Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu minh thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 89 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. ĐOÀN NGUYỄN NGỌC ANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;

MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGƢT. Từ Sỹ Sùa

HẢI PHÒNG – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ rõ nguồn
gốc.


Hải Phòng, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Học viên

Đoàn Nguyễn Ngọc Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Hàng Hải, Viện
Đào tạo sau Đại học, Khoa Kinh tế, Khoa Quản trị tài chính… đã truyền đạt kiến
thức, giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn.
Đặc biệt. tôi xin cảm ơn đến PGS., TS. NGUT Từ Sỹ Sùa đã nhiệt tình
hƣớng dẫn tôi để có thể hoàn thiện đề tài luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cám ơn Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành đã
giúp đỡ, cung cấp các tƣ liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG …………………………………………..…………… v
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 3

1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
................................................................................................................................... 3
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: ........................................................ 10
1.3. Đặc điểm của việc sử dụng vốn trong Doanh nghiệp may mặc: ..................... 19
Chƣơng II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH .................... 21
2.1. Tổng quan về công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành: ............................ 21
2.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
giai đoạn 2011 - 2015: ............................................................................................. 38
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả tổng hợp tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành ........................................................... 61
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MINH THÀNH ........................... 65
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới:.................................... 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất
khẩu Minh Thành .................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 82

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang


2.1

Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

24

2.2

Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty

27

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số
biểu đồ

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

38

2.2

Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty


53

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng tình hình tiêu thụ của công ty năm 2015

29

2.2

Bảng tình hình lao động của công ty năm 2015

32

2.3

Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2011 – 2015


38

2.4

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ 2011 – 2015

40

2.5

Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2011 – 2015

42

2.6

Bảng cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty

45

2.7

Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và

46

vốn cố định của công ty
2.8

Kết cấu vốn lƣu động của công ty năm 2011 – 2015


52

2.9

Bảng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động

55

2.10

Tình hình tài chính của công ty năm 2011 – 2015

59

2.11

Tổng hợp các chỉ tiêu của Công ty năm 2011 – 2015

61

3.1

Bảng mục tiêu của công ty năm 2016

69

3.2

Bảng chi phí thực hiện giải pháp giảm hàng tồn kho


73

3.3

Bảng đánh giá kết quả sau khi thực hiện giải pháp

73

3.4

Bảng dự kiến kết quả đạt đƣợc

85

v


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất nào
thì vốn là một yếu tố rất quan trọng. Nó là một thứ mà bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải có một lƣợng nhất định và rất cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các công ty
càng trở nên quan trọng hơn, một mặt vì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự biến
động của thị trƣờng, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nƣớc, cũng nhƣ bạn
hàng ngoài nƣớc nên đòi hỏi các công ty đều phải sử dụng sao hợp lý nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng thêm sức cạnh
tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp đều phải tìm mọi cách để tăng cƣờng nguồn vốn, do vậy sự cạnh tranh ngay

cả trên thị trƣờng vốn cũng trở nên gay gắt và quyết liệt hơn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các doanh
nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá
trình hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu thành lập. Đối
với các doanh nghiệp thƣơng mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc biệt khó khăn và
phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đã và đang
đƣợc rất nhiều ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song cho đến nay kết
quả thu đƣợc vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung, còn đối với các
doanh nghiệp cụ thể thì đòi hỏi phải có phƣơng hƣớng và mục tiêu cụ thể cho
doanh nghiệp của mình.
Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành” với
mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã đƣợc học và phân tích thực
trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty.

1


2. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó hoàn
thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH may xuất
khẩu Minh Thành, nắm đƣợc các thuận lợi cũng nhƣ khó khăn mà công ty đang
gặp phải, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty.
3. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn của công ty
TNHH may xuất khẩu Minh Thành
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2011 – 2015

tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: phƣơng pháp so sánh,
phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp liên hệ cân đối và phƣơng pháp chi tiết,
phƣơng pháp đối chiếu.
5. Kết cấu luận văn:

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH may xuất khẩu Minh Thành

Chƣơng 2: Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty
TNHH may xuất khẩu Minh Thành

