Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại UBND phường máy tơ, quận ngô quyền, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 94 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện
chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, công tác thu ngân sách và
quản lý Ngân sách Nhà nước cũng đã có những bước cải cách, đổi mới và đạt một
số thành tựu đáng kể, Đặc biệt là từ khi Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu và ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành Ngân sách NhGà nước, phát
triển kinh tế - xã hội; Tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất
nền tài chính quốc gia; Xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và
tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; Tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có giai cấp, nó là sản phẩm
của cuộc đấu tranh giai cấp, Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan có quyền
lực để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ về nhiều mặt như quản lý hành chính,
chức năng kinh tế và các nhiệm vụ xã hội. Để thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của mình, Nhà nước cần phải có nguồn lực tài chính NSNN, đó là cơ sở vật chất
cho Nhà nước tồn tại và hoạt động.
Ở Việt Nam, kể từ khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, đặc biệt
là trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, đã dần dần làm biến đổi các
yếu tố cấu thành của nền kinh tế, có yếu tố cũ mất đi, có yếu tố mới ra đời, có yếu
tố vẫn giữ nguyên hình thái cũ nhưng nội dung của nó đã bao hàm nhiều điều
mới… Trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, NSNN được xem là một trong những mắt
xích quan trọng của tiến trình đổi mới. NSNN là công cụ huy động nguồn tài chính
để đảm bảo cho các chi tiêu của Nhà nước, và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế và đảm bảo thu nhập cho
người dân. Trong đó, ngân sách phường là một bộ phận cấu thành NSNN, là công


cụ để chính quyền cấp phường thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn


trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Từ khi Luật NSNN ra đời và có hiệu lực (năm 1997) đã đánh dấu bước đổi
mới quan trọng trong công tác quản lý NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện, hiệu quả sử dụng của NSNN còn thấp, vẫn còn hiện tượng gây thất thoát,
lãng phí. Vì vậy, tăng cường công tác quản lý NSNN, đổi mới quản lý thu, chi
ngân sách sẽ tạo điều kiện để tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm,
có hiệu quả hơn là một nhiệm vụ cần thiết của Đảng và Nhà nước ta, giúp chúng ta
sớm đạt được mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Ngân sách phường Máy Tơ là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức, quản lý ngân sách phường hiệu quả sẽ
góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết
của xã hội trên địa bàn quận. Do vậy, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách tại UBND phƣờng Máy Tơ, quận Ngô Quyền, Hải Phòng” làm
Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý NSNN tại phường Máy
Tơ, Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý NSNN
cấp phường.
Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN trên địa bàn phường
Máy Tơ từ năm 2011 đến 2015.
Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý
NSNN phường Máy Tơ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

2



- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý thu chi ngân sách.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý NSNN tại phường Máy Tơ giai
đoạn từ năm 2011-2015 và từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế,
yếu kém trong công tác quản lý ngân sách.
- Đưa ra được các quan điểm, mục tiêu và đề xuất được giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách phường Máy Tơ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá công tác quản lý NSNN trên địa bàn
phường, và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN của
phường Máy Tơ.
- Về không gian: Trong phạm vi địa bàn phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Số liệu thu ngân sách và các hoạt động quản lý ngân sách
phường Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Để thu thập số liệu thứ cấp, tôi đã sử dụng phương pháp kế thừa tư liệu, các
nguồn thu thập số liệu thứ cấp bao gồm:
- Nguồn thông tin đã được công bố qua các tài liệu của UBND Quận Ngô
Quyền và Sở Tài chính thành phố Hải Phòng.
- Tài liệu công bố của phường Máy Tơ, số liệu, báo cáo quyết toán tại bộ
phận Kế toán - Tài chính phường Máy Tơ.
- Số liệu, thông tin đăng trên tạp chí, sách báo, các công trình nghiên cứu
của các chuyên gia, báo cáo khoa học, thông tin trên website liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài.
- Thông tin tư liệu về sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thị trường
thương mại dịch vụ, sản xuất hàng hóa, các tài liệu về chính sách công nghiệp,

chính sách kinh doanh thương mại dịch vụ… được lấy từ sách tham khảo, tạp chí

3


chuyên ngành, báo cáo khoa học và của các cơ quan chuyên môn như Bộ Tài
chính, Bộ Công thương…
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp của công chức
phụ trách Kế toán tài chính phường.
* Phương pháp xử lý số liệu:
Tài liệu sau khi thu thập được làm sạch, đánh mã, nhập tin rồi xử lý, tổng
hợp bằng chương trình Excel trên máy vi tính theo yêu cầu đầu ra, phục vụ cho để
tài luận văn.
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê kinh tế:
Phương pháp thống kê bao gồm chủ yếu là thống kê mô tả và so sánh.
Phương pháp thống kê mô tả thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân, số
tương đối và số tuyệt đối. Phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối
và số tuyệt đối để đánh giá các chỉ tiêu theo thời gian.
Trên cơ sở số liệu đã có, tiến hành tính toán và hệ thống các chỉ tiêu thu
ngân sách và chi ngân sách, so sánh đối chiếu giữa thu và chi, so sánh các chỉ tiêu
theo thời gian, so sánh giữa các bộ phận của mỗi chỉ tiêu để thể hiện được xu thế
phát triển, biểu đồ cơ cấu và biểu đồ của thu ngân sách và chi ngân sách ... Từ đó
chỉ rõ những kết quả đạt được, rút ra những kết luận về chỉ tiêu còn hạn chế của
việc thực hiện thu - chi NSNN.
* Phương pháp kiểm tra và phân tích số liệu:
Kiểm tra và phân tích số liệu là một công việc rất cần thiết nhằm chỉ ra
những chỉ tiêu đạt định mức, chưa đạt định mức hay vượt định mức được giao.
Điều đó giúp người quản lý nhận ra những mặt còn hạn chế thì cần phải khắc phục,

những ưu điểm cần phải phát huy.
- Đối tượng nội dung kiểm tra và phân tích:
+ Các chỉ tiêu thu ngân sách được giao.
+ Các chỉ tiêu chi ngân sách được giao.

