Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH may hưng thịnh vina

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 99 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm, kể từ khi nền kinh tế nƣớc ta bắt đầu chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa; thành quả bƣớc đầu của quá trình này là nền kinh tế nƣớc ta đã dần trở
thành nền kinh tế ngày càng năng động, phát triển trên nhiều lĩnh vực. Nhiều
doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đã ồ ạt đầu tƣ vào Việt Nam, ngoài mặt tích
cực của loại hình đầu tƣ này là đã tạo công ăn việc làm, làm cho nền kinh tế tăng
trƣởng, v.v. Thì loại hình đầu tƣ này cũng còn những mặt hạn chế nhất định, gây
nên nhiều hệ lụy cho sự phát triển của nƣớc ta nhƣ: Ô nhiễm môi trƣờng, kéo dài
thời gian ƣu đãi, trốn thuế, đời sống ngƣời lao động chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức, vi phạm luật lao động, v.v.
Kể từ khi Việt Nam tham gia tổ chức Thƣơng Mại Thế Giới (WTO), kinh tế
Việt Nam dần hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt là vào cuối năm
2015 toàn bộ các nƣớc trong khối ASEAN trở thành một cộng đồng với ba trụ cột
chính là: Chính trị, An ninh, Kinh tế, Văn hóa - Xã hội cũng nhƣ khi Việt Nam
tham gia Hiệp định thƣơng mại xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP), v.v. Đã tạo cho
chúng ta nhiều cơ hội để phát triển đất nƣớc, tuy nhiên cũng sẽ gặp không ít khó
khăn, thách thức.
Trong thực tế công tác và nhận thức qua học tập, học viên đã thấy đƣợc
những tồn tại và thực trạng của Công ty TNHH May Hƣng Thịnh Vina đang gặp
phải những khó khăn nhất định nên học viên tìm hiểu và quyết định chọn đề tài:


Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH May

Hƣng Thịnh Vina” làm Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý kinh tế cho
mình.
Đề tài này sẽ giúp học viên có đƣợc 2 vấn đề:
- Học viên có điều kiện đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống hiệu quả


trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của một Công ty thuộc hệ thống các doanh

1


nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài đang làm ăn tại Việt Nam.
- Học viên có cơ hội để góp thêm ý tƣởng của mình vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp cũng
quan tâm hơn đến việc nâng cao phúc lợi cho ngƣời lao động và có sự đóng góp
nhất định trong sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của Việt Nam.
2. Nhiệm vụ và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thông qua nhiệm vụ nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
trong thời kỳ 2012-2014; để đi đến mục tiêu là đƣa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh đối với Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu:
Kết quả thực hiện, tiềm năng, khả năng phát triển, xu thế cạnh tranh và
những tồn tại trong sản xuất và kinh doanh của: Công ty TNHH May Hƣng Thịnh
Vina.
- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: 2012-2020
Không gian: Thực tiễn sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH May Hƣng
Thịnh Vina.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp và
thực tế sản xuất kinh doanh để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh
tại Công ty TNHH May Hƣng Thịnh Vina; từ đó đƣa ra các giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh đối với Công ty.
5. Đóng góp của Luận văn
- Luận văn nêu lên những vấn đề mang tính cơ bản nhất về hoạt động sản

xuất, kinh doanh của Công ty TNHH May Hƣng Thịnh Vina cũng nhƣ những bài
học kinh nghiệm để phát triển hoạt động sản xuất và kinh doanh của các Công ty
100% vốn nƣớc ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay và mai sau.

2


- Luân văn cũng chỉ ra cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp mà Công ty cần
thực hiện, vì chỉ có nhƣ vậy Công ty mới có thể hoạt động hiệu quả và mang lại lợi
nhuận để phát triển sản xuất một cách bền vững.
6. Cấu trúc Luận văn
Nội dung chính của Luận văn bao gồm phần mở đầu và ba chƣơng:
Chƣơng1. Cơ sở lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp;
Chƣơng2. Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH May Hƣng Thịnh Vina;
Chƣơng3. Hệ thống biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH May Hƣng Thịnh Vina giai đoạn 2016-2020.

3


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp[6]
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, tùy theo tính chất và đặc điểm của
chủng loại sản phẩm mà ngƣời ta có thể tổ chức quy mô sản xuất lớn hay nhỏ tùy
thuộc vào nguồn vốn đầu tƣ và đặc điểm địa lý của vùng miền.

Theo Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh
doanh (Điều 4 Khoản 1).
Nhƣ vậy, doanh nghiệp là địa điểm tụ hợp các điều kiện vật chất nhất định
để sản xuất sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó phục vụ cho lợi ích của con
ngƣời;
Có doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn, tùy theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân trong
một năm, trong đó tổng nguồn vốn là chỉ tiêu ƣu tiên; có doanh nghiệp tƣ nhân,
doanh nghiệp Nhà nƣớc; có doanh nghiệp vốn trong nƣớc, doanh nghiệp vốn nƣớc
ngoài, doanh nghiệp liên doanh liên kết trong và ngoài nƣớc; có doanh nghiệp kinh
doanh, doanh nghiệp công ích, v.v.
Trong một doanh nghiệp cụ thể thì mỗi một thành viên tham gia đều có:
chức danh, nhiệm vụ riêng nhƣng đƣợc thống nhất và chịu sự quản trị của ngƣời
đứng đầu. Hoạt động của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, phân phối thu nhập
cho ngƣời lao động tham gia trong doanh nghiệp, cho các chủ sở hữu tham gia và
các nhà cung ứng các yếu tố tham gia sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm do doanh
nghiệp tạo ra; doanh nghiệp cũng là nơi chứa đựng các xung đột và là nơi giải
quyết các xung đột giữa các thành viên, giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao
động.

