Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này đƣợc viết và hoàn thành sau một thời gian nghiên cứu nghiêm
túc của tôi. Kết quả nghiên cứu này chƣa từng đƣợc bất kỳ cá nhân nào công bố
trƣớc đó.
Tất cả các số liệu dẫn chứng, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn
chính xác và trung thực. Những thông tin tham khảo đƣợc thể hiện rõ nguồn gốc và
khách quan.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với kết quả nghiên cứu này.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 02 năm 2016
Tác giả

Cao Thị Hƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn trực
tiếp của PGS.TS Nguyễn Văn Sơn trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn đến nhà trƣờng, các thầy cô giáo trong Viện đào tạo sau
đại học – Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam đã truyền đạt những kiến thức bổ
ích trong suốt quá trình học tập, đó chính là cơ sở để tôi hoàn thành luận văn này
Xin cảm ơn các cán bộ thuộc Công ty TNHH Một thành viên Môi trƣờng Đ ô
thị Hải Phòng đã ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi tham gia tìm hiểu và thực hiện
nghiên cứu đề tài này.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 02 năm 2016
Tác giả

Cao Thị Hƣơng

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ..........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH ...............................12
1.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp công ích ......................................................................12
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp công ích .............................................................................12
1.1.2 Sự hình thành vị trí vai trò của doanh nghiệp công ích .............................................12
1.1.3 Bản chất và tính đặc thù của doanh nghiệp công ích .................................................15
1.1.4 Sản phẩm dịch vụ công ích .......................................................................................16
1.1.5 Hàng hóa công cộng ( HHCC) .................................................................................17
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của DNCI .....................................22
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và DNCI nói riêng ....22
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................22
1.3.2. Về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNCI: ...............................................24
1.3.3. Phƣơng pháp thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động DNCI ..................................25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƢỜNG ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG 27
2.1 Giới thiệu chung...........................................................................................................27
2.1.1 Tên, địa chỉ, phạm vi hoạt động, lịch sử hình thành phát triển của Công ty ...................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty. ....................................................................................30
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty .............................................................................38

2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty .........................................39
2.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011 - 2015 ................................ 40
2.2.1 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty năm 2011 - 2015 .................40
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện khối lƣợng phục vụ của Công ty giai đoạn 2011- 2015 ................42
2.2.3. Đánh giá tình trạng phƣơng tiện thiết bị phục vụ công tác thu gom vận chuyển và
xử lý rác thải ......................................................................................................................43
iii


2.2.4 Đánh giá tình hình kinh phí hoạt động theo định mức chuyên ngành của Công ty
giai đoạn 2011-2015 ..........................................................................................................44
2.2.5. Đánh giá tình hình thực hiện lao động - tiền lƣơng giai đoạn 2011-2015 ................47
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và hiệu quả kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2011-2015............................................................................................................49
2.3.1. Đánh giá thu chi tài chính của Công ty giai đoạn 2011-2015 .................................49
2.3.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của Công ty giai đoạn 2011-2015
............................................................................................................................................51
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đoạn 2011-2015 ................................ 53
2.3.4 Đánh giá tình hình thực hiệu các dự án của Công ty đoạn 2011-2015 .....................55
2.4 Đánh giá kết quả giám sát tài chính và xếp loại doanh nghiệp của Công ty....................58
2.5 Đánh giá chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .........................60
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN MÔI TRƢỜNG ĐÔ
THỊ HẢI PHÒNG ...............................................................................................................64
3.1. Tiêu chí của biện pháp nâng cao hiệu quả ..................................................................64
3.2. Mục tiêu mong muốn ..................................................................................................66
3.3. Định hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới. .............................................67
3.3.1. Phƣơng hƣớng chung của ngành Môi trƣờng Việt Nam. .......................................67
3.3.2 Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong thời gian tới. .......................................68
3.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo vệ sinh môi trƣờng của Công

ty TNHH MTV Môi trƣờng đô thị Hải Phòng ...................................................................69
3.4.1 Nhóm biện pháp về kỹ thuật .....................................................................................69
3.4.2 Nhóm biện pháp về xã hội ........................................................................................73
3.4.3. Nhóm biện pháp về tài chính ...................................................................................75
3.2.4. Nhóm biện pháp về con ngƣời. ................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................86

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

DNCI

Doanh nghiệp công ích

DN


Doanh nghiệp

Đ

Đồng

HHCC

Hàng hóa công cộng

MTV

Một thành viên

MTĐT HP

Môi trƣờng Đô thị Hải Phòng

NG

Ngƣời

SP, DVCI

Sản phẩm dịch vụ công ích

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
1.1

Tên bảng
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Trang
23

2.1

Những chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015

42

2.2

Bảng tổng hợp khối lƣợng dịch vụ công ích

43

2.3


Tổng hợp tình trạng phƣơng tiện, thiết bị

44

2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
3.1

3.2

Bảng nguồn vốn sự nghiệp theo khối lƣợng công việc đƣợc
giao
Bảng tính toán lao động theo định mức chuyên ngành của bộ
xây dựng
Tình hình thu chi tài chính năm 2011 - 2015
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của công ty
giai đoạn 2011 - 2015
Cơ cấu nguồn vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai
đoạn 2011 - 2015
Các dự án, công trình đầu tƣ XDCB từ năm 2011 đến năm
2015
Bảng đánh giá tổng hợp hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp
Tiêu chí lựa chọn vị trí khu chôn lấp CTR theo Chiến lƣợc
quản lý CTR đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm

2020
Những chỉ têu chủ yếu sau khi áp dụng các biện pháp nâng
cao hiệu quả

vi

46
47
51
53
55
56
60
72

82


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấ u lao đô ̣ng theo trin
̀ h đô ̣ năm 2015