4


- Nội dung kiểm tra và phân tích:
+ Kiểm tra các chỉ tiêu thu so với dự toán thu ngân sách được giao đầu năm.
Từ đó, kiểm tra các khoản chi thực hiện trong năm có vượt mức dự toán chi đầu
năm giao hay không.
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu NSNN phục vụ công tác phân tích, nghiên cứu bao gồm
các chỉ tiêu thu - chi ngân sách:
3.4.1. Các chỉ tiêu thu ngân sách
Các chỉ tiêu thu ngân sách
* Các khoản thu cân đối NSNN:
- Thu NSNN trên địa bàn:
+ Thu từ thuế.
+ Thu từ phí, lệ phí.
+ Thu khác.
- Thu chuyển nguồn và kết dư ngân sách năm trước
* Các khoản thu được để lại chi quản lý qua NSNN
* Thu bổ sung từ ngân sách Quận.
Các chỉ tiêu thu ngân sách phường
Bên cạnh đó, nguồn thu ngân sách phường được hưởng bao gồm:
- Các khoản thu ngân sách phường hưởng theo phân cấp
- Thu bổ sung từ ngân sách quận;
- Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước.

3.4.2. Các chỉ tiêu chi ngân sách
- Chi cân đối:
+ Chi đầu tư phát triển:
+ Chi thường xuyên:
- Chi từ nguồn thu được để lại quản lý qua NSNN
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.

5


- Chi chuyển nguồn ngân sách năm sau.
3.4.3. Số tương đối, số tuyệt đối
Trên cơ sở số liệu đã có, tiến hành tính toán và hệ thống các chỉ tiêu thu và
chi ngân sách, từ đó sử dụng số tương đối và số tuyệt đối để tiến hành phân tích,
đánh giá số liệu:
- Mức độ thực hiện dự toán thu ngân sách: Đánh giá nguyên nhân, các yếu tố
tác động đến số kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước. Khi đánh giá
cần chú trọng đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp về thu
theo các Nghị quyết của Chính phủ theo từng năm.
- Mức độ thực hiện dự toán chi ngân sách: Đánh giá tình hình thực hiện theo
từng mục tiêu, nhiệm vụ, các chương trình, dự án được được giao trong năm. Đánh
giá kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện
nhiệm vụ, cơ chế, chính sách, chế độ chi tiêu trong năm.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm giúp các nhà quản lý Đảng, nhà nước hoạch định
chính sách, điều hành nhiệm vụ phù hợp thực tế trong việc quản lý NSNN tại
phường Máy Tơ nói riêng và ngân sách cấp phường nói chung.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Mục lục,
luận văn chia thành ba chương với các nội dung cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về NSNN và cơ sở pháp lý quản lý ngân sách nhà
nước cấp phường
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý NSNN tại phường Máy Tơ
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại
phường Máy Tơ.

6


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NSNN CẤP PHƢỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách phƣờng
1.1.1. Ngân sách phường
“Ngân sách phường là một cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, nó
đại diện và đảm bảo tài chính cho chính quyền phường có thể chủ động khai thác
những thế mạnh có sẵn để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách xã hội, giữ
gìn an ninh trật tự trên địa bàn. Ngân sách phường trực tiếp gắn với người dân, trực
tiếp giải quyết toàn bộ mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước với dân. Chính vì vậy
ngân sách phường là tiền đề đồng thời là hệ quả trong quá trình quản lý kinh tế - xã
hội của Nhà nước”. [1], [9]
Ngân sách phường là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp phường
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ đã phân công, phân cấp quản lý. Ngân sách phường là kế hoạch thu chi
của chính quyền cấp phường xây dựng thực hiện trong thời gian một năm. Ngân
sách phường do UBND cấp phường xây dựng, quản lý và do Hội đồng nhân dân
cùng cấp phê chuẩn, giám sát việc thực hiện.
Có thể hiểu một cách khái quát nhất về Ngân sách phường như sau:
“Xét về hình thức biểu hiện bề ngoài có thể nhận thấy: Ngân sách phường
(NSP) là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được Hội đồng nhân dân cùng

cấp quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho
chính quyền Nhà nước cấp phường trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm
vụ về quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn”. [9]
“Xét về bản chất: NSP là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền Nhà
nước cấp phường với các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các
nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân sách phường; trên cơ sở đó đáp ứng cho các
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà
nước cấp phường”. [9]
7