4


1.1.2 Chức năng của doanh nghiệp
Chức năng của doanh nghiệp là những công việc đƣợc làm gắn liền với hoạt
động nhằm đảm bảo sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp theo đúng quy định của
pháp luật.

Trong nền kinh tế thị trƣờng đầy đủ có định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì
doanh nghiệp có các chức năng chính nhƣ sau:
Chức năng chính

TT

Phát hiện nhu cầu đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng
1

phù hợp với định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc và tìm cách đáp ứng các
nhu cầu đó;
Luôn luôn đổi mới hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng

2

nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Giải quyết tốt các mối quan hệ nội bộ và các mối quan hệ với bên ngoài

3

doanh nghiệp để tạo ra một sự phối hợp nhịp nhàng cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trƣờng đầy đủ định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì doanh
nghiệp có các vai trò chính nhƣ sau:
TT

Vai trò chính của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hóa: Trong nền kinh tế thị
trƣờng đầy đủ định hƣớng xã hội chủ nghĩa thì doanh nghiệp không còn là

1

một cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo mệnh lệnh của cấp
trên mà doanh nghiệp bây giờ là một chủ thể sản xuất hàng hóa trong
khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất kinh doanh của chính mình;

2

Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trƣớc pháp luật:
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng đƣợc xem là một chủ thể có đầy

5


đủ tƣ cách pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mọi
doanh nghiệp, dù là doanh nghiệp Nhà nƣớc hay doanh nghiệp tƣ nhân,
doanh nghiệp vốn trong nƣớc hay vốn nƣớc ngoài, Công ty TNHH hay
Công ty liên doanh, v.v. đều đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ nhau;
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế: Là một tế bào của nền kinh tế quốc
dân, Nhà nƣớc có nhiệm vụ tạo ra môi trƣờng thuận lợi nhất để tất cả các
3

doanh nghiệp tự do sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của một hệ thống
pháp luật; đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích
chung của nền kinh tế quốc dân có tính đến sự ổn định xã hội;
Doanh nghiệp là một tố chức xã hội: Là một tập hợp những con ngƣời

gắn bó với nhau, cùng cung mục đích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm

4

đạt đƣợc các mục tiêu đã định; doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm làm
tốt các vấn đề xã hội nhƣ bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, với xã hội.
Làm tốt các vấn đề xã hội cũng là động lực quan trọng đảm bảo sự phát triển

bền vững của doanh nghiệp trong hiện tại và trong tƣơng lai, đó là sự khẳng định
mang tính chắc chắn đối với hiệu quả trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng mang tính đầy đủ định hƣớng xã hội chủ
nghĩa.
Qua phân tích về chức năng và vai trò của doanh nghiệp trên đây cho ta
thấy: Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng của trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.4. Các loại hình doanh nghiệp
Các loại hình doanh nghiệp đƣợc phân loại theo 4 hình thức: Theo hình thức
pháp lý; theo tính chất sở hữu tài sản; theo chế độ trách nhiệm; theo lĩnh vực hoạt
động.
1.1.4.1. Phân loại doanh nghiệp dựa trên hình thức pháp lý
Quy định của Luật doanh nghiệp Việt Nam số 60/2005/QH11 ban hành ngày

6


29/11/2005 thì các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc chia
thành các loại hình mang tính pháp lý nhƣ sau:
TT Loại hình mang tính pháp lý TT

Loại hình mang tính pháp lý


1

Công ty trách nhiệm hữu hạn

3

Công ty hợp danh

2

Công ty cổ phần

4

Công ty tƣ nhân

1.1.4.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) là doanh nghiệp trong đó các thành
viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tƣơng ứng với phần vốn
góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn
của mình góp vào Công ty.
Có hai loại hình Công ty TNHH đó là: Công ty TNHH từ hai thành viên trở
lên và Công ty TNHH một thành viên.
1.1.4.1.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên
Là doanh nghiệp có các đặc điểm chung nhƣ sau:
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên, thì các thành viên chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã cam kết đóng góp vào doanh nghiệp. Phần vốn đóng góp của các thành viên
dƣới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay khi thành lập doanh nghiệp;