48

2.2

Tình hình tăng giảm lao động qua các năm

48

2.3

Biể u đồ lƣơng bin
̀ h quân lao đô ̣ng

49

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hình
2.1

Tên hình
Sơ đồ bộ máy hoạt động của Công ty

vii

Trang
30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Doanh nghiệp Nhà nƣớc (DNNN) nói chung và “DNNN hoạt động vì mục
tiêu công ích (gọi tắt là doanh nghiệp công ích - DNCI) hoạt động theo các chính
sách xã hội của nhà nƣớc phục vụ cho lợi ích trực tiếp của toàn xã hội hay lợi ích
công cộng nhƣ: Cung ứng hàng hóa công cộng (HHCC) theo kế hoạch hay đơn
đặt hàng của nhà nƣớc nhƣ các hàng hóa về quốc phòng, an ninh, y tế công cộng
và văn hóa... Mặc dù nhóm hàng hóa công cộng đƣợc coi là hàng hóa đặc biệt này
chiếm tỷ trọng không lớn trong nền kinh tế nhƣng có vai trò quan trọng và tính
đặc thù của nó đối với nền kinh tế”.
“Vấn đề hiệu quả của DNNN là đặc biệt quan trọng, vì đã là doanh nghiệp
kinh doanh đƣơng nhiên phải có hiệu quả thì mới tồn tại, phát triển. Việc xem
xét, đánh giá hiệu quả của DNNN cần có quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính
trị, xã hội; trong đó lấy lợi suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn
chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết quả thực hiện
các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của DNCI”.
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của cả nƣớc, thành phố Hải
Phòng cũng đạt đƣợc những thành tựu vô cùng to lớn. “Là thành phố cảng biển
quốc tế, đô thị loại 1 trung tâm Quốc gia, cửa chính ra biển của các tỉnh phía Bắc,
cực tăng trƣởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Hải Phòng đang trên đà phát
triển mạnh từng bƣớc trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, thƣơng
mại dịch vụ và du lịch của cả nƣớc, diện mạo thành phố thay đổi từng ngày. Sự
tập trung cao các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ nảy sinh các nguy cơ đối
với môi trƣờng sống của Thành phố”.
Là doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, do UBND Thành phố làm chủ sở hữu,
Công ty TNHH MTV Môi Trƣờng Đô Thị Hải Phòng đã khẳng định rõ vị trí chức
năng nhiệm vụ quan trọng của mình trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công ích không vì mục tiêu lợi
8



nhuận nên các tiêu chí về hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc tính bằng chất lƣợng
phục vụ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải trên địa bàn thành phố, đây cũng
chính là lý do tôi chọn thực hiện đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Môi trƣờng Đô thị Hải
Phòng” làm cơ sở để đề xuất các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề liên
quan đến công tác đảm bảo vệ sinh môi trƣờng đô thị hiện nay của thành phố Hải
Phòng.
2. Mục đích đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đề tài đƣợc đƣa ra nghiên cứu nhằm thực hiện các mục đích sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề cở sở lý luận cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp công ích
- Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cho thấy
đƣợc những thuận lợi, khó khăn, hạn chế từ đó đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác vệ sinh môi trƣờng
- Đƣa ra một số biện pháp cụ thể để áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo
vệ sinh môi trƣờng và nâng cao đời sống cho ngƣời lao động trong Công ty.
* Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện trong phạm vi hoạt động thu gom vận
chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn thành phố tại Công ty TNHH MTV Môi
Trƣờng Đô Thị Hải Phòng. Trong đó luận văn tập trung nghiên cứu về biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo vệ sinh môi trƣờng giai đoạn 2011 – 2015.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận.
Nhằm thu thập thông tin đầy đủ về đảm bảo hiệu quả công tác vệ sinh môi
trƣờng trên địa bàn thành phố. Việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị hiện
nay đã đƣợc thực hiện trên địa bàn thành phố nhƣng chƣa thật sự có hiệu quả
cao. Trong đó vấn đề đô thị hóa sẽ kéo theo nhiều nhu cầu sống, gia tăng dân số
kéo theo nhu cầu đất ở, gia tăng khối lƣợng sản phẩm cũng nhƣ nảy sinh nhiều vấn
đề ô nhiễm môi trƣờng, vấn đề chính là rác thải ngày càng nhiều. Vì vậy cần nêu
hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị tại Hải Phòng để đảm bảo lƣợng chất thải
9



rắn đƣợc thu gom một cách triệt để và giữ gìn vệ sinh công cộng, đem lại nguồn
nguyên liệu tái chế, tái sử dụng rác hiệu quả góp phần đem lại mỹ quan đô thị
cho thành phố nói riêng và lợi ích môi trƣờng nói chung.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Trong khuôn khổ điều kiện và thời gian cho phép, tôi đã chọn phƣơng
pháp thích hợp với các nguồn lực hỗ trợ sau:
Thu thập và chọn lọc các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại
thành phố Hải Phòng. Thu thập tƣ liệu về hiện trạng môi trƣờng đô thị (lƣợng phát
sinh, thu gom, vận chuyển, xử lý).
Phƣơng pháp thống kê số liệu, nhằm tổng hợp tất cả các số liệu thu thập
đƣợc, chỉnh lý, thống kê lại và lập bảng biểu sơ đồ cần thiết.
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, kết hợp tất cả các số liệu thu đƣợc và phân
tích mối quan hệ giữa chúng, từ đó thấy đƣợc vấn đề cần quan tâm và giải quyết
trong giai đoạn hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học.
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản, cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công ích. Góp phần làm cơ sở lý luận chung
cho việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Môi
Trƣờng Đô Thị Hải Phòng nói chung và các doanh nghiệp cùng ngành nói riêng.
* Ý nghĩa thực tiễn
Qua phân tích và đánh giá tìm ra đƣợc những khó khăn hạn chế, từ đó đƣa ra
những biện pháp nâng cao công tác vệ sinh môi trƣờng của Công ty, góp phần xây
dựng đô thị Hải Phòng ngày càng xanh, sạch, đẹp và văn minh, khẳng định vị thế
của Công ty trong quá trình hội nhập và phát triển của thành phố thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
5. Kết cấu của luận văn
Để hoàn thành các vần đề nghiên cứu đã đặt ra, ngoài phần mở đầu, kết luận,

kiến nghị và tài liệu tham khảo kết cấu luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
10


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Doanh nghiệp công ích và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp công ích
Chƣơng 2: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Môi
trƣờng Đô thị Hải Phòng
Chƣơng 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH MTV Môi trƣờng Đô thị Hải Phòng

