Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quy trình kỹ thuật định vị phát xạ gây can nhiễu trong kiểm soát tần số vô tuyến điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 85 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quy trình kỹ thuật định vị phát xạ gây can nhiễu
trong Kiểm soát tần số vô tuyến điện” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các tài liệu tham khảo đƣợc nêu đầy đủ và thông tin trích dẫn trong luận văn
cùng đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 09 năm 2015

Bùi Đức Toản

i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình hai năm học tập và làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận
đƣợc rất nhiều sự dạy dỗ, chỉ bảo và hƣớng dẫn hết sức quý báu, tận tình của các
thầy cô là giảng viên trong Khoa Điện – Điện tử, Viện đào tạo sau đại học - Trƣờng
Đại học Hàng Hải Việt Nam cùng các giảng viên khác, em xin chân thành cám ơn.
Đặc biệt em cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Phó giáo sƣ,
Tiến sĩ Trần Xuân Việt, ngƣời thầy đã hết lòng hƣớng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ, động
viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và đã trực
tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin đƣợc bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Thầy.
Nhân đây, cũng cho em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu của
Trƣờng Đại học Hàng Hải Việt Nam, các thầy cô và các cán bộ trong Viện đào tạo
sau đại học đã hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học
tập và hoàn thành đúng tiến độ bản luận văn tốt nghiệp này.

Đề tài “Quy trình kỹ thuật định vị phát xạ gây can nhiễu trong kiểm soát
tần số vô tuyến điện” là một đề tài mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, nó


có ý nghĩa thực tiễn áp dụng rất cao. Nhƣng do thời gian có hạn và phạm vi nghiên
cứu của đề tài còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi còn sơ sài, những sai
sót, khiếm khuyết. Rất mong tiếp tục nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy, cô
và bạn đọc để đề tài ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn./.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………...…. i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………...….. ii
MỤC LỤC ……………………………………………………….…… iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ……………………………...…. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ……………………………………....…… vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do lựa chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẦN SỐ

5

1. 1. Tần số vô tuyến điện và Phổ tần số vô tuyến điện .............................. 5
1.1.1. Một số khái niệm ....................................................................... 5
1.1.2. Phổ tần số vô tuyến điện ........................................................... 6
1.1.3. Phân chia băng tần ..................................................................... 8
1.2. Mô hình quản lý tần số của ITU ............................................................ 9
1.3. Quản lý tần số vô tuyến điện điện tại Việt Nam .................................. 10

1.3.1. Yêu cầu ..................................................................................... 10
1.3.2. Quản lý nhà nƣớc về tần số vô tuyến điện ................................ 11
1.3.3. Mô hình quản lý tần số vô tuyến điện tại Việt Nam ................. 12
1.3.4. Kiểm soát tần số vô tuyến điện ................................................. 14
CHƢƠNG 2: NHIỄU VÔ TUYẾN VÀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT KIỂM SOÁT
XÁC ĐỊNH CAN NHIỄU....................................................................................... 21
2.1. Nhiễu vô tuyến ................................................................................... 21
2.1.1. Khái niệm về nhiễu vô tuyến ................................................... 21
2.1.2. Đánh giá các nguy cơ can nhiễu vô tuyến ............................... 22
iii


2.2. Quy trình kỹ thuật xử lý can nhiễu ..................................................... 23
2.2.1. Mục đích. .................................................................................. 23
2.2.2. Phạm vi áp dụng ....................................................................... 23
2.2.3. Tài liệu tham khảo .................................................................... 23
2.2.4. Thuật ngữ và định nghĩa ........................................................... 23
2.2.5. Nội dung.................................................................................... 24
2.2.6. Hồ sơ ......................................................................................... 32
2.3. Kỹ thuật định hƣớng định vị nguồn phát xạ gây can nhiễu ................ 32
2.3.1. Phƣơng pháp Watson watt. ....................................................... 33
2.3.2. Phƣơng pháp giao thoa ............................................................. 34
2.3.3. Phƣơng pháp áp dụng nguyên lý Doppler ................................ 36
2.3.4. Định hƣớng sử dụng anten có hƣớng tính cao .......................... 38
2.4. Một số vụ can nhiễu điển hình ............................................................ 39
2.4.1. Nhiễu do phát xạ phụ, phát xạ ngoài băng, phát xạ hài của các
đài PTTH và TTKD không đạt tiêu chuẩn chất lƣợng (EMC) lên các
mạng thông tin hàng không điều hành bay. ........................................ 39
2.4.2. Nhiễu do rò rỉ tín hiệu từ các bộ khuếch đại lặp và bộ chia của
mạng truyền hình cáp lên truyền hình tƣơng tự và các mạng thông tin

vô tuyến điện khác .............................................................................. 43
2.4.3. Nhiễu do điện thoại DECT6.0 lên mạng TTDĐ 3G. ................ 44
2.4.4. Nhiễu do sử dụng các bộ kích sóng (khuếch đại lặp) – Repeater
trong các mạng thông tin di động ....................................................... 49
2.4.5. Nhiễu mạng thông tin di động do sử dụng thiết bị chế áp sóng di
dộng của Bộ Công an .......................................................................... 54
2.5. Kháng nghị can nhiễu ........................................................................ 58
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC KIỂM SOÁT XÁC ĐỊNH NGUỒN NHIỄU TẠI
TRUNG TÂM TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN KHU VỰC V.................................. 59
3. 1. Kiểm soát can nhiễu tại Trung tâm tần số VTĐ khu vực V ............ 59
3.1.1. Thực trạng công tác kiểm soát tại Trung tâm 5 ........................ 59
iv