Công ty TNHH không đƣợc phát hành cổ phiếu ra ngoài công chúng để huy
động vốn; cơ cấu quản lý của Công ty thƣờng gọn nhẹ và phụ thuộc vào số lƣợng
thành viên; nếu Công ty có từ 11 thành viên trở xuống thì cơ cấu tổ chức quản trị
sẽ gồm có hội đồng thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, đó là Chủ
tịch Công ty và Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) điều hành Công ty;
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có
Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc;
Công ty TNHH có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát,
trƣờng hợp có ít hơn 11 thành viên có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu

7


cầu quản trị Công ty;
Quyền cũng nhƣ nghĩa vụ, tiêu chuẩn hay điều kiện và chế độ làm việc của
Ban kiểm soát, Trƣởng ban kiểm soát do điều lệ Công ty quy định;
Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hay Tổng Giám đốc là ngƣời đại
diện theo pháp luật của Công ty theo quy định tại Điều lệ Công ty. Ngƣời đại diện
theo pháp luật của Công ty phải thƣờng trú tại Việt Nam;
Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc kiêm Tổng
Giám đốc Công ty;
Giám đốc hay Tổng Giám đốc Công ty: Là ngƣời điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng thành
viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
1.1.4.1.1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tƣ cách pháp nhân kể từ
ngày đƣợc cấp giấy chứng nhận đăng ký sản xuất và kinh doanh; Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu;

Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu Công ty tổ
chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty.
Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công
ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty cũng nhƣ Kiểm soát viên đƣợc quy
định tại các Điều 68, 69, 70 và 71 của Luật doanh nghiệp.
Chủ tịch Công ty: Đƣợc nhân danh chủ sở hữu tổ chức thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu Công ty; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và chủ sở
hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định và
pháp luật có liên quan.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc: Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty sẽ bổ
nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc với nhiệm kỳ không quá năm năm
để điều hành mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng ngày của Công ty; Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc là ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc trƣớc pháp luật và hội

8


đồng thành viên hoặc chủ tịch Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của mình.
Kiểm soát viên: Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm từ một đến ba kiểm soát viên
với nhiệm kỳ không quá ba năm; kiểm soát viên chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật
và chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
1.1.4.1.2. Công ty cổ phần
Là loại hình Công ty mà vốn điều lệ của Công ty đƣợc chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; tổ chức hay cá nhân nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông; số
lƣợng cổ đông tối thiểu đƣợc quy định là ba và không hạn chế số cổ đông tối đa; cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền chuyển
nhƣợng cổ phân của mình cho ngƣời khác trừ trƣờng hợp đƣợc quy định tại Khoản
3 Điều 81 và Khoản 5 Điều 84 của Luật doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh; Công ty cổ phần có tƣ cách pháp nhân và là doanh nghiệp
chịu trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các
loại để huy động vốn;
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc; đối với Công
ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của Công ty thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hay Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc: Là ngƣời
đại diện pháp luật của Công ty đƣợc quy định tại Điều lệ Công ty. Ngƣời đại diện
theo pháp luật của Công ty phải thƣờng trú tại Việt Nam.
Đại hội đồng cổ đông gồm: Tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty cổ phần.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị sẽ phải thông qua quyết

9


định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
điều lệ Công ty quy định; mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
Thành viên Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành
viên và không quá mƣời một thành viên, nếu điều lệ Công ty không có quy định
khác. Số thành viên Hội đồng quản trị thƣờng trú ở Việt Nam do Điều lệ Công ty
quy định. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị: Không quá năm năm.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty: Hội đồng quản trị bổ nhiệm một
trong số họ hoặc thuê ngƣời khác làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty.
Trƣờng hợp Điều lệ Công ty không quy định Chủ tịch Hội đồng quản trị là

ngƣời đại diện theo pháp luật thì Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty là ngƣời
đại diện pháp luật của Công ty.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty là ngƣời điều hành công việc hàng
ngày của Công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm
trƣớc Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ đƣợc giao. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc Công ty
đƣợc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật doanh nghiệp.
1.1.4.1.3. Công ty hợp danh
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài
các thành viên hợp danh còn có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh
phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty, đồng thời không
đƣợc là thành viên của một Công ty hợp danh khác hoặc là chủ doanh nghiệp tƣ
nhân. Thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của Công ty
trong phạm vi phần vốn góp đã góp vào Công ty; Công ty hợp danh không đƣợc
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Ngƣời đƣợc tiếp nhận làm thành viên hợp danh mới hoặc thành viên góp
vốn mới khi đƣợc tất cả các thành viên hợp danh của Công ty đồng ý.