11


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP
CÔNG ÍCH VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP CÔNG ÍCH
1.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp công ích
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp công ích
Tại Nghị định số: 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ, DNCI đƣợc quan
niệm nhƣ sau: “DNNN hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là
thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty nhà nƣớc trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo
chính sách của Nhà nƣớc, do Nhà nƣớc giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá,
khung giá hoặc phí do Nhà nƣớc quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu
lợi nhuận”.
1.1.2 Sự hình thành vị trí vai trò của doanh nghiệp công ích
1.1.2.1. Sự hình thành doanh nghiệp công ích
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tính chất bao cấp nặng nề và tràn lan,
do đó chƣa có sự phân biệt DNNN hoạt động công ích và DNNN hoạt động kinh

doanh. Từ khi ban hành Luật Doanh nghiệp Nhà nƣớc ngày 20/4/1995, Nhà nƣớc
đã phân DNNN thành hai loại: DNCI và DNNN hoạt động kinh doanh. Trên cơ
sở Luật DNNN, Chính phủ đã ban hành Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 xác
định cơ chế quản lý đối với DNCI. Nhƣ vậy từ năm 1995 ở Việt Nam mới có
khái niệm DNCI và DNCI đƣợc thừa nhận về mặt pháp lý, nhƣng trên thực tế
trƣớc năm 1995 đã có nhiều DNNN hoạt động với tính chất là DNCI.
Nhìn chung các DNCI ra đời là phù hợp và thực hiện đƣợc mục đích
thành lập, hoàn thành đƣợc nhiệm vụ kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nƣớc,
góp phần phục vụ đời sống và phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia. Chất lƣợng
sản phẩm và dịch vụ của nhiều DNCI có tiến bộ, phục vụ tốt khách hàng và phần
lớn các DNCI có lãi. Cơ cấu lĩnh vực hoạt động công ích ở nƣớc ta hiện nay: lĩnh
vực giao thông công chính chiếm 16%; lĩnh vực quản lý, khai thác, duy tu đƣờng,
dịch vụ giao thông vận tải chiếm 20%; lĩnh vực khai thác công trình thủy lợi
12


chiếm 20%; giống cây trồng 20%; phục vụ quốc phòng an ninh 14%; còn lại 10%
thuộc các lĩnh vực khác.
1.1.2.2 Vị trí của doanh nghiệp công ích
Ở Việt Nam, trong cơ chế tập trung bao cấp thời kỳ trƣớc, kinh tế Nhà nƣớc
đƣợc xác định giữ vai trò chủ đạo nhƣng với nghĩa là kinh tế Nhà nƣớc phải chiếm
tỷ trọng lớn cả về số lƣợng và giá trị trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Với cách hiểu nhƣ vậy, DNNN với tƣ cách là một bộ phận cấu thành quan trọng
của kinh tế Nhà nƣớc phát triển tràn lan trên mọi ngành nghề và lĩnh vực mà
không chú ý tới hiệu quả hoạt động từ đó trở thành gánh nặng cho ngân sách Nhà
nƣớc.
Ngoài những lĩnh vực then chốt, DNCI đảm đƣơng những lĩnh vực mà các
thành phần kinh tế khác không có điều kiện hoặc không muốn đầu tƣ kinh doanh.
Mặc dù vậy, những lĩnh vực mà DNCI nắm không phải cố định mà thay đổi linh
hoạt, khi các thành phần kinh tế khác chƣa sẵn sàng đầu tƣ kinh doanh vào những

lĩnh vực cần thiết đối với sự phát triển kinh tế thì Nhà nƣớc mở đƣờng bằng cách
thành lập các DNCI, khi vai trò mở đƣờng này không còn thì có những biện pháp
chuyển đổi chức năng và hình thức sở hữu thích hợp.
Nhƣ vậy, DNCI cùng các cơ quan hành chính Nhà nƣớc và một số cá nhân,
tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác hợp thành hệ thống các tổ chức cung
cấp các HHCC cho xã hội, hệ thống này phục vụ những nhu cầu chung của xã
hội, đảm bảo cho mọi mọi hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra thông suốt và an toàn.
Nhƣng DNCI không chỉ cung cấp các HHCC mà còn cung cấp cả những hàng
hóa cá nhân mà khu vực tƣ nhân không muốn hoặc không đƣợc kinh doanh. Do
vậy, xét toàn diện hơn DNCI cùng với các DNNN hoạt động kinh doanh hợp thành
hệ thống các DNNN, các doanh nghiệp này vừa thực hiện chức năng kinh tế vừa
thực hiện chức năng xã hội theo nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao. Hệ thống
DNNN đến lƣợt nó lại cùng các tổ chức kinh tế phi doanh nghiệp của Nhà nƣớc
nhƣ dự trữ quốc gia, ngân hàng Nhà nƣớc, kho bạc Nhà nƣớc hợp thành hệ thống
kinh tế Nhà nƣớc, đây là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc điều tiết kinh tế - xã
hội nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trƣởng, công bằng và ổn định.
13


1.1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp công ích
Vai trò của hệ thống DNNN gắn liền với việc tham gia vào hoạt động kinh tế
của Nhà nƣớc. Vai trò này thể hiện trên 3 khía cạnh: kinh tế, chính trị và xã hội.
Nhƣ chúng ta đều biết: "chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế". Nền chính trị
của Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo nhằm đƣa nƣớc ta tiến lên Chủ nghĩa
Xã hội, thực hiện "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Các doanh nghiệp ở nƣớc ta, trƣớc hết là DNNN cũng phải phục vụ cho nhiệm
vụ này.
Thời kỳ từ năm 1990 đến nay, đất nƣớc ta phải đối mặt với những khó khăn
gay gắt, có những năm trong tình thế hiểm nghèo. Đầu những năm 90, mặc dù
gặp phải hoàn cảnh hết sức khó khăn khắc nghiệt nhƣ: Mô hình Xã hội Chủ