3.1.2. Định hƣớng phát xạ kết hợp sử dụng nhiều tia từ nhiều trạm .. 61
3.1.3. Đánh giá .................................................................................... 64
3. 2. Đế xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác chống
nhiễu .................................................................................................... 65
3.2.1. Bổ sung thêm các trạm kiểm soát cố định ................................ 65
3.2.2. Sử dụng các trạm cố định hiện có kết hợp với các trạm kiểm
soát cơ động và thiết bị cầm tay.......................................................... 65
3.2.3. Giải pháp xác định vị trí phát xạ chỉ bằng 1 tia định hƣớng kết
hợp với tính toán suy hao đƣờng truyền và giả định mức công suất
phát để xác định vị trí phát xạ gây can nhiễu .................................... 66
3. 3. Giải pháp xác định vị trí phát xạ bằng 1 tia định hƣớng kết hợp với
tính toán suy hao đƣờng truyền........................................................... 67
3.3.1. Yêu cầu thông số đầu vào cần thiết của phƣơng pháp này ....... 67
3.3.2. Kết quả đạt đƣợc ....................................................................... 67
3.3.3. Các mô hình truyền sóng sử dụng hiện nay .............................. 70
3.3.4. Xây dựng phần mềm ................................................................. 72

3.3.5. Một số kết quả thực tế .............................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 76
Tài liệu tham khảo................................................................................................ 77

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt

Giải thích

VTĐ

Vô tuyến điện

EMC

ElectroMagnetic Compatibility

ITU

Liên minh viễn thông quốc tế

DF

Định hƣớng - direction finding

PTTH


Phat thanh truyền hình

TTKD

Truyền thanh không dây

BTS

Trạm thu phát gốc – Base station

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Chuyển đổi tín hiệu từ miền thời gian sang miền tần số

6

1.2

Bảng phân chia băng tần


9

1.3

Mô hình của ITU về Hệ thống quản lý phổ tần quốc gia
Lƣợc đồ chức năng quản lý nhà nƣớc về tần số VTĐ
tại Việt Nam

9

1.4

12

1.5

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Tần số vô tuyến điện

13

1.6

Máy thu EK895 dải tần kiểm soát 10kHz đến 30MHz

16

1.7

Máy thu I-COM R9000 dải tần kiểm soát 9kHz đến 2GHz


17

1.8

Máy thu AR-ALPHA dải tần kiểm soát 10kHz đến 3,5GHz

17

1.9

Máy phân tích phổ dải tần kiểm soát 10kHz đến 26GHz

17

1.10

Trạm kiểm soát cố định

18

1.11

Trạm kiểm soát lƣu động lắp trên xe ô tô

18

1.12

Các khu vực kiểm soát và tổ chức bộ máy


20

2.1

Anten Adcock và bộ tính toán Watson watt

34

2.2

Phƣơng pháp giao thoa

35

2.3

Phƣơng pháp theo nguyên lý Doppler

37

2.4

Định hƣớng sử dụng anten có hƣớng

39

2.5

Đƣờng bay bị can nhiễu


40

2.6

Phổ phát xạ ngoài băng trên tần số 125,9 MHz gây nhiễu

41

2.7

Sơ đồ tổng quát của hệ thống truyền hình cáp

43

2.8

Các phát xạ rò rỉ bức xạ ra từ bộ khuếch đại truyền hình cáp

43

2.9

Một số điện thoại không dây DECT 6.0

45

2.10

Các máy thu dùng để kiểm soát


47

2.11

Phổ của tín hiệu DECT khi có cuộc gọi kết nối

48

2.12

Kiểm soát ngoài không gian

51

2.13

Đấu nối trực tiếp phân tích phổ vào anten sector bị nhiễu

51

vii


Số hình

Tên hình

Trang

2.14


Phổ nhiễu đƣờng uplink của repeater

52

2.15

Phổ tín hiệu nhiễu của thiết bị RFID

52

2.16

Phổ tín hiệu nhiễu của Camera không dây

53

2.17

Phổ tín hiệu chế áp gây nhiễu tại BTS Pháp cổ Thủy Nguyên

56

2.18

Phổ tín hiệu chế áp gây nhiễu tại BTS Xuân Nguyên

56

2.19


Tại trại tạm giam Bất Di, xã Đại An, Vụ Bản, Nam Định

57

3.1

Địa bàn quản lý của Trung tâm 5

59

3.2

Sơ đồ kết nối và điều khiển các thiết bị kiểm soát

60

3.3

Vị trí đặt các trạm kiểm soát cố định (dấu vàng)

