Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh lớp 4 học luyện từ và câu theo hướng tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
Thứ tự

Tên tiêu đề

1

I.Mở đầu

2

1.1. Lí do chọn đề tài.

Trang
2
2

3

1.2. Mục đích nghiên cứu.
2

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

6



II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

3
3
4

7

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
4

8

2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
4

9

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

10

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.

6
14

11


III. Kết luận, kiến nghị.

15

12.

3.1.Kết luận.

15

13.

3.2. Kiến nghị.

15

1


I. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài.
Tiếng Việt là một môn học hết sức quan trọng trong quá trình học tập
của học sinh ở trường Tiểu học. Tiếng Việt là môn học có nhiệm vụ rèn cho
học sinh 4 kĩ năng: “ Nghe - nói - đọc - viết” và là một môn học đặc trưng bởi
nó kết hợp nhiều phân môn như: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và
câu, Tập viết, Tập làm văn. Trong đó, phân môn Luyện từ và câu là phân môn
có tính chất tích hợp nhiều nhất. Qua phân môn Luyện từ và câu học sinh
được học và có khả năng dùng từ đặt câu một cách thành thạo và chính xác.
Từ đó giúp học sinh biết cách viết một bài văn hay giàu hình ảnh và giao tiếp

tốt trong quá trình sống. Thông qua môn Tiếng Việt con người thực hiện quá
trình tư duy- chiếm lĩnh tri thức, trao đổi tư tưởng, tình cảm, quan điểm cho
nhau, làm cho con người hiểu nhau hơn. Vì vậy họ biết cùng hợp tác, chia sẻ
với nhau những buồn vui, sướng khổ trong cuộc sống hằng ngày cũng như
trong lao động. Trong quá trình sống con người cần phải giao tiếp với nhau
không chỉ bằng ngôn ngữ nói mà ngôn ngữ viết cũng rất cần thiết. Nếu viết
không thành câu, không rõ nghĩa thì người đọc sẽ không hiểu hoặc hiểu sai ý
người viết muốn thông báo. Như vậy quá nguy hiểm. Vì vậy ngôn ngữ giữ vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển xã hội. Chính vì lẽ đó việc hướng
dẫn cho học sinh nói và viết thành câu là hết sức cần thiết. Nhiệm vụ nặng nề
này phụ thuộc phần lớn vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt nói chung và phân
môn Luyện từ và câu nói riêng của mỗi giáo viên. Người giáo viên cần giảng
dạy theo hướng đổi mới phân môn Luyện từ và câu như thế nào để đáp ứng
được khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh và giúp học sinh thích thú học
tập. Cách thức tổ chức, tiến hành tiết dạy Luyện từ và câu ra sao để đạt hiệu
quả tốt nhất đang là vấn đề nan giải cần phải bàn bạc, giải quyết. Qua thực tế
giảng dạy tôi nhận thấy phân môn Luyện từ và câu là phân môn khó trong
môn Tiếng Việt. Nó giúp học sinh hình thành và rèn luyện khả năng dùng từ,
viết câu, nói năng có chủ ngữ, vị ngữ, có đầu, có cuối thì người nghe, người
đọc mới hiểu. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập này, học
sinh với vốn kiến thức còn hạn chế nên thường ngại học. Do đó, giờ dạy đạt
hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy, tôi tiến hành nghiên cứu và mạnh dạn
trình bày kết quả nghiên cứu của mình thông qua: “Một số kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh lớp 4 học Luyện từ và câu theo hướng tích cực.” Vì
thời gian và năng lực có hạn, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu hai dạng bài tập :“ Mở
rộng vốn từ và xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể.”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng dạy và học Luyện
từ và câu lớp 4. Qua đó tìm hiểu nguyên nhân những tồn tại của việc học tập

Mở rộng vốn từ ; xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể và rút ra ưu khuyết
điểm trong việc dạy học loại bài này của học sinh. Từ đó có cơ sở đề xuất
những giải pháp cần thiết phù hợp với thực tế nhằm nâng cao chất lượng và
2


hiệu quả của việc dạy – học loại bài Mở rộng vốn từ ; xác định chủ ngữ, vị
ngữ trong câu kể nói riêng và dạy Luyện từ và câu của học sinh tiểu học nói
chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng học tập hai dạng luyện từ và câu Mở rộng vốn từ và xác
định chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể.”của học sinh lớp 4B trường Tiểu học Yên
Lâm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Đọc và nghiên cứu tài liệu.
- Quan sát dự giờ.
- Điều tra, khảo sát, thực nghiệm.
- Phương pháp dùng biểu bảng thống kê.

3


II. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết, bậc Tiểu học là bậc học quan trọng và là nền
tảng vững chắc để các em học lên các bậc học cao hơn. Trong quá trình học
tập của học sinh môn Tiếng Việt chiếm một vị trí hết sức quan trọng và không
thể thiếu ttrong quá trình học tập của học sinh. Bởi nó hình thành và phát triển
tư duy thông qua ngôn ngữ nói và viết. Lê - nin khẳng định:
“ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người.”

