Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 26 môn địa lí 6 ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở xuân chinh, huyện thường x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC KÊNH HÌNH NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP
TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN THÔNG QUA BÀI 26
MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SƠ XUÂN CHINH, HUYỆN
THƯỜNG XUÂN

Người thực hiện: Nguyễn Bá Xuyên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh
SKKN môn: Địa lí

THANH HOÁ, NĂM 2017


MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Mở đầu

Số
trang
1

1.1. Lí do chọn đề tài


1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu.

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

3

2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.

4


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị.

13
14

3.1. Kết luận.

14

3.2. Kiến nghị.

15


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Qua thực tế việc giảng dạy bộ môn Địa lí lớp 6 ở trường PTDTBT THCS
Xuân Chinh, tôi nhận thấy rằng nhiều em còn quan niệm rằng Địa lí là một môn
học thuộc lòng. Thực tế không phải là như vậy. Chính vì thế trong những năm qua
khi tiến hành đổi mới phương pháp giáo dục chúng ta đã có những cố gắng trong
việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng
kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng thống kê. Bởi vì tất cả các kiến
thức Địa lí lớp 6 không được trình bày, phân tích mô tả một cách đầy đủ qua kênh
chữ, mà còn hàm chứa trong các kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của
trẻ ở lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa lí lớp 6,
giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu
tượng cho học sinh.

Trong Nghị Quyết số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW
Đảng về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức liên môn, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực”
Với những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh khai thác
kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến
thức liên môn thông qua bài 26 môn Địa lí 6 ở trường phổ thông dân tộc bán trú
trung học cơ sở Xuân Chinh, huyện Thường Xuân” làm đề tài nghiên cứu của
mình. Đây là kinh nghiệm của bản thân được rút ra trong quá trình giảng dạy bộ
môn Địa lí. Do thời gian có hạn tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi hai bài học nêu
trên và xin được chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp. Rất mong được sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô để tôi tiếp tục rút kinh nghiệm cho mình trong những năm sau.
1.2. Mục đích nghiên cứu
* Đối với giáo viên
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho giáo viên bộ môn Địa lí có thể áp dụng
trong qua trình giảng dạy bộ môn nhất là áp dụng khi dạy hai bài 20 và bài 26 trong
chương trình Địa lí lớp 6 để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học
từ đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách logic, đáp ứng nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.
*Đối với học sinh
- Tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu đối với mỗi học sinh. Biết kết hợp được
việc học lý thuyết với thực hành, thể hiện phương châm “học đi đôi với hành”.

1


- Giúp học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học, nhiều vấn đề khác

nhau để giải quyết một vấn đề nào đó trong bài học, góp phần nâng cao kiến thức,
tạo ra nhiều phương pháp để học sinh say mê môn học hơn, tạo được kết quả cao
trong học tập.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có
sáng tạo trong học tập bộ môn.
- Khuyến kích người học học một cách toàn diện hơn, không chỉ là kiến thức
chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các kiến thức đó.
- Qua việc vận dụng dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lí sẽ giúp các
em “tư duy tốt hơn, khả năng học tập linh hoạt hơn”, hiểu được mối quan hệ mật
thiết giữa các kiến thức từ các môn học khác nhau từ đó các em sẽ học tốt hơn môn
Địa lí cũng như các môn học khác.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hướng dẫn cho học sinh biết cách khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 20 và bài
26 môn Địa lí 6.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phươn pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết;
- Phương pháp vận dụng kiến thức liên môn:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong các môn khoa học xã hội có thể nói Địa lí là môn học rất cần sự trợ
giúp của kênh hình. Trong bộ môn nghiên cứu “trăm sông nghìn núi” này kênh hình
có hai chức năng lớn: vừa là phương tiện trực quan sinh động vừa là nguồn bổ trợ
và minh chứng cho những tri thức cơ bản cần thiết. Những hình ảnh đó không chỉ
giúp học sinh nhận thức được sự vật hiện tượng địa lí một cách thuận lợi mà còn là
nguồn tri thức để các em khai thác, phát hiện ra những kiến thức Địa lí mới mẻ còn
ẩn giấu trong kênh hình. Theo đó kênh hình tác động trực tiếp thị giác nên có sức