61

3.4

Bảng thông số thiết lập định hƣớng nhiều tia

61

3.5


Bản đồ kết quả định hƣớng 2 tia

62

3.6

Bản đồ định hƣớng 3 tia bằng 03 trạm kiểm soát cố định

63

3.7

Khi ở chế độ quét định hƣớng cùng lúc nhiều tần số

70

3.8

Các tia định hƣớng từ hai vị trí có sự giao cắt

71

3.9

Các vị trí ứng với mức công suất tính toán khác nhau (điểm

72

3.10


vàng)
Kết quả định hƣớng vị trí Taxi Vũ Gia

73

3.11

Kết quả định hƣớng taxi Tân Thành Yến

74

3.12

Kết quả định hƣớng Công ty CP Container Việt Nam –XN

74

3.13

cảng
Kết Viconship
quả tính toán Công ty TNHH Vận tải thủy bộ Nam Phát

75

viii


MỞ ĐẦU

Có thể nói chƣa bao giờ ứng dụng tần số vô tuyến điện trong thông tin
truyền thông lại bùng nổ mạnh mẽ nhƣ ngày nay, đặc biệt là các ứng dụng về thông
tin di động, truyền dữ liệu băng thông rộng, tốc độ cao.
Từng ngày, từng ngày việc sử dụng tần số vô tuyến điện và các ứng dụng có
sử dụng tần số vô tuyến đã và đang trở lên hết sức phong phú, đa dạng trên mọi
mặt của đời sống xã hội. Từ các ứng dụng cho nghiệp vụ phát thanh, truyền hình,
truyền thanh không dây, điều hành hoạt động của các mạng lƣới taxi, hoạt động
xây dựng, hầm lò đến thông tin di động, kết nối dữ liệu vô tuyến băng rộng, dẫn
đƣờng hàng không, lƣu động hàng hải, thông tin vệ tinh, vũ trụ, nghiên cứu khoa
học … thậm trí ngay cả đến các thiết bị điều khiển hay nhận dạng từ xa cũng đều
sử dụng tần số vô tuyến. Nói theo một cách khác, ngày nay ứng dụng tần số vô
tuyến điện đã trở lên hết sức phổ biến, rộng rãi và vô cùng đa dạng; nó đã trở thành
một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.
Đề tài: “Quy trình, kỹ thuật định vị phát xạ gây can nhiễu trong kiểm soát
tần số vô tuyến điện” đã cung cấp cho chúng ta một số khái niệm về Cơ quan quản
lý và công tác quản lý tần số vô tuyến điện, trong đó giải quyết can nhiễu vô tuyến
điện là một trong các nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công tác quản lý tần số.
Do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu còn gấp gáp; phạm vi, tài liệu nghiên cứu đƣợc
còn hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi còn sơ sài và những khiếm khuyết hay
sai sót. Rất mong nhận đƣợc các ý kiến chỉ bảo của thầy hƣớng dẫn và các thầy cô
cùng ý kiến đóng góp của bạn đọc để nội dung ngày càng hoàn thiện hơn – Xin
trân trọng cám ơn!
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Từ sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng sử dụng tần số vô tuyến đó, nó
đã làm cho phổ tần số vô tuyến điện vốn đã hữu hạn nay càng trở lên hữu hạn và
vô cùng chật chội. Mặt khác cũng là do sóng vô tuyến không có biên giới nên thực
tế đã làm cho công tác quản lý tần số vô tuyến điện vốn đã khó khăn, phức tạp thì
1



ngày càng trở lên khó khăn, phức tạp hơn, đòi hỏi ngày một cao với yêu cầu đảm
bảo việc sử dụng phổ tần trong môi trƣờng dùng chung đạt hiệu quả cao không bị
can nhiễu vô tuyến. Nhƣng trong thực tế các hiện tƣợng can nhiễu giữa các hệ
thống thông tin vô tuyến với nhau vẫn thƣờng xuyên xảy ra. Thậm trí ngay giữa
các hệ thống thiết bị không phải thông tin vô tuyến nhƣng có sinh ra các phát xạ vô
tuyến điện cũng gây can nhiễu với các hệ thống thông tin vô tuyến.
Khi một hệ thống thông tin vô tuyến điện bị can nhiễu, nó sẽ ảnh hƣởng đến
chất lƣợng các hoạt động dịch vụ của hệ thống, đến khả năng liên lạc hay truyền
nhận thông tin. Do vậy vấn đề đặt ra là làm sao có thể xác định và loại bỏ đƣợc các
nguyên nhân can nhiễu hay các nguồn đã gây ra can nhiễu.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, với mong muốn tìm và loại bỏ các can nhiễu
cho các hệ thống thông tin mà nhiều nguyên lý, phƣơng pháp, quy trình kỹ thuật
xác định can nhiễu đã đƣợc nghiên cứu, xây dựng và áp dụng.
Với mong muốn đƣợc nghiên cứu tìm hiểu về công tác quản lý tần số vô
tuyến điện, về can nhiễu vô tuyến, các vấn đề có liên quan đến nhiễu cùng các
phƣơng pháp, quy trình, kỹ thuật xác định, xử lý can nhiễu nên tôi đã lựa chọn đề
tài: “Quy trình kỹ thuật định vị phát xạ gây can nhiễu trong kiểm soát tần số vô
tuyến điện” để tìm hiểu và làm sáng tỏ các vần đề nêu trên.
2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
Để chống nhiễu có hiệu quả thì chúng ta cần phải hiểu rõ về can nhiễu vô
tuyến điện cùng các phƣơng pháp kỹ thuật xác định và xử lý can nhiễu đã và đang
đƣợc áp dụng ở trong nƣớc và trên thế giới. Đề tài “Quy trình kỹ thuật định vị
phát xạ gây can nhiễu trong kiểm soát tần số vô tuyến điện” mục tiêu chính là
nhằm nghiên cứu, tìm hiểu về nhiễu và các phƣơng pháp, các quy trình, kỹ thuật
định vị phát xạ trong đó có phát xạ gây ra can nhiễu từ đó có thể đáp ứng tốt yêu
cầu, đòi hỏi của xã hội về công tác kiểm soát chống nhiễu vốn đã và đang trở lên
hết sức cấp bách.
Nhiệm vụ trong đề tài này đặt ra cho chúng ta, là phải nghiên cứu, tìm hiểu
và nắm vững các nguyên lý, các phƣơng pháp, các quy trình, kỹ thuật xác định và
2