nghĩa ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu sụp đổ; Mỹ thực hiện chính sách bao vây
cấm vận; khủng hoảng kinh tế - tài chính khu vực năm 1997 - 1998 tác động
mạnh; thiên tai liên tiếp xảy ra; việc chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp
sang nền Kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội Chủ nghĩa có những thời cơ, thuận
lợi mới và cả những thách thức, khó khăn song với sự quyết tâm của toàn Đảng,
toàn dân chúng ta vẫn đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Các DNCI bƣớc đầu đảm
bảo cung ứng những sản phẩm dịch vụ quan trọng theo kế hoạch của Nhà nƣớc
giao, giải quyết đƣợc nhu cầu thiết yếu về HHCC. Những năm gần đây, tốc độ đô
thị hóa của đất nƣớc ngày càng nhanh, phát sinh nhiều vấn đề phải giải quyết nhƣ:
Xây dựng và quản lý các dịch vụ công cộng, vệ sinh đô thị, duy tu bảo dƣỡng cơ
sở hạ tầng… Chính các DNCI là phƣơng tiện chủ lực của Nhà nƣớc để giải quyết
các vấn đề này đáp ứng phục vụ ngày càng tốt hơn cho cuộc sống xã hội.
Các DNCI đã có nhiều đóng góp tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát
triển: thu nộp ngân sách, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên ở các doanh
nghiệp, tạo thêm việc làm cho ngƣời lao động. Cơ cấu tài sản của DNCI cũng
phát triển theo hƣớng tích cực, giá trị tài sản cố định phục vụ cho các hoạt động
sản xuất của các doanh nghiệp đƣợc tăng lên. Hiệu quả sử dụng đồng vốn của
các DNCI đƣợc tăng lên. Số DNCI làm ăn thua lỗ có xu hƣớng giảm dần.
14


1.1.3 Bản chất và tính đặc thù của doanh nghiệp công ích
1.1.3.1 Bản chất của doanh nghiệp công ích
DNNN nói chung, DNCI nói riêng cũng có những đặc trƣng về kinh tế và
pháp lý nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác: Là một tổ chức kinh tế có tƣ
cách pháp nhân (đƣợc thành lập một cách hợp pháp, có tài sản riêng và chịu trách
nhiệm độc lập bằng tài sản đó, có quyền quyết định độc lập về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, có quyền nhân danh mình trong các quan hệ pháp
luật) đảm nhận việc sản xuất, cung ứng, tiêu thụ và trao đổi hàng hóa trên thị
trƣờng. Trên tƣ cách là một DNNN, DNCI là doanh nghiệp do Nhà nƣớc đầu tƣ

vốn, tổ chức quản lý và kiểm soát, hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nhƣng chính mục tiêu hoạt động là đặc trƣng quan trọng nhất thể hiện bản chất
của nó. Ở nƣớc ta DNCI nhằm mục đích phục vụ ngày càng tốt hơn những nhu
cầu về HHCC, dịch vụ công cộng của mọi thành viên trong xã hội.
1.1.3.2 Tính đặc thù của DNCI được quy định bởi những lý do sau:
Thứ nhất: Trong cơ cấu hàng hóa, có một bộ phận hàng hóa cá nhân với
tính chất đặc thù của loại hàng hóa này là tính cạnh tranh và tính loại trừ. Một bộ
phận hàng hóa khác không thể do thị trƣờng cung cấp vì nhiều lý do hoặc nếu thị
trƣờng cung cấp thì cũng không đủ số lƣợng và không đáp ứng yêu cầu, hoặc thị
trƣờng không muốn cung cấp, đó là HHCC. J.E.Stiglitz (ngƣời Mỹ, từng đƣợc
giải Nôbel về Kinh tế năm 2001) cho rằng, HHCC có hai đặc tính quan trọng là:
"Thứ nhất, chúng không bắt cá nhân nào phải trả thêm tiền khi hưởng lợi HHCC
hay chi phí cận biên bằng 0 khi tăng lên một đơn vị cá nhân sử dụng. Thứ hai,
nói chung thật là khó hoặc không thể không cho các cá nhân hưởng lợi từ
HHCC". Với đặc điểm trên, thị trƣờng không cung cấp hoặc không thể cung cấp
HHCC vì chi phí quá lớn, thu hồi vốn chậm hoặc khó thu hồi. Có những lĩnh
vực, HHCC có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhƣng nếu để thị trƣờng
đầu tƣ thì các doanh nghiệp tƣ nhân không thấy hết tầm quan trọng của hàng hóa
mà trƣớc hết là tính đến mục tiêu lợi nhuận. Nếu chỉ tính đến lợi nhuận sau khi
bỏ vốn đầu tƣ sẽ không bảo đảm mục tiêu sử dụng HHCC của Nhà nƣớc. Và với
đặc điểm chi phí bằng 0 khi tăng thêm một đơn vị ngƣời sử dụng thì Nhà nƣớc
15


cung cấp loại hàng hóa này tốt hơn tƣ nhân. Điểm tốt hơn ở đây không chỉ ở chỗ
Nhà nƣớc đóng vai trò trong việc phân phối HHCC mà vì nếu tƣ nhân đầu tƣ thì
họ sẽ thu tiền tăng thêm khi tăng thêm một cá nhân sử dụng, nhƣ vậy ngƣời tiêu
dùng sẽ không muốn sử dụng hàng hóa này dẫn tới tình trạng HHCC đƣợc sử
dụng dƣới mức trung bình.
Thứ hai: N hững lĩnh vực mà khu vực tƣ nhân không muốn, không thể