1.1.2. Đặc điểm ngân sách phường
Theo Luật ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2002 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện (NĐ số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN; thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ-CP).
NSP là một ban của NSNN, là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa chính quyền
nhà nước cấp phường với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng
các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý, điều
hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn phường.
+ Đặc điểm chung :
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
cơ quan có thẩm quyền quy định.
+ NSNN Việt Nam bao gồm 4 cấp, tùy chức năng, nhiệm vụ giống nhau,
phạm vi và quy mô hoạt động khác nhau nhưng Ngân sách phường có những đặc
điểm riêng:
- NSP là một quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền cấp cơ sở quản lý và
điều hành. Hoạt động của quỹ thể hiện trên hai mặt là thu ngân sách phường và chi
ngân sách phường. Hoạt động thu chi luôn chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng

nhân dân cùng cấp, luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền đã
phân cấp.
- Ngân sách cấp phường có quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm
vụ chi quyết định trong các văn bản pháp luật về tài chính. Tuy nhiên, tính độc lập
của NSP lại là tương đối do nguồn thu của phường có hạn chế và cũng phải nhận
công trợ từ ngân sách cấp trên và phụ thuộc vào ngân sách cấp trên. Do vậy NSP
được coi là đơn vị dự toán cuối cùng (đơn vị dự toán cấp 4).
- Thực chất các hoạt động thu chi NSP là quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích
phát sinh trong quá trình thu chi ngân sách phường giữa một bên là lợi ích chung
của cộng đồng cấp cơ sở (Chính quyền phường) và một bên là lợi ích của các chủ
thể kinh tế, xã hội khác.
8


NSP là một cấp ngân sách vừa là đơn vị dự toán, nó không có đơn vị dự toán
trực thuộc nào. Nó vừa tạo nguồn thu, vừa phải phân bổ nhiệm vụ chi.[4]
1.1.3. Vai trò của ngân sách phường
Ngân sách phường có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế- xã hội,
an ninh quốc phòng của phường. Ngân sách phường là công cụ quan trọng của
chính quyền phường.
Ngân sách phường vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, vừa là một cấp ngân
sách cơ sở, nó có vai trò hết sức quan trọng đối với chính quyền cấp phường. Để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp phường thì đòi hỏi phải có
chính sách đủ mạnh mẽ để điều chỉnh các hoạt động ở phường đi đúng hướng, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Cụ thể:
Một là, NSP là nguồn tài chính chủ yếu để đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về
quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn theo sự phân cấp trong hệ thống chính quyền
Nhà nước, chính quyền phường cần phải có nguồn tài chính đủ lớn. Thông qua thu
NSP đã tập trung nguồn lực để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ở cấp phường như chi

lương, phụ cấp, chi cho quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản
cố định, trang thiết bị chuyên dùng.
Hai là, NSP là công cụ tài chính quan trọng để giúp chính quyền nhà nước
cấp phường khai thác thế mạnh, thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế,
xã hội tại địa phương. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, đất nước ta đang trên con
đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế càng có nhiều chuyển biến sâu
sắc và chuyển dần sang nền kinh tế thị trường - NSP một công cụ đặc biệt quan
trọng để chính quyền phường thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế của
địa phương. NSP là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của phường đi
đúng hướng, đúng chính sách, chế độ và tăng cường mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, công bằng trên địa bàn. Bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế
đã kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh lại các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn, chống lại các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn thuế và các nghĩa vụ
đóng góp khác.
9


Ba là, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, NSP góp phần
quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển cơ sở hạ tầng từng bước đổi mới về
vật chất và tinh thần, người dân hưởng lợi ích xã hội lớn hơn từ giáo dục, y tế.
Bốn là, với một hệ thống tổ chức nhà nước thống nhất, đồng thời có sự phân
công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý kinh tế - xã hội cho chính quyền
cấp dưới thì đòi hỏi phải có sự giám sát thường xuyên của cơ quan Nhà nước chính
quyền Nhà nước cấp trên đối hoạt động của các cơ quan chính quyền Nhà nước
cấp dưới. NSP trở thành một trong những công cụ hữu hiệu cho chính quyền Nhà
nước cấp trên thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của chính
quyền Nhà nước cấp dưới.
Năm là, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao.
Bên cạnh nhu cầu về vật chất thì nhu cầu về tinh thần cũng rất quan trọng, vì vậy
NSP góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa, xã hội ở địa phương. Các khoản chi
NSP cho hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, chính sách cho người có

công, an sinh xã hội … góp phần nâng cao đời sống văn hóa của người dân ở các
Tổ dân phố.
Hơn nữa, thông qua chi ngân sách, các hoạt động của Đảng, chính quyền,
các đoàn thể chính trị xã hội duy trì và phát triển không ngừng, ổn định qua đó
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ sở. Với các khoản chi cho sự nghiệp giáo
dục, sự nghiệp y tế của Ngân sách đã thiết thực làm nâng cao dân trí, sức khỏe cho
mọi người dân và cộng đồng xã hội. Các khoản chi chi xây dựng cơ bản của Ngân
sách phường giúp cho bộ mặt đô thị ngày càng khang trang. Chi NSP để xây dựng
và phát triển hệ thống truyền thanh tại địa phương nhằm đem lại nhận thức của con
người, loại bỏ những hủ tục lạc hậu, xây dựng đời sống văn hóa tại Tổ dân phố.
Bên cạnh đó những khoản chi như: chi thăm hỏi, chi tặng quà những gia
đình có công với cách mạng, các gia đình thương binh liệt sỹ, chi cứu tế xã hội …
thực hiện thường xuyên và đầy đủ hơn.
Phường là một đơn vị hành chính ở cơ sở. Hội đồng nhân dân phường với tư
cách là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, thực hiện quyền ban hành các