xử lý can nhiễu đã và đang đƣợc áp dụng ở trong nƣớc và trên thế giới đồng thời
cũng tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kiểm soát,
phòng, chống can nhiễu vô tuyến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các hiện tƣợng can nhiễu vô tuyến,
phƣơng pháp xác định nhằm loại bỏ nguồn phát xạ gây can nhiễu trong thông tin
vô tuyến.
Trong phạm vi của đề tài này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu về can nhiễu
vô tuyến. Các phƣơng pháp kỹ thuật nhằm xác định, định vị, tìm ra các phát xạ gây
can nhiễu đã và đang đƣợc sử dụng trong nƣớc và trên thế giới; tìm hiểu về Cơ
quan quản lý tần số vô tuyến điện tại việt Nam và các quy trình kỹ thuật kiểm soát
can nhiễu đang đƣợc áp dụng; Các giải pháp có thể nhằm nâng cao hơn nữa năng
lực, hiệu quả của công tác kiểm soát, xác định, xử lý can nhiễu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Với các lý do, mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài nhƣ
trên thì trƣớc tiên chúng ta sẽ đi tìm hiểu thế nào là can nhiễu vô tuyến, khái niệm
và hiện tƣợng. Một số ví dụ về các vụ can nhiễu điển hình đã xuất hiện trong thực
tế tại Việt Nam.
Từ bản chất và hiện tƣợng của can nhiễu đã đƣợc phân tích ở trên thì tiếp
theo chúng ta tập trung đi vào tìm hiểu, nghiên cứu về nguyên lý cũng nhƣ các
phƣơng pháp định hƣớng, định vị xác định nguồn phát xạ gây can nhiễu để từ đó
có thể xử lý, loại bỏ nhiễu.
Về thực tế trong nƣớc, trƣớc hết chúng ta sẽ tìm hiểu về Cơ quan quản lý và
công tác quản lý tần số vô tuyến điện tại Việt Nam; Các quy trình kỹ thuật nghiệp
vụ về kiểm tra kiểm soát và xử lý can nhiễu vô tuyến đang đƣợc áp dụng.
Từ các nguyên lý, phƣơng pháp, các qui trình kỹ thuật định hƣớng, định vị,
xác định nguồn phát xạ vô tuyến gây can nhiễu mà chúng ta đã nghiên cứu và tìm
hiểu đƣợc, kết hợp với hiện trạng của công tác quản lý tần số vô tuyến điện tại Việt

3


Nam nói chung và tại Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực V nói riêng, chúng
ta tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các giải pháp khả dĩ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả của công tác kiểm soát xử lý can nhiễu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Qua đề tài chúng ta đã nghiên cứu và tìm hiểu
đƣợc cơ sở lý thuyết cùng các nguyên lý, phƣơng pháp và các qui trình kỹ thuật
nghiệp vụ trong quá trình định hƣớng định vị các phát xạ vô tuyến điện nói chung
và phát xạ vô tuyến điện gây can nhiễu.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Đề tài cũng đã giúp chúng ta nắm rõ các
phƣơng pháp, các qui trình kỹ thuật và qua đó giúp chung ta có thể giải quyết tốt
hơn bài toán chống can nhiễu vô tuyến điện vốn đã và đang trở thành vấn đề hết
sức bức xúc và vô cùng cấp thiết hiện nay trong bối cảnh các dịch vụ ứng dụng tần
số vô tuyến điện đang diễn ra vô cùng sôi động nhƣng nguy cơ can nhiễu luôn
thƣờng trực có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào.

4


CHƢƠNG 1:
TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẦN SỐ
1.1. Tần số vô tuyến điện và phổ tần số vô tuyến điện:
1.1.1. Một số khái niệm:
Sóng vô tuyến:
Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000GHz truyền lan
tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo. Nói theo cách khác, là một
kiểu bức xạ điện từ với bƣớc sóng dài hơn ánh sáng hồng ngoại. Sóng vô tuyến có
tần số từ khoảng 3 kHz tới 3000 GHz, tƣơng ứng bƣớc sóng từ 100 km tới 0,1 mm.

Giống nhƣ các sóng điện từ khác, chúng truyền lan với vận tốc ánh sáng. Sóng vô
tuyến xuất hiện trong tự nhiên do sét, hoặc bởi các đối tƣợng thiên văn khác. Sóng
vô tuyến điện đƣợc dùng cho cho các nghiệp vụ nhƣ radar, Phát thanh truyền hình
quảng bá, thông tin vô tuyến cố định, di động, các hệ thống vô tuyến dẫn đƣờng
Hàng không, Hàng hải, thông tin vệ tinh, nghiên cứu vũ trụ và vô số các ứng dụng
khác. Các dải tần khác nhau của sóng vô tuyến có đặc tính truyền lan khác nhau
trong khí quyển Trái Đất; sóng dài truyền theo đƣờng cong của Trái Đất, sóng
ngắn nhờ phản xạ từ tầng điện ly nên có thể truyền rất xa, các bƣớc sóng ngắn hơn
bị phản xạ yếu hơn và truyền trên đƣờng nhìn thẳng.
Truyền lan sóng vô tuyến:
Nghiên cứu hiện tƣợng điện từ nhƣ phản xạ, khúc xạ, nhiễu xạ, phân cực và
hấp thụ là vấn đề quan trọng trong việc nghiên cứu cách sóng vô tuyến truyền đi
trong môi trƣờng không gian tự do và trên bề mặt Trái Đất. Tần số khác nhau sẽ
chịu các ảnh hƣởng khác nhau trong khí quyển.
Vận tốc, bước sóng và tần số:
Sóng vô tuyến đƣợc truyền lan với vận tốc ánh sáng trong chân không. Nếu
sóng vô tuyến va đập vào vật thể dẫn điện có kích thƣớc bất kỳ, nó sẽ đi chậm lại
phụ thuộc vào độ từ thẩm và hằng số điện môi.
5