Tạp chí ngôn ngữ học có nêu:“Việc nắm vững Tiếng Việt quyết định
thành quả học tập ở trường Tiểu học.” Một mặt nó là khởi đầu của mọi môn
học, mặt khác nó hình thành tư duy rõ ràng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho
cuộc sống xã hội. Chính vì vậy, Tiếng Việt là công cụ đầu tiên của tư duy. Để
hình thành ngôn ngữ giao tiếp không chỉ giao tiếp bằng ngôn ngữ nói mà bằng
cả ngôn ngữ viết. Thì việc hướng dẫn, giúp đỡ để học sinh nói - viết thành câu
là cả một quá trình quan trọng và cần thiết. Để học sinh thực hiện tốt được
nhiệm vụ giao tiếp thì phân môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ
và câu nói riêng là không thể thiếu được trong quá trình học tập của học sinh
Tiểu học. Ngôn ngữ là thứ công cụ có tác dụng vô cùng to lớn. Nó có thể diễn
tả tất cả những gì con người nghĩ ra, nhìn thấy biết được những giá trị trừu
tượng mà các giác quan không thể vươn tới được. Các môn học ở Tiểu học có
tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh phải kể đến
Luyện từ và câu, một phân môn chiếm thời lượng khá lớn trong môn Tiếng
Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng
với phân môn Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với các môn học khác.
Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có
thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu tư” cho học sinh có cơ sở hình thành
ngôn ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng như chiếm lĩnh nguồn tri thức mới
trong các môn học khác. Tầm quan trọng đó đã được rèn rũa luyện tập nhuần
nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện từ và câu
lớp 4.
2.2. Thực trạng của dạy – học Luyện từ và câu lớp 4.
Việc giải quyết các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 có hiệu quả đặt
ra cho giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy
tôi đã gặp phải không ít những khó khăn. Bởi đây là chương trình thay sách
lớp 4. Cùng tồn tại với nó là từ ngữ và ngữ pháp của chương trình cải cách
đều đảm nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hướng dẫn làm các bài tập
Luyện từ và câu mang tính chất máy móc, không mở rộng cho học sinh nắm
sâu kiến thức của bài. Về phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không

hiểu tại sao làm như vậy, học sinh không có hứng thú trong việc giải quyết
kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho học sinh hoàn thành các các bài tập
Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở cho các giáo viên và ngay bản thân tôi.
Trong quá trình dạy học cũng như việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi
4


cũng như một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ và câu, đặc biệt Mở
rộng vốn từ và xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể ... bộc lộ không ít hạn
chế. Chính vì vậy học sinh rất khó xác định, dẫn đến tiết học trở nên nhàm
chán không thu hút học sinh vào hoạt động này. Để tháo gỡ khó khăn đó rất
cần có một phương pháp tổ chức tốt nhất, có hiệu quả nhất cho tiết dạy các
dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4.
a. Thuận lợi:
* Đối với giáo viên:
Sự chỉ đạo chuyên môn sát sao của BGH, tổ chuyên môn có vai trò tích
cực, giúp giáo viên đi đúng nội dung, chương trình phân môn Luyện từ và
câu.
Qua các tiết dạy mẫu, học chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn hàng
tuần,... đã giúp nhiều giáo viên thành công khi dạy Luyện từ và câu.
Giáo viên đã thấy được tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu
đối với sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách người học nên đã chú
tâm nhiều đến môn học này.
* Đối với học sinh:
Học sinh thích học và ham học, thích tìm tòi khám phá. Môn Tiếng Việt
nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng có nội dung phong phú,
sách giáo khoa được trình bày đẹp, khoa học hấp dẫn sự tò mò khám phá của
học sinh và cũng phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi các em.
Các em đã được học chương trình thay sách từ lớp 1, đặc biệt là các em
đã được học và nắm vững kiến thức, kỹ năng của phân môn Luyện từ và câu

ở lớp 2, lớp 3 như kỹ năng đặt câu theo mẫu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?
Đặt câu hỏi với bộ phận cho trước; Đặt và trả lời câu hỏi Để làm gì? Như thế
nào? Vì sao? Bằng gì? Ở đâu? Mở rộng vốn từ, Tìm các
biện pháp so sánh, nhân hóa,… Đây là cơ sở giúp các em học tốt phân môn
Luyện từ và câu ở lớp 4.
b. Khó khăn:
*Đối với học sinh:
Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhưng cũng mau
quên, mức độ tập trung thực hiện các yêu cầu của bài học chưa cao. Sự hiểu
biết của học sinh lớp về phân môn Luyện từ và câu còn hạn chế.
Kiến thức về cuộc sống thực tế của học sinh chưa phong phú nên sẽ ảnh
hưởng đến việc tiếp thu bài học trực tiếp trên lớp, gây khó khăn cho giáo viên
giảng dạy. Vốn từ vựng của học sinh chưa nhiều cũng ảnh hưởng đến việc
thực hành cá nhân. Cụ thể là: các em viết câu rời rạc, chưa liên kết, thiếu
lôgic; tính sáng tạo trong thực hành chưa cao, chưa biết thể hiện cách chấm
câu, chưa sử dụng hình ảnh gợi tả, gợi cảm, so sánh trong quá trình đặt câu.
Một số học sinh còn phụ thuộc vào bài mẫu, áp dụng một cách máy móc,
chưa biết vận dụng thành câu của riêng mình.
* Đối với giáo viên:
5


Luyện từ và câu là phân môn khó trong dạy học Tiếng Việt. Một số
giáo viên chưa có kiến thức sâu rộng, chưa biết kết hợp linh hoạt các phương
pháp trong khi giảng dạy, chưa biết gợi mở trí tò mò, khả năng sáng tạo sự
suy nghĩ độc lập ở học sinh.
Với những thuận lợi và khó khăn trên, tôi tiến hành khảo sát chất lượng
môn Luyện từ và câu lớp 4 vào tháng 9 - tuần 5 với đề bài như sau:
Em hãy viết một đoạn văn ngắn về bạn em, trong đó có sử dụng một số
từ ngữ về trung thực – tự trọng mà em đã học.