10


Thành viên hợp danh mới chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của Công
ty phát sinh sau khi đăng ký thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh; thành
viên hợp danh đƣợc quyền rút khỏi Công ty sau khi đƣợc đa số thành viên hợp
danh còn lại đồng ý, nhƣng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của
Công ty đã phát sinh trƣớc khi việc đăng ký chấm dứt tƣ cách thành viên đó với cơ
quan đăng ký kinh doanh; việc chuyển nhƣợng phần vốn góp cho các thành viên
khác đƣợc tự do thực hiện.
Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty hợp danh: Tất cả các thành viên hợp lại

thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp doanh
làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
Công ty nếu Điều lệ Công ty không có quy định khác.
Thành viên hợp danh: Có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
để thảo luận và quyết định công việc sản xuất và kinh doanh của Công ty; thành
viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung, chƣơng trình và tài liệu họp.
Hội đồng thành viên: Có quyền quyết định tất cả các công việc sản xuất và
kinh doanh của Công ty; nếu điều lệ Công ty không quy định thì quyết định các
vấn đề phải đƣợc ít nhất 75% trong tổng số thành viên đồng ý chấp thuận.
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty; mọi hạn chế đối với
thành viên hợp danh trong việc thực hiện sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công
ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi ngƣời đó đƣợc biết về các hạn chế đó.
Trong điều hành hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty; các thành
viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát
Công ty; khi có một số hay tất cả các thành viên hớp danh cùng thực hiện một số
công việc sản xuất kinh doanh thì quyết định đƣợc thông qua theo nguyên tắc đa
số; hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh các ngành, nghề sản xuất kinh doanh đã đƣợc đăng ký của Công ty
không thuộc trách nhiệm của Công ty, trừ trƣờng hợp hoạt động đó đã đƣợc các

11


thành viên còn lại chấp thuận; Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại
ngân hàng; Hội đồng thành viên chỉ định thành viên đƣợc ủy quyền gửi và rút tiền
từ các tài khoản đó.
1.1.4.1.4. Công ty tƣ nhân
Công ty tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp trƣớc

pháp luật.
Vốn đầu tƣ của doanh nghiệp tƣ nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký; toàn
bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê đƣợc sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phải đƣợc ghi chép đầu đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài
chính của doanh nghiệp; dựa trên quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động thì chủ doanh nghiệp tƣ nhân có quyền tăng hoặc
giảm vốn đầu tƣ của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có toàn quyền quyết định
với tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi
nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Cho thuê, mua bán doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có quyền cho
thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình; trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tƣ
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật với tƣ cách là chủ sở hữu doanh
nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tƣ nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho ngƣời
khác; sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tƣ nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chƣa thực hiện,
trừ trƣờng hợp ngƣời mua, ngƣời bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận
khác.
1.1.4.2. Phân loại doanh nghiệp dựa trên tính chất sở hữu tài sản
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp đƣợc phân thành:

12


TT

Loại hình dựa trên tính chất sở hữu tài sản


1

Doanh nghiệp Nhà nƣớc;

2

Doanh nghiệp tƣ nhân;

3

Hợp tác xã.

1.1.4.2.1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Doanh nghiệp Nhà nƣớc là tổ chức kinh tế do chính Nhà nƣớc bỏ vốn đầu
tƣ; doanh nghiệp Nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự
trong phạm vi số vốn mà doanh nghiệp quản lý.
Với nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và điều tiết vĩ mô trong
nền kinh tế thị trƣờng đặt ra nhu cầu khách quan về sự hình thành và tồn tại các
doanh nghiệp Nhà nƣớc. Quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất thuộc về Nhà nƣớc đó là
đặc điểm thứ nhất để phân biệt doanh nghiệp Nhà nƣớc với các loại hình doanh
nghiệp khác, đồng thời hoạt động kinh doanh là đặc điểm để phân biệt doanh
nghiệp Nhà nƣớc với các tổ chức, cơ quan khác của chính phủ.
Việc hình thành các tổ chức kinh tế Nhà nƣớc mạnh đủ sức cạnh tranh, hình
thành những ngành kinh tế kỹ thuật, đảm bảo thống nhất cân đối sản xuất, nhập
khẩu, tiêu dùng, ngành hàng trên phạm vi cả nƣớc, đóng vai trò quan trọng trong
việc cân đối xuất nhập khẩu, bảo đảm vật tƣ hàng tiêu dùng chủ yếu, góp phần ổn
định giá cả thị trƣờng.
1.1.4.2.2. Doanh nghiệp tƣ nhân
Doanh nghiệp tƣ nhân là một đơn vị sản xuất kinh doanh do một cá nhân bỏ
vốn ra thành lập và làm chủ; cá nhân vừa là chủ sở hữu, vừa là ngƣời sử dụng tài

sản, đồng thời cũng là quản lý hoạt động doanh nghiệp. Thông thƣờng, chủ doanh
nghiệp là Giám đốc trực tiếp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh
nghiệp, nhƣng cũng có trƣờng hợp vì lý do cần thiết nào đó mà chủ doanh nghiệp
không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp mà thuê ngƣời khác làm
Giám đốc; nhƣng cho dù trực tiếp hay gián tiếp trong việc điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách

13


nhiệm về tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Do tính chất một chủ doanh
nghiệp tƣ nhân quản lý và chịu trách nhiệm không có sự phân chia rủi ro với ai.
Đặc điểm này cho phép phân biệt doanh nghiệp tƣ nhân với Công ty cổ phần và
Công ty trách nhiệm hữu hạn là những loại hình doanh nghiệp do nhiều ngƣời cùng
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty tƣơng ứng với phần góp vốn của
mình; doanh nghiệp tƣ nhân phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký;
chủ doanh nghiệp tƣ nhân chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm khác nhau giữa doanh nghiệp tƣ nhân
với Công ty trách nhiệm hữu hạn và Công ty cổ phần là những cơ sở kinh doanh
mà những ngƣời chủ chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong
phạm vi phần vốn góp của mình.
1.1.4.2.3. Hợp tác xã
Hợp tác xã là loại hình kinh tế tập thể, do những ngƣời lao động và các tổ
chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế-xã hội; hợp tác xã vừa là tổ chức kinh
tế, vừa là tổ chức xã hội. Hợp tác xã cũng là nơi ngƣời lao động nƣơng tựa và giúp
đỡ lẫn nhau trong sản xuất cũng nhƣ trong đời sống vật chất và tinh thần.
Các nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã:

TT

Nội dung nguyên tắc

1

Tự nguyện xin nhập và ra khỏi Hợp tác xã;

2

Tự chịu trách nhiệm và cùng hƣởng lợi;

3

Quản lý dân chủ và bình đẳng;

4

Phân phối bảo đảm lợi ích xã viên và sự phát triền của Hợp tác xã;

5

Hợp tác và phát triển cộng đồng.

1.1.4.3. Phân loại doanh nghiệp dựa trên chế độ trách nhiệm
Theo tiêu thức này doanh nghiệp đƣợc phân thành hai loại:

14



TT

Phân loại dựa trên chế độ trách nhiệm

1

Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn;

2

Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn.

1.1.4.3.1. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng
tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa
vụ tài chính của nó; theo pháp luật Việt Nam, có hai loại hình doanh nghiệp có chế
độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tƣ nhân và Công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ
trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tƣ nhân và các thành viên hợp
danh hay Công ty hợp danh.
1.1.4.3.2. Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp với 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài không tiến hành đăng ký
lại theo nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó
có nghĩa là: khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ cho doanh nghiệp

thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các doanh nghiệp trên thực chất là: Chế độ
trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tƣ-thành viên/chủ sở hữu Công ty.
1.1.4.4. Phân loại doanh nghiệp dựa trên lĩnh vực hoạt động
Theo tiêu thức này thì doanh nghiệp đƣợc phân theo bốn loại sau:

15


TT

Phân loại dựa trên lĩnh vực

TT

hoạt động

Phân loại dựa trên lĩnh vực
hoạt động

1

Doanh nghiệp nông nghiệp;

3

Doanh nghiệp thƣơng mại;

2


Doanh nghiệp công nghiệp;

4

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ.

1.1.4.4.1. Doanh nghiệp nông nghiệp
Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Nông nghiệp, hƣớng vào
việc sản xuất ra các sản phẩm là cây trồng, vật nuôi; hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp này hiện tại phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
1.1.4.4.2. Doanh nghiệp công nghiệp
Là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực: Công nghiệp, hƣớng vào
việc tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai
thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể
chia ra: Công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử, v.v.
1.1.4.4.3. Doanh nghiệp thƣơng mại
Là những doanh nghiệp hoạt động hƣớng vào việc: Khai thác các dịch vụ
trong khâu lƣu thông phân phối hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng tức là thực hiện
những dịch vụ mua và bán sản phẩm.
Doanh nghiệp thƣơng mại có thể: Tổ chức dƣới hình thức buôn bán sỉ hoặc
buôn bán lẻ; hoạt động của nó có thể hƣớng vào xuất nhập khẩu.
1.1.4.4.4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ cũng ngày càng phát
triển, những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đã không ngừng phát
triển nhanh chóng về mặt số lƣợng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong
phú của lĩnh vực này nhƣ: Doanh nghiệp tƣ vấn, ngân hàng, tài chính, v.v.

16



1.2. Hiệu quả trong Đầu tƣ và Sản xuất kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả trong Đầu tƣ
1.2.1.1. Khái niệm về Đầu tƣ
Luật đầu tƣ năm 2006 của Quốc Hôi nƣớc việt Nam, sửa đổi năm 2009 và
mới đây là 2015 của nƣớc ta thì Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành các hoạt động đầu tƣ theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Đầu tƣ là hoạt động không thể thiếu đối với một nền kinh tế, đặc biệt là nền
kinh tế còn kém phát triển nhƣ nền kinh tế Việt Nam trong quá khứ và hiện tại.
Mặc dù có các quan điểm khác nhau về đầu tƣ, song nói chung, một quan
điểm hoàn chỉnh về đầu tƣ phải bao gồm các đặc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm cơ bản

TT
1

Phải có nguồn lực ban đầu: Gồm nguồn lực về tài nguyên, con ngƣời,
tài chính, nguồn lực xã hội;
Đầu tƣ luôn gắn với rủi ro, mạo hiểm: Do đó các nhà đầu tƣ phải

2

lƣờng trƣớc đƣợc những khó khăn, thách thức để có các biện pháp
phòng ngừa;
Mục tiêu của đầu tƣ là hiệu quả: Ở các vị trí khác nhau thì vấn đề
này cũng đƣợc hiểu khác nhau; với doanh nghiệp thiên về kinh tế thì
hiệu quả là lợi nhuận, với các doanh nghiệp từ thiện hay Nhà nƣớc thì

3


còn phải kể đến hiệu quả về mặt xã hội, môi trƣờng, v.v.
Bản chất chung của các loại đầu tƣ là sinh lợi;
Tùy thuộc vào mục đích khác nhau của các hình thức đầu tƣ mà tính
chất sinh lợi của hình thức đầu tƣ là khác nhau.