2


Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, vốn đƣợc hiểu và quan niệm là toàn
bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào
quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của

vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt
thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, vốn là một yếu tố quan trọng nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các
trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tƣơng lai. Vậy yêu cầu đặt ra
đối vớicác doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày
càng phát triển và vững mạnh.
Các đặc trƣng cơ bản của vốn
Vốn phải đại diện cho một lƣợng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
đƣợc biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Vốn phải vận động và sinh lời, đạt đƣợc mục tiêu trong kinh doanh.
Vốn phải đƣợc tích tụ và tập trung một lƣợng nhất định thì mớicó khả năng
phát huy tác dụng khi đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
Vốn có giá trị về mặt thờigian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ
vốn vào đầu tƣ và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không đƣợc đƣa ra để
đầu tƣ khi mà ngƣời chủ của nó nghĩ về một sự đầu tƣ không có lợi nhuận.

3


Vốn đƣợc quan niệm nhƣ một thứ hàng hoá và có thể đƣợc coi là thứ hàng
hoá đặc biệt vì nó có khả năng đƣợc mua bán quyền sở hữu trên thị trƣờng vốn,
trên thị trƣờng tài chính.
Vốn không những biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố
định của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tƣ dùng cho hoạt động quản lý.
. .) của các tài sản hữu hình (các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng
chế…)

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ góp vốn liên
doanh, liên kết và thông qua đó doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Do
vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Vốn pháp định: Vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có
khi muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này đƣợc nhà nƣớc quy định tuỳ
thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà
Nƣớc, số vốn này đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp.
Vốn tự bổ sung: Thực chất loại vốn này là số lợi nhuận chƣa phân phối (lợi
nhuận lƣu trữ ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp nhƣ các quỹ xí
nghiệp (Quỹ phúc lợi, quỹ đầu tƣ phát triển . . .)
Vốn chủ sở hữu khác: Đây là loại vốn mà số lƣợng của nó luôn có sự thay đổi
bởi vì do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do đƣợc ngân sách cấp
kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ bản.
Vốn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và tăng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc
dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân
hàng và Doanh nghiệp.

4


Vốn vay trên thị trƣờng chứng khoán. Tại các nền kinh tế có thị trƣờng
chứng khoán phát triển, vay vốn trên thị trƣờng chứng khoán là một hình thức huy
động vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát
hành trái phiếu, đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài

hạn để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành
trái phiếu giúp cho doanh nghiệp có thể huy động số vốn nhàn rỗi trong xã hội để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn
Vốn thƣờng xuyên: Vốn thƣờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dái hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tƣ vao ftài sản cố định và một bộ
phận tài sản lƣu động tối thiểu thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh
nghiệp.
Vốn tạm thời: Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới 1
năm) mà doanh số có thể sử dụng để đap sứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thƣờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
1.1.2.3. Căn cứ theo công dụng kinh tế:
Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tƣ ứng
trƣớc về tài sản cố định và tài sản đầu tƣ cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhƣng các
đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hƣởng đến sự vận động và công tác quản lý cố
định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản
cố định một cách hữu hiệu.
Để quản lý chặt chẽ, hữu hiệu tài sản cố định, có thể phân loại tài sản cố
định theo các tiêu thức sau:

5


Toàn bộ TCSĐ của doanh
nghiệp

Căn cứ phân
loại
Theo hình
thái biểu hiện

TSC
Đ
hữu
hình

TSC
Đvô
hình

Theo nguồn
hình thành

TSC
Đ tự


TSC
Đ đầu

bằng
vốn
vay

Theo công
dụng kinh tế


TSC
Đ
dùng
trong
sản
xuất
kinh
doanh

bản

TSC
Đ
dùng
ngoài
sản
xuất
kinh
doanh

bản

Theo tình
hình sử dụng

TSC
Đ
đang
dùng


TSC
Đ
chƣa
cần
dùng

TSC
Đ chờ
thanh


Vốn lƣu động: Vốn lƣu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài
sản lƣu động và tài sản lƣu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục.
Tài sản lƣu động là những tài sản ngắn hạn, thƣờng xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Tài sản lƣu động tồn tại dƣới dạng dự trữ sản xuất (nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ) sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt... trong giai đoạn
lƣu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lƣu động chủ
yếu đƣợc thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao,
các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Giá trị của các loại tài sản lƣu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thƣờng chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Vì vậy, quản lý và sử
dụng vốn lƣu động hợp lý có ảnh hƣởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm
vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