Kết quả khảo sát như sau:
Tổng số học sinh lớp 4B: 24em.
Nội dung khảo sát
1.Tìm từ ngữ đúng.
2. Viết câu phù hợp, dùng từ hợp lý.
3. Biết dùng từ ngữ phù hợp nội dung yêu cầu.
4. Dùng từ ngữ đúng lúc, đúng chỗ thể hiện được câu
văn giàu hình ảnh.

Số
học sinh

Tỷ lệ %

10/24

41,6 %

11/24

45,8 %

12/24

50 %

8/24

33,3 %


Qua khảo sát cho thấy học sinh chưa biết cách diễn đạt câu văn đúng
với yêu cầu đề bài, vốn từ chưa nhiều, hiểu biết thực tế còn ít; do vậy chất
lượng bài làm của các em chưa cao, câu văn lủng củng, chưa rõ nét. Kết quả
này cũng thể hiện phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa phát huy được
tính tích cực của học sinh trong giờ học.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Tùy theo nội dung, yêu cầu của mỗi đơn vị học và từng đối tượng học
sinh. Giáo viên có thể áp dụng nhiều biện pháp trong cùng một bài, một tiết
dạy hoặc một biện pháp chủ đạo kết hợp với một số biện pháp bổ trợ khác để
khích thích sự chú ý, ham học của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Qua tập huấn chương trình thay sách, nghiên cứu tài liệu và thực tế giảng tôi
thấy để dạy học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 4 theo hướng đổi mới cần
thực hiện tốt những biện pháp cơ bản sau:
a. Chú trọng “ Tích hợp- lồng ghép” khi dạy phân môn Luyện từ và
câu lớp 4.
Khi dạy Luyện từ và câu giáo viên cần hiểu rõ tính tích hợp kiến thức
giữa các phân môn trong môn Tiếng Việt như: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả,
Tập làm văn,.. để giảng dạy và tạo đà cho học sinh học tập tốt phân môn
Luyện từ và câu. Mối quan hệ này thể hiện rất rõ trong cấu trúc của sách giáo

6


khoa: các bài học được biên soạn theo chủ đề, chủ điểm, ở tất cả các phân
môn.
* Dạng bài về mở rộng vốn từ:
Dạng bài này thường có 2 tiết trong một chủ điểm.
Ví dụ: Chủ đề Người ta là hoa đất dạy trong 2 tuần: 19 và 20 gồm các bài Tập
đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, … đều liên quan với nhau. Trong quá trình
rèn đọc, khai thác nội dung các bài đọc cung cấp cho học sinh vốn từ về chủ

đề Người ta là hoa đất, ... Cụ thể khi dạy bài Tập đọc Bốn anh tài - Tuần 19,
giáo viên khai thác nội dung bài theo hệ thống câu hỏi sau:
+ Sức khỏe và tài năng của Cẩu Khây có gì đặc biệt?
(Về sức khỏe: Cẩu Khây nhỏ người nhưng ăn một lúc hết chín chõ xôi, 10
tuổi sức đã bằng trai 18. Về tài năng: 15 tuổi đã tinh thông võ nghệ, có lòng
thương dân, có chí lớn – quyết diệt trừ cái ác .)
+ Có chuyện gì xảy ra với quê hương của Cẩu Khây? (Yêu tinh xuất hiện,
bắt người và súc vật khiến làng bản tan hoang, nhiều nơi không còn ai sống
sót.)
+ Cẩu Khây đi diệt trừ yêu tinh cùng những ai? ( Cẩu Khây đi cùng 3
người bạn gồm: Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy Tai Tát Nước và Móng Tay Đục
Máng. )
+ Mỗi người bạn của Cẩu Khây có tài năng gì? ( Nắm Tay Đóng Cọc có
thể dùng tay làm vồ đóng cọc; Lấy Tai Tát Nước có thể dùng tai tát nước;
Móng Tay Đục Máng có thể đục gỗ thành lòng máng dẫn nước vào ruộng.)
Qua các câu trả lời của học sinh, giáo viên định hướng cho các em ý
thức và nhận biết được thế nào là tài năng và sức khỏe, đặc biết là của 4 anh
em Cẩu Khây. Từ đó các em học tập tiết Luyện từ và câu sẽ dễ tiếp thu hơn và
nắm vững các từ ngữ thuộc chủ điểm Tài năng sẽ học ở ( Tuần 19) – Sức khỏe
( Tuần 20). Từ đó toát lên được nội dung: Con người có tài năng, sức khỏe
và lòng dũng cảm sẽ làm được việc lớn và có thể giúp đỡ mọi người.
Qua hệ thống câu hỏi, giáo viên giúp cho học sinh bày tỏ được thái độ,
tình cảm, ý kiến nhận xét, đánh giá của mình về vấn đề nêu ra trong bài học.
Song song với quá trình đó, giáo viên cần hỏi ý kiến nhận xét của học sinh về
câu trả lời của bạn để học sinh rút ra được câu trả lời đúng, cách ứng xử hay.
Như vậy, qua tiết học này, học sinh được mở rộng vốn từ, rèn lối diễn
đạt mạch lạc, lôgic, câu văn có hình ảnh, có cảm xúc. Trên cơ sở đó, hình
thành cho các em cách ứng xử linh hoạt trong cuộc sống; hình thành cho học
sinh kiến thức về mối quan hệ giữa Tập đọc và Luyện từ và câu.
Khi viết chính tả, HS cần nắm vững cách sử dụng các dấu câu; thấy