lưu giữ hình ảnh nhanh. Bằng chứng từ một kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh
nhớ được 40% nếu chỉ nghe bằng tai, còn nếu cả nghe lẫn nhìn sẽ nhớ được 60%
kiến thức.
Trong dạy học Địa lí cũng như dạy các môn khoa học khác việc kết hợp kiến
thức giữa các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một
môn học là việc làm hết sức cần thiết bởi các vấn đề có trong môn học đó sẽ liên
quan đến môn học khác. “Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh liên hệ trực
tiếp kiến thức các môn học có liên quan nhằm phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng
tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn”.
2


Trong thực tế tôi thấy rằng khi bài soạn có kết hợp với kiến thức của các môn
học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt
ra trong sách giáo khoa. Từ đó bài dạy sẽ trở nên linh hoạt, sinh động hơn. Học
sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ
sáng tạo nhiều hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Hiện nay, giáo dục và đào tạo đang có nhiều thay đổi lớn lao đòi hỏi người
dạy cũng như người học luôn phải đổi mới một cách sáng tạo, tìm ra cách dạy và
học mới phù hợp với xu thế của thời đại. Tuy nhiên, không phải người dạy và
người học nào cũng làm được điều đó. Đặc biệt là những vùng sâu vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn như địa phương xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân chúng tôi
thì áp dụng các biện pháp giáo dục và đào tạo mới là điều không dễ làm đối với
nhiều giáo viên.
* Đối với giáo viên
- Trong chương trình dạy học hiện nay việc vận dụng và áp dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy bộ môn Địa lí thường xuyên được
đề cặp đối với giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn Địa lí nói riêng. Tuy nhiên,
ở các trường trung học cơ sở trong huyện Thường Xuân nói riêng chưa có tài liệu

chính thống nào quy định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc đối với việc giảng dạy
theo phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn. Đây là đề tài mới thường
tạo ra sự lúng túng cho giáo viêc trực tiếp giảng dạy môn Địa lí nói riêng và các
môn học khác nói chung. Đó là vấn đề cấp thiết mà các giáo viên bộ môn Địa lí
phải thường xuyên nghiên cứu và tìm ra các giải pháp mới để giúp cho học sinh
nắm vững được kiến thức và vận dụng tốt vào thực tế cuộc sống ở địa phương.
* Đối với học sinh
Trên thực tế, thói quen học tập tích cực của học sinh còn hạn chế đặc biệt là
học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn như địa phương xã Xuân
Chinh nơi tôi đang công tác. Đa số các em chưa xác định được mục tiêu học tập.
Mặt khác, các em vừa được học môn Địa lí và Lịch sử ở cấp tiểu học nên nhìn
chung các em thường coi nó là môn học phụ, vì thế kết quả môn học sau bài học
của các em còn thấp, tỷ lê học sinh khá giỏi thấp, tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao.
Kết quả đạt được của năm học: 2014- 2015 và năm 2015-2016 lớp 6.
Năm học

Tổng số
học sinh
cả khối

Kết quả kiểm tra khảo sát sau bài học
Khá
TB
Yếu
Kém

Giỏi
SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

2014- 2015

32

2

6,2

4

12,5

20


62,6

4

12,5

2

6,2

2015- 2016

32

2

6,2

5

15,7

21

65,7

3

9,3


1

3,1

Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát khi chưa áp dụng vào giảng dạy hai
bài học.
3