10


nghị quyết về phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn phường mình. Đồng thời chính
quyền phường là đại diện trực tiếp giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nước
với nhân dân trên cơ sở các văn bản hiện hành. Cho nên, trên góc độ kinh tế về quy
mô, mức độ thực hiện các nhiệm vụ của phường phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn
ngân sách.
Vì thế, Ngân sách phường chiếm giữ vai trò tích cực đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội, xúc tiến quá trình đô thị hóa, phát triển đi lên công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. [11]
1.2. Nội dung công tác thu chi của ngân sách phƣờng
1.2.1. Nguồn thu của ngân sách phường
Theo luật NSNN đã Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

khóa XI, kỳ họp thứ hai (từ ngày 12/11 đến ngày 16/12/2002) thông qua thì cơ cấu
nguồn thu cho các xã, phường ở địa phương khác nhau do Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Tuy nhiên, cơ cấu đó phải phù
hợp với những chỉ dẫn tại thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
Chính quy định về quản lý và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường, thị trấn.
- Thu ngân sách phường hình thành từ ba nguồn thu lớn sau:
+ “Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn phường ngân sách hưởng 100%
số thu từ các khoản này (người ta gọi tắt là: các khoản thu ngân sách phường
hưởng 100%)
+ Từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn phường nhưng ngân sách chỉ
hưởng 1 phần và tính theo tỷ lệ phần trăm (%) nào đó. Tỷ lệ này thường có sự thay
đổi tùy theo tình hình kinh tế, xã hội và yêu cầu quản lý ngân sách Nhà nước
(thường viết tắt là các khoản thu điều tiết, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với
ngân sách cấp trên).
+ Từ các khoản phải thu hình thành từ số chi của ngân sách cấp trên để đảm
bảo cho sự cân đối của ngân sách phường (người ta thường gọi là thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên hoặc thu trực cấp)”. [2]
* Các khoản thu ngân sách phường hưởng 100%
11


Đây là các khoản thu dành cho phường sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô
nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa
nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách phường hưởng 100% các
khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách phường theo quy định.
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của phường, phần nộp vào ngân sách nhà
nước theo chế độ quy định;

- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân phường quyết định
đưa vào ngân sách phường quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách phường theo chế độ quy định;
- Thu kết dư ngân sách phường năm trước;
- Các khoản thu khác của ngân sách phường theo quy định của pháp luật: thu
xử phạt vi phạm hành chính được phân cấp và theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách phường
với ngân sách cấp trên:
Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
- Thuế giá trị gia tăng
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà, đất);
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất;
- Cấp quyền sử dụng đất ở có thu tiền (đấu giá đất ở, hợp thức đất ở).

12


Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng dựa theo căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, phường, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng cao hơn, đến tối
đa là 100%.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm, theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong khoản thu phân chia theo tỷ lệ nêu trên, ngân sách
phường còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân

chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã
dành 100% cho xã, phường, thị trấn và các khoản thu ngân sách phường hưởng
100% nhưng vẫn chưa cân đối nhiệm vụ chi.
Tỷ lệ % phân chia các khoản thu trên đây các ngân sách do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố quy định từ 3 đến 5 năm phù hợp với tình hình ngân sách địa
phương (gọi là thời kỳ ổn định ngân sách). Để giảm bớt khối lượng nghiệp vụ,
khuyến khích tăng thu có thể giao chung cho các xã, phường cùng một tỷ lệ.
* Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
Trong hệ thống ngân sách Nhà nước các cấp nhân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau và mỗi cấp phải tự cân đối thu chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể nếu cấp ngân sách nào không tự cân đối thì ngân sách cấp trên sẽ
cấp bổ sung nguồn vốn cho cấp ngân sách đó để đảm bảo cân đối thu chi ngay từ
khâu xây dựng dự toán. Từ đó hình thành khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới. Trong điều kiện hiện nay, ở nước ta phần lớn ngân sách
cấp phường chưa tự cân đối thu chi, nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và
hình thành nguồn thu thứ ba cho ngân sách cấp phường.
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách phường gồm:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
giao theo định mức và dự toán thu từ các nguồn thu phân cấp (các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
13


- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
phường thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Ngoài các khoản thu nêu trên, chính quyền phường không đặt ra các khoản
thu trái với quy đinh của pháp luật. [10]
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách phường
Chi ngân sách phường gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội

đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách phường.
Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế
độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của phường, khi phân cấp
nhiệm vụ chi cho ngân sách phường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho
ngân sách phường thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi đầu tư phát triển gồm:[4]
“Có thể hiểu chi đầu tư phát triển của ngân sách phường là quá trình phân
phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSP để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội”.
Nhận thức tầm quan trọng của đầu tư phát triển, NSP luôn có sự ưu tiên nguồn
vốn dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều kiện cho phát
triển sản xuất.
Chi đầu tư phát triển là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc cải
thiện cải tạo, nâng cấp hoặc làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật của phường như: đường giao thông, cải tạo ngõ nghẽn, trường học, nhà
văn hóa ... Do vậy khoản chi đầu tư phát triển thể hiện rõ mục đích tích lũy nên cần
phải ưu tiên đầu tư vốn cho nhiều hơn. Cụ thể:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
phường từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất

14


định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân phường quyết định đưa
vào ngân sách phường quản lý.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

* Các khoản chi thường xuyên:
Chi thường xuyên của ngân sách phường là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSP để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của phường
và một số dịch vụ công cộng mà phường vẫn phải cung ứng.
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở phường:
- Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp phường;
- Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
- Công tác phí;
- Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm,
phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
- Chi khác theo chế độ quy định.
- Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở phường.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở phường (Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ
và các khoản thu khác (nếu có).
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ phường và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác quốc phòng, an ninh:
- Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
phường theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự;
- Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;

15



- Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn;
- Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do
phường quản lý:
- Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ phường nghỉ việc theo chế độ quy định
(không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ phường nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1
lần cho cán bộ phường nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo
hiểm xã hội chi);
- Chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do
phường quản lý.
- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng, công tác khuyến học khuyến tài.
- Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do phường quản lý như: trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư
viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp
và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải
tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với
phường do ngân sách cấp trên chi).
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
- Các khoản chi thường xuyên khác ở phường theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với
tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
1.3. Công tác quản lý ngân sách phƣờng
1.3.1. Quản lý ngân sách phường
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể
quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp

16


nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy
luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn
đề: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu
quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
“Quản lý ngân sách phường là xây dựng ngân sách phường lành mạnh, củng
cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nước, tăng tích
lũy để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
bảo đảm quốc phòng, an ninh”. [2]
Trong đó, ngân sách phường quản lý qua một chu trình gồm 3 khâu:
+ Lập dự toán ngân sách;
+ Chấp hành dự toán ngân sách;
+ Quyết toán ngân sách.
Đây là một chu trình khép kín và diễn ra theo trình tự không thể đảo ngược.
Quá trình diễn ra các công việc ở mỗi khâu gắn chặt với hoạt động của cơ quan
chính quyền Nhà nước.
1.3.2. Cơ chế quản lý Ngân sách phường
Cơ chế quản lý ngân sách cấp phường là việc triển khai thực hiện các Luật,
chế độ, chính sách cũng như các công cụ quản lý ngân sách cấp phường nhằm giúp
cho hoạt động của chính quyền cấp phường đảm bảo tuân thủ theo đúng pháp luật
của Nhà nước. Cụ thể là Theo luật NSNN đã được Quốc hội Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, Kỳ họp thứ hai thông qua. Đồng thời phải phù
hợp với những chỉ dẫn tại thông tư 60/2003 TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý ngân sách và các hoạt động tài chính khác ở xã, phường,
thị trấn.
1.3.3. Mục tiêu của quản lý ngân sách phường
Đảm bảo nhiệm vụ thực hiện toàn diện nền kinh tế các cấp

- Quản lý sự tăng trưởng về kinh tế và xã hội tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động;

17


- Điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trợ giúp trực tiếp
dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ
cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các
khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ,
hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách như một công cụ để góp phần bình ổn giá
cả và kiềm chế lạm phát của Chính phủ.
- Xác định phương hướng chuyển dịch kinh tế phù hợp với phương hướng
của tỉnh, thành phố và điều kiện cụ thể của địa phương, dựa trên khả năng khai
thác các lợi thế cho mục tiêu phát triển.
- Tập trung sức thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với nhịp độ tăng trưởng
kinh tế cao hơn giai đoạn trước, khắc phục những tồn tại, yếu kém của nền kinh tế;
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ứng dụng rộng rãi các tiến bộ của khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả cho sản xuất kinh doanh.
- Quan tâm đúng mức tới phát triển giáo dục đào tạo, coi trọng phát huy
nhân tố con người; chăm lo về y tế, giải quyết các vấn đề bức xúc về giải quyết
việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống của nhân dân, giữ vững ổ định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
1.3.4. Nguyên tắc quản lý ngân sách phường
Đối với các nguồn lực tài chính thuộc nguồn kinh phí NSNN phải tuân thủ
các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật. Quản lý
ngân sách phường và các hoạt động tài chính khác của phường phải thực hiện theo
nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả, tiết kiệm.

- “Nguyên tắc quản lý thu ngân sách phường: Toàn bộ các khoản thu ngân
sách phường phát sinh trên địa bàn đều phải phản ánh vào ngân sách cấp phường.
- Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp phường:
Chi đầu tư phát triển: Phải thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước về
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và phân cấp của tỉnh, thành phố.