được kim tự tháp là một công trình kiến trúc vĩ đại của người Ai Cập cổ đại
trong bài “ Kim tự tháp Ai Cập”. Hay trong bài chính tả “Cha đẻ của chiếc
lốp xe đạp”. Từ đó thấy được tài năng của con người để mình phải phấn đấu
học tập nhiều hơn.
Xuất phát từ các phân môn: Tập đọc, Chính tả đều xoay quanh chủ đề
nói về tài năng và sức khỏe, học sinh học tập tiết Luyện từ và câu tuần 19
7


“Mở rộng vốn từ: Tài năng.”, tuần 20“Mở rộng vốn từ: Sức khỏe.” Với chủ
đề này thì phân môn Luyện từ và câu -Tuần 19, 20 cung cấp cho học sinh vốn
từ về chủ đề Tài năng – Sức khỏe thông qua hệ thống các bài tập . Cụ thể:
Bài 1: Phân loại các từ sau đây theo nghĩa của tiếng tài: Tài giỏi, tài
nguyên, tài nghệ, tài trợ, tài ba, tài đức, tài sản, tài năng, tài hoa vào 2 nhóm.
Giáo viên giúp các em hiểu nghĩa các từ trên và sắp xếp vào các nhóm
từ:
Tài có nghĩa là “ có khả năng hơn tài giỏi, tài nghệ, tài ba, tài đức, tài
người bình thường”
năng, tài hoa.
Tài có nghĩa là “ tiền của”
tài nguyên, tài trợ, tài sản.
Bài 2: Đặt câu với một trong các từ nói trên.
Ví dụ: Tô Ngọc Vân là một họa sĩ tài hoa.
Nước ta có nhiều tài nguyên khoáng sản.
Bài 3: Tìm trong các tục ngữ dưới đây những câu ca ngợi tài trí của con
người:
a) Người ta là hoa đất.
b) Chuông có đánh mới kêu
Đèn có khêu mới tỏ.
c)

Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan.
GV giúp học sinh hiểu nghĩa của các câu tục ngữ:
a) Ca ngợi con người là tinh hoa, là thứ quý giá nhất của trái đất.
b) Có tham gia hoạt động, làm việc mới bộc lộ được khả năng của mình.
c) Ca ngợi những người từ hai bàn tay trắng, nhờ có tài, có chí, có nghị lực đã
làm nên việc lớn.
Từ đó các em thấy được nghĩa của câu tục ngữ nào ca ngợi sự thông
minh, tài trí của con người. Học sinh suy nghĩ và phát biểu câu a), câu c) là
đúng yêu cầu đề bài.
Việc học sinh biết vận dụng những hiểu biết của mình để viết về những
người có tài năng, sức khỏe với những câu văn hoàn chỉnh, dễ hiểu, giúp
người đọc hiểu được ý nghĩa việc làm, công lao to lớn của họ đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Như vậy, khi dạy tất cả các thể loại bài:
giải nghĩa từ, đặt câu theo mẫu, đặt và trả lời câu hỏi, mở rộng vốn từ, so
sánh, nhân hóa,… của phân môn Luyện từ và câu đều nhằm mục đích giúp
học sinh có kỹ năng hình thành văn bản, ngôn bản. Do đó, tích hợp lồng ghép
là phương pháp đặc trưng khi dạy phân môn Luyện từ và câu.
b. Dạy học theo quan điểm giao tiếp:
Dạy học theo quan điểm giao tiếp là hình thành cho học sinh kỹ năng
diễn đạt thông qua các bài học, hình thành thói quen ứng xử trong giao tiếp
hàng ngày với thầy cô, bố mẹ, ông bà, bạn bè và mọi người xung quanh.
8


Vận dụng phương pháp dạy học theo quan điểm tích hợp, giáo viên tạo
cho học sinh nhiều cơ hội thực hành, luyện tập, không quá nặng về lý thuyết
như phương pháp dạy học truyền thống. Do vậy học sinh hào hứng tham gia
vào các hoạt động học tập, tích cực, sáng tạo trong học tập. Việc hình thành
và rèn luyện các kỹ năng nghe - nói - đọc - viết cho học sinh thông qua phân

môn Luyện từ và câu đảm bảo đạt được hiệu quả tốt nhất.
* Dạng bài tập về Câu kể Ai- làm gì?
Đây là dạng bài tập mà chương trình lớp 4 hướng dẫn học sinh cách xác
định chủ ngữ, vị ngữ của câu lần đầu tiên. Nó được mở rộng và phát triển hơn
so với lớp 3 là chỉ xác định thành phần chính thứ nhất và thứ hai theo mẫu câu
Ai- làm gì?, Ai - thế nào?, Ai - là gì?
Đọc đoạn văn sau: Hàng trăm con voi đang tiến về phía bãi. Người các
buôn làng kéo về nườm nượp. Mấy anh thanh niên khua chiêng rộn ràng. Các
bà đeo những vòng bạc, vòng vàng. Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ.
Hôm nay, Tây Nguyên thật tưng bừng.
1. Tìm câu kể Ai làm gì? và xác định vị ngữ trong câu vừa tìm được.
Nêu ý nghĩa của vị ngữ. Vị ngữ trong các câu trên do từ ngữ nào tạo thành?
Cho HS thảo luận theo cặp khoảng 3 phút.
Đại diện 1 số em nêu kết quả.
Câu 1: Hàng trăm con voi/ đang tiến về phía bãi.
Câu 2: Người các buôn làng/ kéo về nườm nượp.
Câu 3: Mấy anh thanh niên/ khua chiêng rộn ràng.
- Yêu cầu HS lên gạch dưới vị ngữ trong các câu trên. Học sinh thực
hiện.
Để tìm được vị ngữ các em cần phải đặt câu hỏi gì?
+ Hàng trăm con voi đang làm gì? ( … đang tiến về phía bãi.)
+ Người các buôn làng làm gì? (…kéo về nườm nượp.)
+ Mấy anh thanh niên làm gì? ( .. . khua chiêng rộn ràng.)
- Ý nghĩa của vị ngữ là gì? ( … nêu hoạt động của người, của vật trong
câu.)
- Vị ngữ trong các câu trên do từ ngữ nào tạo thành? ( Vị ngữ do động
từ (hoặc cụm động từ) tạo thành.)
2. Xác định chủ ngữ trong các câu trên. Nêu ý nghĩa của chủ ngữ. Chủ
ngữ trong các câu trên do từ ngữ nào tạo thành?
+ Con gì đang tiến về phía bãi? ( Hàng trăm con voi…)