1.2.1.2. Phân loại Đầu tƣ
Có các loại đầu tƣ nhƣ: Đầu tƣ Tài chính, đầu tƣ Thƣơng mại, đầu tƣ Phát triển.

17


1.2.1.2.1. Đầu tƣ Tài chính
Nhà đầu tƣ bỏ tiền ra cho vay hay mua các chứng chỉ có lãi suất định trƣớc
nhƣ tiết kiệm, trái phiếu chính phủ hoặc lãi suất theo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp nhƣ cổ tức;
Đầu tƣ tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ tạo ra tài
sản mới cho nhà đầu tƣ.
1.2.1.2.2. Đầu tƣ Thƣơng mại
Nhà đầu tƣ bỏ vốn để mua, nhằm thu lợi trên cơ sở của sự chênh lệch giá.
Loại đầu tƣ này cũng không sinh lợi cho nền kinh tế (trừ ngoại thƣơng) mà nó chỉ
làm tăng tài sản cho nhà đầu tƣ, nó có tác dụng thúc đẩy quá trình lƣu thông trong
nền kinh tế.
1.2.1.2.3. Đầu tƣ Phát triển
Nhà đầu tƣ bỏ vốn, lao động, tài sản để tiến hành sản xuất nhằm tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.2.1.3. Tính tất yếu của đầu tƣ
Do sự phát triển sản xuất và phân công lao động, do nhu cầu tiêu dùng, do
sự phân bố không đồng đều về nguồn lực, lợi thế so sánh giữa các vùng, miền, giữa
các quốc gia, v.v. tất cả các yếu tố này đã tạo nên tính tất yếu của hoạt động đầu tƣ.
1.2.1.4. Vai trò của đầu tƣ

Hoạt động đầu tƣ có vai trò gây tác động đến tổng cung và tổng cầu; đến sự
ổn định kinh tế; đến tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế; đến sự dịch chuyển cơ
cấu kinh tế; đến việc tăng cƣờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nƣớc.
1.2.1.5. Vốn đầu tƣ
Để tái sản xuất và mở rộng phát triển sản xuất, doanh nghiệp cần phải có
vốn đầu tƣ; vốn đầu tƣ đƣợc hình thành từ các nguồn tiết kiệm của xã hội cũng nhƣ
của doanh nghiệp; trong điều kiện nền kinh tế mở thì nguồn vốn để đầu tƣ, ngoài
tiết kiệm trong nƣớc còn có thể huy động từ nƣớc ngoài.

18


1.2.1.6. Hiệu quả đầu tƣ
Theo nghĩa thông dụng nhất thì hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt đƣợc
với hao phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó, ở mỗi lĩnh vực khác nhau có khái niệm
khác nhau về hiệu quả;
Hiệu quả của hoạt dộng đầu tƣ phát triển là phạm trù kinh tế biểu hiện quan
hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế - xã hội đạt đƣợc của hoạt động đầu tƣ với các
chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời gian nhất định.
Hiệu quả vốn đầu tƣ đƣợc thể hiện ở nhiều mặt: Chính trị, kinh tế, môi
trƣờng, xã hội, an ninh, quồc phòng, v.v.

1.2.2. Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh về mặt chất lƣợng
của các hoạt động sản xuất và kinh doanh; bản chất của hiệu quả sản xuất kinh
doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội đồng thời đi kèm với tiết kiệm lao
động xã hội.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính
trị - xã hội.

Với doanh nghiệp thì: Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện thông qua hiệu
quả kinh tế là chính.
1.2.2.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là hệ số giữa kết quả thu đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc
hiệu quả đó; hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu chất lƣợng tổng hợp phản ánh trình độ
lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời là một phạm trù
kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ ở chỗ đạt hiệu quả kinh tế
nhƣ thế nào.

19


Ở tầm cỡ vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế đƣợc
biệu hiện qua hiệu quả sản xuất kinh doanh; hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù mang tính cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, của
doanh thu và thu nhập của ngƣời lao động, v.v.
Trong thực tế thì hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp đạt đƣợc trong các
trƣờng hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm;
- Kết quả tăng, chi phí cũng tăng nhƣng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc
độ tăng của kết quả.
Việc đánh giá này thƣờng thể hiện qua bảng;
Ví dụ: Khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp may
mặc Thế Hòa trong ba năm 2013-2014-2015 (Theo yêu cầu của hội đồng bảo vệ,
số liệu đƣợc cập nhật ngày 28/05/1016 từ số liệu của công ty; xem chi tiết hơn về
doanh nghiệp dệt may Thế Hòa trong phụ lục 2) ta có bảng phân tích[13]:
(Đơn vị tính:103 VNĐ)
So sánh
TT