Bằng kinh nghiệm và sự điều tra thực tế của bản thân, cũng như trao đổi
chuyên môn với các đồng nghiệp trong mỗi lần tập huấn chuyên đề, tôi nhận biết
và rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập bộ môn Địa lí nói
chung và môn Địa lí 6 nói riêng còn thấp là do:
- Một là, thói quen tâm lí của học sinh rất xem thường bộ môn Địa lí, các em
và gia đình thường xem nhẹ bộ môn này và coi nó là các bộ môn phụ chỉ học qua
loa để đối phó với các kì thi, chứ chưa coi trọng nó là một bộ môn quan trọng trong
việc hình thành tri thức cho bản thân các em.
- Hai là, trong giờ học học sinh không tập trung theo dõi bài dạy của giáo viên
trên lớp, các em có thói quen nói chuyện riêng trong lớp, đặc biệt phần lớn những
học sinh này là các học sinh yếu, kém.
- Ba là, do học sinh thiếu thời gian học tập: Đa số các em là con em của đồng
bào dân tộc thiểu số, sống trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn (vùng 135), gia
đình nông dân nghèo, sau thời gian học tập ở trường, về nhà các em còn phải phụ
giúp gia đình làm công việc nhà hàng ngày như: lên rừng đối củi, chăn bò, trông
em,…vào những thời gian rãnh rỗi.
- Bốn là, Vẫn còn nhiều bậc phụ huynh chưa thật sự quan tâm, vì miếng cơm
manh áo thường xuyên vắng nhà lên đồi vào rừng chặt nứa chạy ăn từng bữa nên
chưa đầu tư đúng mức đến việc học của con em, đang còn giao khoán cho nhà
trường nên một bộ phận học sinh đã không chú ý đến việc học tập nói chung và

môn Địa lí nói riêng.
Năm là, Môn Địa lí cũng như nhiều môn học khác kênh hình còn ít, màu sắc
chưa thực sự hấp dẫn nên môn học này chưa thực sự lôi cuốn đối với học sinh.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề
* Một số nguyên tắc bắt buộc khi hướng dẫn học sinh khai thác kênh
hình
Để khai thác triệt để tác dụng của kênh hình, giáo viên phải nắm được một số
nguyên tắc có tính bắt buộc sau:
- Nguyên tắc sử dụng đúng lúc: Sự xuất hiện đúng lúc làm tăng thêm thế mạnh
của kênh hình, nhất là trong sự háo hức chờ đợi của học sinh. Yếu tố bất ngờ khi
kênh hình xuất hiện càng kích thích tính hấp dẫn và hứng thú từ người xem. Nếu
cho các em xem trước thì dễ nhàm chán và phân tán sự chú ý của cả lớp.
- Nguyên tắc sử dụng đúng chỗ: Tìm vị trí để giới thiệu kênh hình hoặc
phương tiện trực quan trên lớp giúp học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan tiếp
xúc phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
+ Đảm bảo cho toàn lớp có thể quan sát kênh hình một cách rõ ràng.
- Nguyên tắc sử dụng đủ cường độ: Trong quá trình sử dụng kênh hình đảm
bảo không làm phân tán tư tưởng của học sinh khi tiến hành các hoạt động học tập
tiếp theo. Bởi mỗi loại kênh hình hoặc phương tiện dạy học có mức độ sử dụng tại

4


lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc sử dụng một loại phương tiện hoặc lặp đi lặp lại
nhiều lần trong một buổi học thì hiệu quả của chúng sẽ lại giảm sút.
* Phương pháp tổ chức cho học sinh khai thác kênh hình
- Khai thác kiến thức từ các biểu đồ: biểu đồ trong môn Địa lí được coi là
kênh hình khá phổ biến và nó có thể đáp ứng tốt nhất cho việc minh chứng, bổ trợ
những kiến thức có tính thực tiến cao. Sử dụng biểu đồ trong giảng dạy môn Địa lí
bậc trung học cơ sở diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như quan sát, phân tích,