+ Ai kéo về nườm nượp? ( Người các buôn làng…)
+ Ai khua chiêng rộn ràng? ( Mấy anh thanh niên…).
- Ý nghĩa của chủ ngữ là gì? ( Chủ ngữ chỉ sự vật ( người, con vật, cây
cối được nhân hóa) có hoạt động được nói đến ở vị ngữ.)
- Chủ ngữ trong các câu trên do từ ngữ nào tạo thành?( Chủ ngữ thường
do danh từ ( hoặc cụm danh từ ) tạo thành.).
+ Bộ phận chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi gì? ( Chủ ngữ thường trả
lời cho câu hỏi Ai ?( cái gì, con gì?)
9


+ Vị ngữ thường trả lời cho câu hỏi gì? ( Vị ngữ thường trả lời cho câu
hỏi Làm gì?
Để cũng cố và giúp học sinh nắm vững về câu kể Ai làm gì? tôi yêu cầu
học sinh viết một đoạn văn ngắn kể về việc em cùng các bạn trong tổ làm trực
nhật ở lớp, trong đó có sử dụng mẫu câu vừa học.
* Dạng bài tập về Câu kể Ai thế nào?
Dạng bài tập này yêu cầu học sinh đọc ngữ liệu là một đoạn văn cho
trước trang 23 Tiếng Việt 4 – tập 2.
- Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật trong
các câu ở đoạn văn trên.
- HS thảo luận nhóm và nêu kết quả: xanh um, thưa thớt dần, hiền lành, trẻ và
thật khỏe mạnh.
- Để tìm được các từ ngữ trên các em cần phải đặt được câu hỏi phù hợp theo
mẫu câu:
+ Bên đường, cây cối thế nào? ( Bên đường, cây cối xanh um.)
+ Nhà cửa thế nào?
( Nhà cửa thưa thớt dần.)
+ Chúng ( đàn voi) thế nào?
( Chúng thật hiền lành.)

+ Anh thế nào?
( Anh trẻ và thật khỏe mạnh.)
Giáo viên giúp học sinh nhận biết các từ ngữ xanh um, thưa thớt dần,
hiền lành, trẻ và thật khỏe mạnh chính là vị ngữ trong câu.
* Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào? thường trả lời cho câu hỏi gì?( Vị ngữ
trong câu kể Ai thế nào? thường trả lời cho câu hỏi gì?)
* Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào? thường biểu thị nội dung gì? ( Vị ngữ trong
câu kể Ai thế nào? chỉ đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật được nói
đến ở chủ ngữ.)
* Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào? thường do từ ngữ như thế nào tạo thành?
( Vị ngữ … thường do tính từ, động từ ( hoặc cụm tính từ, cụm động từ) tạo
thành.
- Tìm những từ ngữ chỉ các sự vật được miêu tả trong mỗi câu trên.
Để tìm được các từ ngữ chỉ sự vật, cần đặt câu hỏi sau:
+ Bên đường, cái gì xanh um? ( Bên đường, cây cối xanh um.)
+ Cái gì thưa thớt dần?
( Nhà cửa thưa thớt dần.)
+ Những con gì thật hiền lành? ( Chúng thật hiền lành.)
+ Ai trẻ và thật khỏe?
( Anh trẻ và thật khỏe mạnh.)
- Các từ ngữ chỉ sự vật là cây cối, nhà cửa, chúng, anh chính là chủ ngữ
trong câu.
+ Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? thường trả lời cho câu hỏi gì? ( Chủ ngữ
trong câu Ai thế nào? thường trả lời cho câu hỏi Ai? (Cái gì?, Con gì?)
+ Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào? biểu thị nội dung gì? ( Chủ ngữ chỉ những
sự vật có đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nêu ở vị ngữ.)
+ Chủ ngữ thường do những từ ngữ nào tạo thành? ( Chủ ngữ trong câu kể Ai
thế nào? Thường do danh từ ( hoặc cụm danh từ) tạo thành.)