hay không đƣợc cung ứng. Những hàng hóa mà cá nhân không muốn cung ứng
vì độ rủi ro cao (nhƣ chuyển muối lên vùng cao) và tính phi lợi nhuận của nó; có
những hàng hóa tƣ nhân không thể làm đƣợc vì không đủ vốn hay trình độ công
nghệ quá cao đối với một doanh nghiệp (điển hình nhƣ các công trình lớn
thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật) hay những hàng hóa mà tƣ nhân không đƣợc
tham gia do pháp luật quy định đối với lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt đến sự
ổn định, trật tự an toàn xã hội.
1.1.4 Sản phẩm dịch vụ công ích
“Hiện nay, theo quan niệm mới tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày
11/3/2005 của Chính phủ cho rằng: SP, DVCI là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối
với đời sống, kinh tế, xã hội của đất nƣớc, cộng đồng dân cƣ của một khu vực
lãnh thổ hoặc đảm bảo quốc phòng, an ninh mà việc sản xuất, cung cấp theo cơ
chế thị trƣờng thì khó có khả năng bù đắp chi phí đối với doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ này; do đó đƣợc Nhà nƣớc đặt hàng, giao kế hoạch,
đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nƣớc quy định”[1]
Đối với DNCI, trƣớc đây do chƣa xác định rõ tiêu chí DNNN hoạt động
công ích và sản phẩm, dịch vụ công ích đã dẫn đến tình trạng mở rộng quá nhiều
danh mục (có tới 30 nhóm sản phẩm dịch vụ thuộc loại sản phẩm, dịch vụ công
ích), đƣợc hƣởng nhiều chính sách ƣu đãi, làm cho số DNNN làm nhiệm vụ
công ích phát triển tràn lan. Hơn nữa, do không phân biệt việc cung ứng các SP,
DVCI với xếp loại doanh nghiệp làm nhiệm vụ công ích nên doanh nghiệp làm
nhiệm vụ công ích đƣợc bao cấp khá nhiều so với DNNN làm nhiệm vụ kinh
doanh. Khắc phục tình trạng trên, Nghị định số: 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005
của Chính phủ đã quy định rõ danh mục Sản phẩm, dịch vụ công ích. Danh mục
16


này không cố định mà căn cứ vào tình hình thực tế, có thể điều chỉnh cho phù
hợp. Ngoài phụ lục kèm theo, Nghị định còn quy định rõ: "trong từng thời kỳ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Thủ

tướng Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ
công ích ". Danh mục đƣợc chia làm ba loại theo thứ tự A, B, C; trong đó quy định
rõ các phƣơng thức cung ứng SP, DVCI và nguyên tắc lựa chọn.
1.1.5 Hàng hóa công cộng ( HHCC)
1.1.5.1 Quan niệm về HHCC ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới hiện nay:
Trong những năm đổi mới, thuật ngữ HHCC đã dần dần đƣợc sử dụng và
hiện nay trở thành khái niệm tƣơng đối thông dụng trong nghiên cứu khoa học và
đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Tuy nhiên, đến nay vấn đề này
vẫn khá mới mẻ và nhiều điểm chƣa thống nhất cả về lý thuyết cũng nhƣ thực tế.
Có hai góc độ tiếp cận về HHCC ở Việt Nam: góc độ thuần túy lý thuyết và góc độ
chính sách - cơ chế quản lý. Hai góc độ tiếp cận này phát triển song hành từ đầu
thập kỷ 90 và ngày càng hoàn thiện cùng với sự phát triển của công cuộc cải cách
- đổi mới tƣ duy kinh tế và sự xâm nhập, phát triển các quan niệm kinh tế thị
trƣờng. Hai góc độ tiếp cận này không mâu thuẫn nhau mà bổ sung cho nhau.
Với góc độ tiếp cận lý thuyết, giáo trình Kinh tế công cộng Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội và sách tham khảo của Học viện Hành chính quốc gia: HHCC đƣợc
xem xét nhƣ một đối tƣợng của quản lý khu vực công cộng. Coi "HHCC là những
loại hàng hóa mà việc một cá nhân này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra
không ngăn cản những người khác cùng đồng thời hưởng thụ lợi ích của nó". Các
định nghĩa, đặc điểm, nguyên lý cơ chế quản lý và tổ chức sản xuất đều tham khảo kế
thừa các tài liệu nƣớc ngoài. Do vậy, có đủ căn cứ để kết luận rằng, quan niệm về
HHCC dƣới góc độ lý thuyết ở nƣớc ta hầu nhƣ nhất trí hoàn toàn với quan niệm
của kinh tế học hiện đại của thế giới.
Dƣới góc độ chính sách - cơ chế quản lý, quan niệm về HHCC đƣợc phát
triển xuất phát từ nhu cầu tổ chức lại và đổi mới cơ chế quản lý đối với các
doanh nghiệp chuyên cung ứng HHCC (các DNCI) đã và đang tồn tại trong nền
kinh tế từ thời bao cấp. Do vậy, bản thân tên gọi cũng sử dụng thuật ngữ có
17



tính kế thừa. Các dịch vụ quốc phòng, an ninh và các hàng hóa chuyên dùng
phục vụ quốc phòng, an ninh mặc dù không đƣợc xếp vào nhóm HHCC nhƣng các
doanh nghiệp cung ứng chúng đƣợc coi là DNCI và có quy chế quản lý giống nhƣ
đối với HHCC. Nhƣ vậy có thể thấy, dƣới góc độ chính sách, quan niệm về
HHCC ở Việt Nam hiện nay vừa rộng hơn vừa hẹp hơn so với quan niệm lý
thuyết về HHCC trên thế giới.
Có nhiều cách quan niệm khác nhau về HHCC: Một số ý kiến cho rằng
HHCC là loại hàng hóa đƣợc cung cấp mà ngƣời tiêu dùng nó không phải trực
tiếp trả tiền. Một số ý kiến khác lại cho rằng dịch vụ công là mọi hoạt động
thực thi các chức năng của Nhà nƣớc, bao gồm cả chức năng cai trị của bộ máy
Nhà nƣớc đối với xã hội và chức năng cung cấp các hàng hóa và dịch vụ phục vụ
nhu cầu thiết yếu của công dân còn HHCC chỉ là một bộ phận của dịch vụ công,
HHCC xét theo nghĩa này chỉ gồm những hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho
những nhu cầu tối cần thiết của cộng đồng, do các tổ chức của Nhà nƣớc hoặc
các chủ thể đƣợc Nhà nƣớc ủy quyền và tài trợ đứng ra cung cấp, không bao
gồm các hoạt động mang chức năng cai trị. Mặc dù vậy, trƣớc xu hƣớng hiện nay
là thu hẹp dần phạm vi của các loại hàng hóa và dịch vụ không phải trực tiếp trả
tiền, quan niệm về HHCC nhƣ cách thứ nhất không phản ánh đƣợc đầy đủ tính
sâu sắc của khái niệm HHCC.
Thuật ngữ HHCC theo cách quan niệm thứ hai và đƣợc xem xét trên khía
cạnh những thuộc tính cơ bản của nó: tính không kình địch và tính không loại
trừ. Đây là những hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu
của xã hội, đảm bảo lợi ích chung của cả cộng đồng. HHCC đƣợc chia làm các loại:
- Nhóm HHCC thuần túy: những hàng hóa và dịch vụ không thể chia nhỏ và
không thể quy định mức độ sử dụng đối với các đối tƣợng khác nhau. Nói cách
khác đó là các hàng hóa và dịch vụ mà nếu thêm một ngƣời sử dụng thì không
ảnh hƣởng đến việc ngƣời khác sử dụng (tính không kình địch) và khi chúng đƣợc
sản xuất ra không thể ngăn cấm ai đó muốn tiêu dùng (tính không loại trừ). Các
HHCC thuần túy điển hình: hệ thống đê điều phòng chống lụt bão, hệ thống các
18