Bƣớc sóng đƣợc định nghĩa là khoảng cách từ đỉnh sóng này tới đỉnh sóng
kế tiếp, nó tỉ lệ nghịch với tần số. Khoảng cách sóng vô tuyến đi đƣợc trong một
giây ở chân không là 299.792.458 mét ( ̴ 3.108 m/s), đây là bƣớc sóng của tín hiệu
vô tuyến 1 Hertz. Một tín hiệu vô tuyến 1 Megahertz có bƣớc sóng là 299 mét.
Liên lạc vô tuyến:
Để thu đƣợc tín hiệu vô tuyến, ví dụ nhƣ từ các đài vô tuyến AM/FM, cần
một anten vô tuyến. Tuy nhiên, anten sẽ nhận đƣợc hàng ngàn tín hiệu vô tuyến tại
một thời điểm, một bộ dò sóng vô tuyến (bộ mạch cộng hƣởng - khung cộng
hƣởng) là cần thiết để điều chỉnh tới một tần số cụ thể (hay dải tần số). Khung

cộng hƣởng là một mạch điện gồm có tụ điện và cuộn cảm đƣợc thiết kế để cộng
hƣởng với một tần số cụ thể (hay băng tần), do đó nó khuếch đại sóng sin ở tần số
vô tuyến cần thu, trong khi bỏ qua các sóng sin khác. Thông thƣờng khung cộng
hƣởng đƣợc thiết kế sao cho hoặc điện cảm hoặc tụ điện sẽ điều chỉnh đƣợc để cho
phép ngƣời dùng thay đổi tần số muốn thu.
1.1.2. Phổ tần số vô tuyến điện
Phổ tần (spectrum): Thực chất có thể hiểu là một dạng của hàm chuyển đổi,
với một dạng sóng liên tục, phổ là sự chuyển đổi tín hiệu từ miền thời gian sang
miền tần số.

Hình 1.1: Chuyển đổi tín hiệu từ miền thời gian sang miền tần số

6


Phổ tần số vô tuyến (còn gọi là phổ vô tuyến hay phổ tần vô tuyến) là phần
phổ điện từ tƣơng ứng với tần số vô tuyến – có nghĩa là các tần số thấp hơn thấp
hơn khoảng 3000 GHz (hoặc tƣơng đƣơng với bƣớc sóng dài hơn khoảng 0,1 mm).
Các phần khác của phổ vô tuyến đƣợc sử dụng cho các công nghệ và ứng dụng
truyền dẫn vô tuyến khác nhau. Tại Việt Nam, phổ tần số vô tuyến do Nhà nƣớc
thống nhất quản lý; đây là một dạng tài nguyên cực kỳ quý giá và hữu hạn; phổ tần
vô tuyến có thể đƣợc cấp phép, thi tuyển hoặc bán đấu giá có thời hạn cho các nhà
khai thác hệ thống truyền dẫn vô tuyến (ví dụ nhƣ các nhà khai thác hệ thống điện
thoại di động hoặc các đài phát thanh truyền hình). Các dải tần số đƣợc phân bổ
thƣờng liên quan tới mục đích sử dụng (ví dụ nhƣ phổ tần di động hoặc phổ tần
truyền hình).
Một băng tần là một dải nhỏ trong phổ tần thông tin vô tuyến, trong một
băng tần các kênh thông tin thƣờng đƣợc sử dụng hoặc dành cho cùng mục đích.
Ở tần số trên 300 GHz, bầu khí quyển Trái đất hấp thụ mạnh bức xạ điện từ,
bức xạ điện từ không thể xuyên qua đƣợc. Ở dải tần số nằm trong cửa sổ tần số

quang và cận hồng ngoại, khí quyển hấp thụ yếu và bức xạ điện từ dễ dàng xuyên
qua bầu khí quyển.
Để chống nhiễu và sử dụng hiệu quả phổ tần vô tuyến, các nghiệp vụ sẽ
đƣợc phân bổ theo các dải tần khác nhau. Ví dụ, thông tin di động, quảng bá hay
dẫn đƣờng sẽ đƣợc ấn định hoạt động trong các dải tần không chồng lấn nhau.
Mỗi một băng tần có một sơ đồ băng tần cơ bản cho biết băng tần đó đƣợc
sử dụng và chia sẻ nhƣ thế nào, để tránh nhiễu và thiết lập giao thức cho tính tƣơng
thích của máy phát và máy thu.
Các băng tần đƣợc chia thành các bƣớc sóng 10n mét hay ở tần số
3×10n hertz.

7


1.1.3. Phân chia băng tần:
Theo tần số hay bƣớc sóng của tần số vô tuyến điện, mà ngƣời ta chia phổ
tần thành nhiều dải băng tần khác nhau. Dƣới đây là bảng phân chia băng tần theo
bƣớc sóng hay tần số thành các dải tần với tên gọi cụ thể nhƣ sau:
Viết
tắt