so sánh để từ đó rút ra nhận xét rồi chuyển sang bảng số liệu thống kê và ngược lại
… Dù dưới hình thức nào cũng phải giúp các em thành thục kỹ năng sử dụng biểu
đồ từ đó giúp các em có thể khai thác được kiến thức chứa đựng trong đó.
- Khai thác kiến thức trên bản đồ: do tri thức bản đồ sẽ giúp học sinh giải mã
các ký hiệu và biết xác lập các mối quan hệ giữa chúng nên các em phải có kiến
thức và kỹ năng về bản đồ. Giáo viên phải hướng dẫn các em đọc bản đồ theo các
bước của kỹ năng bản đồ. Sau đó các em phải đối chiếu với Atlat và bản đồ giáo
khoa treo tường để quan sát phân tích và rút ra nhận xét về các đối tượng, sự vật và
hiện tượng Địa lí sâu sắc hơn.
- Khai thác kiến thức từ tranh ảnh Địa lí: tranh ảnh có nhiệm vụ manh nha
khơi dạy những tư duy, những biểu hiện cụ thể về kiến thức Địa lí cho học sinh.
Trong đó tranh ảnh treo tường và các tranh ảnh trong sách giáo khoa có ý nghĩa
quan trọng hơn cả.
* Những kiến thức nhiều môn học khác nhau cần vận dụng trong dạy học
tích hợp phù hợp với nội dung của đề tài
Môn Vật lý và Hóa học
- Giải thích hiện tượng thoái hóa, bạc mầu đất trong sản xuất nông nghiệp khi
sử dụng phân hóa học và các hóa chất không hợp lí.
Môn Sinh học
- Hiểu được độ phì của đất, đất tốt, đất xấu, sự sinh trưởng và phát triển của
thực vật trên các loại đất có độ phì khác nhau.
Môn công nghệ
- Các phương pháp làm tăng độ phì của đất.
- Các biện pháp canh tác hợp lí giúp cải tạo đất, giảm thiểu quà trình thoái hóa
đất.
Môn giáo dục công dân
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường khí hậu và môi trường đất.
* Ví dụ: Bài 26: ĐẤT VÀ CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT.
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức

- Giúp các em biết và hiểu được khái niệm đất nhờ vào kiến thức bộ môn Vật
lí, Công nghệ.

5


- Giúp các em biết được các thành phần của đất cũng như vai trò của các nhân
tố hình thành đất, nhờ vào kiến thức Hóa học, Vật lí, Giáo dục công dân.
2. Về kỹ năng
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin,
phân tích kênh hình, làm bài tập thực hành, liên hệ thực tế.
3. Về thái độ
- Giúp các em hiểu biết thêm thực tế và có ý thức trong việc bảo vệ tự nhiên
thông qua môn Công nghệ và Giáo dục công dân.
II. Các hoạt động trên lớp
Hoạt động 1: Lớp đất trên bề mặt lục địa
Bước 1
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát một số hình ảnh về lớp đất trên bề mặt
lục địa và vận dụng kiến thức thực tế cho biết: Lớp đất (thổ nhưỡng) là gì?

Hình 1 : Lớp đất
- Học sinh: Là lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao phủ trên bề mặt các lục địa.
Bước 2:
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và quan sát hình 66 nhận
xét về màu sắc và độ dày của các lớp đất khác nhau? Tầng A có giá trị gì đối với sự
sinh trưởng của thực vật ?
Giáo viên sử dụng kiến thức Sinh học để giải thích khắc sâu kiến thức cho
học sinh: Về độ dày, mầu sắc, thành phần cấu tạo và các đặc điểm của các tầng
khác nhau của đất như: vật chất thô hay mịn, dẻo hay vụn bở, khô hay ướt…giáo
viên cho học sinh quan sát ảnh về mẫu đất.

- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát ảnh trên và rút ra nhận xét về các các
tầng cấu tạo nên lớp đất trên bề mặt các lục địa:

Hình 2: Mẫu đất
6


- Giáo viên: yêu cầu học sinh cho biết: trong các tầng trên, tầng nào có giá trị
lớn nhất đối với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật?
- Học sinh : Tầng chứa mùn cung cấp chất dinh dưỡng, là môi trường nuôi
trồng thực vật.
Bước 3: Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về thực vật sinh
trưởng và phát triển trên lớp đất để hiểu sâu sắc hơn về kiến thức.

Hình 3: Sự sinh trưởng của thực vật trên lớp đất.
Hoạt động 2. Thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng
Bước 1:
- Học sinh: đọc sách giáo khoa cho biết lớp đất (thổ nhưỡng) gồm có mấy
thành phần?
- Học sinh trả lời: gồm hai thành phần: thành phần khoáng và chất hữu cơ.
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh và cho biết: thành phần
khoáng chiếm số lượng như thế nào trong trọng lượng của đất? Có đặc điểm như
thế nào?