18


Chi thường xuyên: Phải đảm bảo nguyên tắc quản lý theo dự toán, nguyên
tắc hiệu quả, nguyên tắc bảo đảm sự tự chủ về tài chính của đơn vị sử dụng ngân
sách và nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN” [2].
1.4. Nội dung quản lý Ngân sách phƣờng.
1.4.1. Lập dự toán ngân sách phường
“Lập dự toán ngân sách phường được coi là khâu mở đầu của một chu trình
ngân sách. Nó xác định các chỉ tiêu thu, chi ngân sách cần phải thực hiện cho năm
ngân sách kế tiếp, đồng thời xác lập các biện pháp có thể áp dụng nhằm đạt các chỉ
tiêu thu chi đã dự kiến. Lập dự toán ngân sách phường chỉ coi là hoàn thành khi dự
toán đó HĐND phường đã thảo luận và thông qua. Do vậy, thời gian tiến hành lập
dự toán ngân sách cho một chu trình ngân sách kế tiếp phải thực thi ngay trong
thời gian diễn ra chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại”. [6]
1.4.2. Quản lý khâu chấp hành dự toán ngân sách phường:
“Chấp hành dự toán ngân sách phường là khâu tiếp theo của một chu trình
ngân sách, là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành
chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ghi trong dự toán ngân sách duyệt”. [6]
* Những căn cứ tổ chức chấp hành thu Ngân sách phường:
- Phải dựa vào các văn bản pháp Luật hiện hành như: Luật NSNN, Luật
thuế, pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản dưới luật về thu NSNN. Các văn bản
pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý để tổ chức chấp hành thu NS phường.
- Dựa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển sản

xuất, kinh doanh trên địa bàn. Có thể nói kế hoạch phát triển kinh tế nói chung là
căn cứ quan trọng để đề ra các biện pháp quản lý thu NSP cho phù hợp. Kế hoạch
phát triển sản xuất kinh doanh ở phường là căn cứ có tính hiện thực để tính toán số
thu dự kiến cho từng đơn vị trên địa bàn phường.
* Những căn cứ tổ chức chấp hành chi Ngân sách phường
- Dựa vào mức chi duyệt của từng chỉ tiêu trong dự toán. Có thể nói đây là
căn cứ mang tính quyết định nhất trong chấp hành dự toán chi NSP. Bởi vì hầu hết
các nhu cầu chi đã có định mức do UBND tỉnh, thành phố quy định, tiêu chuẩn đã

19


cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua. Đặc biệt trong điều kiện hiện
nay, cùng với việc tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý NSNN ngày càng hoàn thiện
và cụ thể hoá.
- Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi cho NSP
trong mỗi kỳ báo cáo. Trong quản lý và điều hành hoạt động NSP cần phải tuân
thủ quan điểm “lường thu mà chi”. Các khoản chi của ngân sách luôn bị giới hạn
ràng buộc bởi khả năng huy động các nguồn thu, tránh trường hợp “chi chịu” làm
cho các khoản nợ của phường kéo dài năm này qua năm khác. Mặc dù, các khoản
chi đã ghi trong dự toán nhưng một khi số thu không đảm bảo vẫn phải thực hiện
cắt giảm một phần nhu cầu chi. Đây là một trong những giải pháp thiết lập lại sự
cân đối giữa thu và chi NSP trong quá trình chấp hành dự toán NSP.
- Dựa vào các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành. Đây là căn cứ mang
tính pháp lý cho công tác tổ chức chấp hành dự toán chi NSP. Bởi vì tính hợp lệ
của các khoản chi ngân sách sẽ phán xét trên cơ sở chính sách, chế độ chi của Nhà
nước hiện đang có hiệu lực thi hành.
* Chấp hành thu Ngân sách phường
Dựa trên cơ sở các chính sách thu NSNN hiện hành; các chỉ tiêu thu nộp đã

duyệt trong dự toán năm, mà trực tiếp là dự toán tháng, quý để tổ chức chấp hành
thu NSP sao cho vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thu
giao lại vừa thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách thu Ngân sách của Nhà nước.
Thông qua quá trình động viên tập trung nguồn thu mà thực hiện việc kiểm
tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh tế tài chính trên địa bàn nhằm điều chỉnh các
hoạt động này theo đúng chủ trương của Nhà nước. Đồng thời phát hiện và đẩy
mạnh những ngành nghề, những cơ sở có nhiều tiềm năng phát triển để vừa thúc
đẩy kinh tế - xã hội vừa bồi dưỡng nguồn thu cho NSP.
Với mỗi khoản thực tế phát sinh trên địa bàn luôn phải đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.
Các khoản thu Ngân sách phường đều ghi vào tài khoản NSP tại Kho bạc
Nhà nước nơi giao dịch. Quá trình chấp hành thu NSP quản lý chặt chẽ đến từng
khoản thu:
20


+ Đối với khoản thu NSP hưởng 100% và phân chia theo tỷ lệ %:
- Căn cứ vào dự toán thu theo tháng, quý đã báo cáo Chủ tịch UBND
phường, trước khi đến thời điểm huy động, Ban Tài chính phường báo cáo lại
UBND phường đồng thời thông báo rộng rãi công khai cho các tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ nộp chuẩn bị sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ nộp của mình.
- Căn cứ vào đặc điểm hình thành nguồn thu của mỗi khoản thu, Ban tài
chính phường lựa chọn thời điểm huy động cho phù hợp.
- Tùy theo phạm vi phát sinh của mỗi khoản thu mà tổ chức lực lượng và địa
điểm thu nộp cho phù hợp.
- Về nguyên tắc, các khoản thu do Ban tài chính xã tổ chức thu cũng phải
nộp kịp thời vào KBNN. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay khi nguồn thu của
NSP còn nhỏ, phân tán, khả năng phục vụ của KBNN còn hạn chế, nguyên tắc
không phải lúc nào cũng thực hiện, vì vậy Bộ tài chính cho phép xử lý tùy theo
từng vùng.