6



Để quản lý vốn lƣu động có hiệu quả, cần tiến hành phân loại vốn lƣu động
Vốn lƣu động của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại

Theo quá trình

Theo nguồn hình

tuần hoàn vốn

thành

Vốn
dự
trữ
sản
xuất

Vốn
chung
sản
xuất

Vốn
lƣu
thông

Vốn
tự



Vốn
liên
doanh
liên
kết

Vốn
vay
tín
dụng
thƣơn
g mại

Theo hình
thái biểu hiện

Vốn
phát
hành
chứng
khoán

Vốn
vật
tƣ,
hàng
hóa


Vốn
tiền
tệ

Theo phƣơng
pháp xác định

Vốn
lƣu
động
định
mức

Vốn
lƣu
động
định
mức

1.1.3. Vai trò của vốn:
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng ký kinh
doanh, theo quy định của nhà nƣớc, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ số
vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình (vốn ở đây không chỉ
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các
chủ doanh nghiệp). Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê
nhà xƣởng, mua máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động... tất
cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những
hoạt động cuả mình nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra.
Không chỉ có vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu,
đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng cao chất lƣợng sản
phẩm, tăng việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động... cũng nhƣ tổ chức bộ máy

7


quản lý đầy đủ các chức năng. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
cƣờng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay ở nƣớc ta, thiếu vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô,
nhà nƣớc ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển kinh tế. Tiến tới hội
nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nƣớc trong khu vực Đông Nam á
là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp trong nƣớc trƣớc sự vƣợt trội về
vốn, công nghệ của các nƣớc khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có
hiệu quả nhất.
1.1.4. Các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.1.4.1. Phương pháp so sánh:
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân
tích để xác định xu hƣớng, biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh trong phân
tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế đã đƣợc lƣợng hoá có cùng
một nội dung, tính chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng biến động chung của các
chỉ tiêu phân tích từ đó kết hợp với các phƣơng pháp khác xác định mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó giúp ta có thể đánh giá đƣợc
một cách khách quan tình hình chung của doanh nghiệp, những mặt phát triển hay
mặt còn hạn chế, hiệu quả hay kém hiệu quả để đƣa ra cách giải quyết và
các biện pháp nhằm khắc phục.
Tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đƣợc lựa chọn
làm gốc so sánh và đƣợc xác định tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Khi tiến hành

phân tích cần có từ 2 đại lƣợng trở lên và các đại lƣợng phải đảm bảo tính đƣợc.
Điều kiện so sánh: So sánh theo thời gian đó là sự thống nhất về nội dung kinh
tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn vị đo lƣờng.
So sánh theo không gian tức là so sánh giữa các số liệu trong ngành nhất
định, các chỉ tiêu cần phải đƣợc quy đổi về cùng quy mô và điều kiện
kinh doanh tƣơng tự nhau.

8


Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so
sánh, quá trình so sánh giữa các chỉ tiêu đƣợc thể hiện dƣới các kỹ thuật so sánh
sau đây:
So sánh tuyệt đối: Là kết qủa của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị
số của kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh sự biến động về
quy mô hoặc khối lƣợng của chỉ tiêu phân tích.
So sánh tƣơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh kết cấu, mối quan hệ iữa
tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của chỉ tiêu nghiên cứu.
So sánh theo chiều ngang: So sánh tất cả các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế
toán cuối kỳ so với đầu năm hay thấy đƣợc sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tƣơng đối. Tuy nhiên so sánh theo chiều ngang cần chú ý trong điều kiện xảy ra
lạm phát, kết quả tính đƣợc chỉ có ý nghĩa khi chúng ta đã loại trừ ảnh hƣởng của
biến động giá.
So sánh theo chiều dọc: So sánh từng chỉ tiêu bên phần tài sản so với tổng
tài sản, từng chỉ tiêu phần nguồn vốn so với tổng nguồn v ốn. Nói cách khác phân
tích theo chiều dọc chính là xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu bên phần tài sản
cũng nhƣ bên phần nguồn vốn cuối kỳ, đầu năm và so sánh tỷ trọng của từng chỉ
tiêu đó.
Từ đó cho thấy sự biến động về mặt quy mô hoặc khối lƣợng của chỉ tiêu