Hình 4: Thành phần khoáng của đất.
- Học sinh trả lời:
+ Thành phần khoáng: có tỉ lệ lớn (90 – 95 %), các hạt màu loang lổ.
+ Chiếm phần lớn trọng lượng của đất.
+ Gồm những hạt khoáng có màu sắc loang lổ, kích thước to, nhỏ khác nhau.
- Giáo viên: Nguồn gốc hình thành của thành phần khoáng trong đất? HS trả

lời
Bước 2:
Giáo viên:
7


+ Thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ như thế nào?(Chiếm một tỉ lệ nhỏ)
+ Thành phần hữ u cơ tồn tại dưới dạng nào trong lớp đất?
- Học sinh : Tồn tại trong tầng trên cùng của lớp đất.
+ Thành phần hữu cơ có màu sắc như thế nào?(Tầng này có màu xám thẫm
hoặc đen).
- Giáo viên vận dụng kiến thức môn Công nghệ lớp 7 để giải thích thêm
cho học sinh về thành phần các khoáng chất trong đất.
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát ảnh, dựa vào kiến thức hiểu biết, kênh
chữ SGK cho biết: Thành phần hữu cơ có nguồn gốc từ đâu? (Học sinh vận dụng
kiến thức Sinh học, để giải thích nguồn gốc hình thành chất hữu cơ)

Hình 5: Thành phần hữu cơ của đất
Giáo viên sử dụng kiến thức Hóa học để giải thích khắc sâu kiến thức cho
Học sinh: Các nguyên tố hoá học trong đất tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ, hữu
cơ có hàm lượng biến động và phụ thuộc vào quá trình hình thành đất. Thành phần
hoá học của đất và đá mẹ ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Khoáng hữu cơ chủ yếu là muối humat do chất hữu cơ sau khi
phân huỷ tạo thành.
- Học sinh: có nguồn gốc từ xác của các loài sinh vật bị vi sinh vật phân hủy
theo thời gian nhất định.
- Giáo viên sử dụng kiến thức Sinh học để giải thích khắc sâu kiến thức
cho học sinh: chất hữu cơ là xác chết của động thực vật đã và đang bị phân huỷ bởi
quần thể vi sinh vật trong đất.


Hình 6: Nguồn gốc sinh ra thành phần hữu cơ của đất.
8


- Giáo viên: Yêu cầu HS quan sát hình ảnh dưới đây và cho biết: Ngoài những
thành phần trên, trong đất còn chứa những yếu tố nào nữa?

Hình 7: Các thành phần khác của đất.
- Học sinh: Ngoài ra trong đất còn có nước và không khí.
- Giáo viên: Tính chất quan trọng nhất của đất là gì? (Độ phì)
- Giáo viên: Vậy độ phì của đất là gì?
- Học sinh: Đất có tính chất quan trọng là độ phì. Đó là khả năng cung cấp
nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như: nhiệt độ, không khí, để thực vật
sinh trưởng và phát triển.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hai ảnh sau và rút ra nhận xét về vai trò
của độ phì.

Hình 8: Độ phì của đất.
- Giáo viên: Con người tác động như thế nào đối với việc làm giảm và tăng độ
phì của đất?
- Học sinh: Tăng độ phì: bón các loại phân hợp lí để cải tạo đất…Giảm độ
phì: canh tác không hợp lí, không cung cấp bón phân cho đất…
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát các hình ảnh, dựa vào sự hiểu biết của
bản thân thảo luận nhóm theo phiếu học tập tìm ra hậu quả và biện pháp khắc phục
9


tình trạng phá rừng của con người (Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh).
Khi con người phá rừng

nhiều, thì sẽ dẫn đến
những hậu quả gì? Chúng
ta khắc phục hậu quả đó
bằng những cách nào?

Phá rừng => diện tích rừng
bị thu hẹp, gây xói mòn đất
(mất độ phì của đất), gây lũ
quét vào mùa mưa, …

Cấm chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rãy, trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc,
…..-> Bảo vệ tốt lớp phủ thực vật.
- Học sinh: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.

Hình 9: Cầy đất
Hoạt động 3. Các nhân tố hình thành đất
Bước 1:
- Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa cho biết các nhân tố hình
thành đất?
- Học sinh: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát hai ảnh sau và cho biết: đá mẹ có vai
trò như thế nào?
10


- Học sinh: Đá mẹ: có nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng trong đất)

Đá mẹ là
Đá mẹ là
badan

granit
Hình 8: Đá mẹ.
- Giáo viên: yêu cầu HS quan sát tranh và dựa vào vốn hiểu biết của bản thân
hãy cho biết vai trò của sinh vật trong quá trình hình thành đất?(Sinh ra thành phần
hữu cơ.)