Băng
tần
ITU

ELF

1

SLF


2

ULF

3

VLF

4

Tần số thấp

LF

5

Tần số
trung bình

MF

6

Tần số cao

HF

7


Tần số rất
cao

VHF

8

Tần số cực
cao

UHF

9

Tần số siêu
cao

SHF

10

Tên gọi
băng tần

Tần số cực
kỳ thấp
Tần số siêu
thấp
Tần số cực
thấp

Tần số rất
thấp

Tần số và
bước sóng trong không
Ứng dụng
khí
< 3 Hz
Tạp âm điện từ tự nhiêu và do con ngƣời
> 100,000 km
tạo ra
3–30 Hz
Thông tin dƣới nƣớc
100,000 km – 10,000 km
30–300 Hz
Thông tin dƣới nƣớc
10,000 km – 1000 km
300–3000 Hz
Thông tin dƣới nƣớc, thông tin trong hầm
1000 km – 100 km
mỏ
Dẫn đƣờng, tín hiệu thời gian, thông tin
3–30 kHz
dƣới nƣớc, thiết bị hiển thị nhịp tim
100 km – 10 km
không dây, địa vật lý
Dẫn đƣờng, tín hiệu thời gian, quảng bá
30–300 kHz
(sóng dài) AM (Châu Âu và một phần
10 km – 1 km

Châu Á), RFID, vô tuyến nghiệp dƣ
300–3000 kHz
Quảng bá (sóng trung) AM, vô tuyến
1 km – 100 m
nghiệp dƣ, cảnh báo tuyết lở
Quảng bá sóng ngắn, vô tuyến nghiệp dƣ,
thông tin ngoài đƣờng chân trời, RFID,
3–30 MHz
radar ngoài đƣờng chân trời, thông tin vô
100 m – 10 m
tuyến thiết lập liên kết tự động (ALE) /
(NVIS), điện thoại vô tuyến di động và
hàng hải
Vô tuyến FM, thông tin quảng bá, thông
tin giữa máy bay-máy bay và máy bay30–300 MHz
mặt đất. Thông tin di động mặt đất và
10 m – 1 m
hàng hải, vô tuyến nghiệp dƣ và vô tuyến
thời tiết
Quảng bá truyền hình, lò vi sóng, thông
tin/thiết bị vi ba, thiên văn vô tuyến, điện
300–3000 MHz
thoại di động, WLAN, Bluetooth,
1 m – 100 mm
ZigBee, GPS và vô tuyến hai chiều nhƣ
vô tuyến di động mặt đất, FRS và GMRS,
vô tuyến nghiệp dƣ
thiên văn vô tuyến, thông tin/thiết bị vi
3–30 GHz
ba, WLAN, radar, vệ tinh thông tin,

100 mm – 10 mm
truyền hình vệ tinh, DBS, vô tuyến
nghiệp dƣ

8


Tần số cực
kỳ cao

EHF

11

30–300 GHz
10 mm – 1 mm

Terahertz
THz
hay Tần số
or
cực cực cao THF

12

300–3,000 GHz
1 mm – 100 μm

thiên văn vô tuyến, thông tin vi ba cao
tần, viễn thám, vô tuyến nghiệp dƣ, vũ

khí định hƣớng chùm năng lƣợng trực
tiếp, máy quét sóng milimet
Ứng dụng tiềm năng trong y học, thay thế
cho tia-X, thông tin/tính toán terahertz,
viễn thám, vô tuyến nghiệp dƣ…

Hình 1.2: Bảng phân chia băng tần

1.2. Mô hình quản lý tần tần số của ITU

National spectrum management system

Support
functions

- Planning and
regulations
- Spectrum
management
financing
- Allocation and
allotment

Database
records

- Administrative

- Allocations


- Regulations

- Legal

- Assignments

- Allocations

- Spectrum
engineering

- Licenses

- Licenses

- Equipment
Standards

- Equipment
Standards

- Addresses and
directions

- Invoices

- Automation
- Training

- Frequency asignment

and licensing

- Accounting
- National liaison
and consultation

- Spectrum use
based on
monitoring

- Inspections
- Notification

- International and
regional
cooperation

- Measurements
- Interference
resolution

- Standards,
specifications and
equipment
authorization

- Resolutions and
Recommendations
- Spectrum plans


- Complaints and
inquiries

- International
agreements

- Interference
- Monitoring

- Measurements

- Spectrum
enforcement
(inspections and
investigations)

SpecMan-011

Hình 1.3: Hệ thống quản lý phổ tần quốc gia – Mô hình của ITU

9


Theo Liên minh viễn thông quốc tế - ITU Cấu trúc cơ quan quản lý tần số vô
tuyến điện của mỗi quốc gia sẽ bao gồm một số thành phần chức năng cơ bản nhƣ
sau:
1.

Chính sách và quy hoạch phổ tần;


2.

Phân chia và phân bổ băng tần;

3.

Ấn định và cấp phép tần số trong đó bao gồm cả trƣờng hợp

phải cấp phép và trƣờng hợp hoạt động có điều kiện không phải cấp phép;
4.

Tài chính trong quản lý phổ tần, trong đó bao gồm các loại phí;

5.

Cơ quan điều phối và phối hợp tần số quốc gia;

6.

Hợp tác và phối hợp tần số quốc tế theo và khu vực;

7.

Ban hành các tiêu chuẩn, qui chuẩn, qui định cụ thể về thiết bị;

8.

Kiểm soát phổ tần;

9.


Đảm bảo việc chấp hành các qui định về tần số bao gồm:
- Thanh tra,
- Kiểm tra, xử lý.

10.