1
2
3

4

5

Chỉ tiêu

Tổng doanh
thu
Tổng chi phí
Lợi

nhuận

trƣớc thuế
Tổng

thuế,

phí
Lợi

nhuận

sau thuế


2013

2014

(1)

(2)

2015
(3)

(2/1)
(%)

(3/1)
(%)

Chênh lệch

(+/-)

(+/-)

74.315.762

80.525.976

77.720.869

108,36


104,58

6.210.214

3.405.107

73.375.305

78.525.995

75.950.638

107,02

103,51

5.150.690

2.575.333

940.457

1.996.981

1.468.719

212,34

156,17


1.056.524

528.262

263.328

559.155

411.242

212,34

156,17

295.827

147.914

677.129

1.437.826

1.057.478

212,34

156,17

760.698


308.349

Nhận xét: Các chỉ tiêu chính của năm sau 2014; 2015 đều tăng so với năm 2013
(chi phí tăng nhƣng tốc độ tăng là 107,02% nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu

20


108,36% , của lợi nhuận 212,34%); chứng tỏ đây là doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả kinh tế trong ba năm 2013-2014-2015.
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải:
Nâng cao hiệu quả kinh tế, đây là mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp và
cũng là của cả nền kinh tế quốc gia.
1.2.2.3. Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị
Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hƣởng của
hoạt đông kinh tế đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của
toàn bộ nền kinh tế -xã hội; đây là chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của nền kinh
tế xã hội ở các mặt: Trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình
quân, v.v. Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị thể hiện
qua nhiều mặt trong đó quan trọng nhất là thể hiện thông qua phần đóng góp vào
ngân sách; trong ví dụ nêu trên ta có: Tỷ lệ về thuế, phí thì tăng là 212,34% chứng
tỏ doanh nghiệp đã sự gia tăng phần đóng góp của mình vào ngân sách Nhà nƣớc,
ngân sách địa phƣơng, tức là đã đem lại hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
1.2.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.3.1. Sự cần thiết
Để tồn tại và phát triển đƣợc trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp
mình theo khuôn khổ pháp luật của Nhà nƣớc đã quy định, khi đó từ hiệu quả thu

đƣợc ấy sẽ tạo hiệu ứng mang lại hiệu quả về kinh tế, về xã hội và chính trị;
Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là: Phải đạt đƣợc kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay đạt kết quả tối đa với chi phí cố định hoặc ngƣợc lại là
phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu.
1.2.3.2. Nâng cao hiệu quả SXKD thông qua chất lƣợng sản phẩm
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiết giảm chi phí, sản phẩm làm
ra phải có chất lƣợng, giảm phế phẩm thì bắt buộc phải quản lý quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách có khoa học; có nhiều hình thức quản lý từ đơn giản

21


đến phức tạp trong đó nổi bật là quản lý chất lƣợng bằng hệ thống ISO, ISO là một
phƣơng thức quản lý hoạt động của doanh nghiệp rất khoa học; nó hiện đƣợc nhiều
tổ chức, doanh nghiệp trên thế giới xây dựng và áp dụng.
ISO 9001: 2008 đang là một công cụ hữu hiệu để quản lí chất lƣợng; xây dựng hệ
thống quản lý chất lƣợng dựa vào ISO 9001:2008 sẽ giúp các doanh nghiệp thiết
lập đƣợc các quy trình chuẩn để kiểm soát các hoạt động, đồng thời phân định rõ
việc, rõ ngƣời trong quản lý, điều hành công việc.
Các nguyên tắc quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008 là:

Nguyên tắc

Nội dung

Nguyên tắc

1

Hƣớng vào khách hàng;


5

Tiếp cận theo hệ thống;

2

Sự cam kết của lãnh đạo;

6

Cải tiến liên tục;

3

Sự tham gia của mọi

7

Quyết định dựa trên dữ
liệu;

thành viên;
4

Nội dung

Quản lý theo quá trình;

8


Phát triển quan hệ hợp tác.
(Chi tiết xem phụ lục 1)

1.2.3.3. Quan hệ giữa chất lƣợng và hiệu quả
Sơ đồ sau đây cho ta mối tƣơng quan về sự nhu cầu của khánh hàng về chất
lƣợng sản phẩm với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm:
CHẤT LƢỢNG MONG MUỐN

PHƢƠNG ÁN CHẤT LƢỢNG

của Khách hàng

của Tổ chức/Doanh nghiệp

Thƣớc đo của

Thƣớc đo của

“thỏa mãn Khách hàng”

“hiệu quả Tổ chức/doanh nghiệp”

CHẤT LƢỢNG NHẬN ĐƢỢC

CHẤT LƢỢNG ĐẠT ĐƢỢC

của Khách hàng


của Tổ chức/Doanh nghiệp
H 1.1: Nhu cầu chất lƣợng

22


Nhu cầu của con ngƣời về chất lƣợng là một thực tế khách quan đối với mọi
sản phẩm mà họ sử dụng.