10



- Để giúp học sinh nắm vững kiến thức về câu kể Ai thế nào? Tôi yêu cầu học
sinh viết đoạn văn ngắn kể về các bạn trong lớp trong đó có sử dụng mẫu câu
Ai thế nào? nhằm giúp các em củng cố bài một cách hiệu quả nhất.
* Bài tập về Câu kể Ai là gì?
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn văn sau: Hôm ấy, cô giáo dẫn một bạn
gái vào lớp và nói với chúng tôi: “Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta. Bạn
Diệu Chi là học sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công. Bạn ấy là một họa
sĩ nhỏ đấy. Các em hãy làm quen với nhau đi.” Cả lớp tôi vỗ tay rào rào, đón
chào người bạn mới. Diệu Chi bẽn lẽn gật đầu chào lại.
+ Ba câu in nghiêng trong đoạn văn trên nói về ai? ( Nói về bạn Diệu Chi.)
+ Câu nào dùng để giới thiệu, câu nào dùng để nêu nhận định về bạn Diệu
Chi? ( Câu: “Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta. Bạn Diệu Chi là học sinh
cũ của trường Tiểu học Thành Công.” là câu giới thiệu về bạn Diệu Chi. Còn
câu: “Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy.” là câu nêu nhận định về bạn ấy.
+ Trong các câu trên, bộ phận nào trả lời cho câu hỏi Ai? và Là gì?
+ Ai là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta? ( Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta.)
+ Đây là ai?( Đây là Diệu Chi, bạn mới của lớp ta.)
+ Ai là học sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công? (Bạn Diệu Chi là học
sinh cũ của trường Tiểu học Thành Công.)
+ Bạn Diệu Chi là ai?( Bạn Diệu Chi là học sinh cũ của trường Tiểu học
Thành Công.)
+ Ai là họa sĩ nhỏ? (Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy.)
+ Bạn ấy là ai? (Bạn ấy là một họa sĩ nhỏ đấy.)
+ Bộ phận chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi gì? ( Bộ phận chủ ngữ thường
trả lời cho câu hỏi Ai ( cái gì, con gì?)
+ Chủ ngữ thường chỉ gì? ( Chủ ngữ trong câu kể Ai là gì? chỉ sự vật được
giới thiệu, nhận định ở vị ngữ.)
+ Chủ ngữ do những từ ngữ nào tạo thành? ( Chủ ngữ thường do danh từ

( hoặc cụm danh từ) tạo thành.)
+ Vị ngữ trong câu kể Ai là gì? thường trả lời cho câu hỏi nào? ( Vị ngữ
thường trả lời cho câu hỏi Là gì( là ai, là con gì)?
+ Vị ngữ nối với chủ ngữ bằng từ nào? (Vị ngữ nối với chủ ngữ bằng từ là.)
+ Vị ngữ thường do những từ ngữ nào tạo thành? ( Vị ngữ thường do danh từ(
hoặc cụm danh từ tạo thành.)
+ Ba kiểu câu Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì? giống và khác nhau ở chỗ
nào?
( - Giống nhau: Chủ ngữ đều trả lời cho câu hỏi Ai( cái gì, con gì?)
- Khác nhau: Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì? trả lời cho câu hỏi Làm gì?
Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào? trả lời cho câu hỏi Thế nào?
Vị ngữ trong câu kể Ai là gì? trả lời cho câu hỏi Là gì?)
Để củng cố và giúp học sinh nắm vững hơn kiểu câu kể Ai là gì? tôi
yêu cầu học sinh viết đoạn văn ngắn giới thiệu về các bạn trong lớp em, trong
đó có sử dụng mẫu câu Ai là gì?
11


c. Tổ chức giảng dạy dạng bài tập về Mở rộng vốn từ và Xác định
chủ ngữ và vị ngữ trong câu - Luyện từ và câu Lớp 4 thường được thực
hiện theo các bước:
*Bước 1: Đọc và xác định yêu cầu bài tập. Giáo viên có thể giúp học
sinh nắm yêu cầu bài tập bằng lời giải thích. Ví dụ: Bài tập 1 (LTVC tuần 20Tiếng Việt 4, tập 2, trang 16) có yêu cầu: Tìm các câu kể Ai làm gì? trong
đoạn văn dưới đây:
Đêm trăng. Biển yên tĩnh. Tàu chúng tôi/ buông neo trong vùng biển
Trường Sa.
Một số chiến sĩ/ thả câu. Một số khác/ quây quần trên boong sau,
ca hát, thổi sáo. Bỗng nhiên biển có tiếng động mạnh. Cá heo/ gọi nhau
quây đến quanh tàu như để chia vui.
+ Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong các câu vừa tìm được.

Giáo viên có thể giải thích: Để tìm được các câu kể Ai làm gì? các em
cần đọc kĩ yêu cầu bài. Các em hãy đặt câu hỏi để tìm câu trả lời là bộ phận
trả lời cho câu hỏi Ai và Làm gì?.
* Bước 2: Hướng dẫn học sinh giải một phần bài tập.
Ở bước này, giáo viên có thể gọi một em học sinh đứng tại chỗ hoặc lên
bảng để giải một phần của bài tập. Sau đó phân tích để học sinh cả lớp hiểu và
nắm được cách làm bài. Nếu các em còn lúng túng, giáo viên có thể gợi ý
bằng câu hỏi.
Ví dụ: Ai thả câu? Một số chiến sĩ làm gì?
* Bước 3: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Học sinh phải tự giác, tích cực, chủ động làm bài tập. Có thể tổ chức
cho học sinh thảo luận nhóm, rồi viết câu trả lời ra giấy khổ to của nhóm. Sau
đó mời đại diện của nhóm đọc kết quả để các nhóm khác nhận xét, bổ sung,
sửa chữa.Giáo viên tổng kết rồi lựa chọn kết quả chíng xác nhất chốt lại kiến
thức. Giáo viên cần chú ý đến thời gian tổ chức.
* Bước 4: Tổ chức học sinh trao đổi, nhận xét kết quả, rút ra những
điểm cần nhớ.
Khi thực hiện bước này, giáo viên lưu ý hướng dẫn học sinh nhận xét
về kết quả thực hiện yêu cầu của bài tập, hướng dẫn học sinh, sửa chữa từng
trường hợp để tìm ra kết quả đúng và phù hợp nhất. Từ đó rút ra những kiến
thức cần ghi nhớ và giúp học sinh vận dụng vào quá trình giao tiếp và tạo lập
văn bản.
d. Sử dụng linh hoạt các hình thức hoạt động trong tiết dạy Luyện
từ và câu theo hướng đổi mới:
Việc tổ chức tốt các hình thức dạy học nhằm cuốn hút học sinh vào các
hoạt động học tập một cách chủ động tích cực.
Giáo viên sử dụng các hình thức tổ chức dạy học như: học sinh thảo
luận nhóm, đàm thoại với nhau và với chính thầy cô hoặc hoạt động cá nhân
về một vấn đề. Các hình thức tổ chức hoạt động học có thể là: đóng các hoạt
cảnh, vận dụng các trò chơi trong tiết học, các cuộc thi tiếp sức… Qua đó học