+ Đối với các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
- Căn cứ vào số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên đã thông báo chính thức khi
giao nhiệm vụ năm kế hoạch; căn cứ vào số thu bổ sung trong dự toán ngân sách
Quận, hàng tháng phường đề nghị phòng TC - KH quận cấp phát bổ sung cân đối
cho NSP.
- Căn cứ vào dự toán số cấp bổ sung cho từng phường và khả năng cân đối
của Ngân sách Quận, phòng Tài chính - kế hoạch quận thông báo số bổ sung hàng
tháng cho phường chủ động điều hành ngân sách. Phòng Tài chính - kế hoạch quận
phải cấp ngay cho phường khi phường yêu cầu và cấp đủ số đã thông báo cho
phường trong phạm vi tháng đó.
Số thu bổ sung từ ngân sách Quận cho NSP phải chuyển vào tài khoản của
NSP tại KBNN. KBNN sẽ hạch toán toàn bộ số bổ sung này vào tài khoản thu NSP
và quỹ NSP.
* Chấp hành chi Ngân sách phường:
Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức chấp hành chi NSP:

21


+ Những nhu cầu chi nào đã ghi trong dự toán chi và duyệt phải cố gắng cấp
đủ và đúng tiến độ đã xác định trong dự toán chi tháng, quý.
+ Quan tâm đúng mức đến hiệu quả sử dụng vốn NSP, đồng thời tích cực
kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn NSP sao cho mỗi đồng vốn cấp ra đều sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
+ Tôn trọng quyền kiểm soát chi NSP của KBNN. Từng bước mở rộng phạm
vi thanh toán các khoản chi NSP trực tiếp qua KBNN. Tổ chức chấp hành chi NSP
phải quan tâm cụ thể đến từng mục, tiểu mục. Trường hợp cần điều chỉnh lại một số
mục chi nào đó phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Mọi nghiệp vụ chi NSP đều phải ghi nhận trên các chứng từ hợp lệ (đúng
các mẫu chứng từ do Bộ tài chính phát hành, đã ghi đầy đủ các tiêu thức, đã có

đầy đủ chữ ký của những người có liên quan và dấu của UBND phường)
* Cân đối thu - chi Ngân sách phường:
Để có thể thiết lập sự cân đối giữa thu và chi NSP trong quá trình chấp hành
cần phải quan tâm và xử lý tốt các vấn đề sau:
Một là, luôn quán triệt quan điểm “lường thu mà chi” trong quá trình chấp
hành NSP. Đây là quan điểm xuyên suốt trong quá trình quản lý ngân sách, đặc
biệt là khâu chấp hành. Biểu hiện cụ thể của việc quá triệt tư tưởng này phải tích
cực quản lý và khai thác mọi nguồn thu và chi trên cơ sở số thu đã tập trung mà
phân phối cho các nhu cầu chi tiêu.
Hai là, xử lý tốt các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến tăng giảm thu chi
Ngân sách phường.
Ba là, trong dự toán chi NSP có bố trí khoản dự phòng tính từ 2% đến 5% dự
toán chi NSP cả năm kế hoạch. Khoản dự phòng này sử dụng khi phát sinh các công
việc đột xuất như khắc phục hậu quả thiên tai, dịch họa và các nhu cầu chi cấp thiết
khác. Việc sử dụng số dự phòng của NSP do UBND phường quyết định.
Bốn là, khi xảy ra thiếu hụt tạm thời do nguồn thu trong kế hoạch chưa tập
trung kịp hoặc có nhiều nhu cầu chi phát sinh trong cùng thời điểm dẫn đến mất
cân đối tạm thời về quỹ ngân sách, tùy từng trường họp cụ thể để xử lý (có thể vay

22


từ quỹ dự trữ Tài chính của tỉnh theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh). Sau khi
vay phải tích cực tìm nguồn để hoàn trả số vay.
Khi tổ chức chấp hành dự toán NSP trong một số trường hợp kế hoạch ngân
sách đã duyệt có thể phải điều chỉnh từng phần (điều chỉnh các chi tiêu đã duyệt có
thể phải điều chỉnh mang tính cục bộ, về căn bản không ảnh hưởng tới tổng thể kế
hoạch ngân sách năm như: Nhà nước có thể thay đổi về chính sách chế độ, tình hình
kinh tế, xã hội có nhiều những biễn động nhưng không lớn).
1.4.3. Quản lý khâu quyết toán ngân sách phường

“Quyết toán ngân sách phường là khâu cuối cùng của chu trình quản lý ngân
sách phường. Nó nhằm tổng hợp phân tích đánh giá lại toàn bộ tình hình chấp hành
ngân sách phường một năm đã qua, trên cơ sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cần thiết cho công tác quản lý ngân sách phường ở những chu trình ngân sách kế
tiếp”. [6]
* Các bước để tiến hành quyết toán Ngân sách phường:
- Ban Tài chính phường lập báo cáo quyết toán thu, chi NSP hàng năm báo
cáo UBND phường xem xét để trình HĐND phường phê chuẩn đồng thời gửi
Phòng tài chính - kế hoạch quận để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán
năm cho phòng Tài chính Quận do UBND Quận quy định.
- Quyết toán chi NSP không lớn hơn quyết toán thu NSP. Kết dư NSP là số
chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và thực chi NSP. Toàn bộ kết dư năm trước
(nếu có) chuyển vào thu ngân sách năm sau.
- Sau khi HĐND phê chuẩn, báo cáo quyết toán lập thành 5 bản để gửi
HĐND, UBND phường, phòng Tài chính quận, KBNN nơi phường giao dịch, lưu
Tài chính - kế toán phường và công khai cho nhân dân trên địa bàn biết.
- Phòng Tài chính - kế hoạch quận có trách nhiệm thẩm định báo cáo quyết
toán thu chi NSP, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND quận yêu cầu HĐND
phường điều chỉnh.
* Hồ sơ báo cáo quyết toán Ngân sách phường bao gồm:
- Phần báo số liệu:

23


+ Bảng cân đối quyết toán ngân sách.
+ Tổng hợp quyết toán thu ngân sách.
+ Tổng hợp quyết toán chi ngân sách.
+ Quyết toán thu ngân sách.
+ Quyết toán chi ngân sách.

+ Quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản.
Trên đây là toàn bộ nội dung quản lý Ngân sách phường, ta thấy quản lý
ngân sách phường là một quá trình đầy những khó khăn và phức tạp.
1.4.4. Công tác kiểm tra, giám sát các quy trình lập, chấp hành dự toán và
quyết toán ngân sách phường.
Cơ quan kiểm tra giám sát ở cấp phường là Hội đồng nhân dân, các đại biểu HĐND;
Cấp Quận: UBND Quận, cơ quan trực tiếp quản lý là Phòng Tài chính - kế
hoạch quận; Kho bạc Nhà nước là cơ quan kiểm soát thu, chi ngân sách; Thanh tra
Nhà nước cấp quận làm nhiệm vụ thanh tra theo kế hoạch của UBND quận hoặc
khi có đề nghị;
Cấp Thành phố, Trung ương: Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra Sở Kế hoạch
và đầu tư và các Sở ngành có liên quan ứng với tính chất nguồn kinh phí phân cấp
quản lý; Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước.
Cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý ngân sách phường
trong giai đoạn hiện nay, vì:
Ngân sách phường là cấp ngân sách gắn với chính quyền cơ sở, là công cụ tài
chính quan trọng để chính quyền nhà nước cấp phường thực hiện mọi chức năng,
nhiệm vụ giao. Việc đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách và quản
lý ngân sách phường nhằm đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới là một việc cấp
bách và cần thiết. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, công tác đổi mới nhằm hoàn
thiện công tác thu ngân sách và quản lý ngân sách phường là một yếu tố để ngân
sách phường thực hiện một cấp ngân sách hoàn chỉnh có chức năng nhiệm vụ cụ
thể, có quyền tự chủ cao; xuất phát từ một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của ngân sách phường.
24


- Ngân sách phường là cấp ngân sách cơ sở của hệ thống NSNN. Tổ chức, bộ
máy cấp phường hoạt động tốt là do công tác quản lý NSP hoạt động tốt tạo
phương tiện vật chất cho chính quyền thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình và

xây dựng con người mới, XHCN ở địa phương.
Thứ hai, xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Đảng và Nhà nước ta đang lãnh đạo thực hiện công cuộc đổi mới đất nước
với mục tiêu “Lấy đân làm gốc” để phát triển kinh tế nhiều thành phần, động viên
và khai thác mọi nguồn lực của nhân dân, nhằm củng cố Nhà nước Việt Nam ngày
càng vững mạnh.
Thứ ba, xuất phát từ những tồn tại trong quản lý Ngân sách phường.
- Mặc dù nguồn thu của NSP khai thác tương đối triệt để nhưng do ảnh hưởng
của cơ chế cũ nên vẫn còn dựa vào bổ sung từ ngân sách cấp trên. Trình độ quản lý
của cán bộ cấp phường còn nhiều hạn chế, chưa thực hiện yêu cầu đặt ra. Chế độ
đãi ngộ đối với cán bộ làm việc trong lĩnh vực tài chính tuy đã cải thiện nhưng vẫn
chưa thực sự khuyến khích tâm huyết trong công việc. Biên chế tổ chức chưa hợp
lý, số lượng tuy nhiều nhưng những người có khả năng đánh giá sự biến động của
thị trường ảnh hưởng tới thu, chi như thế nào còn rất ít, chủ yếu làm việc theo thói
quen và kinh nghiệm sẵn có. Chính quyển cấp phường mặc dù đã tăng cường tính
tự chủ song vẫn còn mang tính hình thức, tâm lý quản lý theo cơ chế cũ, trông chờ,
ỷ lại vào ngân sách cấp trên.
- Công tác quản lý thu chi ngân sách mặc dù đã có những biến chuyển đáng
mừng nhưng vẫn chưa tận thu các khoản thu phát sinh trên địa bàn, chi ngân sách
chưa thực sự hiệu quả. Cơ cấu chủ yếu là chi thường xuyên, những khoản chi cho
hội nghị, tiếp khách còn lãng phí. Trình tự thực hiện cấp phát chi đầu tư xây dựng
cơ bản chưa hoàn toàn tuân theo các bước theo quy định. Hệ thống biểu mẫu chưa
thống nhất, còn chưa khoa học, số liệu chưa thật chính xác.
- Công tác lập dự toán mang tính hình thức, chưa đáp ứng sát sao với thực tế,
chủ yếu lập dự toán trên cơ sở số thực hiện năm trước, hầu như không dựa vào các
căn cứ khác như: nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, sổ kiểm tra về dự
toán do UBND Quận thông báo.
25



×