Hình 9: Vai trò của sinh vật trong việc hình thành đất.
Giáo viê: sử dụng kiến thức môn Sinh học để giải thích thêm về vai trò
của sinh vật trong việc hình thành đất: Đầu tiên, sinh vật giúp phân giải đá mẹ
thành các chất khoáng (gọi là quá trình khoáng hóa), rồi sau đó qua một thời gian
dài mới hình thành nên đất. Thứ hai, chủ yếu là vai trò của các vi sinh vật giúp
phân giải các vật rơi rụng, và xác động vật trên mặt đất thành mùn, rồi tích tụ và
chuyển đổi thành khoáng chất.
- Giáo viên: yêu cầu HS quan sát ảnh, dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân
cho biết vai trò của khí hậu đối với việc hình thành đất?
- Học sinh: Khí hậu (nhiệt độ và lượng mưa) ảnh hưởng đến quá trình phân
giải các chất khoáng và chất hữu cơ trong đất.

Hình 10: Vai trò của khí hậu trong việc hình thành đất.
11


Giáo viên: Vận dụng kiến thức Vật lí để giải thích quá trình phong hóa Vật
lí dấn tới quá trình hình thành đất. Quá trình làm vỡ vụn các đá có tính chất lý
học (cơ học) đơn thuần. Nguyên nhân là do sự thay đổi nhiệt độ và áp suất (mao
quản) sự đóng băng của nước trong kẽ nứt…
Bước 2:
- Giáo viên: Ba nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình hình
thành đất là: đá mẹ, sinh vật và khí hậu.
- Giáo viên: Ngoài ra sự hình thành đất còn chịu ảnh hưởng của những yếu tố

nào khác?.
- Học sinh: Địa hình, thời gian và chịu sự tác động của con người.
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát một số hình ảnh của các nhân tố địa
hình, thời gian và con người ảnh hưởng đến sự hình thành đất để khắc sâu kiến
thức.

Hình 11: Tác động của địa hình, thời gian và con người trong việc hình thành đất.

Con người

12


- Giáo viên: Vận dụng kiến thức môn Giáo dục công dân, Sinh học, Công
nghệ để giáo dục ý thức bảo vệ tài nguyên đất cho học sinh và liên hệ thực tế địa
phương: Cần sử dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu hợp lí, tăng cường các biện
pháp canh tác làm tăng độ phì của đất. Tuyên truyền cho mọi nguời không được
chặt phá rừng bừa bãi, hãy tham gia bảo vệ môi trường.
Chúng ta cần khai thác và sử dụng đất như thế nào là hợp lí nhất?
- Giáo viên: đưa thêm một số hình ảnh minh họa cho sự khai thác và sử dụng
đất của con người.

Hình 12: Sự khai thác và sử dụng đất của con người.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân tôi nhận thấy sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế
giảng dạy bài 26 chương trình Địa lí lớp 6 trong năm học 2016-2017 thông qua bài
khảo sát sau khi bài học kết thúc thì chất lượng môn học của học sinh đã có những
chuyển biến rõ rệt, điều đó được phản ánh rõ qua số lượng bài làm đạt điểm giỏi,
khá tăng lên trong khi đó số lượng học sinh làm bài đạt điểm yếu giảm xuống (kết

quả trong bảng thống kê khảo sát lớp 6 ở phía dưới).
13


Kết quả đạt được của năm học năm học 2016 – 2017 lớp 6 (khi đã áp
dụng). Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát khi đã áp dụng vào giảng dạy bài
học.
Năm
học
20162017

Tổng số
học sinh
cả khối

32

Kết quả kiểm tra khảo sát sau bài học
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4