12


sinh lĩnh hội kiến thức, tích cực, tự giác “Học mà chơi- chơi mà học”. Không
khí học tập thoái mái khiến học sinh mạnh dạn, tự tin hơn. Các em dần dần có
khả năng diễn đạt, phát biểu ý kiến, đánh giá kết quả của bạn trước đông
người một cách lưu loát, rành mạch, dễ hiểu.
So sánh với phương pháp dạy Luyện từ và câu truyền thống: mỗi tiết
Luyện từ và câu chú trọng đến mục tiêu là hình thành bài tập theo một chủ đề
đối với thể loại Mở rộng vốn từ. Tiết học diễn ra theo tiến trình: giáo viên
hướng dẫn làm bài dựa theo dàn bài thuộc thể loại chung, đưa các câu hỏi gợi
ý... khiến học sinh dễ nhàm chán, có cảm giác bị bắt buộc theo khuôn mẫu,
không khuyến khích học sinh nói, viết những cảm xúc, nhận xét, đánh giá, sự
miêu tả của chính các em. Trong chương trình thay sách giáo khoa, mỗi tiết
Luyện từ và câu là một hệ thống bài tập có tính định hướng, gợi mở, với nhiều
dạng bài khác nhau.Vì vậy, giáo viên vẫn bám sát mục đích, yêu cầu của tiết
dạy, bài dạy nhưng linh hoạt, chủ động hơn trong cách tổ chức các hoạt động
dạy - học, phân bố thời gian hợp lý, vừa tránh được những nhược điểm nêu
trên vừa tạo được không khí học tập phát huy được tính tích cực, sáng tạo của
học sinh.
Khi học sinh làm bài tập: Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân với vở bài
tập.
Giáo viên sử dụng các hình thức dạy học:
- Học sinh làm cá nhân trong vở bài tập.
- Học sinh thảo luận theo nhóm.
- Học sinh trình bày trước lớp.
- Học sinh nhận xét bài làm của bạn.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
Qua việc giáo viên nhận xét thường xuyên bằng lời trước lớp hay nhận
xét vào vở của học sinh hoặc tặng các em những bông hoa, lời khen ngợi,

chàng pháo tay của các bạn khi các em trả lời đúng ,.. sẽ là động lực thúc đẩy
học sinh phấn khởi và hứng thú học tập. Từ đó các em sẽ nắm bắt và tiếp thu
kiến thức một cách tốt nhất và đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. Giáo viên có
thể đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh, khả năng diễn đạt sắp
xếp các ý theo đúng trình tự bài học. Từ nhận thức của học sinh giúp giáo
viên lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với nội dung bài
giảng, với đối tượng học sinh và hệ thống câu hỏi gợi mở, hình thức luyện tập
giúp học sinh phát huy khả năng của mình và đạt hiệu quả cao nhất. Ngoài ra
giáo viên đánh giá cách truyền thụ kiến thức, phương pháp giảng giải của
chính bản thân để điều chỉnh cho phù hợp.
Tóm lại, sử dụng và phối hợp linh hoạt các hình thức dạy Luyện từ và
câu lớp 4 theo hướng đổi mới tạo được hứng thú học tập cho học sinh, học
sinh tham gia các hoạt động học một cách hào hứng, tích cực, sáng tạo.
Như vậy thông qua các tiết Luyện từ và câu đã phát huy tính độc lập
sáng tạo của học sinh, giáo viên chỉ là người tổ chức, định hướng cho học
sinh cách học, cách làm bài tập.
13


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Sau khi giảng dạy theo phương pháp đổi mới phương pháp dạy học tích
cực, tôi thấy tiết học thu được kết quả khả quan:
Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết một
cách thành thạo trong quá trình giao tiếp. Góp phần rèn luyện tư duy sáng tạo
và năng lực thực hành của người học, bồi dưỡng tình yêu, hình thành thói
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việc thực hiện chương trình mới gắn liền với việc đổi mới phương
pháp dạy học đã và đang được tất cả lực lượng giáo dục hưởng ứng mạnh mẽ
nhằm phát triển năng lực trí tuệ, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của học sinh trong hoạt động học tập.
Học sinh có thái độ đúng đắn trong việc học tập, rèn luyện. Các em có
ý thức chuẩn bị bài chu đáo, tích cực, hiểu bài, nắm vững kiến thức bài học.
Tham gia xây dựng bài sôi nổi, có ý thức tập thể, lấy việc hiểu biết kiến
thức làm mục tiêu thi đua, phấn đấu học tập.
Giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch phù hợp, sát đối tượng học sinh
trong lớp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục. Biết học tập đồng nghiệp những
kinh nghiệm, sáng kiến hay để giờ dạy đạt kết quả cao. Biết vận dụng sức
mạnh tập thể, phát huy được khả năng sáng tạo, tính tích cực, chủ động của
các thành viên trong tổ, trong trường thông qua các giờ dạy mẫu, các buổi
sinh hoạt chuyên môn.
Qua quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận thấy vai trò và tầm quan trọng
của dạy môn Luyện từ và câu. Vì vậy tôi đã triển khai áp dụng vào giảng dạy
lớp 4B, xây dựng tích hợp các kiến thức liên quan với nhau giữa các môn học.
Học sinh học tập hào hứng hơn, mạnh dạn hơn, vốn từ của học sinh phong
phú hơn, học sinh viết được các câu văn giàu hình ảnh. Tiến hành khảo sát
theo những tiêu chí ban đầu đề ra đối với lớp 4B- tuần 26 với đề bài:
Bài 1: Tìm những từ cùng nghĩa và trái nghĩa với từ dũng cảm.
Bài 2: Đặt câu với một trong các từ vừa tìm được.
Bài 3: Em hãy viết một đoạn văn ngắn về các bạn trong lớp, trong đó
có sử dụng các mẫu câu kể em đã học.
Kết quả thu được như sau:
Số
Tỷ lệ
Nội dung khảo sát
học sinh
%
1.Tìm từ ngữ đúng.
23/24
95,8 %