biển báo đƣờng sông, đƣờng biển, đƣờng bộ, hệ thống vệ sinh môi trƣờng và cảnh
quan đô thị, hệ thống các phát minh khoa học. Loại HHCC này rất khó có thể tính
toán các chi phí để sản xuất ra đồng thời cũng không thể phân bổ lƣợng tiêu thụ
cụ thể cho mỗi thành viên của xã hội (hội việc một ai đó sẽ hƣởng bao nhiêu hàng
hóa chiếu sáng công cộng), từ đó cũng không thể định giá cho ngƣời sử dụng (ai
sử dụng nhiều thì phải trả nhiều tiền).
- Nhóm các HHCC không thuần túy: nhóm này mang những thuộc tính
gần giống HHCC thuần túy nhƣng ở mức độ khác. Một số loại không thể loại trừ
nhƣng việc một ngƣời sử dụng có thể ảnh hƣởng đến ngƣời khác. Ví dụ nhƣ trong
dịch vụ cấp giấy phép, mọi công dân đều có quyền đòi hỏi đƣợc cung cấp nhƣng
do năng lực có hạn, cơ quan có trách nhiệm chỉ có thể làm việc với từng ngƣời
một nên nó có phần nào tính kình địch. Một số loại khác không có tính kình địch
nhƣng lại có thể loại trừ nhƣng trên thực tế việc loại trừ rất tốn kém và không
đáng để loại trừ. Nhƣ với một cây cầu mọi ngƣời có thể đi qua mà không ảnh
hƣởng tới việc cũng đi qua cầu của ngƣời khác và hoàn toàn có thể tiến hành
thu phí qua cầu nhƣng để thu đƣợc một khoản lệ phí nào đó lại phải bỏ ra
những khoản chi phí lớn hơn nhiều. Hay nhƣ trong giáo dục bậc tiểu học và chăm
sóc sức khỏe có thể loại trừ nhƣng để tạo ra sự công bằng tối thiểu cho các công
dân Nhà nƣớc không muốn loại trừ.
1.1.5.2 Về mô hình tổ chức, cung cấp các hàng hóa công cộng
Trên cơ sở tiêu chí phân định HHCC, xác định các mô hình tổ chức quản lý
sản xuất và cung cấp HHCC nhằm tiết kiệm chi phí nhƣng vẫn đạt đƣợc hiệu quả
xã hội cao đòi hỏi phải rất linh hoạt, xuất phát từ thực tế có nhiều cách tổ chức
quản lý cụ thể nhƣ:
- Một là: Nhà nƣớc trực tiếp cung cấp thông qua hoạt động của các cơ quan
Nhà nƣớc, các DNCI. Một số tổ chức nằm trong hệ thống các cơ quan hành chính
Nhà nƣớc hay các tổ chức sự nghiệp của Nhà nƣớc đảm nhiệm cung cấp các dịch
vụ thuộc hạ tầng xã hội nhƣ giáo dục, chăm sóc sức khoẻ. cungMột số đƣợc tổ

chức theo mô hình các doanh nghiệp cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ do
19


Nhà nƣớc đặt hàng hoặc giao kế hoạch thực hiện theo giá phí Nhà nƣớc quy
định, đây chính là các DNCI. Có loại hình này là do quy trình cung cấp của một
số HHCC tƣơng tự nhƣ quy trình cung cấp các hàng hóa và dịch vụ thông thƣờng:
nghĩa là đã có những quy định rõ về việc mỗi ngƣời phải làm, các đầu vào đầu ra
đã có quan hệ xác định, từ đó hoàn toàn có thể tính đƣợc chi phí và mở ra khả
năng hoàn thành nhiệm vụ với chi phí thấp nhất. Do vậy, nó phải đƣợc vận hành
theo nguyên lý doanh nghiệp, hạch toán kinh doanh nhƣng không phải với bất kỳ
chi phí nào. Bởi vậy các DNCI cung cấp các HHCC thƣờng hoạt động trong các
lĩnh vực thuộc hạ tầng kỹ thuật, chiếu sáng công cộng, vệ sinh môi trƣờng, sửa
chữa đƣờng sá.
- Hai là: Nhà nƣớc không trực tiếp sản xuất, tùy theo khả năng và điều kiện cụ
thể, khu vực kinh tế tƣ nhân cũng có thể tham gia dƣới các hình thức cơ bản nhƣ:
trợ cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp các HHCC theo
đúng yêu cầu của Nhà nƣớc: giá cả, chất lƣợng, đối tƣợng phục vụ đồng thời đảm
bảo đƣợc lợi ích của các chủ thể cung cấp. Thông qua đấu thầu ký hợp đồng với
các chủ thể cung cấp, đây là hình thức Nhà nƣớc mua lại các HHCC và giữ quyền
kiểm soát thông qua hợp đồng. Chuyển một số lĩnh vực sang cho khu vực tƣ nhân
cung cấp trên cơ sở hạn chế độc quyền, thông qua quá trình cổ phần hóa, bán,
cho thuê DNNN. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cá nhân và tổ chức, đặc
biệt là các tổ chức phi chính phủ hay các tổ chức từ thiện, tham gia cung cấp các
HHCC trên cơ sở không vì lợi nhuận.
Xét trên khía cạnh các hàng hóa cá nhân với tƣ cách là bộ phận nằm ngoài
các HHCC nói trên, nghĩa là có cả hai đặc điểm kình địch và dễ loại trừ:
Nhóm những cá nhân có tính công cộng: những hàng hóa và dịch vụ này
thƣờng ít có tính kình địch nhƣng có thể loại trừ và việc loại trừ là cần thiết do
chi phí gia tăng khi thêm một ngƣời tiêu dùng là lớn nhƣ: điện, nƣớc, viễn thông,