Các chức năng hỗ trợ công tác quản lý phổ tần, bao gồm: Hệ

thống quản lý và pháp luật, mạng máy tính, kỹ thuật phổ tần và đào tạo.
1.3. Quản lý tần số vô tuyến điện tại Việt Nam
1.3.1. Yêu cầu
Phổ tần số vô tuyến điện (VTĐ) là nguồn tài nguyên quý hiếm của quốc gia.
Việc quản lý, sử dụng tần số VTĐ và quỹ đạo vệ tinh thuộc chủ quyền Việt Nam
đƣợc thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo đúng quy hoạch của Nhà nƣớc, có hiệu
quả, công bằng, hợp lý và tiết kiệm; bảo đảm để các hệ thống thông tin VTĐ hoạt
động không bị nhiễu có hại và không gây nhiễu có hại; đáp ứng nhu cầu sử dụng
tần số VTĐ phục vụ nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và tạo điều
kiện phát triển nhanh các công nghệ mới về viễn thông; bảo vệ chủ quyền quốc gia
về sử dụng tần số VTĐ và quỹ đạo vệ tinh.

10


1.3.2. Quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện
1.3.2.1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về tần số vô tuyến điện
trong phạm vi cả nƣớc.
1.3.2.2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nƣớc về tần số vô tuyến điện.
- Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà
nƣớc về tần số vô tuyến điện.
- Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nƣớc về tần số vô tuyến điện tại địa phƣơng.
1.3.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc chuyên ngành về tần số vô tuyến điện
bao gồm:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tƣơng
thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;
b) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích
quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô
tuyến điện;
c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến
điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số
vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
d) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các
quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ
đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;
đ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;

11


e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về tần số vô tuyến điện;
g) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;
h) Đào tạo, bồi dƣỡng, hƣớng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện, cấp Chứng chỉ
vô tuyến điện viên;

i) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.
1.3.3. Mô hình quản lý tần số vô tuyến điện tại Việt Nam
Tại Việt Nam, quản lý tần số vô tuyến điện do Nhà nƣớc thống nhất quản lý.
Chính Phủ
Thống nhất quản lý nhà nƣớc
về tần số vô tuyến điện
trên phạm vi cả nƣớc.

Bộ Thông tin và Truyền thông
Chịu trách nhiệm trƣớc Chính Phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nƣớc
về tần số vô tuyến điện
trên phạm vi cả nƣớc.

Cục Tần số vô tuyến điện
Là cơ quan thuộc Bộ TT&TT
thực hiện chức năng tham mƣu và
quản lý nhà nƣớc chuyên ngành
về tần số vô tuyến điện

Hình 1.4: Lược đồ chức năng quản lý nhà nước về tần số VTĐ tại Việt Nam

12


Lãnh đạo
Cục Tần số vô tuyến điện

Văn
Phòng


Phòng
TCCB

Phòng
Chính
sách

Quy
hoạch
tần số

Trung
tâm
Tần số

tuyến
điện
khu
vực I

Trung
tâm
Tần số

tuyến
điện
khu
vực II


Trung
tâm Tần
số vô
tuyến
điện
khu vực
III

Trung
tâm
Tần số

tuyến
điện
khu
vực IV

Trung
tâm
Tần số

tuyến
điện
khu
vực V

Trung
tâm
Tần số


tuyến
điện
khu
vực VI

Trung
tâm
Tần số

tuyến
điện
khu vực
VII

HANI

HCM

DANG

CNTO

HIPG

VH

NATR

Phòng
Hợp

tác và
Phối
hợp
tần số
Quốc
tế

Phòng
Ấn
định

Cấp
phép
tần số

Phòng
Kế
hoạch
và Đầu


Phòng
Tài
chính
Kế
toán

Phòng
Kiểm
soát

tần số

Trung
tâm
Tần số

tuyến
điện
khu
vực
VIII
VTTI

Hình 1.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Tần số vô tuyến điện

13

Phòng
Thanh
tra

Trung
tâm
Kỹ
thuật


Nhƣ vậy, các chức năng chính của công tác quản lý tần số vô tuyến điện tại
Việt Nam cơ bản cũng dựa trên mô hình khuyến nghị của ITU, bao gồm:
- Xây dựng và ban hành các quy hoạch quốc gia về phổ tần, băng tần và các

quy hoạch kênh.
- Xây dựng và ban hành các chính sách, các văn bản QPPL, các qui định về
việc khai thác và sử dụng tần số vô tuyến điện.
- Ấn định và cấp phép sử dụng tần số.
- Thực hiện công tác phối hợp tần số trong nƣớc và Quốc tế.
- Tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đảm bảo việc sử dụng tần số VTĐ.

1.3.4. Kiểm soát tần số vô tuyến điện
1.3.4.1. Mục đích của việc kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện
Công tác kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện (VTĐ) và xử lý can nhiễu,
là một trong các nội dung quản lý nhà nƣớc chuyên ngành về tần số VTĐ. Nó gồm
có hai khía cạnh: Kiểm soát tần số VTĐ và Thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật.
Hai khía cạnh này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau để thực hiện nhiệm vụ
chung là:
- Đảm bảo hoạt động sử dụng tần số và thiết bị phát sóng VTĐ tuân thủ qui
định của pháp luật về tần số VTĐ thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát các thông
số kỹ thuật và khai thác của các đài VTĐ. Phát hiện và nhận dạng các đài phát
VTĐ bất hợp pháp.
- Xác định và giải quyết các vấn đề về can nhiễu vô tuyến điện.
- Thu thập các dữ liệu sử dụng tần số VTĐ hiện thời, xác định mức độ khai
thác, sử dụng các băng tần số, kênh tần số đã quy hoạch, ấn định cấp phép, bao
gồm cả đánh giá dung lƣợng đáp ứng của kênh tần số và kiểm tra tính hiệu quả của
công tác ấn định và quy hoạch tần số VTĐ để phục vụ công tác quản lý phổ tần số
VTĐ.