2. Viết câu phù hợp, dùng từ hợp lý.
3. Biết dùng từ ngữ phù hợp nội dung yêu cầu.
4. Dùng từ ngữ đúng lúc, đúng chỗ thể hiện được câu
văn giàu hình ảnh, sử dụng đúng mẫu câu đã học.

22/24

91,6 %

21/24

87,5 %

18/24

75,0 %
14


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. KẾT LUẬN
Dạy Luyện từ và câu theo phương pháp tích cực“Tích hợp - lồng
ghép” các phân môn trong môn Tiếng Việt.
Biết kết hợp mối quan hệ chặt chẽ về yêu cầu kiến thức phân môn
Luyện từ và câu của các khối lớp để áp dụng cho giờ dạy của mình đạt hiệu
quả cao.
Chú trọng phương pháp dạy học theo quan điểm giao tiếp, rèn kỹ năng
giao tiếp cho học sinh. Giáo viên biết tổ chức tốt cho học sinh cách dùng từ,
hiểu rõ tác dụng của từng câu để học sinh nói - viết thành câu rõ ý, dễ hiểu.
Động viên khuyến khích học sinh tự học, tự tìm hiểu, khám phá cái

mới. Giáo viên tổ chức, phối hợp linh hoạt các hình thức và phương pháp dạy
học theo hướng tích cực lấy học sinh là trung tâm. Dạy học hướng tập trung
vào học sinh, coi học sinh là chủ thể của hoạt động, tổ chức các hoạt động
giúp các em chiếm lĩnh tri thức và rút ra kết luận phù hợp với bài học. Giáo
viên biết cách phối hợp hoạt động học tập với các hoạt động ngoài giờ lên lớp
cho học sinh. Dạy Luyện từ và câu cho học sinh chính là rèn luyện cho các
em những phẩm chất đạo đức tốt đẹp như: tính cẩn thận, tính kỷ luật cao, óc
thẩm mỹ, lòng tự tin. Việc này đòi hỏi người giáo viên không chỉ có những
hiểu biết về chuyên môn mà còn cần có sự nhiệt tình và lòng yêu nghề, mến
trẻ. Giáo viên phải thông cảm với điều kiện, hoàn cảnh của học sinh lớp mình
phụ trách, thường xuyên động viên, khuyến khích các em trong học tập.
Hướng dẫn học sinh cách học, đặc biệt, giáo viên phải kiên trì, nhẫn nại, tỉ mỉ
và thấy rõ trách nhiệm của mình là cần thiết đối với việc dạy học nói chung,
dạy học Luyện từ và câu nói riêng nhất là dạng bài tập về Mở rộng vốn từ và
xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu kể của mỗi học sinh. Qua các dạng bài tập
này, học sinh có kiến thức về việc viết văn, biết giao tiếp với những câu văn
giàu hình ảnh và gây ấn tượng tốt với người được giao tiếp.
2. KIẾN NGHỊ
Giáo viên phải chuyên tâm trong quá trình dạy học, chuẩn bị bài, phương
tiện dạy học chu đáo. Phải xem học sinh như con em mình.
Tổ chuyên môn cần xây dựng tốt các giờ dạy mẫu để giáo viên học tập
kinh nghiệm giảng dạy, ý tưởng hay của đồng nghiệp.
Ban giám hiệu cần phối hợp chặt chẽ với giáo viên, phụ huynh để chuẩn
bị đủ đồ dùng học tập cho học sinh. Đảm bảo cơ sở vật chất, có phòng đọc để
các em tham khảo tài liệu trong thư viện. Phân công giáo viên giảng dạy phù
hợp với năng lực của mỗi người nhằm phát huy điểm mạnh của mỗi giáo viên.
Trên đây là là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân, do kiến thức về
phân môn cũng như năng lực nghiên cứu còn hạn chế. Bản thân rất mong sự
góp ý chân thành của các cấp lãnh đạo, BGH trường Tiểu học, phòng giáo


15


dục để sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn và thực sự hữu ích trong
quá trình giảng dạy.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Yên định, ngày 17 tháng 3 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Trịnh Thị Oanh

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, giáo viên Tiếng Việt lớp 4( Tập 1, tập 2)
2.Bồi dưỡng học sinh giỏi tiếng Việt lớp 4 +5( Trần Mạnh Hưởng, Nguyễn
Trại.)
3.Phương pháp dạy học tiếng Việt.( Nguyễn Trí, Lê A, Lê Phương Nga)
4.Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy tiếng Việt ở Tiểu học.( Lê Hữu Tỉnh, Trần
Mạnh Hưởng)
5.Bài giảng của cô giáo Hà Thanh trường Đại học Vinh.
6.Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở Tiểu học.( Sách bồi dưỡng
giáo viên).

17




×