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ta sử
dụng nhiều chỉ tiêu, đối với doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thì các chỉ tiêu về tài
chính là quan trọng. Tùy theo yêu cầu mà ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sao cho
thích hợp.
Trong mục này Luận văn trình bày về các chỉ tiêu tài chính cơ bản của các
doanh nghiệp sản xuất hàng hóa.
1.2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trƣớc thuế
Công thức tính: Tổng LN trong kỳ = Tổng DT trong kỳ - Tổng CP trong kỳ
Giải thích ký hiệu: LN: Lợi nhuận trong kỳ;
DT: Doanh thu trong kỳ;
CP: Chi phí trong kỳ (phí áp dụng trong xây dựng, hiểu trong
Thƣơng mại thì là số tiền đổi đƣợc trong kỳ);
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp biết: Phần lợi nhuận trƣớc thuế
của doanh nghiệp, qua đó cho phép ta hình dung số tiền thuế mà doanh nghiệp cần
phải đóng cho Nhà nƣớc; đây cũng là cơ sở để cơ quan thuế Nhà kiểm soát đƣợc số
tiền thuế mà doanh nghiệp phải đóng; sau khi trừ các khoản thuế và phí phải đóng
thì chỉ tiêu này còn cho doanh nghiệp biết tổng lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu nói về sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Hệ thống này rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp bởi nó liên quan
đến việc sử dụng lao động có hiệu quả hay không.

1.2.4.2.1. Mức năng suất lao động bình quân
Công thức tính:

23


Tổng giá trị SXKD trong kỳ
Mức NSLĐ bình quân trong kỳ =
Tổng số LĐ bình quân trong kỳ

Giải thích ký hiệu: NSLĐ: Mức năng xuất laođộng bình quân trong kỳ;
SXKD: Giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ;
LĐ: Số lao động bình quân trong kỳ.
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho biết: Lƣợng giá trị kinh doanh trong kỳ do một
lao động mang lại; nó cho phép doanh nghiệp có biện pháp cải tiến hoặc quản lý
nhằm nâng cao năng suất lao động.
1.2.4.2.2. Mức doanh thu bình quân của mỗi lao động
Công thức tính:

Tổng DT trong kỳ
Mức DT bình quân trong kỳ của 1 lao động =
Số LĐ bình quân trong kỳ

Giải thích ký hiệu: DT: Doanh thu; LĐ: Lao động.
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho biết: Lƣợng doanh thu trong kỳ do một lao
động mang lại. Nó cũng cho phép doanh nghiệp có nên tuyển thêm lao động để mở
rộng sản xuất hay giảm lƣợng lao động để thu hẹp sản xuất.
1.2.4.2.3. Hệ số sử dụng thời gian lao động
Công thức tính:
Tổng thời gian LĐ thực tế hiện có

Hệ số sử dụng thời gian LĐ =
Tổng thời gian định mức

Giải thích ký hiệu: LĐ: Lao động.
Ý nghĩa vận dụng: Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ thời gian lao động thực tế trong kỳ
của ngƣời lao động; nó cũng cho phép doanh nghiệp nắm đƣợc để có biện pháp
điều chỉnh tỷ lệ thời gian doanh nghiệp bị ngƣng sản xuất.

24


1.2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến tài sản của doanh nghiệp
1.2.4.3.1. Hệ số huy động tài sản tài sản cố định
Công thức tính:

Tổng TSCĐ đƣợc huy động
Hệ số huy động TSCĐ =
Tổng TSCĐ hiện có

Giải thích ký hiệu: TSCĐ: Tài sản cố định.
Ý nghĩa vận dụng: Hệ số này cho ta biết: Tỷ lệ tài sản cố định tham gia vào quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và cũng cho thấy tỷ lệ tài sản còn chƣa sử dụng
đến; khi tỷ lệ này càng gần đơn vị thì chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp
đƣợc sử dụng có hiệu quả, ngƣợc lại nếu nó gần bằng không chứng tỏ DN còn rất
lãng phí tài sản của mình.
1.2.4.3.2. Hệ số sử dụng thời gian của TSCĐ
Công thức tính:
Tổng thởi gian làm việc thực của TSCĐ
Hệ số sử dụng thời gian của TSCĐ =
Tổng thời gian định mức làm việc của TSCĐ


Giải thích ký hiệu: TSCĐ: Tài sản cố định.
Ý nghĩa vận dụng: Hệ số này cho ta biết: tỷ lệ thời gian tài sản cố định tham gia
vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và cũng cho thấy tỷ lệ thời gian tài sản
còn chƣa sử dụng đến. Khi tỷ lệ này càng gần đơn vị thì chứng tỏ tài sản cố định
của doanh nghiệp đƣợc sử dụng có hiệu quả, ngƣợc lại nếu nó gần bằng không
chứng tỏ doanh nghiệp còn rất lãng phí tài sản của mình.
1.2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản lƣu động
Để đánh giá trình độ sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động cũng nhƣ
vốn lƣu động ta dùng hệ thống các chỉ tiêu là: Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tốc
độ quay vòng vốn ( kỳ luân chuyển bình quân vốn lƣu động) và hệ thống các chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng đồng vốn:

25


×