đƣợc phân tích, mối quan hệ tỷ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong tổng thể hoặc iến
động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét giữa các thời gian khác nhau.
1.1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài
chính. Về nguyên tắc thì phƣơng pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định đƣợc các
ngƣỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sách các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân
thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn

9


vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh
lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt
động của bộ phân tài chính, trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân
tích, ngƣời phân tích sử dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngƣời ta thƣờng sử dụng một số chỉ tiêu thƣờng
đƣợc các doanh nghiệp sử dụng.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm và phân loại về hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lƣợng của hoạt
động sử dụng vốn vào giải quyết một nhu cầu nhất định trong phát triển sản xuất
(đầu tƣ phát triển) và trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt lƣợng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tƣơng quan giữa kết quả
thu đƣợc từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lƣợng vốn bỏ ra. Mối tƣơng quan đó
thƣờng đƣợc biểu hiện bằng công thức.
Dạng thuận:
H =


Kết quả

(1.1)
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này dùng để xác định ảnh hƣởng của hiệu quả sử dụng vốn đến kết
quả kinh tế.
Dạng nghịch:
E =

Vốn kinh doanh

(1.2)
Kết quả
Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực.
Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng vốn:
Hiệu quả toàn bộ và hiệu quả bộ phận.

10


Hiệu quả toàn bộ thể hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với tổng số
vốn bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn chung của doanh nghiệp.
Hiệu quả bộ phận cho thấy mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với từng
bộ phận vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định,vốn lƣu động). Việc tính toán, phân tích
này chỉ ra cho chúng ta thấy hiệu quả sử dụng từng loại vốn của doanh nghiệp và
ảnh hƣởng của chúng đối với hiệu quả sử dụng vốn chung trong doanh nghiệp. Về

nguyên tắc hiệu quả toàn bộ phụ thuộc vào hiệu quả bộ phận.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối đƣợc tính bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối hoặc so sánh tƣơng quan các đại lƣợng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các
phƣơng án, các năm với nhau.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp:
1.2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh tổng hợp:
Kết quả
Hệ số doanh
=
(1.3)
lợi vốn
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết mộtđồng vón kinh doanh đem lại mấy đồng kết quả.
Trong công thức trên, chỉ tiêu kết quả thƣờng là lợi nhuận ròng trƣớc thuế hay
sau thuế, lợi tức hoặc là lãi gộp, còn vốn kinh doanh có thể là tổng số vốn hay vốn
chủ sở hữu, vốn vay... tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và ngƣời sử dụng thông tin.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Trong điều kiện cơ chế thị trƣờng, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định là
chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lƣợng và hiệu quả đầu tƣ cũng nhƣ chất
lƣợng sử dụng vốn cố định, tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất
=
(1.4)
cố định
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại

mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lƣợng).

11


Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời
=
(1.5)
TSCĐ
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đem lại
mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Nguyên giá TSCĐ
Mức hao phí
=
(1.6)
TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần hay giá trị tổng sản lƣợng thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
=
(1.7)
vốn cố định
Vốn cố định trong bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tram ra
tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Ngoài ra ngƣời ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác nhƣ hệ số hao mòn vốn cố
định để xác định số vốn cố định phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về
kết cấu TSCĐ phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ nhằm
điều chỉnh cơ cấu đầu tƣ, nâng cao hiệu xuất sử dụng vốn của đơn vị.
1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của
=
(1.8)
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động đem lại mấy đồng doanh thu
thuần.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức sinh lời của
=
(1.9)
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần hay lãi gộp.
Doanh thu thuần
Số vòng quay của
=
(1.10)
vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn tức là cho biết vốn lƣu
động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.

12


Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhận
=
(1.11)
vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lƣu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm ngày càng nhiều.
Trong nền kinh tế thị trƣờng mục đích cao nhất mà mọi doanh nghiệp hƣớng
tới là lợi nhuận, để đạt đƣợc điều này các doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng
triệt để nguồn lực sẵn có đặc biệt là nguồn lực vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá đúng
đắn hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp nắm đƣợc
thực trạng sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn , xác
định nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu,
hệ thống các chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên
phƣơng diện tổng thể cũng nhƣ từng bộ phận.
1.2.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản mà
doanh nghiệp hiện có với tổng số nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh
toán tổng quát

Tổng tài sản
=


Tổng nợ phải trả

(1.12)

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là mối liên hệ giữa tổng tài sản ngắn
hạn và các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh
=
toán hiện thời