12,5

8

25,0

18

56,3


2

6,2

0

0

Mặt khác, sau khi áp dụng đề tài hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình
nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn
thông qua bài 26 môn Địa lí 6 số lượng học sinh nắm vững kiến thức của hai bài
học tăng lên, các em học sinh yêu thích bộ môn Địa lí hơn. Đây là những dấu hiệu
tích cực nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn ở vùng sâu, vùng
xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ giới thiệu về phương pháp hướng dẫn học
sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích
hợp kiến thức liên môn vào một bài học cụ thể nêu trong đề tài. Tuy nhiên, đề tài
này có thể áp dụng một cách có hiệu quả cho tất cả các tiết dạy học bình thường
cũng như có nội dung tích hợp trong chương trình Địa lí bậc trung học cơ sở.
Trong thực tế những năm qua tôi đã áp dụng đề tài vào quá trình giảng dạy và
đã thu được những kết quả ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
Xuân Chinh, huyện Thường Xuân.
Do đó tôi rất mong được sự góp ý chân thành và thẳng thắn trên tinh thần xây
dựng của quý đồng nghiệp để đề tài của tôi có tính khả thi và được áp dụng rộng rãi
hơn.
Để sử dụng tốt tranh ảnh, kênh hình và tích hợp kiến thức liên môn nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí đòi hỏi giáo viên cần phải:
- Nắm vững kiến thức chuyên môn, kĩ năng sư phạm.

- Luôn cập nhật thông tin qua báo chí, thời sự, Internet, học hỏi đồng nghiệp.
- Đúc kết kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy để hoàn thiện cho các tiết dạy sau.
- Gợi ý, hướng dẫn học sinh tìm tư liệu chuẩn bị bài trước ở nhà.
- Thực hiện chương trình, sách giáo khoa theo hướng đổi mới “chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể”.
- Tránh lạm dụng tranh ảnh quá nhiều.
- Có phương pháp phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh.
3.2. Kiến nghị
14


*Đối với cấp lãnh đạo
Việc áp dụng trong quá trình giảng dạy không phải dễ dàng do vậy việc các
đợt tập huấn chuyên đề vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy cho giáo viên
là rất cần thiết nhất là khi tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Vì
nó rất cần thiết cho giảng dạy các bộ môn theo hướng vận dụng các phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực. Mặt khác giúp cho giáo viên mạnh dạn ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy, có như vậy hiệu quả và chất lượng giáo dục mới từng
bước được cải thiện nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
* Đối với giáo viên
Bản thân giáo viên phải không ngừng tự nghiên cứu, học hỏi và tham gia các
lớp tập huấn chuyên đề, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương
pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh ở từng vùng miền. Đặc biệt, là phải
mạnh dạn sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào trong các bài
giảng và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
Xuân Chinh, ngày 10 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
XÁC NHẬN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


Trịnh Ngọc Bắc

Người viết

Nguyễn Bá Xuyên

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và Đào tạo (2004), Bồi dưỡng thường xuyên cho Giáo viên
THCS chu kỳ III, nhà xuât bản Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Dược (2000), sách giáo khoa và sách giáo viên Địa lí 6, nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam.
3. Phạm Thị Sen (2009), hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến, thức kĩ năng môn Địa
lí trung học cơ sở, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

16


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Bá Xuyên
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên

TT


Tên đề tài SKKN

1.

Công tác giáo dục đạo đức học
sinh chậm tiến.

2.

Kết quả
đánh
Cấp đánh giá xếp
giá xếp
loại (Phòng, Sở,
loại (A,
Tỉnh...)
B, hoặc
C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng GD & ĐT
Thường Xuân

C

2004- 2005


Phòng GD & ĐT
Thường Xuân

B

2006 - 2007

Phòng GD & ĐT
Thường Xuân

C

2009-2010

C

2014 - 2015

Tìm hiểu kinh nghiệm giáo
dục đạo đực học sinh chậm
tiến của đội ngũ gióa viên chủ
nhiệm ở trường THCS vạn

3.

Xuân.
Đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá góp phần nâng cao
chất lượng bộ môn lịch sử.


4.

Nhận dạng và vẽ biểu đồ trong Phòng GD & ĐT
Thường Xuân
bài thực hành lớp 9

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.

17


PHỤ LỤC
CÁC SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA
TRONG BÀI HỌC THUỘC PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

18


19


20



×