14


1.3.4.2. Các tác vụ của kiểm soát tần số VTĐ
Kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng tần số và thiết bị phát sóng VTĐ theo

đúng quy định trong giấy phép và các tiêu chuẩn:
- Kiểm soát và giải điều chế tín hiệu để
+/ Trợ giúp nhận dạng nguồn can nhiễu có hại,
+/ Đảm bảo việc tuân thủ các quy định của quốc gia và quốc tế về nhận dạng
tín hiệu, ví dụ nhƣ băng thông tín hiệu, hô hiệu đài VTĐ.
- Nhận dạng các đài VTĐ bất hợp pháp.
- Đo các thông số kỹ thuật của đài VTĐ có thể vi phạm các quy định và tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Định hƣớng, định vị để xác định các nguồn can nhiễu có hại và các đài
VTĐ hoạt động không tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Đo tần số theo bảng dung sai tần số.
- Đo độ rộng băng tần chiếm dụng theo giá trị độ rộng băng tần đƣợc ấn
định.
- Đo các giá trị phát xạ giả và phát xạ ngoài băng theo giới hạn trong các
băng tần; đo tƣơng thích điện từ trƣờng (EMC).
- Đo độ di tần của phát xạ FM theo giá trị độ di tần đƣợc ấn định.
- Đo mức của phát xạ hài (sóng mang phụ) theo các mức đƣợc ấn định.
- Đo kiểm đặc tính điều chế của loại phát xạ.
- Đo các đặc tính kỹ thuật đối với các nghiệp vụ nhƣ truyền hình, truyền dẫn
vệ tinh băng rộng, vv…
- Đo các mức phát xạ có đúng với các tiêu chuẩn đối với các thiết bị sử dụng
có điều kiện (giấy phép chủng loại).
- Thực hiện kiểm tra định kỳ các đài VTĐ để xác định mức độ tuân thủ các
quy định về kỹ thuật, khai thác và quản lý phổ tần số VTĐ.
Thu thập số liệu để đánh giá việc sử dụng phổ tần
- Đo cƣờng độ trƣờng và mật độ phổ công suất để hỗ trợ công tác quản lý
phổ tần nhằm:
+/ Nghiên cứu ấn định tần số và truyền sóng.
+/ Tính toán tỷ số tín hiệu trên nhiễu.
+/ Tiêu chuẩn chung.

+/ Phân tích tính toán can nhiễu.
15


- Đo tỷ số bảo vệ tín hiệu trên nhiễu.
- Xác định độ chiếm dụng của những băng tần.
- Xác định khoảng cách tần số/ địa hình giữa các đài.
Chuẩn bị các báo cáo chuyên đề về những vấn đề chính sau:
- Đo tạp nhiễu vô tuyến điện, thƣờng với thời gian dài để hỗ trợ công tác
quản lý phổ tần nhƣ là ấn định tần số cho các nghiệp vụ quảng bá…
- Tham gia vào các chƣơng trình kiểm soát quốc tế phù hợp với quy định
trong Thể lệ thông tin VTĐ (điều 16) với mục tiêu loại trừ can nhiễu trên các tần
số an toàn và cứu nạn nói riêng và can nhiễu nói chung và chuẩn bị số liệu cho hội
nghị thông tin VTĐ thế giới.
- Cung cấp các số liệu kiểm soát phục vụ công tác quản lý phổ tần trong việc
tiêu chuẩn hoá các thông số phát xạ khác nhau trên cơ sở tối ƣu và hiệu quả.
- Thông qua các kỹ thuật kiểm soát tiêu chuẩn, chính thức, theo đúng quy
trình, nhận dạng những vấn đề quan trọng để tập trung kiểm soát phổ tần bổ xung
hay mở rộng
- Dựa trên những kinh nghiệm kiểm soát, khuyến nghị hoặc đề xuất những
biện pháp thực tiễn để loại trừ can nhiễu vô tuyến điện thực tế.
1.3.4.3. Các thiết bị kiểm soát
Giai đoạn hiện tại các nghiệp vụ vô tuyến viễn thông đa phần chỉ hoạt động
trong các dải tần từ 9kHz đến 3GHz (trừ thông tin vệ tinh và một số nghiệp vụ
khác sử dụng ở dải tần cao hơn) do vậy các thiết bị kiểm soát phải đáp ứng đƣợc
yêu cầu kiểm soát tối thiểu trong dải tần 9kHz đến 3GHz nêu trên.
Thiết bị kiểm soát có thể là các máy thu đơn lẻ, hoặc đã đƣợc tích hợp giữa
các máy thu trên các dải tần khác nhau với các máy thu định hƣớng, máy tính điều
khiển và các thiết bị phụ trợ thành một hệ thống với thuật ngữ chuyên ngành
thƣờng gọi là một trạm kiểm soát. Trạm kiểm soát này tùy theo yêu cầu mà tính

năng đáp ứng có thể thay đổi khác nhau. Trạm thiết lập cố định tại một vị trí đƣợc
gọi là trạm cố định, khi lắp đặt trên phƣơng tiện có tính cơ động cao thì đƣợc gọi là
trạm mobile.
a. Các thiết bị kiểm soát đơn lẻ
- Máy thu kiểm soát dải tần VLF-HF

16


Hình1.6: Máy thu EK895 có dải tần kiểm soát 10kHz đến 30MHz

- Máy thu trên các dải tần khác:

Hình 1.7: Máy thu I-COM R9000 có dải tần kiểm soát 9kHz đến 2GHz

Hình 1.8: Máy thu AR-ALPHA có dải tần kiểm soát 10kHz đến 3,5 GHz

17


×