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

(1.13)

Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đánh giá chặt chẽ hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý số dƣ các tài
khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ.
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
=

Nợ ngắn hạn

13

(1.14)



1.2.2.5. Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính:
Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn đi vay. Hệ số này càng cao chứng tỏ
khả năng độc lập về tài chính càng kém.
Hệ số nợ

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

(1.15)

Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng sự góp vốn
chủ sở hữu trong tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tỷ suất tài trợ

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu

=

(1.16)

Tổng nguồn vốn

1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì việc kinh doanh đƣợc

ánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tƣ cho hàng tồn kho thấp nhƣng vẫn
đạt đƣợc doanh số cao.
Số vòng quay
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

(1.17)

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày một vòng quay
=
hàng tồn kho

360 (ngày)
Số vòng quay hàng tồn kho

(1.18)

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu lớn chứng tỏ
độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tƣ
nhiều vào các khoản phải thu.
Số vòng quay các
khoản thu

=


Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu

(1.19)

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải
thu. Nếu vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ.
360 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân

=

Vòng quay các khoản phải thu

14

(1.20)


Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng nhƣ quản lý và sử dụng vốn nói riêng, doanh
nghiệp luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Do vậy khi phân tích đánh giá để
đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải xem xét đến các nhân tố
ảnh hƣởng trực tiếp, cũng nhƣ ảnh hƣởng gián tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.2.3. Những nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
1.2.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan:
Nhân tố kinh tế:

Nhân tố kinh tế có ảnh hƣởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp
có nhiều cơ hội trong kinh doanh nhƣ: huy động vốn, đầu tƣ vào các dự án lớn, có
cơ hội lựa chọn bạn hàng...
Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đƣợc tăng theo. Bởi lẽ
khi khoa học công nghệ phát triển thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trƣờng cạnh
tranh gay gắt. Nếu nhƣ doanh nghiệp không thích ứng đƣợc môi trƣờng này chắc
chắn sẽ không tồn tại đƣợc. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu tƣ
vào công nghệ . Với những máy móc hiện đại không những tiết kiệm đƣợc sức lao
động của con ngƣời mà còn tạo ra đƣợc khối lƣợng sản phẩm cao với giá thành
thấp thoả mãn yêucầu của khách hàng. Do đó nó sẽ làm tăng doanh thu của doanh
nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến khích doanh nghiệp tích
cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp đƣợc cải thiện và ngày càng tốt
hơn. Ngƣợc lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở mức suy thoái thì việc doanh
nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Nhân tố pháp lý:
Vai trò điều tiết của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng là điều không thể
thiếu. Điều này đƣợc quy định trong các Nghị quyết Trung ƣơng Đảng. Các cơ chế,

15


chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ví
dụ nhƣ từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi các chính sách thuế ( thuế
GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu...), chính sách cho vay,
bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu công nghệ...đều ảnh hƣởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hƣởng tới tình hình tài chính.
Nhân tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi hỏi

nhà cung cấp phải tạo ra đƣợc những sản phẩm độc đáo, hấp dẫn ngƣời mua. Vì
vậy doanh nghiệp cần phải làm sao tạo ra đƣợc những sản phẩm đó với giá thành
hợp lý để có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên
cứu thị trƣờng tìm hiểu các mặt hàng đang đƣợc ƣa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao
bì đóng gói...để từ đó có quyết định sản xuất cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi của
khách hàng càng cao thì doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công tác tổ
chức thực hiện làm cho hiệu quả hoạt động tốt hơn cũng có nghĩa tình hình tài
chính đƣợc cải thiện.
Nhân tố giá cả:
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trƣờng tác động lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ
nhất là đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp nhƣ giá vật tƣ, tiền
công lao động… biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với
giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên t hị trƣờng, nếu
biến động sẽ làm thay đổi khối lƣợng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay
đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Do đó
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Sự cạnh tranh trên
thị trƣờng là nh ân tố ảnh hƣởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Đây là một nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.