khí đốt. Đặc điểm của các ngành này là thƣờng có lợi thế nhờ quy mô do đó dễ
dẫn tới độc quyền, loại bỏ cạnh tranh gây tổn hại đến ngƣời tiêu dùng; mặt khác
đây là những ngành có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
20


của mỗi quốc gia. Với loại hàng hóa này, Nhà nƣớc thƣờng nắm hoặc kiểm soát
chặt chẽ việc cung cấp và nhằm hƣớng tới sự công bằng chỉ có thể đảm bảo
cung cấp một lƣợng nhỏ nhƣ nhau cho tất cả mọi ngƣời (thông qua các dịch vụ
giá rẻ) còn nếu muốn sử dụng nhiều hơn phải trả tiền nhƣng nếu sử dụng ít hơn thì
không đƣợc hoàn lại hay khấu trừ phần chƣa sử dụng; hoặc áp dụng giá phí
khác nhau đối với những vùng có mức sống chênh lệch. Với mục tiêu xã hội
này, việc thành lập các DNCI nhằm cung cấp một phần các hàng hóa dịch vụ nói
trên là phù hợp.
Có nhiều địa bàn khu vực tƣ nhân không muốn cung cấp do sức mua quá
thấp hoặc chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro, ví dụ nhƣ cung cấp các hàng hóa cho
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo (ở Việt Nam có các chƣơng trình cung cấp
muối I-ốt, thuốc chữa bệnh, dầu hỏa, giấy viết cho đồng bào dân tộc). Để đảm
bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng và thiết lập công bằng xã hội. DNCI là tổ
chức thích hợp để đảm đƣơng nhiệm vụ này.
Một số loại hàng hóa khác Nhà nƣớc không muốn khu vực tƣ nhân tham gia
cung cấp do chúng có tính hai mặt: lợi và hại, trong đó cái hại đặc biệt nguy hiểm:
sản xuất các chất độc, chất cháy, vũ khí, các loại thuốc bào chế từ các loại ma
túy. Việc Nhà nƣớc nắm lấy độc quyền cung cấp là cần thiết nhƣng không thể
kinh doanh vì lợi nhuận, do vậy hình thức DNCI sẽ là sự lựa chọn hợp lý.
Ngoài ra, DNCI còn đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lƣợc đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội: cung cấp các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, đặc
biệt là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật: giao thông, thủy lợi, điện, nƣớc
sạch, thoát nƣớc, chiếu sáng công cộng, bƣu chính viễn thông; kết cấu hạ tầng xã
hội: giáo dục, y tế, công viên - cây xanh - vƣờn thú, môi trƣờng đô thị, nghiên

cứu khoa học cơ bản và trong lĩnh vực đảm bảo quốc phòng an ninh. DNCI góp
phần quan trọng khắc phục những khiếm khuyết của thị trƣờng, … những ngành,
lĩnh vực có độ rủi ro cao, đòi hỏi đầu tƣ lớn nhƣng lại chậm thu hồi vốn, những
ngành có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn thấp và đặc biệt là những ngành

21


mà Nhà nƣớc cấm. Những ngành này mặc dù rất cần thiết và tạo điều kiện cho phát
triển sản xuất nhƣng các thành phần kinh tế khác không muốn đầu tƣ, hoặc không
đủ khả năng, chƣa đủ điều kiện triển khai thì DNCI là bộ phận đảm đƣơng nhiệm
vụ này tạo nên sự cân bằng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho tái sản xuất đƣợc trôi
chảy, góp phần đắc lực vào quá trình CNH, HĐH đất nƣớc.
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của DNCI
Nhằm đáp ứng những yêu cầu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DNCI, phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng Xã hội chủ nghĩa. Yêu cầu tạo lập cơ chế sử dụng tài sản sở hữu
toàn dân có hiệu quả trên cơ sở gắn lợi ích, trách nhiệm của cá nhân ngƣời lao
động và lãnh đạo doanh nghiệp với hiệu quả phục vụ cộng đồng. Yêu cầu nâng
cao hiệu quả vai trò chỉ đạo, điều tiết của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
thông qua đặt hàng, đấu thầu cung cấp các SP, DVCI. Yêu cầu xã hội hóa các SP,
DVCI trên cơ sở sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nƣớc và huy động của các
thành phần kinh tế tham gia cung cấp các SP, DVCI mà xã hội cần nhƣng Nhà
nƣớc không cấm là những vấn đề cấp thiết đang đặt ra.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, DNCI là một bộ phận của
DNNN, do đó cũng phải đặt chung trong chỉnh thể của quá trình đổi mới quản lý
đối với khu vực kinh tế nhà nƣớc. Yêu cầu đổi mới DNNN nhằm tạo lập môi
trƣờng và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy cao độ
quyền tự chủ, năng động trong sản xuất kinh doanh. Thúc đẩy và định hƣớng các
hoạt động kinh tế của khu vực kinh tế nhà nƣớc theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng

Xã hội chủ nghĩa. Có chính sách và cơ chế giải quyết đúng đắn mối quan hệ về
lợi ích giữa Nhà nƣớc - doanh nghiệp - ngƣời lao động; quản lý bằng hệ thống
pháp luật và điều chỉnh thông qua hệ thống các đòn bẩy kinh tế.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và DNCI
nói riêng
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

22


Bảng 1.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
1. Hiệu quả sử
dụng lao động

