạnh Hưng
Ng.Thanh Phong
Ng. Linh Nga
Mai Ngọc Ánh
Phạm Yến Linh
Phạm Khánh Linh
Mai Thị Khánh Hà
Chưa
đạt
Nhận
biết một
số vùng
biển và
hải đảo
Việt
Nam
Biết một
số
Biết lợi nguyên
ích của
nhân gây
biển và ô nhiễm/
hải đảo làm ảnh
mang lại hưởng
biển, hải
đảo.
Đạt
Đạt
X
Chưa
đạt
X
X
X
X
X
X
X
X
Chưa
đạt
Đạt
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Đạt
X
X
Chưa
đạt
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Biết tham
gia bảo vệ
tài nguyên
và môi
trường
biển, hải
đảo.
Chưa
đạt
X
X
X
X
X
Đạt
X
X
X
Chưa
đạt
Phân biệt
được
những
hành động
đúng – sai
đối với
môi
trường
biển và hải
đảo
X
X
X
22
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
Mai Thu Phương
Mai Lan Phương
Phạm Hữu Tình
Nguyễn Duy Hưng
Mai Thị Hằng
Trịnh Thu Thảo
Mai Quốc Anh
Mai Ánh Huyền
Mai Thị Nga
Mai Như Khánh
Mai Hữu Phú
Mai Khắc Đức
Ng. Thùy Dương
Nguyễn Lan Anh
Trần Đại Long
Nguyễn Thị A Na
Mai Nhữ T. Đạt
Mai Ánh Ngọc
Mai Phương Linh
Hoàng Đức Anh
MaiHuyền Diệu
Phạm Thành Phú
Mai Viết Bình
Bùi Thu Hoài
PhạmThùy Linh
Mai Phương Anh
Nguyễn Thu Hiền
Phạm Thùy
Dương
Trương Thanh
Tâm
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
54
Phạm Hồng
Hạnh
55
Mai Văn Quân
Mai Hồng Ngọc
56
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
53
X
X
Mai Sĩ Hải
Mai Thị Lan Anh
Mai Đức Anh
Mai Trần Yến Vi
Nguyễn Văn Dự
Phạm Ngọc Quý
Phạm Gia Bảo
Ng.Ngọc Diệp
52
X
X
46
51
X
X
X
50
X
X
Ng. Hoàng Phúc
49
X
X
45
48
X
X
44
47
X
X
X
MaiThu Phương
Mai Quỳnh Anh
43
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
23
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
Vũ Hoàng Anh
Mai Thảo Nhi
Mai Anh Đức
Phạm Minh Quân
Mai Phi Tiến Anh
Mai Phương Thảo
Ng. Thanh Bình
Nguyễn Võ Đăng
Nguyễn Hải Nam
Ng .Khánh Huyền
Ng. Minh Thắng
Phạm Đăng Quang
Mai Thị Kim Chi
Mai Thùy Dương
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Mai Thu Huệ
Mai Phương Vi
Ng. Hữu Hùng
Hà Văn Hưng
Tổng cộng:
Tỷ lệ%
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
50
24
55
19
57
17
57
17
40
34
42
32
67.5
32.5
74.3
25.7
77
23
77
23
54
46
57.5
43.2
X
X
X
b) Bảng khảo sát chất lượng trên trẻ: 74 cháu
TT
1
2
3
4
5
6
Nội dung tiêu chí khảo sát
Biết giữ gìn trật tự vệ sinh công cộng, vệ sinh
trường lớp.
Nhận biết một số vùng biển và hải đảo Việt
Nam
Biết lợi ích của biển và hải đảo mang lại
Biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm/ làm ảnh
hưởng biển, hải đảo.
Phân biệt được những hành động đúng – sai đối
với môi trường biển và hải đảo
Biết tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo.
Đạt
Số
Tỷ lệ
lượng
%
Chưa đạt
Số
Tỷ lệ
lượng
%
50
67.5
24
32.5
55
74..3
19
25.7
57
77
17
23
57
77
17
23
40
54
34
46
42
56.7
32
43.3
24
Phụ lục 2: Hình ảnh minh họa giải pháp 2.3.2 (Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội
dung giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong các chủ
đề qua hoạt động học)
Hình ảnh minh hoạ môi trường biển bị ô nhiễm
Phụ lục 3: Hình ảnh minh họa giải pháp 2.3.3 ( đối với hoạt động ngoài trời và
tổ chức buổi lao động, vệ sinh cá nhân)
25