16


Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào
biến động theo chiều hƣớng tăng lên sẽ làm tăng chi phí và làm giảm lợi
nhuận, từ đó sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
giảm xuống. Mặt khác, nếu đầu ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm
sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc, khi đó doanh thu sẽ không đủ để bù đắp

cho chi phí bỏ ra và hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số âm.
Nhân tố công nghệ:
Nhân tố công nghệ ít có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà
không phụ thuộc vào. Chắc chắn sẽ có nhiều công nghệ tiên tiến tiếp tục ra
đời, tạo ra các cơ hội cũng nhƣ nguy cơ với tất cả các ngành công nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc
đã đƣợc đầu tƣ với lƣợng vốn lớn của doanh nghiệp trở nên lỗi thời. So với
công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn nhƣng lại đạt hiệu quả
thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy, việc đầu tƣ thêm công
nghệ mới sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra những thời cơ thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Nhƣng mặt khác,
nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh nghiệp nếu nhƣ các doanh
nghiệp không bắt kịp đƣợc tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì khi
đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện tƣợng hao mòn vô hình và
doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.
1.2.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan:
Nhân tố con ngƣời:
Con ngƣời là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy nhân tố con ngƣời đƣợc thể hiện qua vai trò nhà
quản lý và ngƣời lao động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ƣu
các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm những chi phí cho

17


doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn đƣợc thể hiện qua sự nhanh nhạy nắm
bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách hiệu quả nhất.

Vai trò của ngƣời lao động đƣợc thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý
thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này,
ngƣời lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn
chế hao phí nguyên vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm. Đó chính là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khả năng tài chính:
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nhƣ:
Quy mô vốn đầu tƣ, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn, tính
linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tƣ, trình độ quản lý tài chính kế toán của doanh nghiệp…
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hƣởng hầu nhƣ đến tất cả các
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tƣ và khả năng huy
động vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trƣờng.
Nó ảnh hƣởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhi ều
lợi nhuận cho công ty. Nó ảnh hƣởng tới việc áp dụng các công nghệ hiện
đại vào sản xuất kinh doanh, ảnh hƣởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng.
Bộ phận tài chính - kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm
nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của
doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cung cấp thông tin
cần thiết, chính xác cho nhà quản trị.
Trình độ trang bị kỹ thuật:
Trình độ trang thiết bị máy móc hiện đại giúp cho công ty có giá thành sản
xuất thấp, chất lƣợng sản phẩm cao… Sản phẩm của công ty có sức cạnh
tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tƣ tràn lan, thiếu

18



định hƣớng thì việc đầu tƣ này sẽ không mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trƣờng, tính toán kỹ các
chi phí, nguồn tài trợ… để có quyết định đầu tƣ vào máy móc thiết bị mới một
cách đúng đắn.
Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh:
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là
mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ.
Nếu công ty làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ làm cho
các hoạt động của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí tăng hiệu quả. Một doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội ngũ cán bộ
quản lý của họ là những ngƣời có trình độ và năng lực, tổ chức huy động và
sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhất.
1.3. Đặc điểm của việc sử dụng vốn trong Doanh nghiệp may mặc:
Trong ngành may, tuy cả vốn và lao động đều cần thiết nhƣng lao động vẫn
đóng một vai trò quan trọng hơn.
Ngoài chi phí trả cho lao động thì các doanh nghiệp dệt may cũng phải tốn
kém cho các khoản đầu tƣ khác, ví dụ nhƣ nguyên liệu thô. Kể từ năm 2010, giá
thành nguyên liệu thô, đặc biệt là bông đã tăng lên mức không thể kiểm soát. Điều
này có thể đƣợc lý giải bằng các yếu tố cạnh tranh vụ mùa, bất ổn thời tiết và sự
dao động của tỷ giá hối đoái. Ngoài việc thay đổi theo mùa, giá cotton ở những
nƣớc khác nhau cũng không giống nhau.
Nguồn vốn trong ngành dệt may đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng
quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị, dây truyền sản xuất tiên tiến hiện đại cũng
nhƣ đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực, thực hiện công tác marketing, phát triển thƣơng
hiệu… Tuy nhiên đây lại là hạn chế đối với Việt Nam. Nguồn vốn tích lũy chỉ
chiếm khoảng 20-25% trong tổng vốn đầu tƣ, hơn 70% tổng vốn đầu tƣ cho phát
triển ngành dệt Việt Nam phải trông chờ vào tài trợ từ các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng trong và ngoài nƣớc (ODA, UNDP…) và đầu tƣ của nƣớc ngoài. Việc
thiếu vốn làm cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hoàn toàn bị động khi mà


19


×