Công thức tính

a. Sức sản xuất của lao động

Doanh thu
Tổng lao động

b. Sức sinh lời của lao động

Lợi nhuận
Tổng lao động

a. Sức sản xuất của tài sản

Doanh thu Tài

sản bình quân

b. Sức sinh lời của tài sản

Lợi nhuận
Tài sản bình quân

c. Sức sản xuất của tài sản ngắn
hạn

Doanh thu
Tài sản ngắn hạn bình quân

2. Hiệu quả sử
a. Sức sinh lời của tài sản ngắn
dụng tài sản
hạn

Lợi nhuận
Tài sản ngắn hạn bình quân

b. Sức sản xuất của tài sản dài
hạn

Doanh thu
Tài sản dài hạn bình quân

c. Sức sinh lời của tài sản dài
hạn


Lợi nhuận
Tài sản dài hạn bình quân

d. Sức sản xuất của tài sản cố
định

Doanh thu
Tài sản cố định bình quân

e. Sức sinh lời của tài sản cố
định

Lợi nhuận
Tài sản cố định bình quân

a. Sức sản xuất của vốn chủ sở
3. Hiệu quả sử
hữu
dụng vốn chủ
b. Sức sinh lời của vốn chủ sở
sở hữu
hữu
4. Hiệu quả sử
dụng chi phí

Doanh thu
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu bình quân


a. Sức sản xuất của chi phí

Doanh thu
Tổng chi phí

b. Sức sinh lời của chi phí

Lợi nhuận
Tổng chi phí

23


1.3.2. Về chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của DNCI:
“Theo Thông tƣ 158/2013/TT-BTC về việc hƣớng dẫn một số nội dung về
giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp do nhà
nƣớc làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nƣớc thì “căn cứ kế hoạch tài
chính hàng năm của công ty do Hội đồng thành viên/Chủ tịch Công ty phê duyệt
(sau khi đã đƣợc chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp rà soát và chủ sở hữu có
ý kiến chính thức bằng văn bản); chủ sở hữu xem xét và giao chỉ tiêu đánh giá để
làm căn cứ đánh giá và xếp loại doanh nghiệp”.
Doanh thu và thu nhập khác:
Chỉ tiêu này bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng
(+) doanh thu hoạt động tài chính công (+) thu nhập khác. Đối với DN sản xuất sản
phẩm chủ yếu của nền kinh tế gồm: Điện, Than, Dầu khí, Xi măng thì tính theo sản
lƣợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ; Đơn vị để tính sản lƣợng của sản phẩm dầu thô,
than, xi măng là tấn; điện là KWh và khí là m3 .
* Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận thực hiện bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác. Chỉ tiêu này đƣợc xác định từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

mã số 50 (Mẫu số B02 – DN); Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu
đƣợc tính bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với vốn chủ sở hữu bình quân
trong năm của DN.
* Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn;
Nợ phải trả quá hạn: Là các khoản nợ đã quá thời hạn cam kết thanh toán
cho chủ nợ. Việc xác định nợ phải trả quá hạn căn cứ vào thời hạn thanh toán ghi
trên khế ƣớc vay nợ, hợp đồng kinh tế hoặc các chứng từ cam kết khác.
Khả năng thanh toán nợ đến hạn: Là khả năng thanh toán hiện thời đƣợc
xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn hiện có so với nợ ngắn hạn.
* Tình hình chấp hành chế độ, chính sách pháp luật:
Bao gồm các lĩnh vực về thuế, thu nộp ngân sách, tín dụng, bảo hiểm, bảo vệ
môi trƣờng, lao động, tiền lƣơng, chế độ tài chính, báo cáo tài chính và báo cáo
khác, việc thực hiện kết quả thanh tra, kiểm tra.
24


* Tình hình thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích:
Đây là chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh
hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công theo chính sách của Nhà nƣớc
thông qua hình thức đấu thầu hoặc nhận đặt hàng, hoặc nhận nhiệm vụ Nhà nƣớc
giao.
Các chỉ tiêu trên đƣợc xác định và tính toán từ số liệu trong các BCTC, báo
cáo giám sát tài chính và các báo cáo khác theo quy định. Khi xem xét đƣợc loại
trừ các yếu tố tác động do nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai dịch bệnh, chiến
tranh, do Nhà nƣớc điều chỉnh giá (Đối với sản phẩm do Nhà nƣớc định giá) làm
ảnh hƣởng đến doanh thu; Do đầu tƣ mở rộng phát triển sản xuất theo quy hoạch
do cấp có thẩm quyền phê duyệt làm ảnh hƣởng đến lợi nhuận trong hai năm đầu
kể từ năm đƣa công trình đầu tƣ vào sử dụng.
1.3.3. Phương pháp thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động DNCI
 Đánh giá hiệu quả hoạt động của DNCI căn cứ vào các chỉ tiêu sau:

* Chỉ tiêu 1: Doanh thu và thu nhập khác: DN xếp loại A khi doanh thu
thực hiện bằng hoặc cao hơn kế hoạch (KH) đƣợc giao; Xếp loại B khi doanh thu
thực hiện thấp hơn nhƣng tối thiểu bằng 90% so với KH đƣợc giao; Xếp loại C khi
doanh thu thực hiện đạt dƣới 90% KH đƣợc giao.
* Chỉ tiêu 2: Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu: DN xếp
loại A khi tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu thực hiện bằng hoặc cao
hơn KH đƣợc giao; Xếp loại B khi thực hiện thấp hơn nhƣng tối thiểu bằng 90%
KH đƣợc giao; Xếp loại C khi đạt dƣới 90% KH đƣợc giao.
Đối với những DN có lỗ kế hoạch: nếu lỗ thực hiện thấp hơn lỗ KH: Xếp loại
A; nếu lỗ thực hiện bằng lỗ KH xếp loại B; nếu lỗ thực hiện cao hơn lỗ KH xếp
loại C.
* Chỉ tiêu 3: Nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn.
DN không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ lớn hơn 1:
xếp loại A; DN không có nợ phải trả quá hạn và có hệ số khả năng thanh toán nợ
từ 0,5 đến 1: xếp loại B; DN có nợ phải trả quá hạn hoặc hệ số khả năng thanh toán
nợ nhỏ hơn 0,5: xếp loại C.
25


×